Thực trạng về quản lý chất lợng trong sản xuất
kinh doanh của CIRI thời gian qua
I.Giới thiệu về Công ty Quan hệ quốc tế và Đầu t- CIRI -
1.Sự hình thành và phát triển của CIRI.
Công ty Quan hệ Quốc tế và Đầu t (CIRI Center of International Relation
and Investment) đợc thành lập tháng 3/1997, giấy phép đăng ký kinh doanh số
306546 do Sở Kế hoạch và Đầu t Thành phố Hà nội cấp ngày 20/3/1997, mã số
thuế: 0100108247-001-1, trực thuộc Tổng công ty công trình giao thông 8 Bộ
giao thông vận tải, vốn pháp định của TCT : 179 tỷ đồng
Với phơng châm đa dạng hoá sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm,
CIRI đã và đang quan hệ hợp tác tích cực, có hiệu quả với nhiều đối tác trên thế
giới: Đức, Nhật, SNG, Trung Quốc, ASEAN, Đài loan, Hàn quốc,..và các đơn vị
trong nớc trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
Một trong những thế mạnh của CIRI là cung ứng các thiết bị, máy móc thi
công, máy xây dựng, phấn đấu thực hiện tốt cung ứng vật t, thiết bị cho các đơn
vị, trong đó đặc biệt cung ứng cho các đơn vị thành viên, các ban quản lý dự án
của TCT XDCTGT 8 CIRI luôn luôn có sự liên kết chặt chẽ với nhiều hãng máy
móc thi công nổi tiếng trên thế giới nh: Beut Hauser, Mercedes Benz (Cộng hòa
Liên Bang Đức), Hyundai (Hàn quốc), Komatsu (Nhật), Ford (Mỹ),..
2.Chức năng và nhiệm vụ của CIRI
CIRI có các chức năng nhiệm vụ sau:
Trực tiếp xuất nhập khẩu cung ứng vật t thiết bị tổng hợp
Xuất khẩu lao động, kinh doanh dịch vụ đào tạo kỹ thuật.
Sản xuất phụ tùng, lắp ráp xe gắn máy 2 bánh các loại.
Sản xuất, lắp ráp ắc quy ô tô, ắc quy xe máy các loại.
Kinh doanh vật t, thiết bị y tế.
Kinh doanh vật t, thiết bị nghe nhìn, quảng cáo.
T vấn đầu t, xây dựng các công trình giao thông công nghiệp, thuỷ lợi,
quốc phòng, và dân dụng.
3.Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
Tổng số CBCNV của công ty là 224 ngời. Trong đó :
Trực tiếp : 205
Gián tiếp : 19
Cán bộ quản lý, kĩ thuật : 75
Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán tổng hợp
Phòng tổ chức hành chính Phòng Dự án và XKLĐ
Văn phòngKDTHXưởng sản xuất, lắpráp xe gắn máyXưởng sản xuất, lắpráp ắcquyHệ thốngcửa hàngTiêu thụ sản phẩmHệ thống bảo dưỡngBảo hành Bộ phận XKLĐTổ dự án khácĐội xây dựngTổ dự án giao thông
Trên đại học : 1
Kĩ s : 68
Trung cấp : 6
Công nhân kĩ thuật : 121
Cơ cấu bộ máy của CIRI đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Hình 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy CIRI
(Nguồn: Điều lệ hoạt động của Công ty)
Tổ chức bộ máy của Công ty Quan hệ quốc tế và Đầu t đợc tổ chức theo cơ
cấu phòng ban chuyên trách thống nhất quản lý từ giám đốc cho đến từng nhân
viên của Công ty. Quyền lực tập trung ở Giám đốc và ban lãnh đạo. Chịu trách
nhiệm chính và quản lý hoạt động của mỗi phòng ban là trởng phòng. Các phòng
ban của CIRI làm việc theo nguyên tắc độc lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm
trong phạm vị của mình. Tuy nhiên giữa các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau để giải quyết công việc chung của Công ty và tạo điều kiện cho các bộ
phận chức năng hoạt động thuận lợi.
