Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm tại Công ty gạch Thạch Bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.32 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc đã thực sự tăng trởng và phát triển liên tục trong nhiều năm, trong đó
khu vực công nghiệp giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của cả n-
ớc. Tuy nhiên, cơ chế thị trờng với những quy luật khắc nghiệt của nó đã có
những tác động mạnh đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, theo cơ chế
này, các doanh nghiệp đợc tự do phát triển, tự do cạnh tranh và bình đẳng trớc
pháp luật, thị trờng trong nớc đợc mở cửa. Các công ty nớc ngoài tràn vào kinh
doanh tại Việt Nam. Do vậy, cơ chế thị trờng, một mặt thúc đẩy nền kinh tế
Việt Nam phát triển, mặt khác nó đặt doanh nghiệp vào cạnh tranh khốc liệt
trên thị trờng. trớc tình hình đó, để có thể đứng vững, các doanh nghiệp buộc
phải tổ chức tốt các hoạt động sản xuất của mình, nắm bắt đợc các quy luật của
cơ chế thị trờng , tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm..Để làm đợc điều này,
các doanh nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau nh: Tổ chức tốt bộ
máy quản lý, áp dụng công nghệ hợp lý, tổ chức công tác Marketing.trong số
những biện pháp này với chức năng quản lý theo dõi, giám đốc phản ánh quá
trình sản xuất kinh doanh nói chung và quá trình tiêu thụ xác định kết quả thành
phẩm nói riêng, đã trở thành một biện pháp, một công cụ quan trọng giúp cho
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đứng vững trớc sự cạnh
tranh khốc liệt của thị trờng. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công
tác quản lý nói riêng và ngành quản lý nói chung.
Trên cơ sở nhận định trên, cùng với hệ thống kiến thức đã đợc trang bị khi
còn học ở nhà trờng, em chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc
tiêu thụ sản phẩm tại Công ty gạch Thạch Bàn làm đề tài luận văn tốt
nghiệp cho mình.
Nội dung và kết cấu luận văn gồm 3 chơng:
Ch ơng I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
Thạch Bàn Viglacera
Ch ơng II: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Cổ phần
gạch Thạch Bàn.


Ch ơng III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản
phẩm ở Công ty Cổ phần gạch Thạch Bàn.
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
2
Luận văn tốt nghiệp
CHơng I
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ
phần Thạch Bàn Viglacera
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
Thạch Bàn Viglacera
Công ty Cổ phần Thạch Bàn Viglacera là một doanh nghiệp Cổ phần Nhà
nớc thuộc Tổng Công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng. Trụ sở chính của Công ty
đặt tại: Phờng Thạch Bàn Quận Long Biên Thành phố Hà Nội.
Tiền thân của Công ty Cổ phần Thạch Bàn là Công Trờng Gạch Thạch
Bàn thuộc Công ty sản xuất vật liệu kiến trúc Hà Nội đợc thành lập ngày
15/2/1959. Thời kỳ sơ khởi này, các khâu sản xuất trên công trờng hoàn toàn
bằng lao động thủ công, sản phẩm chính của công ty là sản xuất gạch ngói đất
sét nung. Sản lợng thấp từ 2 đến 3 triệu viên sản phẩm QTC/năm.
- Từ năm 1991 1999 là thời kỳ thay đổi cơ bản và nhảy vọt của Công
ty. Tháng 7/1991, Công ty đầu t lắp đặt hệ thống lò sấy nung Tuynel và các
thiết bị chế biến tạo hình của Bungari.
- Tháng 2/1992, công trình hoàn thành và đi vào hoạt động nâng sản lợng
lên 25 triệu viên/năm.
- Đến ngày 24/3/1993, với QĐ 100A/BXD-TCLĐ thành lập lại doanh
nghiệp Nhà nớc là: Xí nghiệp gạch ngói Thạch Bàn và theo QĐ số 480/BXD-
TCLĐ ngày 30/7/1994, đổi tên thành Công ty Thạch Bàn. Ngành nghề kinh
doanh theo đăng ký kinh doanh số 109769 ngày 20/8/1994: Công nghiệp sản
xuất gạch ngói; sản xuất kinh doanh VLXD, vật liệu trang trí nội thất; xây lắp
và chuyển giao công nghệ các nhà máy sứ vệ sinh, gạch ốp lát và gạch ngói
thông dụng; t vấn xây dựng các công trình VLXD (gạch, gốm, sứ); kinh doanh

