Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Thực trạng hoạt động của hợp tác xã sản xuất kinh doanh dịch vụ làng nghề ngói cừa tại xã nghĩa hoàn tân kỳ nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.38 KB, 57 trang )

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Bước vào nền kinh tế thị trường, hộ nông dân được xác định là các đơn vị

kinh tế tự chủ. Tuy nhiên quy mơ sản xuất của các hộ nói chung còn nhỏ lẻ và
thiếu các tư liệu sản xuất cần thiết, nông dân đang thiếu việc làm trầm trọng,
trang thiết bị khoa học kỹ thuật còn yếu kém. Do vậy mà rất dễ bị tổn thương
trước những thay đổi của kinh tế thị trường cạnh tranh.

Sự phát triển của kinh tế hộ trong cơ chế thị trường ngày nay đòi hỏi các
hộ cần phải liên kết lại để hạn chế rủi ro, tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị
trường, mở rộng quy mô sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực trong kinh
doanh. Phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã là một sản phẩm tất
yếu khách quan, là sản phẩm của nền sản xuất hàng hóa. Điều đó đã được khẳng
định trong đường lối phát triển KT – XH của Đảng và nhà nước ta. Sự ra đời của
các HTX đã quy tụ được các hộ nông dân sản xuất nhỏ lẻ, tạo tiền đề để phát huy
lợi thế của tính kinh tế theo quy mơ, lợi ích của việc sử dụng các cán bộ HTX
chuyên nghiệp, của việc củng cố cơ sở phát lý của HTX và sau nữa là phát huy
lợi thế tính kinh tế của sự tập trung.

Nhận thức được vai trò quan trọng của kinh tế hợp tác. Hội nghị lần thứ 6
của Ban chấp hành Trung ương khóa 6 (tháng 03 năm 1989) đã khẳng định: “
Kinh tế hợp tác có nhiều hình thức từ thấp đến cao mọi tổ chức sản xuất, kinh
doanh do người lao động tự nguyện góp vốn, quản lý. Cịn HTX và tập đồn sản
xuất nơng nghiệp là các tổ chức kinh tế hợp tác với nhiều hình thức sở hữu về tư
liệu sản xuất”.

Luật HTX ra đời ngày 01/01/1997 và được sửa đổi ngày 26/11/2003 đã


tạo hành lang pháp lý cho quá trình đổi mới và tiếp tục pháp triển các hình thức
kinh tế nói chung và HTX nói riêng. Theo đà đó, HTX ngày càng pháp triển từ
đơn giản đến phức tạp, từ đơn nghành đến đa ngành.

Tân Kỳ là huyện miền núi của tỉnh Nghệ An. Hoạt động chính của người

2

dân vẫn là sản xuất nông - lâm - nghiệp. Kinh tế thuần nơng, sản xuất nhỏ mang
tính tự cung, tự cấp là chính. Do vậy mà đời sống người dân gặp rất nhiều khó
khăn. Tuy nhiên trong những năm trở lại đây trên địa bàn huyện đã xuất hiện một
số hoạt động kinh tế góp phần cải thiện đời sống của bà con. Một trong những
hoạt động kinh tế đó là hoạt động của HTX sản xuất kinh doanh - dịch vụ làng
nghề ngói Cừa.

Những năm trước đây, các hộ sản xuất gạch, ngói trên địa bàn hoạt động
độc lập, riêng rẽ nên hiệu quả đưa lại không cao, khơng có sức cạnh tranh với các
mặt hàng gạch, ngói ở vùng miền khác, nhiều hộ đã phải ngừng sản xuất do kinh
doanh khơng có hiệu quả. Trước thực tế như vậy địi hỏi các hộ sản xuất phải có
chiến lược kinh doanh mới, ngày 20/12/2006 HTX sản xuất kinh doanh - dịch vụ
làng nghề ngói Cừa được thành lập. Sự liên kết giữa các hộ trong HTX cùng với
các bí quyết gia truyền của từng hộ sản xuất đã tạo nên thế mạnh cho làng nghề
ngói Cừa và là một trong những mơ hình kinh tế tiêu biểu cho các hoạt động kinh
tế hiện nay.

Việc nghiên cứu, so sánh những hình thức hoạt động khác nhau có thể
giúp chúng ta có những bài học bổ ích khơng những cho các hộ đang hoạt động
sản xuất tại địa bàn huyện Tân Kỳ mà còn nhiều nơi khác.

Xuất phát từ ý tưởng này, được sự phân công của tổ bộ môn KN&PTNT

khoa Nông – Lâm – Ngư trường Đại học Vinh và được sự đồng ý của chủ nhiệm
HTX sản xuất kinh doanh - dịch vụ làng nghề ngói Cừa, chúng tơi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Thực trạng hoạt động của HTX SXKDDV làng nghề ngói

Cừa tại xã Nghĩa Hồn – huyện Tân Kỳ – tỉnh Nghệ An ”.

2. Mục tiêu của đề tài

2.1 Mục tiêu chung
Đề tài thực hiện nhằm đánh giá thực trạng của HTX sản xuất kinh doanh –

dịch vụ làng nghề ngói Cừa tại xã Nghĩa Hoàn – huyện Tân Kỳ. Từ đó có những
nhận định khách quan về sự tác động của HTX lên quá trình sản xuất kinh doanh
của hộ xã viên và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả hoạt động của HTX.

