Phần III
Một số nhận xét kiến nghị đề xuất: trên cơ sở lý
thuyết đợc họckết hợp với tình hìnhthực tế tại DN,
sinh viên trình bày những u điểm và những tồn tại từ
đó đa ra ý kiến đề xuất giải pháp
1) Những thành tích cơ bản của Công ty trong quản lý SX
Trải qua hơn 30 năm liên tục không ngừng phấn đấu, Công ty giầy Thuỵ
Khuê ngày nay đã đứng vững và phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Lãnh
đạo Công ty đã linh hoạt đa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc
phục mọi khó khăn hoà nhịp sống của công ty của nền sản xuất thị trờng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của chất lợng sản phẩm trên thị trờng tiêu
thụ, công ty đã chủ động vơn lên đầu t, trang bị máy móc thiết bị hiện đại,
nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, tổ chức lại sản xuất. Chính vì vậy
cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ngày càng lớn mạnh, bộ máy và trình độ
quản lý kinh tế đợc từng bớc hoàn thiện.
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã đợc mở rộng trong khu vực
Châu á - Thái Binh Dơng, và thị trờng Châu Âu, nh khối SNG, Hàn Quốc, Đài
Loan,...
Thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên ở Công ty là 520.000
đồng tháng đã đảm bảo mức sống trung bình. Trong điều kiện hiện nay, để có
thành quả nh vậy là nhờ sự năng nổ, nhiệt tình, sáng tạo của cấp lãnh đạo công
ty.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài nguồn vốn tự có khá lớn của
mình, Công ty đã mạnh dạn vay vốn của ngân hàng để đầu t máy móc thiết bị
sản xuất.
Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc và
phù hợp với chuyên môn của môĩ ngời 100% cán bộ phòng kế tóan có trình độ
đại học.
Về hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật kí chứng từ
là phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty. Nó cũng chứng tỏ các cán bộ
của Công ty trình độ nghiệp vụ khá vững vàng.
Để có đợc kết quả nh vậy, không thể không kể đến sự đóng góp quan
trọng của phòng kế toán-tài vụ của công ty. Mặc dù qua nhiều lần thay đổi
chính sách, chế độ, công tác của công ty vẫn đáp ứng và thực hiện tốt các chế
độ chính sách đó, đặc biệt về trang thiết bị, máy móc, cơ sở hạ tầng phục vụ
cho sản xuất luôn đợc công ty đặt lên hàng đầu.
2)Một số kiến nghị về hạch toán đối với công ty
* Kiến nghị 1: Về việc hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
Trong quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh thực tế ở Công ty có phát
sinh một số khoản thiệt hại cả sản phẩm hỏng và ngừng sản xuất bất thờng.
Nhng Công ty lại cha tiến hành tính toán thiệt hại bao giờ vì vậy theo tôi
Công ty nên tiến hành hạch toán chi phí thiệt hại để đảm bảo hiệu quả cho chi
phí phát sinh.
Quá trình hoạt động sản xuất, đôi lúc sản phẩm giầy của Công ty không
đảm bảo đợc đúng yêu cầu chất lợng theo đơn đặt hàng. Vì vậy Công ty cần
phải kết hợp bộ phận kĩ thuật để xác định số lợng sản phẩm honmgr trong kỳ,
từ đó căn cứ theo định mức và giá thực tế từng yếu tố để tính chi phí thiệt hại
sản xuất. Đồng thời xem xét và quy trách nhiệm cho bên có liên quan để đền
bù thiệt hại.
Bên cạnh đó còn xuất hiện cả việc ngừng sản xuất bất thờng nh bị cắt
điện đột ngột ... Khoản thiệt hại này cần phải đợc xác định chính xác để btừ
đó Công ty có đợc các biện pháp khắc phục.
Việc theo dõi ngừng sản xuất bất thờng đợc tập hợp theo dõi riêng
Chi phí thiệt hại
ngừng sản xuất
=Chi phí phát sinh do
ngừng sản xuất
- Số tiền bồi thờng
Khoản chi phí này sẽ đợc tính vào chi phí bất thờng. bút toán nh sau:
+ Khi chi phí ngừng sản xuất bất thờng phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK liên quan
+ Kết chuyển chi phí bất thờng
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
+ Phần chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất bất thờng không đợc tính vào
chi phí sản xuất trong kỳ mà tính vào chi phí bất thờng
Nợ TK 811
Có TK 154
Nếu theo dõi và hạch toán chi tiết đợc các khoản này sẽ đảm bảo mặt
hiệu quả cho chi phí phát sinh.