vật t thiết bị phục vụ cho ngành xây dựng, sản xuất VLXD; xây dựng các công
trình dân dụng.
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
3
Luận văn tốt nghiệp
- Tháng 12/1996, sau hơn 1 năm xây dựng và lắp đặt, Công ty đã chính
thức đa Nhà máy sản xuất gạch ốp lát Granite nhân tạo vào hoạt động. Đây là
nhà máy sản xuất gạch Granite đầu tiên của Việt Nam, thiết bị và công nghệ
đồng bộ của Italia công suất giai đoạn I là 1 triệu m
2
/năm. Sản phẩm gạch ốp lát
Granite có chất lợng tơng đơng hàng ngoại nhập, có độ cứng, độ bóng đạt tiêu
chuẩn Châu Âu, mẫu mã sản phẩm phong phú đa dạng.
- Đến tháng 1 năm 1999, Công ty đã chuyển toàn bộ bộ phận sản xuất
gạch xây thành Công ty Cổ phần Gạch ngói Thạch Bàn. Lúc này sản phẩm chủ
yếu của Công ty là gạch ốp lát Granite.
- Năm 2000, Công ty đầu t tiếp dây chuyền II sản xuất gạch Granite nâng
công suất từ 1 triệu m
2
/năm lên 2 triệu m
2
/năm, sản xuất các loại sản phẩm công
nghệ cao nh Rollfeed, Spotfeeder.... đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị tr-
ờng.
- Cùng với việc đổi mới công nghệ sản xuất máy móc thiết bị nhập ngoại
và liên doanh với đối tác nớc ngoài; đào tạo nâng cao kỹ thuật sản xuất, nghiệp
vụ quản lý, nâng cao chất lợng sản lợng sản xuất sản phẩm, Công ty đã mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong lĩnh vực xây lắp và chuyển giao
công nghệ sản xuất gạch ngói bằng lò nung Tuynel, góp phần thay đổi tận gốc
nghề làm Gạch ở Việt Nam. Trong 10 năm từ năm 1993 2003, Công ty đã

tham gia xây lắp và chuyển giao công nghệ cho hơn 50 Nhà máy Gạch Tuynel
trên phạm vi cả nớc.
- Đến tháng 12 năm 2004, theo Quyết định số 2020/QĐ-BXD ngày
17/12/2004 về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nớc Công ty Thạch Bàn thuộc
Tổng Công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng, thành Công ty Cổ phần Thạch Bàn
Viglacera đợc đăng ký và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Đăng ký kinh
doanh do Sở Kế hoạch và Đầu t Thành phố Hà Nội cấp số 0101006462 ngày 06
tháng 01 năm 2005 và điều lệ của Công ty cổ phần đã đợc Đại hội đồng cổ
đông thông qua:
+ Vốn điều lệ: 15 tỷ đồng.
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
4
Luận văn tốt nghiệp
+ Cổ phần phát hành: 150.000 cổ phần.
+ Mệnh giá: 100.000đ/1cổ phần.
Hiện nay, Công ty Thạch Bàn có hơn 600 cán bộ công nhân viên, trong
đó nhà máy Gạch Granite có 350 ngời, bậc thợ trung bình của công nhân sản
xuất là 5/7. Đội ngũ cán bộ quản lý tại Công ty có trên 100 ngời, trong đó có
80% kỹ s, cử nhân các ngành nghề cùng với trên 100 cán bộ công nhân viên
công tác tại các bộ phận khác.
II. Tổ chức bộ máy quản lý, cơ cấu hoạt động của Công ty
S b mỏy qun lý ti Cụng ty C phn Gch Thch Bn
VIGLACERA
i hi c ụng: Bao gồm các cổ đông sáng lập ra Công ty nắm giữ các
cổ phần, cổ phiếu trong Công ty (Vốn góp thành lập Công ty theo tỷ lệ mua
bằng các cổ phần, cổ phiếu).
Tổng Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bầu ra để lãnh đạo, điều hành, báo
cáo, quản lý các quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty và chịu trách
nhiệm trớc Hội đồng quản trị và trớc pháp luật về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh.

