Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở trường truyền thông đa phương tiện VTC luận văn thạc sỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.28 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HÀ THỊ THANH HẰNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐINH XUÂN KHOA


2

NGHỆ AN - 2012


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo: PGS.TS Đinh
Xuân Khoa - người hướng dẫn khoa học đã tận tâm bồi dưỡng kiến thức, phương
pháp nghiên cứu, năng lực tư duy và trực tiếp giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tập
thể các Thầy, Cô giáo khoa sau Đại học trường Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt kiến thức, hướng dẫn học tập và nghiên cứu trong suốt khóa học.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Tổng công ty truyền thông đa phương tiện
VTC; lãnh đạo, cán bộ, giáo viên, học sinh - sinh viên Trường Truyền thông đa
phương tiện VTC cùng gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ,
đóng góp ý kiến, cung cấp tài liệu, số liệu và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hồn
thành khố học và luận văn này;
Luận văn này là bước khởi đầu của quá trình nghiên cứu khoa học, mặc dù đã


rất cố gắng trong quá trình thực hiện song khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được sự chỉ dẫn giúp đỡ của các Thầy Cô giáo, ý kiến trao đổi của các đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 9 năm 2012
Tác giả

Hà Thị Thanh Hằng


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU 7
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Mục đích nghiên cứu 10
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 10
4. Giả thuyết khoa học 10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 10
6. Phương pháp nghiên cứu 10
7. Những đóng góp chính của luận văn 11
8. Cấu trúc luận văn 11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 12
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu 12
1.2. Một số khái niệm và vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu 15
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ở Trường TCCN 22
Kết luận Chương 1 29
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 30

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội Thành phố Vinh 30
2.2. Vài nét về Trường TCCN Truyền thông VTC 34
2.3. Thực trạng tình hình đội ngũ giáo viên và cán bộ viên chức và học
sinh của Trường Truyền thông VTC 43
2.4. Thực trạng hoạt động dạy học ở Trường Truyền thông đa phương
tiện VTC 47


5

2. 5. Thực trạng các giải pháp quản lý hoạt động dạy học của Phòng Đào
tạo - QLCL 49
2.6. Nhận xét về mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý của Phòng
Đào tạo - QLCL 75
Kết luận Chương 2 77
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VTC
78
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp 78
3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở Trường
Truyền thông đa phương tiện VTC 79
3.3. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý
hoạt động dạy học ở Trường Truyền thông đa phương tiện VTC 97
Kết luận Chương 3

103

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 106

PHỤ LỤC 109


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.

27.
28.
29.
30.
31.
32.

BGH
CB-GV
CBQL
CBVC
CLĐT
CMNV
CNH, HĐH
CNKT
CNTT
CSVC
CTĐT
CTQL
GD&ĐT
GDQP
GDTC
GV
HĐDH
HS-SV
KHCN
KT- VH
KTĐG
KT-XH
NCKH

PPDH
PT-TH
QLDH
QLGD
TCCN
THCS
THPT
TTB
UBND

Ban giám hiệu
Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lý
Cán bộ viên chức
Chất lượng đào tạo
Chun mơn nghiệp vụ
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Cơng nhân kỹ thuật
Cơng nghệ thơng tin
Cơ sở vật chất
Chương trình đào tạo
Chủ thể quản lý
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục quốc phòng
Giáo dục thể chất
Giáo viên
Hoạt động dạy học
Học sinh - sinh viên
Khoa học công nghệ
Kinh tế - văn hóa

Kiểm tra đánh giá
Kinh tế - xã hội
Nghiên cứu khoa học
Phương pháp dạy học
Phát thanh - truyền hình
Quản lý dạy học
Quản lý giáo dục
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trang thiết bị
Ủy ban nhân dân


7
33. VLVH

Vừa làm vừa học

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trên con đường hội nhập quốc tế về mọi mặt, q trình hội
nhập và tồn cầu hố đang làm cho việc rút ngắn khoảng cách trình độ phát triển giữa
nước ta và các nước trở nên hiện thực hơn và nhanh hơn. Giáo dục luôn giữ vai trò
quan trọng trong sự nghiệp phát triển của dân tộc ở mọi thời kỳ, là nền tảng của sự
phát triển khoa học - công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã
hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần
trách nhiệm và năng lực của các thế hệ hiện nay và mai sau.
Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mơ tồn cầu. Tất cả các quốc gia đều
nhận thức được vai trò và vị trí hàng đầu của giáo dục, đều phải đổi mới giáo dục để

có thể đáp ứng một cách năng động hơn, hiệu quả hơn, trực tiếp hơn, những nhu cầu
của sự phát triển đất nước.
Tiếp tục những tư tưởng cách mạng về giáo dục của Bác Hồ, Đảng, Nhà nước
ta luôn coi trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Năm 1993, Hội nghị lần thứ IV của
Ban Chấp hành TW Đảng khoá VII đã khẳng định: "Đổi mới phương pháp dạy và
học ở tất cả các cấp học, bậc học... áp dụng những PPDH hiện đại để bồi dưỡng cho
học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết". Nghị quyết TW 2 khoá VIII
(12/2006) đã nhận định phải: "Đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục
lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học...".
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã đề ra yêu cầu "Đổi mới và hiện đại hoá
phương pháp dạy học. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò
ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong q trình tiếp cận tri thức...”
[5.tr.30].
Để xây dựng nền móng vững chắc cho sự phát triển của nền kinh tế tri thức và
xã hội tri thức trong Thế kỷ XXI thì cần thiết phải tăng cường đầu tư nguồn vốn con
người bằng những cải cách và đổi mới sâu sắc nâng cao chất lượng của sự nghiệp