3

2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế hợp tác và hợp tác xã.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động của HTX SXKDDV làng nghề ngói Cừa trong
03 năm 2006 - 2008.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh ngói của các hộ xã viên từ
đó làm rõ tác động của HTX lên q trình SX kinh doanh của hộ.
- Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinhdoanh của HTX.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của HTX sản xuất kinh
doanh – dịch vụ làng nghề ngói Cừa.
3. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu

- Các báo cáo đánh giá kết quả hoạt động HTX sản xuất kinh doanh - dịch

vụ làng nghề ngói Cừa.

- Đối tượng nghiên cứu là 45 hộ sản xuất là xã viên của HTX sản xuất
kinh doanh – dịch vụ làng nghề ngói Cừa.
3.2 Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Nghĩa Hoàn – huyện
Tân Kỳ – tỉnh Nghệ An.

Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ 16/02/2009 – 20/04/2009.
Số liệu trong nghiên cứu được thu thập tại 02 thời điểm.

+ Khi hộ còn sản xuất độc lập (lấy mốc đại diện là năm 2003)
+ Khi hộ gia nhập vào HTX (lấy mốc đại diện là năm 2008).
3.3 Nội dung nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài tiến hành những nội dung sau:
- Tìm hiểu về thực trạng hoạt động của HTX SXKDDV làng nghề ngói Cừa, qua
đó đánh được kết quả hoạt động của HTX.
- Tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ xã viên, bằng cách sự so
sánh với thời điểm hộ sản xuất độc lập trước đây. Từ đó làm rõ tác động của
HTX lên q trình sản xuất kinh doanh của hộ xã viên.

4

- Đánh giá được hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội - khả năng tạo công ăn việc
làm cho người dân trên địa bàn của HTX SXKDDV làng nghề ngói Cừa.
- Từ kết quả trên tiến hành phân tích, so sánh rút ra kết luận và đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HXT sản xuất kinh doanh –
dịch vụ làng nghề ngói Cừa.
3.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài


Kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ khoa học để triển khai thực hiện
những nghiên cứu tiếp theo cho các cơ quan, nhà trường, tổ nghiên cứu và các
địa phương khác trong nước.

5

Chương 1 . TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

* Hợp tác
Hợp tác là sự kết hợp sức mạnh của các cá nhân hoặc đơn vị để tạo nên
sức mạnh lớn hơn, nhằm thực hiện những công việc mà mỗi các nhân, đơn vị
hoạt động riêng lẽ sẽ gặp khó khăn, thậm chí khơng thể thực hiện được hoặc thực
hiện kém hiệu quả so với khi có hợp tác[6].
* Hợp tác hóa
Là quá trình diễn ra của các hoạt động hợp tác khác nhau để tiến tới hình
thành kinh tế hợp tác dựa trên cơ sở hợp tác[5].
* Kinh tế hợp tác
Kinh tế hợp tác là một phạm trù kinh tế nói lên sự liên kết tự nguyện của
những người lao động, những người sản xuất nhỏ, dưới nhiều hình thức kết hợp
sức mạnh tập thể với sức mạnh của từng thành viên, để thực hiện có hiểu quả hơn
các vấn đề trong sản xuất, kinh doanh và đời sống[6].
* Hợp tác xã
Theo định nghĩa của tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì: Hợp tác xã là sự
liên kết của những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự
nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài
sản mà họ đã chuyển giao vào hợp tác xã, phù hợp với nhu cầu chung và giải

quyết các khó khăn chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử
dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật
chất và tinh thần chung.[9].
Theo định nghĩa của Liên minh HTX quốc tế (ICA) được thực hiện năm
1995: Hợp tác xã là một tổ chức chính trị của những người tự nguyện liên hiệp
lại để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn
hóa thơng qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân sự[9].

6

Theo Điều 1 Luật HTX sửa đổi (26/11/2003): Hợp tác xã là tổ chức kinh
tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên)
có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
Luật HTX để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã,
cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất
nước [2].

Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều
lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật [2].

* Xã viên: Là những người góp cổ phần, là đại diện chủ hộ có tham gia
góp cổ phần vào HTX [2].

* Hộ xã viên: Là đơn vị kinh tế tự chủ đồng thời là thành viên của HTX
mà chủ hộ là xã viên [2].

* Hoạt động kinh doanh dịch vụ
Chủ yếu là dịch vụ đầu vào, đầu ra cho hộ cá thể, hộ xã viên và các thành

phần kinh tế khác. Nguyên tắc kinh doanh theo cơ chế thị trường.

1.1.2 Vai trò của HTX
- HTX ra đời đã quy tụ được các hộ sản xuất nhỏ lẻ, tạo tiền đề để phát

huy lợi thế của tính kinh tế theo quy mơ, lợi ích của việc sử dụng các cán bộ
HTX chuyên nghiệp, của việc củng cố cơ sở phát lý của HTX và sau nữa là phát
huy lợi thế tính kinh tế của sự tập trung.

- Giúp các hộ gia đình cải thiện điều kiện sống và phát triển sản xuất bằng
cách cung ứng các dịch vụ đầu vào và đầu ra cho hộ xã viên.

- Phát triển mơ hình HTX gắn với giải quyết các vấn đề về việc làm, an
sinh xã hội cho người nghèo như: HTX phụ nữ, HTX DV môi trường....

- HTX là cầu nối giữa kinh tế hộ và thị trường, từ đó nâng cao được sức
cạnh tranh của kinh tế hộ và tổng hợp được sức mạnh, tăng khả năng cạnh tranh
của HTX và kinh tế - xã viên trên thị trường.