Tuỳ thuộc vào đòi hỏi của tình hình thực tế ở từng giai đoạn và xét thấy cần
thiết, Giám đốc Công ty có thể quyết định thành lập thêm các phòng, ban chuyên
môn, nghiệp vụ khác để phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của Công ty.
4.Trang thiết bị và công nghệ của công ty.
Bảng danh mục thiết bị kiểm tra
TT Tên gọi thiết bị Đơn vị tính Số lợng Loại
1 Thiết bị kiểm tra phanh Cái 01 MZD-250
2 Thiết bị kiểm tra đèn pha Cái 01 QĐ
3 Thiết bị kiểm tra đồng hồ tốc độ Cái 01 MSC-250
4 Phân tích khí thải Cái 01 NHA-202
5 Thiết bị kiểm tra tiếng ồn Cái 01
6 Thiết bị kiểm tra độ trùng vết Cái 01
7 Vách ngăn thiết bị kiểm tra
phanh, vách ngăn thiết bị
kiểm tra độ kết nối
Bộ 01
(Nguồn: Báo cáo quí I/2002 của phòng vật t kỹ thuật )
Bảng danh mục thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc lắp ráp xe máy
TT Tên gọi thiết bị ĐV tính Số lợng Ký mã hiệu
1 Dây Chuyền lắp ráp xe máy Bộ 01
2 Tuýp +khẩu nối Bộ 01 TB1-20
3 Thiết bị chỉnh vành Chiếc 01 TB-47
4 Thiết bị đóng phuốc trên, dới Chiếc 04 TB-39,40
5 Thiết bị vào bát phuốc Chiếc 02 TB-41
6 Bộ súng nối vào dàn hơi Chiếc 120 TB-36
7 dây dẫn Hơi Mũm Chiếc 03 TB-38
8 Máy nén khí 15 mã lực+7.5mã lực Chiếc 02 TB-48
9 Máy điện Chiếc 02 TB-44
(Nguồn báo cáo quí I/2002 của phòng vật t thiết bị)
II.Thực trạng quản lý chất lợng và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của- CIRI -
1.Khái quát hoạt động kinh doanh của CIRI thời gian qua
Theo giấy phép kinh doanh, CIRI đợc phép hoạt động kinh doanh trong
nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên trong thời gian qua hoạt động kinh doanh đem lại hiệu
quả cao cho doanh nghiệp là :
1.1.Lĩnh vực sản xuất, lắp ráp và nội hoá môtô 2 bánh
Hiện nay trong cả nớc có trên 30 doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này.
CIRI tuy là doanh nghiệp mới bớc vào kinh doanh, nhng đã đạt đợc những thành
tựu rất đáng khích lệ và tỏ rõ thế mạnh của mình. Điều này đợc phản ánh cụ thể
qua 3 nội dung : phơng thức sản xuất - kinh doanh, thị trờng tiêu thụ và hình thức
tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.1.1.Phơng thức sản xuất kinh doanh.
Phơng thức kinh doanh môtô 2 bánh dạng IKD đòi hỏi phải nhập khẩu linh
kiện của nớc ngoài và mua thiết bị, phụ tùng nội hoá trong nớc. Chính vì vậy, để
đánh giá đợc hiệu quả của phơng thức kinh doanh này cần phải phân tích hai hoạt
động cơ bản: hoạt động nhập khẩu linh kiện và hoạt động thu mua thiết bị, phụ
tùng, linh kiện nội hoá trong nớc.
CIRI thực hiện phơng thức kinh doanh này với các nhãn hiệu xe máy là:
WANA C110, PREALM II C100, WAKE UP C110, PROUD C100,..
a.Nhập khẩu linh kiện nớc ngoài.