8
GD&ĐT trong toàn xã hội, đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế và xã hội mới
trong tương lai. Một nền giáo dục cho mọi người, cho toàn xã hội, được đổi mới và
hiện đại hoá cả về phương thức tổ chức và nội dung giáo dục, kết hợp hài hoà những
thành tựu khoa học hiện đại với những tinh hoa của nền văn hoá truyền thống... sẽ là
một đảm bảo chắc chắn cho chúng ta tìm một con đường thích hợp, một phương pháp
đổi mới đúng đắn, có hiệu quả và có những bản sắc riêng để phát triển, hội nhập với
xu hướng phát triển chung của toàn cầu. Sự phát triển của đất nước, dân tộc ta trong
tương lai phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức và hành động đúng đắn của các thế hệ
học sinh - sinh viên. Họ phải xác định cho mình mục đích và động cơ học tập đúng
đắn: Học để hiểu biết, học để làm người, học để lập nghiệp, học để xây dựng đất
nước...

Báo cáo chính trị của Đại hội lần thứ IX, tháng 4 năm 2001 đã khẳng định:
"Phát triển GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực thúc đẩy
sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy con người - yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững". Đồng thời văn kiện Đại hội cũng đề ra
nhiệm vụ: "Tạo sự chuyển biến cơ bản toàn diện trong phát triển giáo dục, thực hiện
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý
giáo dục...” [40,Tr 44].
Dạy học là hoạt động trung tâm, đặc trưng trong nhà trường, chất lượng dạy
học là biểu hiện tập trung nhất của chất lượng giáo dục. Mọi hoạt động trong nhà
trường đều phải hỗ trợ đắc lực cho hoạt động dạy học. Khơng có hoạt động dạy học thì
khơng có nhà trường và kết quả hoạt động dạy học cũng là thước đo về khả năng của
những người làm cơng tác quản lý trong nhà trường. Vì vậy việc nắm bắt những thuận
lợi, khó khăn của nhà trường, để có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động dạy học là việc cấp thiết, là mối quan tâm hàng đầu của những người làm công
tác quản lý giáo dục.


9
Từ những lý do trên và dựa vào tình hình thực tế của nhà trường, bản thân tôi
chọn chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở
Trường Truyền thông đa phương tiện VTC”.


10
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở Trường
Truyền thơng đa phương tiện VTC, qua đó góp phần thúc đẩy chất lượng đào tạo của
Nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở Trường Truyền thông đa phương tiện
VTC
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
Trường Truyền thông đa phương tiện VTC.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả
thi có thể nâng cao chất lượng dạy học ở Trường Truyền thông đa phương tiện VTC.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở Trường
Truyền thông đa phương tiện VTC
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở Trường
Truyền thông VTC và các nguyên nhân của thực trạng đó.
5.3. Xây dựng các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở Trường
Truyền thơng VTC.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu tài liệu, các văn bản Nhà nước, Nghị quyết của Đảng về quản lý
giáo dục và quản lý dạy - học ở các trường TCCN nói chung và ở trường Truyền
thơng VTC nói riêng.
- Tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu, các bài viết có liên quan đến đề tài.


11
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Người nghiên cứu tiếp cận và quan sát các hoạt động
quản lý trong nhà trường, tìm hiểu thực trạng dạy học và quản lý dạy học; nghiên
cứu, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động dạy
học ở trường Truyền thông VTC

- Phương pháp điều tra: Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo nội dung
nghiên cứu. Mục đích của phương pháp là thu thập các số liệu để đánh giá thực trạng
công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường TCCN hiện nay, làm cơ sở cho
việc đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp với đặc thù dạy học của trường Truyền
thông VTC.
- Tham khảo các ý kiến: Tham khảo ý kiến của các chuyên viên Sở GD&ĐT
Nghệ An, chuyên viên Ban Tổ chức cán bộ (Tổng công ty truyền thông đa phương
tiện Việt Nam)
7. Những đóng góp chính của luận văn
- Đóng góp về lý luận.
- Đóng góp về thực tiễn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm
3 chương:
Chương 1.

Cơ sở lý luận của đề tài;

Chương 2.

Cơ sở thực tiễn của đề tài;

Chương 3.

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở Trường
Truyền thông đa phương tiện VTC.