7

1.1.3 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động trong HTX.
* Tự nguyện
Mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định của

luật này, tán thành Điều lệ HTX đều có quyền gia nhập HTX. Xã viên có quyền
ra HTX theo quy định của Điều lệ HTX [2].

* Dân chủ, bình đẳng và cơng khai
Xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra giám sát HTX và có quyền

ngang nhau trong biểu quyết, thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh
doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác quy định trong điều lệ HTX
[2].
* Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng hưởng lợi
HTX tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tự quyết định về phân phối thu nhập.
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của
HTX, lãi được tính một phần vào các quỹ của HTX, một phần chia theo vốn góp
và cơng sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử
dụng dịch vụ của HTX [2].
* Hợp tác và phát triển động đồng
Xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với
nhau trong HTX, trong cộng đồng xã hội, hợp tác giữa các hợp tác xã trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật [2].
1.1.4 Phân loại HTX
Hiện nay, HTX được phân theo những loại như sau:
- Theo lĩnh vực nghành nghề: HTX tín dụng, HTX mua bán...
- Phân theo tính chất tổ chức kinh doanh: HTX dịch vụ, HTX tập trung
sản xuất.
- Phân theo tính chất thành viên : HTX cấp 1, HTX cấp 2, HTX cấp 3. (ở
Việt Nam HTX cấp 2, HTX cấp 3 được gọi là liên hiệp HTX).
- Phân theo giới hạn trách nhiệm: HTX trách nhiệm hữu hạn, HTX giao

8

thông vận tải, HTX thủy sản, HTX công nghiệp...
- Phân theo tính chất sản xuất: HTX thương mại, HTX nơng nghiệp.

1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài


1.2.1. Tình hình hoạt động của tổ chức HXT ở một số nước trên thế giới
Tại ấn Độ
Ở Ấn Độ, tổ chức HTX được ra đời từ lâu và chiếm vị trí quan trọng trong

nền kinh tế của nước này trong đó, Liên minh HTX Quốc gia Ấn Độ (NCUI) là
tổ chức cao nhất, đại diện cho tồn bộ HTX ở Ấn Độ. NCUI có 212 thành viên,
gồm 17 liên đoàn HTX chuyên ngành cấp quốc gia, 171 liên đoàn HTX thuộc
các bang và 24 liên hiệp HTX đa chức năng cấp quốc gia.

Mục tiêu chính của NCUI là hỗ trợ và phát triển phong trào HTX ở Ấn
Độ, giáo dục và hướng dẫn nông dân cùng nhau xây dựng và phát triển HTX.

Nhiệm vụ quan trọng của NCUI là công tác đào tạo với hệ thống đào tạo
03 cấp:

+ Viện đào tạo quốc gia có nhiệm vụ đào tạo và cấp bằng cao đẳng về
quản lý kinh doanh HTX.

+ Viện đào tạo cấp bằng đào tạo và bằng trung cấp về quản lý, kinh doanh
HTX

+ Trung tâm đào tạo cấp quận, huyện đào tạo cán bộ HTX cơ sở, đào tạo
nghề. Do có các chính sách và phân cấp đào tạo quản lý nên ấn Độ đã có một đội
ngũ cán bộ có trình độ cao, thúc đẩy khu vực kinh tế HTX phát triển và mơ hình
HTX trở nên vững mạnh, tham gia vào hầu hết các hoạt động kinh tế của đất
nước.[11]

Tại Nhật Bản
HTX được hình thành từ năm 1843 nhằm phục vụ các hoạt động tín dụng
của những người nông dân. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tổ chức HTX Nhật

Bản là nhân tố tích cực góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn
định xã hội. Các loại hình HTX Nhật Bản bao gồm: HTX nông nghiệp và HTX
tiêu dùng.

9

HTX tiêu dùng Nhật Bản phát triển mạnh từ những năm 1960 – 1970.
Liên hiệp HTX tiêu dùng (JCCU) là tổ chức cấp cao của khu vực HTX Nhật Bản.
Hiện nay, JCCU có 617 HTX thành viên, sản xuất được trên 10.000 sản phẩm
khác nhau mang nhẵn hiệu “Co-op” bao gồm các mặt hàng: Lương thực, thực
phẩm và hàng hóa tiêu dùng.

HTX nông nghiệp Nhật Bản được đặc trưng bởi hệ thống 03 cấp: Các
HTX nông nghiệp cơ sở, các liên hiệp và liên đoàn quốc gia, các tổ chức HTX cơ
sở được tổ chức ở cấp làng, thị trấn và thành phố trực thuộc tỉnh.

Hiện nay, Nhật Bản có hơn 850 HTX nơng nghiệp đa chức năng, 98%
nông dân là thành viên của các HTX này. Để giúp đỡ các tổ chức HTX hoạt
động, chính phủ Nhật Bản đã tăng cường xây dựng hệ thống phục vụ xã hội hóa
nơng nghiệp, coi HTX nơng nghiệp là một trong những hình thức phục vụ xã hội
hóa tốt nhất và yêu cầu các cấp, các ngành phải giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của tổ chức này. Đồng thời chính phủ cịn u cầu các ngành tài chính,
thương nghiệp giúp đỡ về vốn, kỹ thuật, tư liệu sản xuất... Tuy nhiên, không làm
ảnh hưởng đến tính tự chủ và độc lập của các HTX này.[11]

Tại Thái Lan
Ở Thái Lan, HTX tín dụng nơng thơn được thành lập từ lâu. Do hoạt động
của HTX này có hiệu quả nên hàng loạt HTX tín dụng được thành lập khắp cả
nước. Cùng với sự phát triển của HTX tiêu dùng, các loại hình của HTX nơng
nghiệp, cơng nghiệp cũng được phát triển mạnh và trở thành một trong những

yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước cũng như giữ vững
ổn định xã hội. Năm 2001, Thái Lan có 5.611 HTX các loại với 8 triệu xã viên.
Liên đoàn HTX Thái Lan (CLT) thành lập, là tổ chức HTX cấp cao quốc
gia, thực hiện chức năng đại diện, hỗ trợ, giáo dục và bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của các HTX và xã viên theo quy định.
Hiện nay, Thái Lan có một số mơ hình HTX tiêu biểu: HTX nơng nghiệp
và HTX tín dụng[11].