Với tỷ lệ chiếm trên 85% giá trị toàn bộ, linh kiện nhập khẩu trở thành yếu
tố chủ yếu đảm bảo cho hoạt động kinh doanh môtô 2 bánh của CIRI. Do vậy, kể
từ khi triển khai kinh doanh lĩnh vực này, CIRI đã chú trọng khai thác nguồn hàng
đảm bảo chất lợng và ổn định. CIRI đã kí hợp đồng cung cấp linh kiện hai loại
môtô 2 bánh PREALM và WANA với các nhà cung cấp linh kiện môtô 2 bánh
của Thái lan: A&H International Co.Ltd, Century S.F Import-Export,.. và hiện tại
vừa kí thêm hợp đồng cung cấp linh kiện với tập đoàn ZONG SHEN Trùng
Khánh Trung Quốc cho loại xe mới CIRIZ C110.
Tình hình nhập khẩu linh kiện đợc cụ thể hoá theo biểu sau:
Bảng 1: Tình hình nhập khẩu linh kiện xe máy IKD Trung quốc
Tên xe
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Lợng
(c)
Tiền
(tr đ)
Lợng
(c)
Tiền
(tr đ)
Lợng
(c)
Tiền
(tr đ)
Wake up 15.000 122.363 18.000 146.836 29.233 238.478
Pround -0- -0- 120 1.063 300 2.658
Wana 7.500 70.318 9.871 92.549 12.585 117.992
Prealm 8.000 64.831 11.236 91.055 17.666 143.163
FX -0- -0- 45 1.142 90 2.286
Avenis -0- -0- 15 382 40 1.018
HadoSiva -0- -0- 90 1.595 150 2.659
Tổng 30.500 257.512 39.377 333.198 60.064 5.082.462
(Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2000 của CIRI)
Hoạt động nhập khẩu xe máy phụ thuộc rất nhiều vào thị trờng. Điều này
thể hiện rõ trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu xe máy của CIRI.
Năm 98 là năm đầu tiên tiến hành triển khai hoạt động nhập khẩu, sản
xuất nội hoá xe máy nên CIRI mới chỉ tiến hành kinh doanh mang tính thăm dò.
Những mặt hàng đợc triển khai chính là những sản phẩm chiến lợc của CIRI sau
này: Wake up, Wana, Prealm II và đã đạt kết quả tiêu thụ tốt. Nh vậy là CIRI đã
xác định đúng nhu cầu thị trờng. Phát huy kết quả đó năm 99 CIRI quyết định
tăng khối lợng nhập khẩu. Những sản phẩm có giá trị cao và nguồn gốc không
phải là xe Trung Quốc nh: FX, Avenis, HadoSiva nằm trong kế hoạch đa dạng hoá
sản phẩm của Công ty dựa vào kênh phân phối đã đợc triển khai cho những sản
phẩm trớc đó và sự uỷ thác của những doanh nghiệp thơng mại khác. Năm 2000,
sản lợng nhập khẩu của tất cả các mặt hàng xe máy đều tăng, đặc biệt loại có
nguồn gốc không phải của Trung quốc tăng với tốc độ rất cao (trung bình
>200%), một lần nữa CIRI lại xác định đúng nhu cầu thị trờng và tiêu thụ đạt kết
quả tốt. Tuy vậy đến cuối năm 2000, Ban lãnh đạo CIRI cũng thấy rằng thị trờng
xe máy Trung quốc đã bão hoà (mằc dù sản lợng 2000 so 1999 đã tăng >150%)
Bảng 2: Tình hình nhập xuất - tồn kho linh kiện nhập khẩu môtô
2 bánh năm 2001
T
T
Tên xe
Nhập Xuất Tồn
Lợng
(c)
Tiền
(tr đồng)
Lợng
(c)
Tiền
(tr đồng)
Lợng
(c)
Tiền
(tr đồng)
1 Wake up 29.233 238.470 25.375 208.637 3.848 29.833
2 Proud 300 2.658 300 2.658 -0- -0-
3 Wana 12.585 117.993 12.406 116.540 179 1.453