12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Một số nước ở phương Đông cổ đại như ở Trung Hoa và Ấn Độ... đã sớm
xuất hiện những tư tưởng về quản lý.
Khổng tử (551 - 479 TCN): Ông cho rằng dạy học là phải: "Dùng cách gợi
mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải
tích cực suy nghĩ, địi hỏi học trị phải luyện tập, phải hình thành về nề nếp, thói
quen trong học tập” và phải “Học khơng biết chán, dạy không biết mỏi". Các học
thuyết về quản lý ở phương Đông đã chuyển dần từ quản lý theo học thuyết "Đức trị”
(Khổng tử, Mạnh tử) sang học thuyết "Pháp trị” (Hàn phi Tử, Thương Ưởng) và cuối
cùng là kết hợp "Đức - Pháp trị” có tính đến các đặc trưng tâm lý xã hội.
Còn ở phương Tây, nhà triết học nổi tiếng Xocrat cho rằng: "Những người
nào biết cách sử dụng con người thì sẽ điều khiển được cơng việc, hoặc cá nhân hay
tập thể một cách sáng suốt. Những người không biết làm như vậy sẽ mắc sai lầm
trong công việc".
Tư tưởng về quản lý con người và những yêu cầu về người đứng đầu - cai trị
dân cịn tìm thấy trong quan điểm của nhà triết học cổ đại Hy Lạp Platon (427- 347
TCN). Theo ông muốn trị nước thì phải biết đồn kết dân lại, phải vì dân. Người
đứng đầu phải hiểu biết, thành thật, tự chủ, biết điều độ, ít tham vọng về vật chất và
đặc biệt là phải được đào tạo kỹ lưỡng.
Từ cuối thế kỷ XIV, khi mà chủ nghĩa tư bản xuất hiện, vấn đề về dạy học và
QLDH đã được nhiều nhà giáo dục thực sự quan tâm. Nổi bật nhất là CoMenxki
(1592 - 1670), ông được coi là ông tổ của nền giáo dục cận đại, theo ông nghề thầy
giáo là nghề rất vinh dự "Dưới ánh mặt trời không có nghề nào cao q hơn", "Ơng
nêu ra hàng loạt nguyên tắc dạy học chủ yếu dựa vào cơ sở triết học mới nhất về
nhận thức luận” [10,Tr 70]. Ông đã đặt cơ sở lý luận cho một nền dân chủ giáo dục



13
tiến bộ sau này và cho đến nay hệ thống lý luận đó vẫn cịn giá trị tích cực, tiến bộ
đối với sự nghiệp GĐ&ĐT, giáo dục thế hệ trẻ trong xã hội văn minh hiện đại.
Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX xuất hiện hàng loạt công trình với nhiều
cách tiếp cận khác nhau về quản lý: Tính khoa học và nghệ thuật quản lý, những
động cơ để thức đẩy một tổ chức phát triển, làm thế nào để việc ra quyết định quản lý
đạt hiệu quả cao... Trong lĩnh vực giáo dục, khoa học giáo dục đã thực sự biến đổi về
chất và lượng.
Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lê nin đã định hướng cho hoạt
động giáo dục như các quy luật về "Sự hình thành cá nhân con người” về "Tính quy
định về KT-XH đối với giáo dục"... Các quy luật đó đã đặt ra yêu cầu đối với quản lý
giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện
cần thiết cho giáo dục. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, nhiều nhà
khoa học giáo dục đã có những thành tựu khoa học đáng trân trọng về quản lý giáo
dục.
1.1.2. Ở Việt Nam
Từ thời sơ khai, trong lịch sử phát triển của lồi người có lẽ hoạt động giảng
dạy xuất hiện lần đầu tiên khi người cha dẫn người con đi săn bắn - hái lượm. Trong
hoạt động đó người cha truyền đạt cho người con những hiểu biết và kỹ năng cần
thiết để tồn tại, đồng thời cũng truyền cho con những qui tắc ứng xử giữa con người
và thiên nhiên, qui ước ứng xử giữa các con người trong bộ tộc. Hoạt động này diễn
ra bằng mối giao tiếp toàn vẹn giữa Một Người - Một Người. Người Cha hiểu biết
cặn kẽ về trạng thái hiểu biết và kỹ năng của con và có thể đáp ứng tức thời và trực
tiếp nhu cầu học tập của con. Hoạt động dạy và học này có thể xem là hoạt động dạy
học khơng chính qui (informal education) vì nó diễn ra tự phát.
Đến thời kì phong kiến nơng nghiệp: “Ơng thầy/ ơng đồ” có mối liên hệ cá
nhân với mỗi một người học. Tại mỗi thời điểm ơng thầy dạy theo đúng với trạng
thái trí tuệ của “cá nhân” người học và không bị ràng buộc bởi bất kì một chương
trình, một phân bố thời lượng nào cho mơn học. “Ơng thầy” giảng bài cho “cá nhân”



