Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học phân môn tập làm văn lớp 2 và lớp 3 ở các trường tiểu học huyện thuận thành tỉnh bắc ninh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.27 KB, 105 trang )

MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta cùng với cộng đồng nhân loại đang sống trong thời đại của
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật mà những thành tựu của nó tác động nhanh
chóng và sâu sắc đến mọi mặt của đời sống kinh tế. Vai trò quyết định của khoa
học công nghệ cao trong thế giới hiện đại dẫn đến coi trọng nguồn nhân lực.
Việc chuẩn bị và đầu tư vào con người để phát triển kinh tế - xã hội đang là vấn
đề sống còn của các quốc gia.
Trong thời đại ngày nay, không một dân tộc nào có thể đứng vững được ở
vị trí tiên tiến mà thiếu sự học tập tích cực. Sự phồn vinh của một quốc gia trong
thế kỷ XXI sẽ phụ thuộc vào khả năng học tập của dân chúng. Hiện nay khơng
chỉ ở Việt Nam mà cịn ở nhiều nước trên thế giới đã đặt giáo dục vào vị trí hàng
đầu. Giáo dục đã trở thành một một bộ phận đặc biệt của cấu trúc hạ tầng xã hội,
là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hóa, quốc phịng và an ninh. Bởi thế giáo dục là một bộ phận hữu cơ quan trọng
nhất trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
trong đó mục tiêu giáo dục được coi là một trong những mục tiêu quan trọng
nhất của sự phát triển.
Đảng và nhà nước ta từ lâu đã rất quan tâm đến sự phát triển của GD&ĐT.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX Đảng Cộng Sản Việt Nam khẳng định:
“Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con
người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh chóng bền
vững”. Đại hội chủ trương: “Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội
dung, phương pháp dạy học, hệ thống quản lý giáo dục. Thực hiện chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa….. trong đó, đổi mới công tác quản lý giáo dục được
xem là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT”.[8, Tr.108]

1



Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng cộng sản Việt Nam
tiếp tục khẳng định: “Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu,
chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu hệ thống tổ chức, cơ chế quản
lý để tạo bước chuyển biến cơ bản và toàn diện của ngành giáo dục nước nhà,
tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới….” và “Ưu tiên hàng đầu
cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ
sở vật chất cho nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của
học sinh, sinh viên….”.[9, Tr.206 ]
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng cộng sản Việt Nam
đề ra nhiệm vụ: “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất
lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức.” và “
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước”. "Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ là khâu then chốt". [10, Tr.2]
Luật Giáo dục năm 2005 đã chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học; môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm; rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.[4, Tr.8] Vì thế, đổi mới
công tác quản lý trong hoạt động dạy học nói chung và quản lý chất lượng dạy
học mơn Tập làm văn nói riêng là yếu tố rất quan trọng, mang tính cấp thiết của
ngành GD&ĐT trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Khi nói đến nhà trường
là nói đến hoạt động dạy và học; đó là hoạt động chủ đạo, là nhiệm vụ trọng tâm
của nhà trường. Quản lý nhà trường thực chất là quản hoạt động dạy và học.
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng, việc nâng cao chất lượng giáo dục
nói chung, chất lượng dạy học nói riêng là yêu cầu cấp bách, trong đó việc đổi
2



mới cơng tác quản lý chất lượng dạy học có vai trị rất quan trọng trong sự
nghiệp phát triển GD&ĐT.
Mơn Tập làm văn trong Tiểu học có vai trị rất quan trọng đối với các môn
học khác ở Tiểu học, bởi nó là mơn học tích hợp nhiều phân mơn học khác như:
Chính tả, Luyện từ và câu, Tập đọc…. Muốn có một bài văn học sinh cần phải vận
dụng các kiến thức các môn học ở Tiểu học để làm bài.
Cùng với lí do nêu trên, thực trạng việc quản lý chất lượng giảng dạy môn
Tập làm văn ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Thuận Thành còn chưa
được chú trọng, chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức dẫn đến tình trạng
giảng dạy mơn Tập làm văn hiện nay nhất là môn Tập làm văn ở lớp 2 và lớp 3
đó là: học sinh khơng thiết tha với việc học môn Tập làm văn, là tình trạng dạy
Tập làm văn khơng phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học, giáo viên phần lớn đọc văn mẫu cho học sinh chép hay tình trạng học sinh
học thuộc văn mẫu giáo viên cho chép để đến giờ làm bài, khi kiểm tra học sinh
chỉ thuộc lịng viết văn mẫu ra. Chính vì vậy chúng tôi đã lựa chọn nội dung:
“Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Tập
làm văn lớp 2 và lớp 3 ở các trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh”, để làm đề tài tốt nghiệp, khóa ĐT thạc sỹ chuyên ngành QLGD của
mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số giải
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Tập làm văn lớp 2 và
lớp 3 ở các trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý chất lượng dạy phân môn Tập làm văn lớp 2 và lớp 3 .
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học phân môn Tập làm

văn lớp 2 và lớp 3 ở các trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
3