10

Tại Malaixia
Ở Malaixia, các tổ chức HTX được thành lập từ những năm đầu của thế
kỷ XX. Hiện nay, tổ chức HTX đang là một trong những động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của đất nước. Tổ chức HTX Malaixia (ANGKASA) là tổ chức
cấp cao của HTX Malaixia. ANGKASA có nhiệm vụ hỗ trợ các HTX bằng cách
tư vấn, giáo dục hoặc tổ chức những dịch vụ cần thiết. Hiện nay ANGKASA có
4.049 HTX các loại với 4,33 triệu xã viên. Sự phát triển vững chắc của các khu
kinh tế HTX đã thúc đẩy nền kinh tế Maliaxia có bước phát triển mới.
Năm 1922 pháp lệnh đầu tiên về HTX của nhà nước Malaixia ra đời. Sau
đó, năm 1993 Luật HTX ra đời là khung khổ pháp lý để các HTX hoạt động,
đồng thời xây dựng kết hoạch phát triển và đào tạo cán bộ quản lý HTX, củng cố
quyền của xã viên cũng như công tác đào tạo xã viên. Luật cũng khẳng định việc
kiểm soát nội bộ và xây dựng báo cáo toàn diện của ban chủ nhiệm HTX trong
đại hội xã viên thường kỳ hằng năm. Đặc biệt, chính phủ Malaixia đã thành lập
Cục phát triển HTX với một số hoạt động chính như: Quản lý và giám sát các
hoạt động của HTX, giúp đỡ tài chính và cơ sở hạ tầng để HTX có thể tồn tại
hoạt động, xây dựng kế hoạch phát triển HTX...[11].

1.2.2 Hoạt động của tổ chức HTX ở Việt Nam.
1.2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển


Ở nước ta HTX chủ yếu là HTX nông nghiệp được bắt đầu xây dựng từ
tháng 08/1955. Tức sau Nghị Quyết TW 8 (Khóa II) ra đời. Nghị Quyết này chủ
trương xây dựng thí điểm các HTX. Tính từ năm 1955 đến nay phong trào HTX
ở nước ta đã trải qua hơn 50 năm, suốt chẳng đường lịch sử của mình HTX đã
đóng vai trị to lớn trong q trình phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tổ quốc.
Trong từng giai đoạn lịch sử, Đảng và nhà nước ta ln sửa đổi và xây dựng mới
các chính sách nhằm củng cố và phát triển HTX sao cho phù hợp với từng tình
hình cụ thể. Quá trình hình thành và phát triển HTX ở Việt Nam có thể chia làm
02 giai đoạn như sau:

11

- Giai đoạn 1: Từ năm 1955 đến năm 1986.
Ở giai đoạn này, nhận thức được vai trò quan trọng của kinh tế tập thể mà
nòng cốt là HTX. Nghị Quyết TW lần thứ 14 (Khoá II) tháng 11/1958 Đảng ta đã
khẳng định: “Phong trào HTX ở nước ta mới xây dựng, vì vậy phải đi từ thấp
đến cao”. Quan điển này thể hiện rõ trong tư tưởng của Bác Hồ về hợp tác hố
nơng nghiệp và được đăng tải trên nhiều tác phẩm trong Hồ Chí Minh tồn tập.
Trong 02 thập kỷ 60 – 70 của thế kỷ XX, phong trào xây dựng HTX ở
miền Bắc nước ta trở nên rầm rộ. Tuy chúng đóng góp đáng kể cho sự phát triển
kinh tế xã hội miền Bắc và phục vụ đắc lực cho sự nghiệp giải phóng ở miền
Nam. Song nhìn chung trong giai đoạn này phong trào HTX và những hoạt động
của nó đã bộc lộ nhiều khuyết điểm khó có thể khắc phục được. Các hình thức
kinh tế HTX ở miền Bắc trong giai đoạn này đã chuyển từ sơ khai đến một phong
trào ồ ạt hợp tác hoá, được phát động rộng khắp rồi đi từ HTX bậc thấp lên HTX
bậc cao, từ quy mơ xóm đến quy mơ thơn đến quy mô xã. HTX nhiều lúc chao đảo
và đứng trước nguy cơ tan rã. Chiều hướng suy giảm kéo dài năm 1956 tồn miền
Bắc có tới 5.400 HTX yếu kém chiếm 18%, miền núi có tới 605 HTX tan vỡ.
Từ sau 1975, đất nước thống nhất ở miền Nam bắt tay vào xây dựng HTX

và cũng lặp lại những khuyết điểm tương tự như việc xây dựng HTX ở miền Bắc.
Năm 1979 tình trạng thối trào xẩy ra nghiêm trọng. Tính đến năm 1980, miền Bắc
có tới 1.518 HTX trong đó có 1.005 HTX bậc cao và 9.830 tập đồn sản xuất.
Đứng trước tình hình như vậy địi hỏi nhà nước phải thay đổi quan điểm
quản lý. Phải có sự đổi mới một cách căn bản các HTX kiểu cũ cả về quy mô, tổ
chức, nội dung lẫn phương thức hoạt động [10,tr95-106].