14
người học. Lời nói, đối thoại giữa thầy và trị là công cụ dạy và cũng là công cụ học
tập chủ yếu.
Đến thời kì cơng nghiệp hố, cơ khí hóa: Do nhu cầu đào tạo nhanh một số
lượng đông, đồng nhất về trình độ để phục vụ cho xã hội cơng nghiệp hố, và tăng
hiệu quả việc tổ chức dạy học, người học được tập trung lại theo từng lớp học. “Ơng
thầy” giảng bài cho “tập thể” lớp học. Ngưịi học chủ yếu là nghe để học. Đồng thời
với sự phát triển cơng nghệ, việc dạy học địi hỏi thêm nhiều phương tiện dạy học
dạy học hơn: Bảng, phấn, sách vở, phương tiện trực quan, phương tiện thí nghiệm.
Tuy nhiên, dù có sự giúp sức của các phương tiện dạy học, sự truyền thơng hướng từ
thầy tới trị vẫn là con đường truyền thông chủ yếu cho phần lớn kiến thức, kỹ năng,
các giá trị đạo đức mà xã hội muốn truyền đạt cho thế hệ trẻ.
Tuy nhiên chúng ta phải kể đến quan điểm về giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí
Minh (1890 - 1969). Bằng việc kế thừa tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến
và vận dụng sáng tạo phương pháp luận của triết học Mác - Lê nin, người đã để lại
cho chúng ta những nền tảng lý luận về vai trò của giáo dục, định hướng phát triển
giáo dục, vai trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục, phương pháp lãnh đạo và
quản lý... Phải khẳng định rằng: Hệ thống các tư tưởng của Bác về giáo dục có giá trị
cao trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo dục cách
mạng Việt Nam.
Thấm nhuần tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và kế tục truyền thống hiếu
học của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta những năm gần đây rất quan tâm
đến sự nghiệp giáo dục và việc nâng cao chất lượng dạy học. Nghị quyết Hội nghị
Trung Ương 2 khoá VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiến tiến và các phương tiện hiện
đại vào quá trình dạy - học” [15,Tr 41]. Nhận thức sâu sắc vấn đề đó Bộ GD&ĐT,
các Viện và các Trường đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều hội thảo, nhiều ý kiến
chuyên gia về vấn đề quản lý giáo dục - đào tạo nói chung và chủ yếu đề cập đến

những vấn đề lớn như:


15
- “Tổ chức quản lý quá trình giáo dục và đào tạo” Nguyễn Minh Đường. Hà
Nội, 1996;
- “Quản lý quá trình giáo dục đào tạo”. Nguyễn Đức Trí. Hà Nội, 1999;
Một số luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục đề cập tới hoạt động dạy học của
giáo viên và quản lý hoạt động học của học sinh trong trường như:
- “Một số giải pháp quản nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng
Cộng đồng Hà Nội.” Nguyễn Khắc Tuệ - 2010;
- “Một số giải pháp tăng cường quản lý quá trình dạy - học trong Trường
Trung học Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Kiên Giang”. Nguyễn Văn Lâu. TP Hồ Chí Minh,
2000;
- “Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng
Kinh tế Tài chính Thái Nguyên.” Phạm Trí Cường. Hà Nội, 2004;
- “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại Trường Trung học Kinh tế
kỹ thuật Vĩnh Phúc”. Tạ Quang Thảo. Hà Nội 2004.
Nhưng hiện nay vẫn chưa có luận văn nào đi vào nghiên cứu về vấn đề quản
lý nâng cao chất lượng dạy học ở Trường Truyền thơng đa phương tiện VTC. Chính
vì vậy tơi chọn đề tài này để nghiên cứu làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học
giáo dục - chuyên ngành QLGD cho mình.
1.2. Một số khái niệm và vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1. Hoạt động dạy học
Dạy học là một dạng hoạt động đặc thù của xã hội, nhằm trang bị cho học sinh
những kiến thức, những kỹ năng, những kinh nghiệm của xã hội, trên cơ sở đó hình
thành phát triển nhân cách người học. Đó là sự vận động của hoạt động kép, trong đó
diễn ra hai hoạt động cơ bản có chức năng khác nhau, đan xen, tương tác, biện chứng
với nhau trong khoảng không gian và thời gian nhất định: hoạt động dạy và hoạt
động học.

* Hoạt động dạy
- Chủ thể của hoạt động dạy: là giáo viên, giáo viên đóng vai trị quan trọng
trong và ngồi lớp học; là người thực hiện các ý tưởng của chương trình và cũng là


16
người khích lệ học sinh kiến tạo nên kiến thức của mình; là người thiết kế các giờ
học tạo ra nguồn thông tin phản hồi cho các cấp quản lý...Giáo viên đóng vai trị cực
kỳ quan trọng trong hoạt động dạy.
- Dạy là sự tổ chức và hoạt động tối ưu quá trình học sinh chiếm lĩnh tri thức
(khái niệm khoa học) qua đó hình thành và phát triển nhân cách.
- Bản chất của dạy: Là sự tổ chức nhận thức cho học sinh và giúp họ học tập tốt.
- Mục đích của dạy: Điều khiển sự học tập của học sinh.
- Chức năng của dạy: Dạy có chức năng kép là truyền đạt thông tin dạy và
điều khiển hoạt động học.
- Nội dung của dạy: Theo chương trình quy định.
- Phương pháp của dạy: Theo phương pháp nhà trường.
* Hoạt động học
- Học là q trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học, dưới
sự điều khiển sư phạm của thầy.
- Học là hoạt động có đối tượng, trong đó người học là chủ thể, khái niệm
khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh.
- Học về bản chất là sự tiếp thu, xử lý thông tin chủ yếu bằng các thao tác trí
tuệ dựa vào vốn sinh học và vốn đạt được của cá nhân, từ đó có được tri thức, kỹ
năng thái độ mới.
- Mục đích của học: Chiếm lĩnh khái niệm khoa học có nghĩa là phải nắm
vững nghĩa, đào sâu ý chứa trong khái niệm; tái tạo khái niệm cho bản thân, thao tác
với nó, sử dụng nó như cơng cụ phương pháp để chiếm lĩnh khái niệm khác hoặc
đào sâu mở rộng thêm chính khái niệm đó ở trình độ lý thuyết cao hơn (tư duy lý
thuyết); biến nó từ kho tàng văn hoá xã hội thành học vấn riêng của bản thân. Nếu

chiếm lĩnh khái niệm thành cơng thì sẽ dẫn tới đồng thời ba mục đích bộ phận: Trí
dục (nắm vững khái niệm); phát triển (tư duy khái niệm); giáo dục (thái độ đạo
đức).
Ba mục đích bộ phận này gắn bó hữu cơ với nhau, thâm nhập vào nhau, quy
định lẫn nhau, sinh thành ra nhau và tạo ra một hệ toàn vẹn.