4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Các giải tác giả đề xuất nếu được đưa vào áp dụng thì có thể nâng cao
chất lượng dạy học phân môn học Tập làm văn lớp 2 và lớp 3 ở các trường Tiểu
học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
5.1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
5.1.3. Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy
học phân môn Tập làm văn lớp 2 và lớp 3 ở các trường Tiểu học huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Chất lượng dạy học phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đề tài này chúng
tôi quan tâm xây dựng các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất dạy học phân
môn Tập làm văn lớp 2 và lớp 3 ở các trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh.
Địa bàn thu thập các số liệu, khảo nghiệm các giải pháp: Chúng tôi thu
thập số liệu và tiến hành khảo nghiệm ở 24 trường Tiểu học trên địa bàn huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm các phương pháp lý luận
6.1.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu
6.1.2. Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
6.2.2. Phương pháp điều tra

6.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
6.2.4. Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm
6.3. Các phương pháp thống kê toán học
4


6.3.1. Trung bình cộng
6.3.2. Tỷ số phần trăm
7. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
7.1. Khái qt hóa lý luận về chất lượng, chất lượng dạy học, chất lượng
dạy học phân môn Tập làm văn và quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
phân môn Tập làm văn lớp 2 và lớp 3 ở các trường Tiểu học huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh. Từ đó góp phần vào cơng tác quản lý chất lượng dạy học
phân môn Tập làm văn lớp 2 và lớp 3 trong các trường Tiểu học cả nước.
7.2. Làm rõ thực trạng quản lý chất lượng dạy học phân môn Tập làm văn
lớp 2 và lớp 3 ở các trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
7.3. Luận văn đưa ra các giải pháp có cơ sở, có tính khả thi để quản lý chất
lượng dạy học phân môn Tập làm văn lớp 2 và lớp 3 ở các trường Tiểu học
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu, luận
văn có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nâng cao chất lượng dạy học phân
môn Tập làm văn lớp 2 và lớp 3 ở các trường Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng dạy học phân môn Tập làm văn
lớp 2 và lớp 3 ở các trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân
môn Tập làm văn lớp 2 và lớp 3 ở các trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh.


5


Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 2 VÀ LỚP 3 Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1.

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Theo nghĩa rộng quản lý là hoạt động có mục đích của con người.
Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, các quan hệ kinh tế. Quan hệ xã hội càng
tăng lên thì sự phối hợp các hoạt động riêng rẽ cũng tăng lên tương ứng. Ngay từ
buổi bình minh của xã hội lồi người để cải tạo và chinh phục tự nhiên, để tồn
tại và phát triển con người phải giảm dần lao động cá thể để lao động chung, kết
hợp lại thành tập thể, điều đó địi hỏi phải có sự tổ chức, phải có phân công và
hợp tác nhằm thực hiện mục tiêu chung đã định trong lao động tức là phải có sự
quản lý, nói cách khác ngay từ khi con người bắt đầu lao động thành nhóm, địi
hỏi phải có sự phối hợp hoạt động của các cá nhân để duy trì sự sống và do đó
cần có sự quản lý.
Các Mác nói: “ Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo
để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ
sự vận động của các khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự
mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [6, Tr.
9]
Như vậy, quản lý xã hội về thực chất là một loại lao động xã hội bắt
nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công

việc nhằm đạt một mục tiêu chung. Lao động xã hội và quản lý không thể tách
rời nhau và quản lý là lao động điều khiển lao động chung khi xã hội phát triển
với sự ra đời và thay thế của các phương thức sản xuất và khi sản xuất đạt đến
một quy mô phát triển nhất định thì sự phân cơng lao động tất yếu sẽ dẫn đến
việc tách quản lý thành một hoạt động đặc biệt. Lúc này, xã hội sẽ xuất hiện một
6


bộ phận trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên hoạt động quản lý, hình
thành mối quan hệ trong quản lý. Quản lý là một khoa học. Hai vấn đề cơ bản
trong tổ chức khoa học lao động và phân công lao động và hợp tác lao động.
GD&ĐT là một lĩnh vực quan trọng trong đời sống xã hội. Thời đại ngày
nay là thời đại của nền kinh tế tri thức, vai trò của giáo dục đối sự phát triển
của mỗi quốc gia địi hỏi phải có sự quản lý giáo dục phù hợp với sự phát triển
của GD&ĐT mà xã hội yêu cầu. Từ trước đến nay, trên thế giới, trong và ngồi
nước có nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà quản lý giáo dục về quản lý
giáo dục.
Nếu những cơng trình nghiên cứu của các nhà quản lý có tính chất tổng
quan về quản lý giáo dục thì các cơng trình nghiên cứu về nhà trường, quản lý
nhà trường có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Nhà trường được thừa nhận rộng
rãi như một thiết chế chuyên biệt của xã hội để GD&ĐT thế hệ trẻ trở thành
cơng dân có ích cho xã hội.
Trong quản lý trường học, việc quản lý quá trình dạy học, chất lượng dạy
học là một bộ phận cấu thành của tồn bộ hệ thống quản lý q trình GD&ĐT.
Nói đến nhà trường là nói đến hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của
học sinh. Trên thực tế đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề quản lý chất
lượng dạy học.
Ở nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý nhà trường nói
chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng như cơng trình của tác giả: Phạm
Viết Vượng, Hà Sỹ Hồ ... các cơng trình khoa học của các nhà nghiên cứu trên