- Giai đoạn 2: Từ 1986 đến nay.
Từ năm 1986 đến nay, các HTX ở nước ta được đổi mới về địa vị pháp lý,
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động theo cơ chế thị
trường.
Cơ sở pháp lý cho sự thay đổi nói trên là sự ra đời của Nghị Quyết Đại hội
Đảng lần thứ VI năm 1986. Đại hội Đảng lần thứ VI đã khẳng định: “ Phát triển

12

nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong các ngành và lĩnh vực của nền kinh
tế quốc dân, kinh tế HTX được khẳng định và cùng với nền kinh tế nhà nước trở
thành nền tảng cho nền kinh tế. Đồng thời thừa nhận sự tồn tại của kinh tế HTX
phải đi đôi với sự phát triển đa dạng các hình thức kinh tế hợp tác từ thấp đến
cao, HTX là bộ phận nòng cốt của kinh tế hợp tác”.

Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường với sự tham gia
của nhiều thành phần kinh tế tự chủ thì các ngành kinh tế đã có sự phát triển đáng
kể, tạo thuận lợi để chuyển sang nền kinh tế hàng hố. Tháng 04/1988 Bộ chính
trị đã ra NQ-10 về đổi mới quản lý nông nghiệp và thừa nhận nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần trong đó có kinh tế tư nhân và trong nơng nghiệp thì hộ gia
đình là đơn vị kinh tế tự chủ. Nhiều địa phương và các HTX cố gắng tìm tịi các
hình thức, các HTX mới để chuyển đổi và phát triển HTX mới, nhiều hình thức
mới ra đời như: HTX cổ phần, xí nghiệp tập thể...


Để tạo khuân mẫu pháp lý và phát triển các hình thức HTX phù hợp với
thực tiễn. Ngày 25/04/1996 nhà nước đã ban hành Luật HTX đổi mới, luật có
hiệu lực ngày 01/01/1997 và nhất là sau khi có Nghị quyết số 13 – NQ/TW ngày
03/2002 Hội nghị Trung ương 5, khóa XI về: “Tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể” khu vực HTX đã dần khắc phục được tình
trạng yếu kém, có những bước đi đúng hướng và tạo bước phát triển mới. Tính
đến tháng 6/1999 cả nước đã có 5.346 HTX làm xong thủ tục chuyển đổi chiếm
59,4% tổng số HTX, trong đó 3.525 HTX được đăng ký kinh doanh, cả nước lập
được 1.037 HTX theo luật. Nhìn chung số lượng HTX tăng lên qua cac năm.
Theo số liệu thống kê của Liên minh HTX Việt Nam, hiện nay nước ta có hơn
18.000 HTX, liên hiệp HTX, hơn 320.000 tổ hợp tác, thu hút 12,5 triệu xã viên,
hộ xã viên, người lao động tham gia. Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta
luôn dành sự quan tâm khuyến khích đến sự hình thành và phát triển của các
HTX và khu vực HTX như: Tạo môi trường pháp lý, khung khổ chính sách phù
hợp, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, triển khai các chương trình tín dụng...

Nhìn chung sau những năm chuyển đổi HTX theo luật, các HTX trong

13

nước đạt được những thành tựu sau đây:
+ Đã có sự chuyển biến bước đầu trong nhận thức của cán bộ quần chúng

về HTX kiểu mới.
+ Các HTX chuyển đổi và thành lập mới theo luật góp phần làm rõ và giải

quyết vấn đề còn tồn đọng trong nhiều năm của HTX kiểu cũ, các mối quan hệ sở
hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối đã làm lành mạnh hoá phong trào HTX,
tạo điều kiện phát triển sản xuất. Đặc biệt, các quan hệ tài chính trong HTX, các

mối quan hệ giữa HTX với HTX, giữa HTX với chính quyền, quan hệ giữa hộ xã
viên và HTX đã được dân chủ và công khai hơn.

+ Bộ máy quản lý HTX được gọn nhẹ, trình độ, năng lực cán bộ được
nâng cao hơn so với trước đây.

+ Nội dung hoạt động dịch vụ được tổ chức phù hợp với khả năng của
HTX như nhu cầu của xã viên và cơ chế thị trường [10 tr.107].

+ Năm 2003 khối HTX đã sản xuất được 39.220 tỷ đồng, tổng giá trị hàng
hoá các loại tăng 6,8% so với năm trước chiếm khoảng 8,75% GDP của cả nước.
Điều đáng kể là các HTX đã giải quyết cho nhiều xã viên ổn định đời sống, tạo
việc làm cho 14 triệu lao động chiếm khoảng 33% lao động cả nước.
1.2.2.2 Cơ cấu tổ chức

Liên minh HTX Việt Nam là cơ quan lãnh đạo cao nhất và đại diện cho
các HTX ở Việt Nam. Cơ quan này có cơ cấu tổ chức như sau:

- Đại hội đại biểu thành viên toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Liên minh HTX Việt Nam, do Ban Chấp hành Liên minh HTX Việt Nam triệu
tập thường kỳ 5 năm một lần.

- Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Liên minh HTX Việt Nam, là cơ quan
lãnh đạo của Liên minh HTX Việt Nam giữa 2 kỳ đại hội. Ban Chấp hành Liên
minh HTX Việt Nam họp thường kỳ một năm 2 lần.