Các Phó Tổng Giám đốc: Là những ngời giúp việc cho Tổng Giám đốc về
những phần hành trong công tác quản lý doanh nghiệp nh: tổ chức sản xuất kinh
doanh, tổ chức công tác quản lý tài chính và kế hoạch tài chính, hành chính,
nhân sự
1. Đặc điểm các phòng ban:
Văn phòng Công ty: Phụ trách công việc sau:
- Công tác hành chính, trả lời công văn giấy tờ, mua đồ dùng phục
vụ cho văn phòng, các phòng chức năng
- Công tác tổ chức lao động: tuyển chọn, theo dõi, quản lý nhân sự
toàn Công ty đồng thời giúp Giám đốc xét duyệt lơng khối gián tiếp.
- Công tác th ký giám đốc, y tế và kiểm tra vệ sinh công nghiệp, bảo
vệ tài sản và giữ gìn an ninh trật tự của Công ty.
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
5
Luận văn tốt nghiệp
Phòng Tài chính Kế toán: Có nhiệm vụ thu thập, xử lý, cung cấp các
thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
từng xí nghiệp (đơn vị thành viên), nhà máy cũng nh của toàn Công ty. Cụ thể
nh:
- Kế hoạch tài chính, xử lý các thông tin kinh tế tài chính, thu hồi
công Nợ đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lên kế hoạch kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn có hiệu quả cao
nhất trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và có biện pháp quản lý nguồn vốn
của Công ty.
- Tổ chức hạch toán kế toán và phân tích tình hình hoạt động kinh
tế, kinh doanh của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nớc.
- Kiểm tra giám sát tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động kinh doanh
khác.
Phòng Kế hoạch đầu t:
- Lên kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm; kế hoạch phát

triển của Công ty. Tổ chức nghiên cứu thị trờng và tiếp thị sản phẩm của
Công ty.
- Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, lao động tiền lơng đồng
thời quản lý quy trình công nghệ, quy phạm kỹ thuật và các chỉ tiêu kỹ thuật
trong sản xuất của Công ty.
Phòng Tiêu thụ vật t - vận tải:
- Quản lý tài sản trong các kho trong Công ty đảm bảo khoa học
chính xác và trung thực.
- Quản lý công tác tiêu thụ sản phẩm; sửa chữa sản phẩm, hàng bị
trả lại; công tác vận tải và kinh doanh các vật liệu xây dựng khác trong toàn
Công ty, chủ động khai thác một cách có hiệu quả các phơng tiện vận tải
phục vụ sản xuất kinh doanh.
Phòng Kỹ thuật KCS:
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
6
Luận văn tốt nghiệp
- Kiểm tra chất lợng nguyên vật liệu đầu vào và việc sử dụng
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Theo dõi, giám sát quy trình kỹ
thuật công nghệ từ khâu đầu đến khi sản phẩm nhập kho, kiểm tra chất lợng
sản phẩm xuất kho.
- Kiểm tra chất lợng sản phẩm khi nhập kho và đóng dấu chất lợng
theo đúng tiêu chuẩn ISO 9001.
Nhà máy Gạch ốp lát Granite:
- Sản xuất các loại gạch ốp lát Granite cao cấp trên dây chuyền thiết
bị của Italia phục vụ thị trờng vật liệu xây dựng trong nớc và xuất khẩu.
Xí nghiệp kinh doanh:
- Bán và tiêu thụ toàn bộ các sản phẩm mà Công ty sản xuất ra.
Ngoài ra, còn kinh doanh một số vật liệu xây dựng khác nh sắt, thép, vật liệu
trang trí nội thất. Quản lý mạng lới các chi nhánh, các tổng đại lý và các đại
lý tiêu thụ trong cả nớc.