17
- Chức năng của học: Học có hai chức năng thống nhất với nhau: lĩnh hội (tiếp
thu thông tin dạy của thầy) và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học
của mình (tự giác, tích cực, tự lực).
- Nội dung của học: Là toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học, cấu trúc
logic của môn học, các phương pháp đặc trưng của khoa học, ngôn ngữ của khoa học
và biết vận dụng những hiểu biết đó vào việc tiếp tục học tập và lao động.
- Phương pháp học: Là phương pháp nhận thức, phương pháp chiếm lĩnh khái
niệm khoa học phản ánh đối tượng của nhận thức, biến các hiểu biết của nhân loại
thành học vấn của bản thân. Đó là phương pháp mơ tả, giải thích và vận dụng khái
niệm khoa học.
Học tốt là sự thống nhất của cả ba mục đích, nội dung và phương pháp học.
Đó là sự điều khiển tối ưu quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học trên cơ sở của sự
bị điều khiển.
* Mối quan hệ giữa dạy và học
Quá trình dạy học là quá trình truyền thụ tri thức cho thế hệ trẻ. Như vậy,
trong xã hội diễn ra hoạt động nhận thức của con người và hoạt động dạy học cho thế
hệ trẻ, hoạt động nhận thức đi trước hoạt động dạy học.
Quá trình dạy học là một hệ tồn vẹn trong đó có hai hoạt động trung tâm:
Hoạt đông dạy của thầy, hoạt động học của trò. Hai hoạt động này thống nhất biện
chứng với nhau. Nó phản ánh mối liên hệ tất yếu, chủ yếu và bền vững giữa hai nhân
tố trung tâm đặc trưng cho tính chất hai mặt của q trình dạy học. Dạy và học là một
hệ thống nhất giữa chúng có quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau đồng thời

chịu ảnh hưởng của sự tác động qua lại chung. Trong hệ thống dạy học đặc biệt là tác
động của dạy mà thầy là chủ thể nhằm thực hiện tốt sự tác động qua lại giữa học sinh
và tài liệu học tập, từ đó thúc đẩy hoạt động nhận thức mà học sinh là chủ thể. Trong
quá trình thực hiện hoạt động học (trò), thầy phải thu được một cách thường xuyên
những tín hiệu ngược (tín hiệu ngược trong, ngược ngoài) phát ra từ học sinh hoặc từ
các sản phẩm học tập của chúng. Nhờ những tín hiệu ngược, thầy đánh giá được kết
quả học tập của học sinh một cách khách quan, uốn nắn những lệch lạc, giúp đỡ học


18
sinh vượt qua khó khăn vươn lên khơng ngừng. Mặt khác, nhờ tín hiệu ngược thầy
cịn có thể phát hiện được thực trạng hoạt động của mình, tự uốn nắn những lệch lạc,
tự đánh giá kết quả giảng dạy của mình. Nhờ tín hiệu ngược trong HS-SV có thể phát
hiện, tự đánh giá và tự điều chỉnh hoạt động của mình.
Hoạt động dạy và hoạt động học ln gắn bó không tách rời nhau, thống nhất
biện chứng của nhau, tạo thành hoạt động chung. Dạy điều khiển học, học tuân thủ
dạy. Dạy tốt dẫn đến học tốt, để học tốt thì phải dạy tốt. Vì vậy phải thi đua hai tốt:
“Dạy tốt, học tốt”.
1.2.2. Chất lượng dạy học
* Chất lượng
Có nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng
- Theo từ điển Tiếng việt, chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một
con người, một sự vật, sự việc”.
- Theo từ điển Tiếng việt thông dụng, chất lượng là “cái làm nên phẩm chất,
giá trị của một sự vật hoặc cái tạo nên bản chất của sự vật, làm cho sự vật này khác
với sự vật kia”.
- Theo tiêu chuẩn Pháp - NFX 50 - 109, chất lượng là “tiềm năng của một sản
phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng”.
- Theo Oxford Pocket Distionary, chất lượng là “mức hoàn thiện, là đặc trưng
so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản”.