Trong tháng 9 xảy ra 3 lần sự cố mất điện gây ảnh hởng đến sản xuất.
Việc mất điện đột ngột làm cho nguyên vật liệu chính nh các loại hoá chất
đang đợc chế biến trong quá trìmh sản xuất bị hỏng gây 1 khoản thiệt hại.
Khoản thiệt hại này theo ớc tính của thống kê phân xởng( căn cứ giá trị thực tế
và số lợng hoá chất bị hỏng) là khoảng 9 triệu đồng. Theo quy định trong chế
độ các thiệt hại do ngừng sản xuất bất thờng đợc hạch toán vào chi phí bất th-
ờng. Khoản chi phí này không ảnh hởng đến tổng chi phí SXKD trong kì nhng
cần phải hạch toán để đảm bảo tính toán đầy đủ các chi phí phát sinh từ đó
xácđịnh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty đợc chính xác. Kế toán ghi
nh sau:
a, Nợ TK 621 9 tr.
Có TK 152 9 tr.
b, K/c vào
Nợ TK 154 9 tr.
Có TK 621 9 tr.
c, Cuối cùng k/c vào chi phí bất thờng
Nợ TK 811 9 tr.
Có TK 154 9 tr.
* Kiến nghị 2: Về việc trích trớc tiền lơng công nhân nghỉ phép chi phí phải
trả là khoản chi phí đợc thừa nhận chi phí cho hoạt động sản xuất trong kỳ
song thực tế cha phát sinh chi phí tiền lơng phải trả cho công nhân trong thời
gian nghỉ phép đã dự toán.
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất và tính chất tổ chức sản xuất mang
tính thời vụ cao, do vậy Công ty cần phải trích trớc tiền lơng công nhân nghỉ
phép để tránh đợc biến động bất ngờ khi hạch toán chi phí sản xuất.
Để tiến hành đợc, Công ty cần có kế hoạch trích trớc và mở TK 335
cũng nh các sổ chi tiết theo dõi từng khoản trích trớc.
Trớc hết, Công ty cần đợc xác định tỉ lệ trích trớc hàng tháng. Tỉ lệ này
đợc xác định căn cứ vào số lợng công nhân sản xuất, mức lơng bình quân của
mỗi công nhân, thời gian nghỉ phép của mỗi công nhân bình quân năm, mức l-
ơng trả cho công nhân thời gian nghỉ pháp để tính cho phù hợp.
Kế toán sử dụng TK 335 để trích trớc hàng tháng.
+ Khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Nợ TK 622 (chi tiết phân xởng)
Có TK 335
+ Khi chi phí tiền lơng công nhân nghỉ phép thực tế phát sinh:
Nợ TK 335
Có TK 334.
Chi phí đợc theo dõi chi tiết cho từng khoản trích trớc tơng đối chịu chi
phí, tổ sản xuất. Các bài phân bổ, bảng kê mở thêm cột để ghi vào TK 335 cho
phù hợp.
* Kiến nghị 3: Về việc trích trớc chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Để ổn
định chi phí sản xuất giữa các kỳ, do nguyên giá tài sản cố định rất lớn và đặc
điểm của nền sản xuất tại Công ty là mang tính thời vụ, do vay nếu xảy ra sự
cố hỏng hóc máy móc thiết bị bất ngờ sẽ ảnh hởng xấu đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh bởi nguyên giá tài sản cố định lớn nên chi phí khi tiến hành sửa
chữa lớn là rất cao.Vì vậy Công ty nên tiến hành trích trớc chi phí sửa chữa
lớn tài sản cố định.
Căn cứ theo nguyên giá tài sản cố định,chủng loại tài sản cố định cũng
nh thời hạn sử dụng máy móc thiết bị có loại sản phẩm lâu năm loại mới sử
dụng để dự trù lập kế hoạch sửa chữa lớn cho các loại máy mocs thiết bị.
+ Khi tiến hành trích trớc vào chi phí hoạt động SXKD, số chi phí sửa
chữa lớn tài sản cố định dự tính sẽ phát sinh. kế toán ghi
Nợ TK 627 (TK 641, TK 642)
Có TK 335
+ Khi chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh thuộc khối lợng công việc
sửa chữa lớn đã định trớc.kế toán ghi.
Nợ TK 335
Có TK 241