đã được áp dụng rộng rãi và đã mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý
giáo dục. Song phần lớn các cơng trình nghiên cứu đó chủ yếu đi sâu vào nghiên
cứu lý luận, có tính chất tổng quan về vấn đề quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường. Về các giải pháp cụ thể để quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn
Tập làm văn Lớp 2 và lớp 3 ở các trường Tiểu học đã có nhiều nhà quản lý giáo
dục, nhiều nhà giáo quan tâm và nghiên cứu đến việc nâng cao chất lượng dạy
học môn này như tác giả: Lê Hữu Tỉnh, Nguyễn Trí, Lê Phương Nga, Trần Minh
7


Phương, … Những cơng trình của các nhà nghiên cứu này đã nghiên cứu trên
lĩnh vực tổng thể, trên phạm vi lớn với nhiều đối tượng khác nhau được áp dụng
rộng rãi cho nền giáo dục nước nhà, nhưng tùy từng địa phương thì quản lý nâng
cao chất lượng dạy học phân mơn Tập làm văn có những cách thức và giải pháp
khác nhau. Bởi ở mỗi địa phương có những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội
khác nhau nên có những giải pháp quản lý khác nhau thì mới đạt được hiệu quả
theo mong muốn của nhà quản lý. Chính vì vậy việc nghiên cứu các giải pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Tập làm văn Lớp 2 và lớp
3 ở các trường Tiểu học là một vấn đề rất cần thiết.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Nhà trường, trường Tiểu học
1.2.1.1. Nhà trường
Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân.
Theo PGS. Đặng Quôc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra q trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động của hai nhân tố Thầy - Trò.
Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống
giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở”.[7, Tr.25]
1.2.1.2. Trường Tiểu học
Giáo dục Tiểu học là một bậc học trong giáo dục phổ thông “Trường Tiểu

học là cơ sở giáo dục bậc Tiểu học, bậc nền tảng của hệ thống giáo dục quốc
dân, trường Tiểu học có tư cách pháp nhân và con dấu riêng”. [11, Tr.8]
Theo tác giả Nguyễn Kế Hào: “Bậc Tiểu học có các tính chất: nhân văn, dân
tộc và hiện đại, bậc Tiểu học có các đặc điểm là bậc học nền tảng, bậc học dành cho
mọi trẻ em, bậc học đem đến cho trẻ em hạnh phúc đi học”
Mục tiêu GD Tiểu học
Theo Luật GD 2005, giáo dục Tiểu học thuộc bậc học phổ thông trong hệ
thống GD, được thực hiện trong 5 năm học; từ lớp 1 đến lớp 5. Mục tiêu giáo
dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
8


triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
Về nội dung, phương pháp
Giáo dục Tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần
thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết
và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban
đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.
Từ đó cho thấy, giáo dục Tiểu học đã trở thành cấp học phổ cập bắt buộc
với mục tiêu nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức…Học sinh Tiểu học ngày hôm nay phải
được chuẩn bị để đón nhận những thách thức của việc hịa nhập toàn cầu, liên
quan đến sự tồn tại của dân tộc và phát triển bền vững quốc gia. Nhà trường
Tiểu học khơng chỉ dạy chữ cho học sinh mà cịn dạy cách học, dạy cách tự định
hướng, cách giao tiếp, ứng xử, kỹ năng sống, tạo khả năng tự nâng cao hiểu biết
của bản thân.
Giáo dục Tiểu học là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo
cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh, đặt nền tảng
vững chắc cho GD phổ thơng và tồn bộ hệ thống GD quốc dân thì việc nâng

cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở cấp học này là cực
kỳ quan trọng.
1.2.2. Quản lý
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động .
Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm đã biết phối hợp các nỗ
lực cá nhân để thực hiện mục tiêu duy trì sự sống. Từ khi xuất hiện nền sản xuất
xã hội, nhu cầu phối hợp các hoạt động riêng lẻ càng tăng lên. Bất cứ một tổ
chức một lĩnh vực nào từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của
một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp…đến một tập thể thu nhỏ
9


như tổ sản xuất, tổ chuyên môn bao giờ cũng có hai phân hệ đó là người quản lý
và đối tượng quản lý. Sự cần thiết của quản lý được C.Mác viết: “Tất cả mọi lao
động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít
nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà các hoạt động cá nhân và thực
hiện các chức năng chung, phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất
khác với sự vận động của những cơ quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ
cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng”[ 6, Tr.19]
Như vậy C.Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động lao động để
điều khiển quá trình lao động. Một hoạt động tất yếu quan trọng trong q trình
phát triển của xã hội lồi người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến ở
mọi nơi mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người.
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý :
Theo Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích

của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [14, Tr.8]
- Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng,
duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động có
sự tác động qua lại giữa hệ thống và mơi trường; Do đó, quản lý được hiểu là
bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ
thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hồn
cảnh mới.
- Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể ngườithành viên của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự
kiến.
- Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức
và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
10


- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
- Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ
thống thơng tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Các khái niệm trên đây cho thấy :
-

Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã

hội.
- Quản lý gồm cơng việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người
khác thực hiện cơng việc và đạt được mục đích của nhóm.
Như vậy, ta có thể hiểu: Quản lý là q trình tác động có mục đích, có tổ
chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức
năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và

cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
* Bản chất của hoạt động quản lý: Hoạt động quản lý mang tính khoa học
cao, bởi sự tác động giữa chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua công
cụ phương tiện, phương pháp phù hợp với quy luật khách quan thì mới đạt hiệu
quả cao.
* Chức năng quản lý
Có rất nhiều ý kiến khác nhau về phân loại các chức năng quản lý, tuy
nhiên tổng kết lại trong quản lý có 4 chức năng cơ bản: Kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra.
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1: Các chức năng cơ bản trong quản lý
11