- Theo ISO 9000- 2000, chất lượng là “mức độ đáp ứng các u cầu của một
tập hợp đặc tính vốn có”.
- Theo Harvey và Green (1993), chất lượng được định nghĩa như tập hợp các
thuộc tính khác nhau: chất lượng là sự xuất sắc; chất lượng là sự hoàn hảo; chất
lượng là sự phù hợp với mục tiêu; chất lượng là sự đáng giá với đồng tiền bỏ ra; chất
lượng là sự chuyển đổi về chất.
Chất lượng cũng được đánh giá bằng “đầu vào”, “đầu ra”, bằng “giá trị gia
tăng”, “giá trị học thuật”, bằng “văn hóa tổ chức riêng”, bằng “kiểm toán”...
* Chất lượng giáo dục


19
Theo từ điển Giáo dục học, chất lượng giáo dục là tổng hòa những phẩm chất
và năng lực được tạo nên trong quá trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho người học
so với thang chuẩn giá trị của nhà nước và xã hội.
Chất lượng giáo dục có tính lịch sử cụ thể và luôn luôn tùy thuộc vào các điều
kiện xã họi đương thời, trong đó có các thiết chế, chính sách và lực lượng tham gia
giáo dục...
Tác giả Nguyễn Hữu Châu có một định nghĩa về chất lượng và tỏ ra có ý
nghĩa đối với việc xác định chất lượng giáo dục và cả việc đánh giá nó, đó là “Chất
lượng là sự phù hợp với mục tiêu”, có thể xem chất lượng giáo dục là sự phù hợp với
mục tiêu giáo dục. Mục tiêu giáo dục là những yêu cầu của xã hội đối với con người
mà các nhà trường cần phải đáp ứng.
Chất lượng giáo dục thường được xác định và đánh giá bởi những tiêu chí
trong các lĩnh vực như: cơ hội tiếp cận, sự nhập học, tỉ lệ tham dự học tập, tỉ lệ lưu
ban, bỏ học, mức độ thông thạo của đọc, viết và tính tốn, kết quả các bài kiểm tra, tỉ
lệ đầu tư cho giáo dục trong ngân sách nhà nước....
* Chất lượng dạy học
Quá trình dạy học đạt kết quả cao hay không được đánh giá qua các kỳ thi,
kiểm tra, khảo sát và thanh tra sàng lọc định kỳ của các cấp, các ngành liên quan. Từ

đó ta thấy chất lượng dạy học: Là quá trình thực thi mục tiêu giáo dục, thể hiện sự
đổi mới và hiện đại hoá giáo dục theo định hướng xã hội chủ nghĩa cũng như khả
năng thích ứng ngày càng cao của người học đối với những biến đổi nhanh chóng của
thực tế.
1.2.3. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt: "Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề
nào đó” [34,Tr 387]. Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động
nhằm thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định...
tựu chung lại nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối
ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết các vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có


20
được những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn
đáng tin cậy.
1.2.4. Quản lý
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở
những cách tiếp cận khác nhau. Theo một số tác giả, tiếp cận trong quản lý là đường
lối xem xét hệ thống quản lý, là cách thức thâm nhập vào hệ thống quản lý, là đường
lối để xử lý các vấn đề quản lý.
Có các quan điểm tiếp cận trong quản lý như quan điểm tiếp cận theo lịch sử,
tiếp cận phân tích tổng hợp, tiếp cận mục tiêu, tiếp cận hệ thống...
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của xã
hội, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác trong lao động. Hoạt
động quản lý được Mác khẳng định bằng ý tưởng độc đáo và đầy sức thuyết phục:
"Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng” [30,Tr 481].
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động. Nói chung là khách thể quản
lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến “[35,Tr 24].

- Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý gồm hai q trình tích hợp vào nhau, q
trình "quản” gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định; quá
trình "lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ thống vào thế phát triển” [4,Tr
31]. Như vậy, quản lý chính là hoạt động tạo ra sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển
của tổ chức đến một trạng thái mới nhất có chất lượng cao hơn.
- Theo tác giả Hà Sỹ Hồ: “Quản lý là q trình tác động có định hướng, có tổ
chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thơng tin về tình trạng
của đối tượng và mơi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định
và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [23,Tr 34].
Nhấn mạnh các chức năng của hoạt động quản lý, các tác giả Nguyễn Quốc
Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của
tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra” [8,Tr 2].


21
Với cách tiếp cận quản lý là hai quá trình tích hợp vào nhau, Nguyễn Đình
Chỉnh và Phạm Ngọc Uyển cho rằng:“Quản lý là lý luận về sự cai quản. Chức trách
của quản lý là lãnh đạo, tham mưu và thừa hành” [9,Tr 34].
Những định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận,
nhưng đều gặp nhau ở nội dung cơ bản của khái niệm quản lý: Quản lý là q trình
tác động có tổ chức, có định hướng của CTQL lên khách thể quản lý bằng việc vận
dụng các chức năng quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và cơ hội của
tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra. Đối với giáo dục thì quản lý thực chất là sự tác
động một cách khoa học của CTQL đến hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ vận hành
đến một trạng thái mới có chất lượng cao hơn.
Nói cách khác, quản lý là sự phối hợp nỗ lực của nhiều người, để cho mục tiêu
của mỗi cá nhân biến thành thành tựu của xã hội. Quản lý vừa là một khoa học vừa là
một nghệ thuật, địi hỏi sự khơn khéo và tinh tế để đạt tới mục đích.
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học