Xí nghiệp xây lắp:
- Xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp (gạch, ngói
gốm, sứ).
- Đấu thầu, xây dựng các công trình dân dụng.
Trung tâm t vấn:
- Lập dự án khả thi; thiết kế các nhà máy, xí nghiệp sản xuất gốm sứ
và khu công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
- T vấn thiết kế xây dựng dân dụng.
- T vấn sử dụng máy thiết bị sản xuất gốm sứ. Tổ chức chuyển giao
công nghệ sản xuất các sản phẩm gốm sứ.
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
7
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình sản xuất sản phẩm gạch ốp lát Granite.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất Granite.
2. Đặc điểm cơ cấu nhân sự tại Công ty
Sau cổ phần hoá, công ty đặc biệt quan tâm đến công tác nâng cao chất l-
ợng cơ cấu lao động, từng bớc chuyển đổi cơ cấu theo xu hớng nâng cao trình
độ đào tạo, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chuyển đổi cơ cấu lao động phù
hợp với chủ trơng đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh của công ty, công ty
cũng từng bớc tiến hành tổ chức, sắp xếp lại sản xuất, bố trí lao động đầu t máy
móc thiết bị cho phù hợp với nhiệm vụ và yêu cầu trong tình hình mới. Bộ máy
quản lý cũng đợc tinh giảm nhờ đó phát huy đợc tính tự chủ, năng động sáng
tạo của công ty.
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
8
Nguyên vật liệu Nạp liệu Nghiền bi Bể chứa có khuấy
chậm
Sàng rungSi lô đơn
màu

Sấy phun Kết chứa Sàng rung (qua
khử nung)
Silô đa màuTrộn 2 trục Máy ép Sấy đứng Tráng men,
engobe
Máy lựa
chọn
Lò nung Sấy tuynel Xe goòng
Nhập kho
thành phẩm
Sản phẩm đạt
tiêu chuẩn
Máy vát gạch,
mài bóng
Luận văn tốt nghiệp
Sản phẩm của Công ty gạch Thạch Bàn nh đã giới thiệu ở trên bao gồm
các loại gạch mem và gạch bóng mờ. Chúng đợc sản xuất một phần dựa vào các
đơn đặt hàng của ngoài nớc nh: Nga, Italia, Bỉ một phần chúng đợc sản xuất
để phục vụ nhu cầu trong nớc. Do vậy, chúng đòi hỏi một số yêu cầu khá cao về
mẫu mã, chủng loại, chất lợng.và sản xuất theo yêu cầu của khách hàng, đó là
sản phẩm không hao mòn vô hình trong thời gian lu kho nên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác quản lý cũng nh quá trình bàn giao hàng hoá. Sản phẩm
gạch đợc tính theo m
2
và đóng kiện với nhiều kích thớc khác nhau để giao cho
khách hàng cũng nh vận chuyển đến địa điểm bán.
- Về chất lợng: Do Công ty có dây chuyền sản xuất gạch men theo công
nghệ của Italia nên gạch men tơng đối hiện đại sản phẩm làm ra đạt chất lợng
cao đợc thị trờng trong nớc và ngoài nớc a chuộng. Nhiều loại gạch đợc a
chuộng trên thế giới, góp phần nâng cao uy tín của Công ty, làm tăng số lợng các
đơn đặt hàng, tạo điều kiện tốt cho phát triển của Công ty.