- Ban Chấp hành bầu ra Ban Thường vụ – thay mặt Ban Chấp hành lãnh
đạo Liên minh Hợp tác xã Việt Nam giữa 2 kỳ họp.

- Ban Thường vụ Liên minh hợp tác xã Việt Nam bầu ra Thường trực bao


14

gồm: Chủ tịch và các Phó Chủ tịch chuyên trách. Thường trực chịu trách nhiệm
điều hành, giải quyết các công việc thường xuyên của Liên minh HTX Việt Nam.

- Hệ thống tổ chức của Liên minh HTX Việt Nam bao gồm Liên minh
HTX ở cấp trung ương và Liên minh Hợp tác xã ở 64 tỉnh, thành phố (tất cả các
tỉnh, thành phố đều có Liên minh Hợp tác xã). Ở cấp TW, Liên minh HTX có bộ
máy chuyên trách giúp việc gồm các Ban chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp,
kinh tế trực thuộc. Liên minh HTX các tỉnh, thành phố cũng được tổ chức tương
tự như ở cấp trung ương nhưng với quy mô nhỏ hơn. Đại hội đại biểu HTX các
tỉnh, thành phố là cơ quan đại diện cao nhất của Liên minh hợp tác xã tỉnh, thành
phố, được triệu tập 5 năm/lần. Đại hội bầu ra Ban chấp hành – cơ quan lãnh đạo
Liên minh HTX các tỉnh, thành phố giữa 02 kỳ đại hội. Ban Chấp hành sẽ bầu ra
Ban thường vụ, Thường trực. Giúp việc cho Thường trực có các phịng, ban, đơn
vị trực thuộc.
1.2.2.3 Những tồn tại và khó khăn

Tuy có những bước chuyển biến tích cực như đã nêu trên, nhưng cũng
phải thừa nhận rằng HTX vẫn chưa thật thốt khỏi tình trạng yếu kém, cịn nhiều
khó khăn và bất cập lớn. Cụ thể là:

+ Cơng tác tun truyền thành lập các mơ hình HTX mới theo luật HTX,
cho cán bộ nhân dân còn qua loa, chưa rõ ràng, các ngành, tổ chức có liên quan
chưa quan tâm hướng dẫn chỉ đạo cho các cấp cơ sở. Thậm chí cịn bng lỏng,
thả nổi.

+ Tổ chức bộ máy cán bộ xã viên HTX được xác lập đúng theo luật nhưng
phần đơng là bị gị ép, phân cơng là chủ yếu, chưa mang tính trách nhiệm và tự

nguyện, khơng năng động, không giám làm, giám chịu trách nhiệm.

+ Trình độ tổ chức, năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt trong các HTX
nhìn chung cịn yếu, chưa tương xứng với nhu cầu. Ở nhiều HTX (cả chuyển đổi
và mới thành lập) việc tuân thủ các nguyên tắc, các quy định về vốn điều lệ, về
tích luỹ vốn quỹ chung chưa bảo đảm.

+ Bộc lộ tính khơng đồng bộ giữa mục tiêu và nội dung hoạt động kinh tế

15

– xã hội, giữa quy mô lao động của các tổ hợp tác, HTX với năng lực nội tại về
vốn liếng. Cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu
đổi mới và phát triển. Phần lớn các HTX khơng có mặt bằng để triển khai các
hoạt động, có hơn 52% số HTX khơng có trụ sở làm việc.

+ Hoạt động của các HTX còn thiếu gắn bó với nhau, chưa có sự liên kết
hệ thống chặt chẽ cả về kinh tế, xã hội và tổ chức.

1.3 Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới có liên quan đến đề tài

nghiên cứu.
Mặc dù cả trên thế giới và ở Việt Nam khái niệm HTX đã xuất hiện từ lâu,

vai trò của HTX đã được khẳng định và trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể thì nó
đã thể hiện là một mơ hình kinh tế tiêu biểu, nhưng các nghiên cứu về nó thì
khơng nhiều.

Năm 1923, khi nghiên cứu về Chế độ hợp tác, Lê-nin đã đi đến hai kết
luận cực kỳ quan trọng :


+ Hợp tác xã là bước quá độ sang một chế độ mới bằng còn đường đơn
giản nhất, dễ dàng nhất, dễ tiếp thu nhất đối với nông dân.

+ Chế độ của những xã viên hợp tác xã văn minh là chế độ xã hội chủ
nghĩa.

Theo Lê-nin thông qua HTX, nhà nước có thể giúp đỡ, kiểm sốt, hướng
dẫn nông dân xây dựng chế độ kinh tế mới. Kiểu tổ chức kinh tế này đem lại khả
năng kết hợp được những nguyên tắc dường như trái ngược nhau giữa lợi ích tư
nhân với lợi ích xã hộ, đảm bảo cho lợi ích tư nhân phục tùng lợi ích chung. Điều
mà trước đây nan giải đối với nhiều người xã hội chủ nghĩa[5,tr101].

Năm 1925 A.V.Trai-a-nốp đã có những nghiên cứu tỉ mỉ sự gắn bó, dung
hợp, tác động qua lại lẫn nhau giữa kinh tế hộ nông dân và kinh tế hợp tác. Theo
ơng, hợp tác hố là q trình xã hội hố từng bước kinh tế nơng dân, kinh tế HTX
ra đời và phát triển không phá vỡ kinh tế gia đình mà nó chỉ tách dẫn một số lĩnh
vực, một số cơng việc mà nếu làm ở gia đình khơng có lợi bằng hợp tác lại
[5,tr103].