* Khái niệm về quản lý hoạt động dạy học
Từ sự kế thừa các khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và
hoạt động dạy học, theo tôi: Quản lý hoạt động dạy học là sự tác động hợp quy luật
của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng các giải pháp phát huy các chức năng
quản lý hoạt động giảng dạy nhằm đạt đến mục đích.
* Các chức năng quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học có bốn chức năng cơ bản sau:
- Lập kế hoạch: Chủ thể quản lý xây dựng kế hoạch, đề ra mục tiêu, dự kiến
phân công giảng dạy, đề xuất những cách thức để đạt tới mục đích dạy học. Giáo
viên bộ môn phải dạy theo đúng kế hoạch chương trình do Bộ GD&ĐT quy định.
Chủ thể quản lý chỉ làm nhiệm vụ: phân cơng giáo viên có đủ năng lực dạy các môn
đúng chuyên môn được đào tạo, lập thời khoá biểu khoa học; duyệt kế hoạch giảng
dạy của cá nhân...
- Tổ chức: Thiết lập cơ cấu và cơ chế hoạt động, với các nội dung sau: Phân
cơng Phó Hiệu trưởng tập trung nhiệm vụ chỉ đạo chuyên môn, đây là nhiệm vụ trọng


22
tâm của nhà trường nhằm thực hiện “Dạy tốt, học tốt” ; chỉ định tổ trưởng chuyên
môn, xây dựng các màng lưới cốt cán chuyên môn; phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
đoàn thể tạo ra cơ chế đồng bộ, hoạt động nhịp nhàng góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy; hoàn thiện các tổ chức hội cha mẹ học sinh.
- Chỉ đạo: Là hướng dẫn công việc, biết liên kết, liên hệ, động viên các bộ
phận và cá nhân trong nhà trường thực hiện mục tiêu. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các
văn bản pháp quy, qui chế của Nhà nước và của ngành giáo dục về nề nếp dạy học:
chỉ đạo xây dựng và thực hiện các nội qui của nhà trường về nền nếp dạy học; chỉ
đạo thực hiện các kế hoạch về dạy học đã được xây dựng, thực hiện chương trình kế
hoạch các mơn học, thời khoá biểu lên lớp, nề nếp ra vào lớp của thầy và trò; chỉ đạo
thực hiện các loại hồ sơ, sổ sách chuyên môn; tổ chức chỉ đạo sinh hoạt chun mơn
có chất lượng.

- Kiểm tra: Là cơng việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của cá nhân và
các bộ phận thuộc quyền quản lý để xác định cơng việc và các hoạt động tiến hành có
phù hợp với kế hoạch và mục tiêu dạy học hay không? Chỉ ra những lệch lạc và đưa
ra những tác động điều chỉnh, uốn nắn, đảm bảo hoàn thành kế hoạch.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ở Trường TCCN
1.3.1. Đối tượng quản lý hoạt động dạy học
Là quản lý sự hoạt động của giáo viên, học sinh và các tổ chức sư phạm của
nhà trường trong việc thực hiện các kế hoạch, chương trình dạy học nhằm đạt mục
tiêu dạy học đã quy định với chất lượng cao.
Như vậy, cũng có thể nói ngắn gọn rằng đối tượng của quản lý hoạt động dạy
học là quản lý các hoạt động dạy học trong trường. Cần lưu ý là công tác quản lý hoạt
động dạy học có nhiệm vụ quản lý hoạt động của giáo viên và học sinh. Vì vậy, khi
nói đến quản lý kế hoạch giảng dạy, nội dung chương trình đào tạo, ta cần hiểu đó là
quản lý các hoạt động của giáo viên và học sinh trong việc thực hiện kế hoạch và nội
dung chương trình dạy học của nhà trường.
Đối tượng của quản lý hoạt động dạy học có thể được coi như một hệ thống
xã hội bao gồm 4 thành tố:


23
- Tư tưởng (quan điểm, chủ trương, chính sách, chế độ…)
- Con người (giáo viên, học sinh)
- Quá trình hay cơng việc (việc học, việc dạy)
- Vật chất (phịng học, nhà xưởng, trang thiết bị...)
Trong cách nói thơng dụng, khi nói đến quản lý con người (quản lý giáo viên,
học sinh), quản lý quá trình (quản lý việc dạy, quản lý việc học) hay quản lý vật chất
(quản lý máy móc...) thì cần phải hiểu là quản lý nội dung các hoạt động tương ứng
với từng nhiệm vụ quản lý ở các đối tượng quản lý. Ví dụ: Khi nói đến quản lý cơ sở
vật chất thì cần xác định rõ quản lý sự hoạt động của ai (giáo viên, học sinh, hay bảo
vệ) và về mặt nào đó với cơ sở vật chất (bảo quản hay sử dụng). Nói cách khác, mặc

dù đối tượng quản lý hoạt động dạy học theo cách nói thơng thường có thể là người,
là việc, hay vật, nhưng thực chất của đối tượng quản lý trong các trường học đó đều
phải là sự hoạt động của một người hay tập thể với những đối tượng và nhiệm vụ
nhất định.
1.3.2. Mục tiêu của quản lý hoạt động dạy học
Mục tiêu quản lý là trạng thái được xác định trong tương lai của đối tượng
quản lý hay một số yếu tố cấu thành nào đó. Hay nói cách khác, mục tiêu quản lý là
những kết quả mà chủ thể quản lý dự kiến sẽ đạt do quá trình vận động của đối tượng
quản lý dưới sự điều khiển của chủ thể quản lý.
Như trên đã xác định đối tượng của quản lý hoạt động dạy học là hoạt động
dạy của thầy, hoạt động học của trò... hoạt động dạy học là một hệ thống bao gồm
nhiều yếu tố cùng vận động trong mối quan hệ mật thiết với nhau. Cần đảm bảo thực
hiện một cách đầy đủ các kế hoạch đào tạo và các nội dung chương trình giảng dạy
đúng tiến độ quy định với chất lượng cao. Để đạt được mục tiêu trên, công tác quản
lý đào tạo phải thực hiện được 3 yêu cầu sau đây:
- Bảo đảm quán triệt nguyên lý giáo dục, các nguyên tắc và lý luận dạy học
trong toàn bộ quá trình đào tạo.
- Các kế hoạch và chương trình giảng dạy được thực hiện đúng nội dung và
thời gian.
- Các quy chế, nội dung về dạy học được chấp hành nghiêm chỉnh.