- Về số lợng: Số lợng gạch men đợc sản xuất và tuỳ thuộc vào số đơn đặt
hàng của khách và kế hoạch sản xuất gạch đợc đa ra thị trờng (thờng dựa vào
kết quả tiêu thụ từ những năm trớc và sự tiến triển của thị trờng)
Với đặc điểm sản phẩm của Công ty nh vậy, việc tạo ra đợc nhiều hợp
đồng kinh tế đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, góp phần quan trọng vào sự
thành đạt của Công ty trong tơng lai.
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty
Đơn vị tính: ngời.
STT Chỉ tiêu
2002 2003 2004
So sánh
03/02
So sánh
04/03
Số l-
ợng
Tỷ
trọng
(%)
Số l-
ợng
Tỷ
trọng
(%)
Số l-
ợng
Tỷ
trọng
(%)
Số

tuyệt
đối
% Số
tuyệt
đối
%
1
lao động
653 100 657 100 579 100 4 0,6
1
-78 -11,9
2 Lao động
trực tiếp
606 92,8 609 92,7 533 92,1 3 0,5 -76 -12,5
3 Lao động
gián tiếp
47 7,2 48 7,3 46 7,9 1 1,1 2 -4,2
Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
9
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2: Cơ cấu về trình độ
STT Chỉ tiêu
2002 2003 2004
So sánh
03/02
So sánh
04/03
Số l-
ợng

Tỷ
trọng
(%)
Số l-
ợng
Tỷ
trọng
(%)
Số l-
ợng
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
% Số
tuyệt
đối
%
1 Số đại học 213 32,6 208 31,7 162 28 -5 -2,4 -46 -22,1
2 Cao đẳng và
Ttrung cấp
54 8,3 57 8,8 52 9 3 5,6 -5 -8,8
3 Công nhân Kỹ
thuật
221 33,8 224 34,1 214 37 3 1,4 -10 -4,5
4 Lao động
thông
165 25,3 168 25,6 151 26,1 3 1,8 -17 -0,1

Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự
Năm 2002 có 213 ngời có trình độ đại học và trên đại học chiếm 32,6%
đến năm 2004 có 162 chiếm 28%. Các phòng ban đợc bố trí sắp xếp lại tinh
giảm gọn nhẹ hơn (từ 25 phòng ban năm 2002 nay chỉ còn 11 phòng) số lao
động gián tiếp từ 47 ngời từ năm 2002 chiếm 7,2% xuống còn 46 ngời năm
2004 chiếm 7,9%. Số lao động trực tiếp tăng từ 606 ngời năm 2002 chiếm
92,1% nên 609 ngời giảm năm 2004 chiếm 7,9% tuy đội ngũ công nhân trẻ đợc
bổ sung rất ít. Đào tạo cha đợc hoàn chỉnh, công nhân lớn tuổi đông, còn hạn
chế về sức khoẻ và trình độ cha theo kịp đợc yêu cầu của nền sản xuất công
nghiệp hiện đại. Hiệu quả bộ máy quản lý cha cao do thiếu những cán bộ đầu
ngành, chuyên gia có năng lực kinh nghiệm và chuyên môn giỏi. Về mặt tiền l-
ơng Công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả hợp lý, phản ánh đúng giá trị sức
lao động của CBCNV, từ đó tạo đợc tâm lý và năng suất lao động tăng lên rõ
rệt, với công nhân sản xuất Công ty trả lơng theo sản phẩm, với cán bộ quản lý
trả lơng theo thời gian, công nhân bán hàng dịch vụ nguyên vật liệu nhập kho.
Sau khi cổ phần hoá cơ cấu lao động của công ty có xu hớng tăng do công
ty mở rộng ngành kinh doanh , tuy nhiên sự biến động về lao động không lớn.
Cơ cấu lao động quản lý gián tiếp có xu hớng tăng nhng việc tăng lao động
quản lý thực chất là phục vụ cho công tác phát triển đa dạng hoá sản phẩm.
Nhìn chung trình độ quản lý của công ty tăng lên, việc sử dụng lao động có hiệu
quả , năng suất lao động tăng.
- Về chất lợng lao động: Công ty hiện có một lực lợng công nhân kỹ thuật
lành nghề tơng đối lớn, là một điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất theo công
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
10
Luận văn tốt nghiệp
nghệ của Italia. Loại hiện đại, đó là loại gạch óp lát Granite sản phẩm chủ yếu có
nhiều kích thớc 300 x 300, 400 x 400, 500 x 500, 600 x 900.
Tuy nhiên, vấn đề cần xem xét trong việc hoạch định chiến lợc về lao động
và đào tạo lao động của công ty: chất lợng đội ngũ cán bộ làm văn phòng đã đ-