(Quản lý giáo dục-Quản lý nhà trường của PGS.TS. Thái Văn Thành)[18, Tr.9 ]
* Kế hoạch hố là đưa tồn bộ các hoạt động vào kế hoạch, trong đó xác
định rõ ràng mục tiêu, biện pháp và các điều kiện để thực hiện mục tiêu của tổ
chức. Kế hoạch hoá có 3 nội dung chủ yếu là:
- Dự báo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Chuẩn đoán, đánh giá thực trạng phát triển.
- Xác định những mục tiêu, biện pháp và đảm bảo những điều kiện để thực
hiện mục tiêu.

* Tổ chức là quá trình sắp xếp các nguồn lực để hiện thực hóa các mục
tiêu.
Tổ chức có 3 nhiệm vụ:
- Xác định cơ cấu tổ chức của bộ máy.
- Tuyển chọn và sắp xếp các thành viên trong tổ chức.
- Xác định mối quan hệ và cơ chế hoạt động của tổ chức.
* Chỉ đạo là quá trình ảnh hưởng đến hành vi và thái độ của người khác
nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra. Chỉ đạo có 3 nhiệm vụ chính:
- Xác định quyền chỉ huy và giao việc cho các thành viên.
- Hướng dẫn thực hiện, động viên và đơn đốc hồn thành nhiệm vụ.
- Giám sát uốn nắn và sửa chữa.
* Kiểm tra là một quá trình xem xét, đánh giá thực trạng, phát hiện những
sai lệch, đưa ra những quyết định điều chỉnh để góp phần đạt được mục tiêu đã
đề ra, kiểm tra có 3 nội dung:
- Đánh giá thực trạng so với mục tiêu.
- Phát hiện và khuyến khích các mặt tích cực cũng như phát hiện những sai
lệch so với kế hoạch.
- Điều chỉnh các hoạt động.
Bốn chức năng này của chức năng quản lý có mối quan hệ tương tác với
nhau, làm tiền đề cho nhau trong quá trình thực hiện hoạt động quản lý. Trong
chu trình đó, yếu tố thơng tin ln ln có mặt ở tất cả các giai đoạn, với vai trò
12


điều kiện, phương tiện không thể thiếu được đối với việc thực hiện các chức
năng quản lý và các quyết định quản lý.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Khoa học quản lý là một khoa học sử dụng tri thức của nhều môn: Tâm lý
học, xã hội học, triết học,…
Khoa học quản lý giáo dục là một chuyên ngành của khoa học quản lý nói

chung, đồng thời là một bộ phận của khoa học giáo dục, nhưng là một khoa học
tương đối độc lập.
Có nhiều cách định nghĩa về quản lý giáo dục của các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước. Sau đây xin đưa ra một số định nghĩa tiêu biểu: Theo
PGS.TS Thái văn Thành : “Quản lý hệ thống GD có thể xác định là tác động của
hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm
bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình GD, của sự
phát triển thể lực và tâm lý trẻ em”.
“Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động,
tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,… một cách có hiệu quả các nguồn lực
GD ( nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển GD, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội” [19, Tr.7]
Theo giáo sư Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động
dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất
của trường phổ thơngViệt Nam xã hội chủ nghĩa mới, quản lý được giáo dục, tức
là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực,
đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước.”[ 13, Tr.213 ]
Theo P.V.Khudơminxki thì: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ giáo dục đến nhà trường), nhằm
mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ đảm bảo sự
13


phát triển toàn diện và hài hoà của họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy
luật chung vốn có của chủ nghĩa xã hội cũng như các quy luật khách quan của
quá trình dạy học, giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của trẻ em,
thiếu niên cũng như thanh niên. Các quá trình giáo dục thường được trải ra

trong một thời gian dài. Những phẩm chất, nhân cách của học sinh mà giáo dục
đang đào tạo ngày nay phải đáp ứng những yêu cầu của ngày mai. Khi học sinh
đi vào cuộc sống các hiện tượng giáo dục bao giờ cũng là các hiện tượng phức
tạp. Chính vì vậy quản lý giáo dục địi hỏi vừa phải có tính cụ thể vừa phải có
tính tồn vẹn sâu sắc”.
Những quan niệm trên cho ta kết luận:
Quản lý giáo dục là những tác động khoa học, có hệ thống, có ý thức và có
mục đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng hệ thống các quá trình
giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục.
Quản lý giáo dục là một khoa học vì thế chủ thể quản lý phải nắm được các
quy luật khách quan đang chi phối sự vận hành của hệ thống giáo dục và đối
tượng quản lý.
Quản lý giáo dục không chỉ là khoa học mà cịn là nghệ thuật địi hỏi người
quản lý phải có những năng lực, phẩm chất đặc biệt.
Từ những khái niệm chung chúng ta đi vào một lĩnh vực cụ thể là quản lý
trường học - nơi sẽ tiến hành các quá trình giáo dục.
1.2.2.3. Quản lý nhà trường
Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [12, Tr.34]
Theo PGS. Thái Văn Thành: “ Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ, nó là
hệ thống con của quản lý vĩ mô: quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể
hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang
tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, đến
14