4 Prealm II 17.666 143.163 13.000 107.748 4.666 35.415
5 FX 90 2.285 90 2.286 - -
6 Avenis 40 1.018 40 1.018 - -
7 Hado Siva 150 2.659 150 2.660 - -
Tổng
60.064 5.082.462 51.361 4.415.448 8.693 66.701
( Nguồn : Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2001 của CIRI )
Tổng giá trị xuất xởng so với tổng giá trị nhập khẩu đạt: 87%, tỷ lệ hàng
tồn kho là 13%. Đây là một tỷ lệ tơng đối cao, điều này chứng tỏ CIRI ngoài
việc dự trữ hợp lý, còn đảm bảo không bị ứ đọng vốn. Đặc biệt lu ý là: Trong danh
mục mặt hàng kinh doanh một số loại có mức tồn kho bằng không: Xe FX,
Avenis, HadoSiva, Proud đây là những loại xe có số lợng nhập khẩu thấp (dới 150
chiếc), có giá trị tính trên đơn vị đầu xe cao (xe Avenis giá CIF >2500$) và xe
Proud là loại xe mới lắp ráp của Công ty. Mức tồn kho bằng không khằng định
CIRI đã lựa chọn kinh doanh đúng mặt hàng và đáp ứng đúng nhu cầu của thị tr-
ờng. Lợng tồn kho chủ yếu là do ba loại xe là ba loại xe kinh doanh chủ yếu của
Công ty, có giá trị chiếm 74% giá trị kinh doanh môtô 2 bánh của CIRI. Tuy nhiên
phải nhìn nhận rằng số lợng nhập khẩu ba loại xe này là rất lớn (>50 ngàn xe và
bằng 98% tổng lợng xe nhập khẩu) một tỷ lệ tồn kho nh vậy cũng dễ đợc chấp
nhận. Điều đó cũng thể hiện CIRI đã khai thác hết công suất của dây chuyền lắp
ráp, kho bãi (công suất thiết kế cho cả hai loại xe WANA, WAKE UP và
PREALM là 50 ngàn xe/năm).
Còn đối với các loại xe nh: FX, Avenis, Hado Siva thì nên mở rộng cung
ứng. Sản lợng kinh doanh những mặt hàng này còn thấp, giá trị cha cao và nhu cầu
thị trờng vẫn còn biểu hiện cha đáp ứng đủ. Nên cân đối một mức dự trữ hợp lý để
đảm bảo khai thác tốt nguồn hàng (nhất là loại xe Avenis là loại xe có giá trị và
tỷ suất lợi nhuận cao).
b.Nhập linh kiện nội hoá trong nớc.
So với hoạt động nhập khẩu linh kiện nớc ngoài thì tình hình thu mua linh
kiện trong nớc có phần đơn giản hơn. Tỷ lệ nội hoá hãy còn ở mức thấp có giá trị
cha cao trong tổng thành giá xe xuất xởng.
Cụ thể là:
Xe PREALM II có 29 chi tiết chiếm 16,43%
- Xe WANA có 32 chi tiết chiếm 18,85%
- Xe Wake up 32 chi tiết chiếm: 17.4%
- Xe Proud 28 chi tiết chiếm : 16,5%
- Xe 32 chi tiết chiếm 15%
Những loại xe nh WANA, Prealm, Wake up, Proud có tỷ lệ nội hoá cao vì
giá trị đơn vị của chúng thấp (xe Trung quốc), còn các loại FX, Avenis, Hado Siva
tuy khối lợng nội hoá nhiều (>30 chi tiết) nhng tỷ lệ vẫn thấp bởi vì giá trị đơn vị
của từng xe là cao (xe Thailand, Hàn quốcvà Nhật).
Ưu thế của hoạt động này là thủ tục mua bán, kí kết hợp đồng đơn giản, gọn
nhẹ, nhanh chóng do hàng hoá trao đổi có hàm lợng kĩ thuật không cao. Nhng
cũng tồn tại một số vấn đề về nguồn hàng cung cấp, giá cả, chất lợng. Hiện nay
CIRI thực hiện những hợp đồng nhập linh kiện nội hoá trong nớc với các đối tác
chính là:
- HTX cơ khí cao cấp Phơng Đông tỉnh Thái Bình.