24
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học trong các nhà trường nói chung và ở trường TCCN nói
riêng là hoạt động trung tâm, vì đây là tiền đề để tổ chức các hoạt động giáo dục
khác. Cho nên, việc quản lý hoạt động dạy học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết
định chất lượng sản phẩm giáo dục. Vậy nhiệm vụ của quản lý dạy học là phải lãnh
đạo, tổ chức, điều khiển và kiểm sốt được q trình dạy và học trên lớp, tập trung
chủ yếu vào các nhiệm vụ sau:

* Lập kế hoạch đào tạo
Lập kế hoạch là kỹ thuật quản lý nhằm xác định điểm mạnh và điểm yếu của
tổ chức, các cách thức và thời cơ từ môi trường bên ngồi, trên cơ sở đó xác định các
mục tiêu và chiến lược để đưa tổ chức tiến lên phía trước. Lập kế hoạch thực chất là
sắp xếp công việc một cách hợp lý nhất.
+ Yêu cầu của việc lập kế hoạch bao gồm:
- Thu thập thơng tin và phân tích cụ thể tình hình mơi trường
- Lập kế hoạch phác thảo cho việc quản lý hoạt động dạy học và trao đổi với
các khoa, tổ bộ môn về bản pháp thảo đó để có sự điều chỉnh cần thiết
- Lập kế hoạch chi tiết năm học, học kỳ, tuần
- Công bố công khai kế hoạch cho giáo viên và học sinh biết
- Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch để có sự điều chỉnh kịp thời, hợp lý
* Quản lý việc thực hiện chương trình đào tạo
Quản lý thực hiện chương trình đào tạo là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo kế
hoạch đào tạo, chất lượng theo đúng mục tiêu. Muốn quản lý tốt việc thực hiện
chương trình đào tạo, các nhà quản lý Phòng Đào tạo phải nắm vững được CTĐT của
từng chuyên ngành, quán triệt cho mọi giáo viên phải tuân thủ một cách nghiêm túc,
không được tuỳ tiện thay đổi, làm sai lệch chương trình.
Việc quản lý chương trình dạy học của giáo viên là quản lý việc dạy đúng và
đủ theo quy định của Bộ GĐ&ĐT. Muốn làm được điều đó, Phịng Đào tạo phải yêu
cầu giáo viên lập kế hoạch giảng dạy bộ môn, đảm bảo thời gian cho việc thực hiện


25
kế hoạch đó (theo biên chế học kỳ, năm học, khố học), thường xun theo dõi việc
thực hiện chương trình hàng tuần, hàng tháng.
+ Yêu cầu của việc quản lý thực hiện chương trình như sau:
- Chỉ đạo giáo viên nắm chắc chương trình, khơng tuỳ tiện cắt xén hoặc làm
sai lệch chương trình.
- Phối hợp với các khoa, tổ bộ môn yêu cầu giáo viên xây dựng bài giảng, kế

hoạch phân bố thời gian môn học.
- Quản lý chương trình đào tạo, bài giảng gốc, giáo trình các mơn học, kế
hoạch phân bổ thời gian
- Phối hợp với các khoa, tổ bộ mơn theo dõi , kiểm sốt việc thực hiện chương
trình giảng dạy
- Chủ động đề xuất kế hoạch giảng dạy với các trường liên kết, giáo viên thỉnh
giảng
- Chỉ đạo đánh giá việc thực hiện chương trình qua dự giờ, các hồ sơ giảng
dạy, học tập...
* Quản lý công tác sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ GV
Ở mọi lĩnh vực, con người là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại
của việc thực hiện các quyết định quản lý. Đặc biệt, đối với ngành giáo dục thì giáo
viên là một trong những yếu tố quyết định chất lượng đào tào (sản phẩm giáo dục).
Trong quản lý hoạt động dạy học, việc tuyển chọn, sử dụng và bồi dưỡng giáo viên
là một yêu cầu, một tiêu chuẩn không thể thiếu được, vùa là mục tiêu, vừa là động
lực cho sự phát triển bền vững của nhà trường. Nội dung quản lý vấn đề này bao
gồm:
- Sử dụng đội ngũ giáo viên thông qua việc phân cơng hợp lý về chun mơn
sẽ phát huy được tích cực, chủ động, sáng tạo trong giảng dạy.
- Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên là yêu cầu thường xuyên và
liên tục, dần từng bước chuẩn hoá đội ngũ giáo viên.
+Yêu cầu của công tác sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ gv
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên của trường


×