những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng
cộng tác phối hợp, tham gia vào hoạt động của nhà trường, làm cho quá trình

này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến”.[ 19, Tr.17 ]
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại:
* Tác động của những chủ thể quản lý bên ngoài và bên trong của nhà
trường
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của cơ quan quản lý giáo dục
cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của
nhà trường.
Quản lý cũng gồm những chỉ dẫn, quy định của các thực thể bên ngồi nhà
trường có liên quan đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình
thức: Hội đồng giáo dục nhằm định hướng cho sự phát triển của nhà trường và
hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
* Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các
hoạt động:
+ Quản lý giáo viên;
+ Quản lý học sinh;
+ Quản lý quá trình dạy học - giáo dục;
+ Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường;
+ Quản lý tài chính trường học;
+ Quản lý mối quan hệ nhà trường và cộng đồng;
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học được ghi rõ trong Điều lệ
trường Tiểu học ban hành theo quyết định 51/QĐ-BGDĐT ngày 31/8/2007 của
Bộ trưởng BGD&ĐT.
1.2.3. Chấ t lượng, chất lượng giáo dục, quản lý chất lượng giáo dục
1.2.3.1. Chấ t lượng
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Chất lượng là cái làm nên phẩm
chất giá trị của sự vật, cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với
15



sự vật khác, phân biệt với số lượng, tăng trưởng số lượng đến mức độ nào đó làm
thay đổi chất lượng”. [26, Tr.196]
Theo GS.TSKH. Thái Duy Tuyên: “Chất lượng là mức độ tốt, sự xuất
sắc; cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật; là phạm trù triết
học biểu thị cái bản chất nhất của sự vật, mà nhờ đó có thể phân biệt sự vật
này với sự vật khác”.[20, Tr.151]
1.2.3.2. Chấ t lượng GD
Chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục. Chất lượng giáo
dục gắn liền với sự hoàn thiện của tri thức- kĩ năng - thái độ của sản phẩm chất
lượng giáo dục đào tạo và sự đáp ứng về yêu cầu đa dạng của nền kinh tế xã hội
của nó trước mắt cũng như trong q trình phát triển. Chất lượng giáo dục gắn với
hiệu quả trong và hiệu quả ngoài của giáo dục - đào tạo.
1.2.3.3. Quản lý chấ t lượng GD
* Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là những tác động khoa học, có hệ thống, có ý thức và
có mục đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng hệ thống các quá
trình giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục.
Quản lý giáo dục là một khoa học vì thế chủ thể quản lý phải nắm được
các quy luật khách quan đang chi phối sự vận hành của hệ thống giáo dục và đối
tượng quản lý.
Quản lý giáo dục không chỉ là khoa học mà còn là nghệ thuật đòi hỏi
người quản lý phải có những năng lực, phẩm chất đặc biệt.
*Quản lý chấ t lượng GD
Từ khái niệm quản lý giáo dục, quản lý dạy học nói chung ta có thể hiểu
được: Quản lý chất lượng giáo dục là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu về chất lượng
giáo dục.
1.2.3.4. Quản lý chất lượng

16



Quản lý chất lượng: “Quản lý chất lượng không thể tách rời khỏi chức
năng quản lý nói chung. Quản lý là những hoạt động liên quan đến tổ chức,
kiểm soát và điều phối các nguồn lực để đạt mục tiêu. Do đó, quản lý chất
lượng là hoạt động tổ chức, kiểm soát và phân bổ các nguồn lực để đạt được
những mục tiêu chất lượng”. [17, Tr.1]
Quản lý chất lượng là những cách thức và hành động để tất cả các hoạt
động kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng đang diễn ra và chất lượng đang
được quản lý.
1.2.3.5. Quản lý chất lượng dạy học
Từ khái niệm quản lý giáo dục, quản lý dạy học nói chung ta có thể hiểu
được: Quản lý chất lượng dạy học là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu về chất lượng
dạy học.
1.3. Hoa ̣t đô ̣ng da ̣y ho ̣c, Hoa ̣t đô ̣ng dạy học phân môn Tập làm văn,
quản lý dạy học phân môn Tập làm văn lớp 2 và lớp 3
1.3.1 Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động chung của thầy và trị có mục đích.
Hoạt động dạy học bao gồm : Hoạt động dạy và hoa ̣t động học.
+ Hoạt động dạy: Giáo viên tổ chức, điều khiển, hướng dẫn và tư vấn hoạt
động học tập cho học sinh, có thể hiểu hoạt động dạy là q trìnhhoạt động sư
phạm của thầy, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức,có vai trò chủ đạo.
+ Hoạt động học: Học sinh lĩnh hội, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học
tập của mình dưới sự chỉ đạo của giáo viên, có vai trị chủ động (tự giác, tích
cực, tự lực sáng tạo)
Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh là 2 nhân tố
của quá trình dạy học, có quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng ta có một hệ thống
thống nhất giữa dạy và học. Hoạt động dạy học là một hệ thống thì học là một hệ
thống con trong đó có 2 yếu tố là học sinh và tài liệu học tập.