- Công ty dụng cụ cơ khí XNK - Hà Nội
- Cơ sở sản xuất Phú Mỹ tỉnh Nam Định
- HTX Mạnh Quang Hà Nội
- Công ty cao su INOUE tỉnh Vĩnh Phúc
Thông qua tình hình Nhập Xuất Tồn kho linh kiện nội hoá trong nớc
để có thể đa ra những đánh giá và nhận xét về hoạt động này của CIRI.
Bảng 3: Tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho linh kiện nội hoá trong n-
ớc năm 2001.
TT Tên xe
Nhập Xuất Tồn
Lợng
(c)
Tiền
(triệu đồng)
Lợng
(c)
Tiền
(triệu đồng)
Lợng
(c)
Tiền
(triệu đồng)
1 Wake up 30.000 42.290,2 25.375 35.770,5 4.625 6.519,7
2 Proud 300 438,5 300 438,5 -0- -0-
3 Wana 12.585 22.562,6 12.406 22.241,7 179 320.915
4 Prealm 19.000 343.77,79 13.000 23.521,7 6000 10.856,1
5 FX 100 380,96 90 342,9 10 38.1
6 Avenis 70 267,1 40 152,7 30 114,5
7 Hado
Siva
185 491,9 150 398,9 35 93,1
Tổng
62.240 100.809,2 51.361 83.188,5 10.879 17.620,5
( Nguồn : Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2000 của CIRI )
Cũng nh đối với linh kiện nhập khẩu, linh kiện nội hoá trong nớc cũng có
mức tồn kho thấp (giá trị xuất xởng đạt 82,5% của tồng giá trị nhập) đây là điều
đáng mừng vì CIRI đã dự trữ đợc một mức cung ứng hợp lý giữa hàng nhập khẩu
và hàng sản xuất trong nớc đảm bảo cho hoạt động lắp ráp. Phân tích đối với từng
chủng loại ta thấy:
Xe Proud có mức tồn kho bằng không: do đây là mẫu xe mới sản xuất nên
CIRI dự trù một mức cung cấp ra thị trờng không nhiều mang tính chất thăm dò
và đã đợc thị trờng chấp nhận và tiêu thụ tốt.
- Xe Prealm có mức tồn kho tơng đối cao 6000 bộ linh kiện chiếm 32% giá
trị nhập. Tuy rằng đây là mẫu xe rất đợc thị trờng a chuộng, có khối lợng tiêu thụ
lớn nhng một tỷ lệ tồn kho nh vậy là cần phải xem xét lại để đảm bảo cân đối giữa
linh kiện ngoại nhập và linh kiện nội hoá, tránh tình trạng ứ đọng vốn và đảm bảo
khả năng tiêu thụ.
- Xe Wana có mức tồn kho là 1% đây là điều rất đáng mừng, đặc biệt là đối
với mẫu xe chủ lực của Công ty. Cùng với mức giữ vững mức cung cấp cho thị tr-
ờng nh đã phân tích ở trên, Công ty nên cố gắng duy trì một mức cung ứng hợp lý
nh thế này, tuỳ vào nhu cầu thị trờng và sự mở rộng thị trờng mà dự trù mức cung
cấp tơng ứng.
- Xe Wake up có mức tồn kho 15% thì trong năm tới nên hạn chế nhập linh
kiện này. Đối với những loại xe FX, Avenis, Hado Siva có mức tồn kho không
giống nhau (FX:10%, Hado Siva:19%, Avenis: 43%) nh vậy là CIRI đã cha dự
tính đợc mức cung ứng cho thị trờng. Tuy nhiên đó cũng không phải là điều quan
tâm nhiều lắm, số lợng xe loại này thời gian qua cung cấp cha đáp ứng đủ cho nhu
cầu thị trờng (tổng cộng 280xe), vì vậy khả năng sản xuất các loại xe sẽ đợc mở
rộng, sẽ sử dụng hết linh kiện tồn kho này. Công việc chính là phải xây dựng đợc
kế hoạch sản xuất và tiêu thụ những loại xe này để xác định mức cung ứng hợp lý
kể cả linh kiện ngoại nhập và linh kiện nội hoá.