16

Năm 2001 – 2003, Nguyễn Mạnh Tuân với đề tài nghiên cứu: Kinh tế hợp
tác và HTX ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp. Bằng phương pháp điều tra,
khảo sát, phân tích, tổng hợp, tác giả đã làm rõ được tính tất yếu khách quan của
việc hình thành kinh tế hợp tác và hợp tác xã ở Việt Nam trong nền kinh tế thị
trường, tác giả đã đánh giá được những ưu điểm và tồn tại của kinh tế hợp tác và
hợp tác xã đồng thời đưa ra các quan điểm cùng giải pháp cơ bản để phát triển
kinh tế hợp tác và hợp tác xã ở Việt Nam đến năm 2010.


Năm 2007, Phan Trọng An khi nghiên cứu về đề tài: ‘‘ Kinh nghiệm phát
triển HTX nông nghiệp ở Nhật Bản và bài học rút ra cho Việt Nam’’. Bằng
phương pháp phân tích, tổng hợp tác giả đã đưa ra kết luận:

+ HTX nông nghiệp chỉ phát triển và phát huy tác dụng tốt cho hộ nông
dân khi HTX thực sự hoạt động theo nguyên tắc tự lực, tự chịu trách nhiệm, quản
lý dân chủ.

+ Việc lựa chọn khâu dịch vụ nào để HTX làm là hết sức quan trọng. Bốn
khâu phù hợp với mơ hình HTX nơng nghiệp nhất đó là: Cung ứng vật tư, hàng
hố tiêu dùng, tín dụng tương hỗ, tiêu thụ sản phẩm và khuyến nông

+ Để chiến thắng với tư nhân thì HTX nơng nghiệp nên tổ chức theo kiểu
đa năng, tuyển chọn những người giỏi làm giám đốc để quản lý, điều hành.
Ngồi ra để HTX nơng nghiệp muốn phát triển thì cần sự hỗ trợ của nhà nước.

17

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.
2.1.1 Thời gian nghiên cứu

Đề tài được thực hiện từ 16/02/2009 – 20/04/2009. Số liệu nghiên cứu
được thu thập tại 02 thời điểm:

+ Khi hộ còn sản xuất độc lập (lấy đại diện năm 2003 để so sánh).
+ Khi hộ gia nhập vào HTX (lấy số liệu năm 2008 để so sánh).
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu.
Địa điểm nghiên cứu là HTX SXKDDV làng nghề ngói Cừa thuộc xã

Nghĩa Hồn – huyện Tân Kỳ – tỉnh Nghệ An. Nơi tập trung 246 xã viên, 122 hộ
xã viên, 136 cơ sở sản xuất kinh doanh ngói.
2.2 Vật liệu nghiên cứu
- Các báo cáo đánh giá kết quả hoạt động của HTX SXKDDV làng nghề ngói
Cừa nhiệm kỳ 2006 – 2008.
- Phiếu điều tra hộ xã viên.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
* Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng các số liệu nhằm đánh giá thực trạng hoạt động
của HTX sản xuất kinh doanh – dịch vụ làng nghề ngói Cừa trên địa bàn xã
Nghĩa Hoàn – huyện Tân Kỳ – tỉnh Nghệ An. Nơi tập trung 122 hộ với 136 cơ sở
sản xuất.
* Phương pháp chọn đối tượng nghiên cứu
Đối tượng chọn làm nghiên cứu là 45 hộ xã viên của HTX. Tại thời điểm
nghiên cứu việc phỏng vấn được thực hiện bằng phiếu điều tra hộ sản xuất thuộc
HTX sản xuất kinh doanh – dịch vụ làng nghề ngói Cừa.
Trong 122 hộ lựa chọn 45 hộ theo phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên dựa
trên danh sách do ông chủ nghiệm HXT cung cấp. Với những hộ được lựa chọn
sẽ tiến hành thu thập thông tin tại 02 thời điểm:

18

+ Khi các hộ còn sản xuất kinh doanh độc lập.
+ Khi các hộ là xã viên tham gia vào hoạt động kinh doanh của HXT.
Từ đó có sự so sánh giữa 02 hình thức hoạt động kinh doanh xem có sự
khác nhau như thế nào?

2.3.2 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
* Thu thập thông tin số liệu thứ cấp

Các thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế – xã hội của

địa bàn nghiên cứu, kết quả mà HTX đạt được trong 03 năm hoạt động...được thu
thập qua các báo cáo tổng kết định kỳ, các tài liệu trong các phòng ban của
UBND xã Nghĩa, báo cáo kết quả hoạt động của HTX SXKDDV làng nghề ngói
Cừa. Ngồi ra những thơng tin này còn được thu thập qua sách báo, Internet...

* Thu thập thông tin số liệu sơ cấp
Các thông tin được thu thập bằng phiếu điều tra hộ sản xuất tại 02 thời
điểm khi hộ sản xuất độc lập và khi hộ là xã viên của HTX. Dựa trên các tiêu chí
đánh giá như: Vốn đầu tư, quy mô sản xuất, doanh thu, nguồn lao động, cơng
nghệ máy móc, cơng nghệ thơng tin, sản phẩm, thị trường tiêu thụ.... để xây dựng
bảng hỏi (xem phụ lục 2). Việc khảo sát thực hiện được tiễn hành qua 02 bước:
+ Khảo sát sơ bộ: Tiến hành khảo sát 10 hộ xã viên để lấy mẫu sơ bộ
nhằm phát hiện sai sót của bảng câu hỏi.
+ Khảo sát chính thức: Được tiễn hành khi bảng hỏi được chỉnh sửa từ kết
quả nghiên cứu sơ bộ. Với tổng số mẫu là 45 hộ

2.3.3 Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp này để so sánh hoạt động sản xuất kinh doanh của

hộ tại thời điểm hiện tại khi hộ gia nhập vào HTX và thời điểm trước đó khi hộ
cịn sản xuất độc lập. Từ đó đánh giá xem so với thời điểm trước hộ hoạt động
sản xuất như thế nào? việc thành lập HTX có phù hợp với nhu cầu của các hộ sản
xuất hay không?