17


Hai hoa ̣t động này ln gắn bó mật thiết cộng tác chặt chẽ với nhau, tồn
tại cùng nhau và vì nhau. Trong hoạt động dạy, thầy đóng vai trị chủ đạo, tổ
chức và điều khiển học sinh. Trong hoạt động học, học sinh chủ động tích cực tự
giác và sáng tạo tìm hiểu và lĩnh hội tri thức dưới sự điều khiển của giáo viên.
Cấu trúc của hoạt động dạy học được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
KHÁI NIỆM KHOA HỌC

Dạy

Học

Truyền đạt

Truyền đạt
Cộng
tác

Điều khiển

Điều khiển

Sơ đồ 2:Cấu trúc chức năng của hoạt động dạy học [21, Tr.39]

1.3.1.1. Bản chất của quá trình dạy học
“Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng giữa dạy và
học, nó được thực hiện trong nhà trường bằng sự tương tác có tính chất cộng

đồng và hợp tác giữa dạy và học, tuân theo lôgic khách quan của nội dung dạy
học. Muốn dạy học tốt thì giáo viên phải xuất phát khái niệm khoa học, xây dựng
công nghệ dạy học, tổ chức tối ưu các hoạt động cộng tác giữa dạy và học, thực
hiện các chức năng kép của dạy cũng như của học, đồng thời đảm bảo mối liên
hệ nghịch thường xuyên, bền vững”[22, Tr.27]
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác, thống nhất giữa hai
hoạt động dạy của giáo viên và học của học sinh, phản ánh tính chất hai mặt của
q trình dạy học.

18


Dạy là công việc của giáo viên bao gồm các hoạt động: tổ chức, thiết kế,
chỉ đạo, điều khiển việc lĩnh hội kiến thức, hình thành hệ thống, kĩ năng, kĩ xảo,
giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát triển nhân cách.
Học là hoạt động học tập của học sinh nhằm thu nhận tri thức. Bản chất
của hoạt động học là quá trình thu nhận tri thức một cách tích cực, chủ động,
sáng tạo dưới sự hướng dẫn của người thầy nhằm lĩnh hội tri thức. Có thể hiểu
bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh được
tổ chức một cách riêng biệt dưới sự tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn của thầy nhằm
đạt được các nhiệm vụ học tập.
1.3.1.2. Mối quan hệ giữa dạy và học trong quá trình dạy
Q trình dạy học là một hệ tồn vẹn, tích hợp, cân bằng động, được tạo
thành bởi rất nhiều thành tố. Các thành tố của nó tương tác với nhau theo quy
luật riêng để tạo nên sự thống nhất biện chứng giữa: dạy và học, truyền đạt và
điều khiển trong dạy, lĩnh hội và tự điều khiển trong học. Các thành tố cơ bản
của quá trình dạy học bao gồm: Mục tiêu, phương pháp, thiết bị dạy học, lực
lượng dạy học, hình thức tổ chức, kết quả dạy học. Các thành tố này tồn tại
trong mối liên hệ thống nhất với môi trường (tự nhiên và xã hội)
Mối liên hệ này thể hiện qua sơ đồ sau:


19


Mục tiêu dạy học

Phương pháp dạy học

Thiết bị dạy học

Môi trường
tự nhiên

Mơi trường
xã hội

Lực lượng dạy học

Hình thức tổ chức

Kết quả dạy học
Sơ đồ 3 :Mối liên hệ giữa các thành tố cấu trúc của QTDH [ 23. Tr.47 ]

1.3.2. Hoa ̣t động dạy học phân môn Tập làm văn lớp 2 và lớp 3
Hoạt động dạy học phân môn Tập làm văn là hoạt động dạy học, được
xác định cụ thể về nội dung (Tập làm văn) và trên những đối tượng cũng đã
được xác định (Học sinh lớp 2 và lớp 3). Vì thế, hoạt động dạy học phân môn
Tập làm văn tập làm văn lớp 2 và lớp 3 là tuân thủ một cách đầy đủ, nghiêm túc
những nguyên lý dạy học như đã trình bày ở phần trên, đó là: Hoạt động dạy của
GV và hoa ̣t động học của học sinh. Điều khác biệt cơ bản ở đây là nhận thức và

hành động của các nhà QL, của đội ngũ GV, của gia đình và XH đối với những
người học ở lứa tuổi còn rất nhỏ .
+ Hoạt động dạy phân môn Tập làm văn: Giáo viên tổ chức, điều khiển,
hướng dẫn và tư vấn hoạt động học tập cho học sinh, có thể hiểu hoạt động
dạy là quá trình hoạt động sư phạm của thầy, làm nhiệm vụ truyền thụ kiến thức,
kĩ năng, có vai trò chủ đạo. Thầy tổ chức hướng dẫn, điều khiển q trình học
tập phân mơn Tập làm văn của học sinh.
20


+ Hoạt động học: Học sinh lĩnh hội kiến thức, kĩ năng phân môn Tập
làm văn, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình dưới sự chỉ đạo
của giáo viên, có vai trị chủ động (tự giác, tích cực, tự lực sáng tạo) nhằm đạt
được mục tiêu phân môn Tập làm văn lơp 2 và lớp 3 theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng phân môn học đề ra.
.