Tổng quan chung, CIRI tuy mới bớc vào xâm nhập thị trờng này nhng đã đạt
đợc những kết quả nh vậy là rất đáng khích lệ, công tác nhập, xuất, dự trữ gặp
phải khó khăn nhng đạt đợc kết quả nh vậy là chứng tỏ CIRI đã đi đúng hớng, cần
phát huy hơn nữa để đạt kết quả tốt hơn, nhất là việc xây dựng đợc một kế hoạch
xuất, nhập, dự trữ trớc khi mở rộng khả năng sản xuất và khai thác thị trờng mới
1.1.2.Thị trờng tiêu thụ .
Trong những năm gần đây, kể từ sau khi Đảng và Nhà nớc chủ trơng cải cách
và mở cửa, nền kinh tế nớc ta đã có những thay đổi lớn lao. Các nghành kinh tế
nói chung và giao thông nói riêng cũng phát triển không ngừng. Đời sống xã hội
đã đợc thay đổi một cách cơ bản và cũng chính vì thế những năm gần đây nhu cầu
sử dụng môtô 2 bánh của nhân dân đã tăng nhanh.
Từ thực tiễn nhu cầu xe máy đang tăng nhanh trong nớc cũng nh hiệu quả
kinh doanh của CIRI là khá tốt, có thể đa ra nhận định về mục đích, chiến lợc của
Công ty trong thời gian tới đối với lĩnh vực môtô 2 bánh là mở rộng thị trờng.
Thông qua việc phân tích khả năng mở rộng và chiếm lĩnh thị trờng sẽ giúp CIRI
đánh giá đúng thực trạng tiêu thụ của mình và tìm kiếm các thị trờng tiềm năng
cho các năm tiếp theo.
1.1.3.Hình thức tiêu thụ.
Thị trờng tiêu thụ của CIRI là thị trờng bán buôn thông các đại lý của CIRI
ở tất cả địa bàn trong cả nớc. Đặc điểm của loại thị trờng này là số lợng tiêu thụ
lớn, thông qua hợp đồng và sau khi bán hàng hàng hoá vẫn còn nằm trong khâu lu
thông. Bán buôn thờng dẫn đến thiết lập quan hệ bạn hàng truyền thống và tín
dụng lẫn nhau.
Thực trạng thị trờng tiêu thụ của CIRI đợc thể hiện qua mạng lới đại lý
phân phối. Hệ thống phân phối của CIRI có dung lợng lớn (151 cửa hàng và
doanh nghiệp là đại lý của CIRI ). Đến năm 2000 hệ thống đại lý của CIRI đã coi
nh tơng đối ổn định. Có thể liệt kê sau đây những đại lý tiêu thụ chính của CIRI
hoạt động có hiệu quả thời gian qua.