ợc tăng lên. Số lao động văn phòng, quản lý công ty cha qua đại học còn chiếm
tỷ lệ không nhiều. Đây là việc thuận lợi của công ty trong việc chuyển đổi cơ
cấu lao động. Nâng cao chất lợng lao động bộ máy văn phòng.
Đặc điểm về trang thiết bị.
Dây chuyền công nghệ của Italia là loại hiện đại sản xuất gạch ốp lát là
sản phẩm chủ yếu.
Công ty cổ phần thạch bàn là một đơn vị sản xuất kinh doanh với sản
phẩm chủ yếu là gạch Granite sản xuất theo công nghẹ của Italia và lò sấy nung
Tuynel các thiết bị chế biến tạo hình của Bungari.
Đối với công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh là một hoạt động chủ yếu
trong nền kinh tế thị trờng sau đây là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
qua các năm 2001 - 2004.
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
11
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Bïi V¨n Kh¸nh - Líp 617 Khoa QLDN
12
Luận văn tốt nghiệp
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của Công ty, thông qua doanh thu ta
đánh giá đợc Công ty là một đơn vị có quy mô lớn. So sánh 3 năm từ 2002-2004
ta thấy năm 2002 giá trị tổng sản lợng 286.565.400 tỷ VND. Thế nhng sang
năm 2003 giảm đi còn 258.177.400 nh vậy là giảm đi 39%.
Về tổng doanh thu, nếu năm 2002 tổng doanh thu tiêu thụ là 198.543.941
tỷ VND thì năm 2003 là 210.198.498 tỷ VND tăng 5,87% so với năm 2002.
Năm 2004 tổng doanh thu tiêu thụ 17.144.881 tỷ VND giảm đi so với năm 2003
là 91,8% nguyên nhân của việc giảm đó là do: sản phẩm có nhiều đối thủ cạnh
tranh, giá bán thấp, phải dừng 1 dây chuyền 1 quý năm 2004.
Năm 2003 tiếp tục sản xuất mặt hàng mới có chất lợng cao phục vụ của
bộ phận nhu cầu của ngời tiêu dùng. Và một số đoạn thị trờng có thu nhập cao.
Năm 2004 sản phẩm của Công ty mở ra hơn 20 loại. Tuy nhiên do sự cạnh tranh

gay gắt của các đối thủ cùng ngành làm doanh thu tăng chậm.
Cùng với sự tăng lên của doanh thu, lợi nhuận của Công ty cũng đã tăng
lên theo từng năm chứng tỏ việc đầu t đổi mới của Công ty là hiệu quả không
cao. Năm 2002 lợi nhuận của Công ty đạt đợc 1.146.505 nghìn VND nhng bớc
sang năm 2003 lợi nhuận đạt đợc 3.665.626 VND giảm đi 4,9% so với năm
2002; Năm 2004 lợi nhuận đạt đợc 22.336.923 VND giảm đi 7,09% so với năm
2003 từ kết quả lợi nhuận thu đợc, Công ty tiếp tục tìm những hớng đầu t mới
để duy trì sự phát triển của mình. Thu nhập bình quân của CNV trong Công ty
đã đợc nâng lên rõ rệt giúp cho ngời lao động tin tởng và gắn bó với Công ty
hơn. Năm 2002 thu nhập bình quân 1 ngời là 1.598.000 đồng đến năm 2003 là
1.756.000 đồng/ngời. Công ty đã rất chú trọng đến công tác tiền lơng của CNV
nên đời sống của ngời lao động đợc cải thiện trong những năm qua và đây là
một thành công trong chiến lợc phát triển lâu dài của Công ty.
Bên cạnh đó, Công ty đã thực hiện nhiều hoạt động giảm bớt các chi phí,
giúp duy trì lợi nhuận và đảm bảo nghĩa vụ nộp ngân sách.
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
13
Luận văn tốt nghiệp
* Doanh thu:
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
không mấy ổn định. Hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn doanh thu chủ
yếu của công ty. Tuy nhiên, do chi phí hoạt động kinh doanh của năm 2002
cũng khá cao nên lợi nhuận thu đợc của công ty không đạt nh mong muốn. Sang
năm 2003 chi phí có giảm nhng không đáng kể.
Đến năm 2004 tổng chi phí lại tiếp tục biện pháp để giảm bớt tối thiểu
mức chi phí từ hoạt động kinh doanh nhằm đạt đợc mức lợi nhuận mong muốn.
Chi phí: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nhau gọi chung là chi phí kinh doanh chi phí
kinh doanh của một doanh nghiệp là thể hiện bằng tiền của các hao phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định.