1.3.3.Quản lý hoạt động dạy học phân môn Tập làm văn lớp 2 và lớp 3
Quản lý hoạt động dạy học phân môn tập làm văn lớp 2 và lớp 3 là những

tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến khách thể quản
lý( giáo viên, học sinh), huy động tối đa mọi nguồn lực giáo dục của nhà trường,
của cộng đồng và xã hội để đưa hoạt động dạy đạt đến mục tiêu phân môn Tập
làm văn lớp 2 và lớp 3.
1.3.2.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý kế hoạch giảng dạy, quản lý việc
thực hiện nội dung, chương trình, quy chế chun mơn, quản lý công tác kiểm
tra đánh giá, công tác chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học….. của giáo viên
đối với phân môn Tập làm văn lớp 2 và lớp 3.
1.3.2.2. Quản lý hoạt động học của học sinh

Quản lý hoạt động học là quá trình quản lý quá trình lĩnh hội tri thức của
học sinh, hướng học sinh vào những nội dung trong tâm của phân môn học, của
từng bài, có phương pháp học tập cá nhân cho phân mơn học phù hợp, đạt hiệu
quả cao nhất, bao gồm: nề nếp học tập, phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học
sinh giỏi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập, tổ chức hoạt động lên lớp của học
sinh…
1.4. Những yêu cầu về quản lý nâng cao chấ t lươ ̣ng giảng dạy phân
môn Tập làm văn lớp 2 và lớp 3.
1.4.1. Yêu cầu về đổi mới giáo dục phổ thông.
Quản lý gồm 4 chức năng : Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, 4 chức
năng này có quan hệ mật thiết với nhau góp phần tạo nên hiệu quả quản lý. Thực
trạng về công tác quản lý nhà trường hiện nay về cơ bản đã thực hiện quản lý
21


theo 4 chức năng trên. Hiệu trường các trường đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo
năm học đầu năm, đề ra các biện pháp tổ chức thực hiên các chỉ tiêu đề ra trong
kế hoạch, Hiệu trưởng đã chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện kế hoạc đề ra, chất
lượng dạy học, giáo dục của nhà trường ngày một nâng cao. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy việc xây dựng kế hoạch của một số nhà trường còn sơ sài tính thực
tiễn, khả thi chưa cao, cách tổ chức thực hiện, chỉ đao, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch còn thiếu động bộ, không thường xuyên nên đánh gia chất lượng giáo
dục chưa sát với chất lượng thực, Hiệu trưởng quản lý nhà trường về cơ bản dựa
trên kinh nghiệm bản thân là chủ yếu, chưa vận dụng khoa học quản lý trong
quản lý trường học, việc áp dụng công nghệ thơng tin trong quản lý nhà trường
cịn yếu kém. Hiện nay giáo dục phổ thơng đang có sự đổi mới một cách toàn
diện trên tất cả các mặt. Từ đó, cơng tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý
nâng cao chất lượng các mơn học nói riêng cần có sự đổi mới để đáp ứng yêu
cầu của xã hội.
1.4.2. Yêu cầu về đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học

phân môn Tập làm văn ở trường Tiểu học.
Theo công văn số 4919/BGDĐT-GDTH ngày 17 tháng 8 năm 2010 về
việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-2011 đối với giáo dục Tiểu
học xác định nhiệm vụ trọng tâm: "Năm học đổi mới quản lý và nâng cao chất
lượng giáo dục". “Tập trung chỉ đạo việc quản lý, tổ chức dạy học và đánh giá
kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học, bước đầu thực hiện tích hợp trong dạy học các mơn học;
đổi mới đánh giá, xếp loại học sinh; chú trọng giáo dục đạo đức, kĩ năng sống
cho học sinh; tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý; tiếp tục tổ chức đánh
giá sự phù hợp của chương trình, sách giáo khoa cấp Tiểu học”.[2, Tr.1]
Hưởng ứng cuộc vận động đó, các trường đang tích cực, tiến hành đổi mới
phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo
của học sinh, đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới cách thức kiểm tra,
22


đánh giá kết quả học tập của học sinh, áp dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý và dạy học, sử dụng giáo án điện tử, phát huy tác dụng giáo án điện tử
trong công tác giảng dạy để nâng cao hiệu quả giảng dạy.
Bộ GD&ĐT triển khai các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”, "Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích
trong giáo dục", "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực" ở tất cả các trường Tiểu học trong phạm vi toàn quốc.[ 3, Tr.1]
Yêu cầu về chất lượng dạy học ngày càng cao, nhất là trong khi đất nước
đang hội nhập vào thế giới và đã là thành viên chính thức của tổ chức thương
mại thế giới WTO.
Việc quản lý nâng cao chất lượng dạy học nói chung, quản lý nâng cao
chất lượng dạy học các mơn học nói riêng, đặc biệt là môn Tập làm văn ở Tiểu

học là yêu cầu cần thiết của bậc Tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
1.5. Nội dung của công tác quản lý nâng cao chất lượng dạy học phân
môn tập làm văn lớp 2 và lớp 3
Nói đến QL, là nói đến người cán bộ QL và các chức năng QL, đó là: Lập
kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá . Nếu người QL thực hiện tốt
việc bố trí, sử dụng ĐNGV một cách hợp lý, đúng người, đúng việc, đúng
chun mơn, thì khơng những phát huy hết năng lực, sở trường của mỗi nhà
giáo mà cịn tạo nên tính đồng thuận, tính năng động, sáng tạo, tự tin của tổ
chức, nâng cao được chất lượng dạy học của nhà trường. Mặt khác, nếu người
cán bộ QL làm không tốt cơng việc QL của mình thì sẽ có tác hại nghiêm trọng
tới hoạt động giáo dục - đào tạo của nhà trường, đồng thời gây nên sự trì trệ,
hoạt động không đồng bộ, ảnh hưởng tới chất lượng mọi mặt của nhà trường.
Để làm rõ tác động của QL đến việc nâng cao chất lượng dạy học phân môn tập
làm văn lớp 2 và lớp 3, chúng ta sẽ xem xét nó, trên một số khía cạnh sau:
1.5.1. Quản lý cơng tác bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, trình độ chuyên
môn cho đội ngũ cán bộ QL và giáo viên
23


Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn và tay nghề là công việc
suốt đời của mỗi người làm công tác giáo dục. Bởi lẽ, xu thế phát triển khoa học
cơng nghệ của tồn cầu hiện nay, nhu cầu người học bắt buộc người dạy phải
đáp ứng. Nếu công tác bồi dưỡng cho đội ngũ nhà giáo không được thường
xuyên, liên tục và hiệu quả không cao sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
dạy học của mỗi nhà trường.
Để làm tốt khâu quản lý bồi dưỡng giáo viên, Hiệu trưởng vừa phải cử giáo
viên đi đào tạo nâng chuẩn, vừa phải có kế hoạch tổ chức để giáo viên có thời
gian học tập theo đúng nội dung chương trình mà Bộ GD&ĐT đã quy định bằng
cách:
- Có kế hoạch cho tổ khối, yêu cầu đối với cá nhân.

- Tạo điều kiện bằng các chuyên đề để các tổ khối sinh hoạt, phân cơng
giáo viên có năng lực giúp đỡ, bồi dưỡng giáo viên năng lực còn yếu.
- Mỗi giáo viên có kế hoạch, tổ chức tự học tập, cập nhật tri thức, có các
báo cáo theo định kì từ khối, tổ đến hội đồng sư phạm nhà trường. Nhân rộng
các kinh nghiệm tốt để mọi người có cơ hội học tâp.
- Thường xuyên kiểm tra tay nghề của giáo viên, kịp thời phát hiện những
giáo viên chưa tiếp cận được với nội dung, phương pháp mới để lên kế hoạch
bồi dưỡng.
1.5.2. Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình phân mơn Tập làm
văn lớp 2 và lớp 3.
Chương trình dạy học quy định nội dung, phương pháp, hình thức dạy học
cho từng khối lớp, từng bộ mơn, nhằm thực hiện mục tiêu cho cả cấp học.
Chương trình là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban
hành( chương trình có thể là chương trình mở), là căn cứ pháp lý để các quản lý
giáo dục kiểm tra, giám sát việc dạy của nhà trường. Đồng thời là căn cứ để
Hiệu trưởng quản lý việc thực hiện theo thời gian và mục tiêu đã định.
Chương trình dạy học môn Tâp làm văn lớp ở Tiểu học được quy định tại
hướng dẫn phân phối chương trình do Bộ GD&ĐT ban hành, nó có tầm quan
24


trọng giúp giáo viên dựa vào đó xây dựng chương trình, kế hoạch cả năm theo
đúng quy định phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
Nội dung chương trình mơn Tập làm văn được thiết kế theo 2 giai đoạn nhằm
phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh. Giai đoạn thứ nhất dành cho các
lớp 2 và 3. Giai đoạn này, tập trung học các kĩ năng đọc, viết và phát triển các kĩ
năng nghe, nói nhằm đạt những yêu cầu cơ bản sau : Hiểu nội dung và bước đầu
biết đọc diễn cảm một văn bản ngắn, biết viết bài văn ngắn theo đúng quy định,
biết nói ngắn về một đề tài quen thuộc, biết vận dụng một số kiến thức sơ giản
về từ và câu để đọc, viết, nghe, nói có hiệu quả. Giai đoạn thứ 2 dành cho các

lớp 4 và 5. Giai đoạn này tập trung rèn 4 kỹ năng của môn Tập làm văn lớp 5 đó
là: kỹ năng nghe, nói, viết và đọc. Học sinh lớp 5 được dạy các kỹ năng kể
chuyện, tả đồ vật cây cối, loài vật và miêu tả người, cảnh vật. Bên cạnh đó, các
em cịn được rèn luyện kỹ năng thuyết trình, trao đổi làm báo cáo thống kê và
nâng cao các kỹ năng viết thư, điền vào tờ giấy in sẵn đã được hình thành từ các
lớp trước.
Để quản lý tốt việc thực hiện nội dung, chương trình phân mơn Tập làm
văn ở Tiểu học người Hiệu trưởng cần:
Nắm được cấu trúc chương trình, nội dung tồn cấp của phân mơn Tập
làm văn ở Tiểu học, phạm vi yêu cầu kiến thức cho từng khối lớp, theo thời gian
vận dụng cụ thể vào đơn vị.
Nắm được phương pháp, hình thức, đặc trưng phân mơn Tập làm văn, từ
đó có kế hoạch chuẩn bị các điều kiện để đảm bảo thực hiện đúng nội dung,
chương trình phân mơn học.
Qn triệt kịp thời những thay đổi về nội dung, chương trình, phương
pháp giảng dạy, những yêu cầu về đổi mới nội dung, chương trình sách giáo
khoa theo hướng dẫn của cấp trên.
Chỉ đạo thảo luận những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giảng dạy, bài
học kinh nghiệm cho công tác chỉ đạo tiếp theo.

25


×