Bảng 4: Thị trờng bán buôn của CIRI (một số đại lý tiêu thụ chính)
Tên Đại lý Địa chỉ
Năm 1998
Công ty Việt Nhật 97- Đại Cồ Việt - Hà Nội
Cty TMDTPT- HN 2 Trần ThánhTông - Hà Nội
CtyArtexThăng Long 164 -Tôn ĐThắng - Hà Nội
Cty Hoa lâm 598 Nguyễn Đình Chiểu TPHCM
Cty XNK Bắc Giang Nguyễn Văn Cừ - Bắc Giang
Cty T&H 131 - Cầu Giấy Hà Nội
Cty Tiến Hoà 106 - Tây Sơn Hà Nội
Cty cà phê đờng 9 Khe xanh Quảng trị
Doanh nghiệp MQ 21 Cách mạng tháng tám TPHCM
Năm 1999 mở rộng thêm
Cty tin học XNK 6 - f2 - Thái Hà - Hà Nội
Cty Chấn Hng 36 - Cầu rào - Hải phòng
Cty TNHH T&B 241 - Hùng Vơng - Đà Nẵng
Cty Côn Sơn 32 Tôn Đức Thắng BRVT
Đến năm 2000 CIRI đã thiết lập thêm đợc những đại lý mới sau
Doanh nghiệp T&V Gia lai
Cty KDCPDT BĐS 3 Thái Phiên Hà nội
Doanh nghiệp Nam Thắng 26A Nguyễn Lơng Bằng Hà nội
Cty TNHH An Oanh Diễn Châu Nghệ AN
Cty Ngọc Sơn Thị xã Bắc Ninh
Cty Đức Hiếu Hai Bà Trng Hà Nội
Dn Trờng Tín 227 Cách mạng tháng 8 TPHCM
Cửa hàng KDTBPT Tôn Đức Thắng-Hà Nội
(Nguồn báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2001 của CIRI )
Thị trờng bán buôn của CIRI năm 2001 chủ yếu là các Doanh nghiệp Th-
ơng mại và thông qua đại lý sẽ đợc phân phối trực tiếp cho ngời tiêu dùng cuối
cùng. Kênh phân phối này đòi hỏi phải luôn duy trì một mạng lới lớn các đại lý,
tạo nên sức cung lớn cho thị trờng, tạo điều kiện bao phủ thị trờng, hạ giá thành
sản phẩm và tăng cao tính cạnh tranh đối với các đối thủ hiện tại và đối thủ tiềm
năng. Qua đó cũng duy trì đợc tốt mối quan hệ với công chúng, nắm bắt kịp thời
thông tin về thị trờng để doanh nghiệp có đợc những thay đổi thích nghi kịp thời.
Có thể nhận thấy thị trờng bán buôn trọng điểm của CIRI là thị trờng Hà Nội
và TP Hồ Chí Minh, chiếm trên 65,5% doanh số tiêu thụ của CIRI. Tuy nhiên khả
năng bao quát thị trờng TPHCM và các tỉnh miền Nam còn cha cao và sẽ là hớng
tập trung chính của Công ty trong giai đoạn sắp tới. Các tỉnh phía Bắc và miền
Trung cũng cha đơc tập trung khai thác thoả đáng do những đặc điểm riêng cha
triển khai đợc, đó cũnglà mảng thị trờng rất tiềm năng, trong kế hoạch kinh doanh
CIRI nên có chủ trơng để bao phủ khu vực này.
1.2.Lĩnh vực kinh doanh thiết bị, vật t GTVT.
Kinh doanh vật t, thiết bị thuộc lĩnh vực kinh doanh hàng t liệu sản xuất.
CIRI tham gia vào thị trờng này từ năm 1999 với vai trò là một ngời trung gian để
cung ứng vật t, thiết bị cho các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng hoặc các doanh
nghiệp thơng mại khác.
Để phản ánh chính xác kết quả kinh doanh của CIRI trong lĩnh vực này cần thiết
phải thông qua 3 hoạt động cơ bản: mua tồn kho tiêu thụ vật t, thiết bị.
1.2.1.Tình hình nhập khẩu vật t, thiết bị :
Bảng 5 : Tình hình nhập khẩu vật t, nguyên liệu
Tên vật t
Năm 2000 Năm 2001 Tốc
độ
tăng
(%)
Lợng
(tấn)
Tiền
(triệu đ)
Lợng
(tấn)
Tiền
(triệu đ)
1. Phôi thép 10.464,889 27.326,5 12.129,33 31.673,5 115,91
2. Nhựa đờng 3.738,338 7.648,5 3.208,68 6.564,9 85,83
3. Thép tấm 1.537,390 5.742,5 1.984,27 7.410,9 129,04
4. Thép ống tròn 846,5 2.645,5 400,01 1.254,4 47,42
Tổng
16.587,037 43.636,4 17.722,01 46.903,8
108,16
(Nguồn: báo cáo tổng kết triển khai hoạt động kinh doanh vật t, thiết bị)
Thông qua biểu trên, ta thấy :
Các mặt hàng mua về đợc sắp xếp theo giá trị (số lợng) giảm dần. Trong đó,
mặt hàng phôi thép là mặt hàng chủ yếu nhất, chiếm khoảng 63%(năm 2000) và
67,5% (năm 2001) so với tổng giá trị mua hàng của CIRI.