2.3.4 Phương pháp xử lý thông tin, số liệu
Các số liệu sau khi được thu thập sẽ được phân loại, xử lý và tổng hợp

bằng phương pháp thủ công và chương trình Excel.


19

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Những yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
3.1.1 Điều kiện tự nhiên

* Vị trí địa lý
Xã Nghĩa Hoàn thuộc huyện Tân Kỳ - tỉnh Nghệ An là xã miền núi cách
trung tâm huyện 10km, cách thành phố Vinh 100km, với diện tích đất tự nhiên là
1118,94 ha và được giới hạn bởi:
3 Phía Đông giáp xã Nghĩa Đồng .
4 Phía Tây giáp xã Tân Xuân.
5 Phía Nam giáp Giai Xuân.
6 Phía Bắc giáp Nghĩa Thái.
Xã có quốc lộ 15A chạy qua, do đó rất thuận lợi cho việc lưu thơng hàng
hóa với tất cả vùng miền. Đặc biệt là tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm
ngói truyền thống của xã.
* Địa hình
Xã có địa hình phức tạp kéo dài với những núi đá hiểm trở. Các đỉnh núi
có dộ cao trung bình là 120m (So với mặt nước biển).Trong đó, đỉnh cao nhất là
340m, đỉnh thấp nhất là 40m., độ dốc biến động từ 8 – 200.
Những dãy núi này tập trung chủ yếu ở hướng Tây Bắc, địa hình cịn lại là
vùng đất khá bằng phẳng thuận lợi cho q trình sản xuất nơng nghiệp, phi nông
nghiệp và cư trú của người dân nơi đây. Địa bàn trung gian giữa dịng sơng Con
và khu dân cư cụm trung tâm xã là cánh đồng Nậy, nơi tập trung trữ lượng đất để
xã phát triển nông nghiệp và đặc biệt là phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng
nghiệp (sản xuất gạch, ngói).

* Khí hậu
Xã Nghĩa Hoàn chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu có
sự biến động thường thì khơ nóng vào mùa Hè, rét buốt vào mùa Đông.

20

- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm là 23,50C, cao nhất là 41,30C,
thấp nhất là 70C. Chịu ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc từ tháng 11 đến tháng
03 năm sau. Hạn hán xẩy ra vào hai mùa chính trong năm là:

+ Vụ Đông Xuân từ tháng 12 đến tháng 01 và tháng 02 năm sau với tổng
lượng mưa chỉ đạt 10% so với tổng lượng mưa cả năm.

+ Vụ Hè Thu tháng 06, 07, 08 với độ ẩm chỉ còn từ 60 – 65% kết hợp với
gió Tây Nam gây ra nhiệt độ cao, hạn hán khơng khí (Nguồn: Ban khí tượng xã
Nghĩa Hoàn).

- Chế độ mưa: Chế độ mưa cao, lượng mưa bình quân đạt 1700mm/năm,
lượng mưa tập trung nhiều nhất vào các tháng 09, 10, 11, 12 chiếm khoảng 70%
tổng lượng mưa cả năm. Vào mùa mưa khoảng tháng 4 và giữa tháng 08 đến hết
tháng 09 thường gây ngập úng và kéo theo gió bão trên diện rộng (Nguồn: Ban
khí tượng xã Nghĩa Hoàn).

- Độ ẩm: Độ ẩm khơng khí bình qn hàng năm đạt 86% và có sự phân bố
khơng đều giữa các tháng trong năm. Từ tháng 05 đến tháng 06 độ ẩm khơng khí
thấp nhất đạt khoảng 82% đặc biệt do ảnh hưởng của gió Lào làm cho độ ẩm
khơng khí xuống thấp. Các tháng có độ ẩm cao là tháng 09 đến tháng 12 đạt
khoảng 89 % (Nguồn: Ban khí tượng xã Nghĩa Hồn).

Dựa vào đặc điểm khí hậu này người dân có thể lập kế hoạch sản xuất –

kinh doanh nhằm giảm thiểu tối đa những tổn thất mà tự nhiên có thể gây ra.

* Đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 1118,94 ha. Theo thống kê năm
2008, đất nông – lâm – ngư nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất 59,82%, đất phi nông
nghiệp chiếm 36,11% bao gồm đất khu dân cư và đất chuyên dùng, đất chưa sử
dụng là 4,07% (đất này chủ yếu là núi đá). Trong những năm qua, tình hình đất
đai của xã có sự biến động mạnh, tỷ lệ đất nông nghiệp giảm xuống đáng kể
(năm 2008 giảm 20 ha so với năm 2007), trong khi đất chuyên dùng thì tăng lên
(bình quân 03 năm tăng 57,94 ha). Điều này chứng tỏ, xã đang có những thay đổi
đáng kể nhất là về cơ sở hạ tầng và các ngành nghề phi nông nghiệp.


×