Từ bảng trên cho ta thấy hoạt động của công ty cũng tơng đối lớn, tuy
nhiên, nh ta thấy chi phí hoạt động của công ty cổ phần thạch bàn ở năm 2004
cũng khá cao so với tổng doanh thu nên lợi nhuận công ty cũng đạt nh mong muốn.
Có thể thấy rằng chi phí cho hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng rất lớn.
Để tiến hành kinh doanh có hiệu quả thì mục tiêu của công ty là bằng mọi
giá phải hạ thấp chi phí trong một phần đáng kể là chi phí quản lý doanh
nghiệp. Do đó mới có thể tăng đợc lợi nhuận qua các năm.
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
14
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm ở
Công ty cổ phần gạch Thạch Bàn.
1. Sản phẩm của công ty.
Sản phẩm của Công ty gạch Thạch Bàn nh đã giới thiệu ở trên bao gồm các
loại gạch men bóng kính và men bóng mờ. Chúng đợc sản xuất một phần dựa
vào các đơn đặt hàng của ngoài nớc nh : Nga, Italia, Bỉ một phần chúng đợc
sản xuất để phục vụ nhu cầu trong nớc. Do vậy, chúng đòi hỏi một số yêu cầu
khá cao về mẫu mã, chủng loại, chất lợng và sản xuất theo yêu cầu của khách
hàng, đó là sản phẩm không hao mòn vô hình trong thời gian lu kho nên đã tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý cũng nh quá trình bàn giao hàng hoá.
Sản phẩm gạch đợc tính theo m
2
và đóng kiện với nhiều kích thớc khác nhau để
giao cho khách hàng cũng nh vận chuyển đến địa điểm bán.
- Về chủng loại gồm có :
Gạch 2 lỗ 110 x 105 x 60
Gạch 6 lỗ vuông
Gạch men bóng kính : Kích thớc 400 x 400 màu 008
Gạch men bóng mờ : Kích thớc 400 x 600 màu 028

Sản phẩm công nghệ cao : Rollfed, sport feeder
- Về chất lợng : Do công ty có dây truyền sản xuất gạch men theo công
nghệ của Italia nên gạch men tơng đối hiện đại sản phẩm làm ra đạt chất lợng
cao đợc thị trờng trong nớc và ngoài nớc a chuộng. Nhiều loại gạch đợc a
chuộng trên thế giới, góp phần nâng cao uy tín của Công ty, làm tăng số lợng
các đơn đặt hàng, tạo điều kiện tốt cho phát triển của Công ty.
- Về số lợng : Số lợng gạch men đợc sản xuất và tuỳ thuộc vào số đơn đặt
hàng của khách và kế hoạch sản xuất gạch đợc đa ra thị trờng (thờng dựa vào
kết quả tiêu thụ từ những năm trớc và sự tiến triển của thị trờng).
2. Giá cả cạnh tranh
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
15
Luận văn tốt nghiệp
Sản phẩm gạch đợc tiêu thụ trên thị trờng không chỉ đợc cung cấp từ
phía Công ty mà chúng đợc cung cấp từ nhiều Công ty khác nhau trong và ngoài
nớc, với những loại đa dạng. Mỗi Công ty có một mức giá bán khác nhau cho
mỗi loại sản phẩm nên tạo ra sự cạnh tranh sản phẩm giữa các Công ty trên thị
trờng. Đối với Công ty, tất cả các hãng có sản phẩm nh của Công ty đều là đối
thủ cạnh tranh. Dới đây là một số đối thủ cạnh tranh chính của Công ty.
+ Công ty gạch Đồng Tâm
+ Công ty gốm Tiên Sơn
+ Gạch ốp lát Hà Nội
* Giá cả: Là tơng đối khác nhau. Đối với Công ty gạch Thạch Bàn, giá bán
của Công ty ở mức trung bình so với các Công ty khác.
* Chính sách giá cả
Công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau nên mỗi loại đều có
mức giá riêng phù hợp với từng sản phẩm.
Tuy nhiên, bất kỳ một doanh nghiệp nào sản xuất ra sản phẩm cũng
mong muốn sản phẩm bán ra với một mức giá nào đó mà có thể đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, giá cả ảnh hởng tới 2 nhân tố chính.