Cả số lợng và giá trị hàng thu mua của CIRI năm 2001 so với năm 2000
đều tăng. Về số lợng tăng 1.135,6 tấn và về giá trị tăng tuyệt đối là 3.540.366
nghìn đồng và tăng tơng đối 8,16%. Trong đó, giá trị hàng phôi thép mua về năm
1999/2000 tăng 15,91% và của thép tấm tăng 29,04% nhng của nhựa đờng lại
giảm 14,17% và nhiều nhất là thép ống tròn giảm 52,58%.
Tổng số vật t đợc nhập khẩu của công ty chủ yếu qua hai nguồn hàng:
Nguồn hàng của đơn vị cấp trên :
Tổng công ty công trình giao thông 8 CIEN CO 8 giao cho công ty là
nhựa đờng. Đây là nguồn hàng lớn chiếm 17,64% (năm 1999) và 13,99% (năm
2001) so với tổng giá trị hàng nhập khẩu.
Nguồn hàng đặt hàng và nhập khẩu :
Đây là nguồn hàng mà CIRI đặt hàng với các đơn vị sản xuất trong nớc hoặc
xuất nhập khẩu, ký kết hợp đồng và thu mua về cho doanh nghiệp để cung cấp
cho các khách hàng. Trong đó, nguồn hàng thu mua của các đơn vị sản xuất, th-
ơng mại trong nớc là thép tấm, chiếm khoảng 13,25%(năm 2000) và 15,8% (năm
2001) so với tổng giá trị mua hàng. Riêng hai mặt hàng nhập khẩu của Nga là
phôi thép và thép ống tròn chiếm giá trị lớn nhất so với tổng giá trị hàng mua,
năm 2000 là 69,11% và năm 2001 là 70,21%.
Nh vậy, so với năm 2000 thì năm 2001 tình hình mua hàng của CIRI tăng đối
với 2 mặt hàng: phôi thép và thép tấm và giảm đối với: nhựa đờng và thép ống
tròn. Tuy nhiên, do giá trị của phôi thép và thép tấm là lớn trong tổng số hàng thu
mua nên tổng giá trị hàng mua về của CIRI vẫn tăng.
Bên cạnh đó, cần thấy sự trởng thành của Công ty qua việc giảm phụ thuộc
vào nguồn hàng cấp trên giao và tăng nhanh, chiếm tỷ lệ lớn đối với nguồn đặt
hàng và thu mua của các bạn hàng trong và ngoài nớc đặc biệt là nguồn nhập
khẩu.
1.2.2.Tình hình tồn kho vật t, thiết bị.
Hàng tồn kho là mặt hàng có mặt ở trong kho của doanh nghiệp vào thời
điểm nào đó, thờng là thời điểm kiểm kê báo cáo (cuối tháng, cuối quý, cuối
năm ).
Hàng tồn kho tác động của nhiều nguyên nhân, bao gồm :
- Hàng nằm trong khâu dự trữ của doanh nghiệp - đó là hàng hoá dự trữ có
mục đích của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động kinh doanh
- Hàng thừa do dự trữ không hợp lý.
- Hàng ứ đọng tồn kho do không tiêu thụ đợc.
(Tình hình tồn kho của CIRI trong thời gian gần đây thể hiện ở bảng sau):
Bảng 6: Tình hình tồn kho vật t, nguyên liệu của CIRI
Tên vật t
Năm 1999 Năm 2000 Tốc độ
tăng
(%)
Lợng
(tấn )
Tiền
(triệu đ)
Lợng
(tấn )
Tiền
(triệu đ)
1.Phôi thép 817.695 2.135,4 688.755 1.790,8 83,86