+ ảnh hởng tới khối lợng hàng bán ra
+ ảnh hởng tới lợi nhuận
Nh vậy, nếu giá bán ra càng cao, lợi nhuận thu đợc trên một đơn vị sản
phẩm tăng nhng khối lợng hàng bán ra giảm và ngợc lại.
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
16
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 4 : So sánh giá bán lẻ (có VAT) tại khu vực miền Bắc TBC và
Tiên Sơn
TT TBC Viglacera So sánh giá
(1) (2) TBC & Viglacera
Phát hành : 01/05/05 Phát hành 01/08/05
Mã SP Giá (đ/m
2
) Mã SP Giá (đ/m
2
) (2) (1)đ Tỷ lệ %
I Kích thớc 300 x 300
1 MMC 001 73.000 M3001 78.000 5.000 6,41
2 MMC 028 73.000 M3002 78.000 5.000 6,41
3 BMT 001 116.000 B3001 119.000 3.000 2,52
4 BMT 031 129.000 B3012 132.000 3.000 2,27
II Kích thớc 500 x 500
1 MMC 001 103.000 M5001 102.000 -1.000 -0,97
2 MMC 028 103.000 M5002 102.000 - 1.000 - 0,97
3 MMC 014 118.000 M5003 112.000 -6.000 -5,08
4 MMC 031 115.000 M5012 112.000 - 3001 - 2,61
Nguồn : Phòng kinh doanh
Trớc tình hình đó, Công ty đã đặt ra mục tiêu định giá để làm chủ đợc
tình thế cạnh tranh. Do cơ chế thị trờng các doanh nghiệp đợc tự do cạnh tranh,

vì vậy, mọi doanh nghiệp đều muốn sản phẩm của mình đợc ngời tiêu dùng a
chuộng, đánh bại đợc các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Công ty cũng
không nằm ngoài mong muốn đó. Ban lãnh đạo Công ty không ngừng nâng cao
chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mã theo thị hiếu ngời tiêu dùng, đặc biệt Công
ty có những mức giá bán phù hợp làm cho khách hài lòng.
* Phơng pháp định giá
Từ các vấn đề trên, Công ty đã chọn phơng pháp định giá dựa trên cơ sở
của chi phí. Đây cũng là một phơng pháp đợc nhiều doanh nghiệp áp dụng.
Theo phơng pháp này, Công ty ấn định mức lãi để xác định giá bán ra tức là giá
bán ấn định trên cơ sở chi phí đầu vào và mức lãi cho trớc. Với mức lãi bằng
không, Công ty xác định đợc giá bán thấp nhất, tại đó Công ty hoạt động không
có lãi. Do vậy, giá bán của doanh nghiệp dao động trong khoảng từ mức giá ứng
với lãi suất bằng không tới mức giá cao nhất mà khách hàng có thể chấp nhận
đợc điều này tạo điều kiện cho giá bán.
Năm 2004 sản phẩm có nhiều đối thủ cạnh tranh, giá bán thấp phải dừng
1 dây chuyền 1 quý.
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
17

×