Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán TSCĐ tại C.ty Vật tư Bưu Điện 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.22 KB, 61 trang )


Lời nói đầu
Kể từ ngày nhà nớc ta chuyển đổi cơ chế quản lý tự lập trung bao cấp sang
nền kinh tế thi trờng, nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển biến rõ rệt, tuy
nhiên để đáp ứng và bắt kịp với tốc độ của một nền kinh tế đang phát triển đòi
hỏi phải có một cơ chế quản lý khoa học phù hợp. Chế độ kế toán hoạt động sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp, chế độ kế toán mới ban hành là một bớc tiến
quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của nhà nớc.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô của nhà nớc đòi hỏi các doanh nghiệp
áp dụng chính xác những chế độ của Nhà nớc ban hành trong công tác quản lý và
công tác kế toán tại doang nghiệp đó.
Trong các khâu quản lý tại doanh nghiệp thì có thể nói công tác quản lý
hạch toán tài sản cố định là một trong những mắt xích quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Tài sản cố định không chỉ là điều kiện cơ bản là nền tảng của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà thực chất trong doanh
nghiệp tài sản cố định thờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số tài sản, vốn
doanh nghiệp, giá trị tài sản ảnh hởng đến chất lợng hoạt động của doanh nghiệp,
nhất là trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển nh hiện nay giá trị tài sản cố
định ngày càng lớn thì yêu cầu quản lý sử dụng ngày càng chặt chẽ, khoa học và
hiệu quả hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp là vấn đề cơ
bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng quản lý và sử dụng tốt tài sản cố định không
chỉ có tác dụng nâng cao chất lợng năng lực hoạt động,tiết kiệm vốn mà còn là
một biện pháp quan trọng khắc phục những tổn thất do hao mòn tài sản cố định
gây ra.
Mặt khác trong doanh nghiệp tài sản cố định còn là thớc đo trình độ quản
lý của doanh nghiệp, nó khảng định uy thế, quy mô và tiềm lực vốn của doanh
nghiệp.
Với những lý do trên sau một hệ thốngời gian thực tập tìm hiểu thực tế
công tác kế toán tại Công ty Vật t Bu Điện I em mạnh dạn nhận đề tài kế toán tài
sản cố định tại Công ty Vật t Bu Điện I.


1

Nội dung bài viết ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 phần chính:
Phần I. Sự cần thiết nghiên cứu công tác kế toán tài sản cố
định ở Công ty Vật t Bu Điện I.
Phần II. Tình hình tổ chức kế toán tài sản cố định ở Công ty
Vật t Bu Điện I.
Phần III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài
sản cố định ở Công ty Vật t Bu Điện I.
2

Phần I
Sự cần thiết nghiên cứu công tác kế toán TSCĐ ở
công ty vật t bu điện I
I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán Tài sản cố định trong các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
1. Tài sản cố định và vai trò, vị trí của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh:
Theo quy định hiện hành của Bôi trởng Bộ Tài Chính (QĐ 166/ 1999/ QĐ
- BTC ngày 30/12/1999) thì: TSCĐ là những tài sản có giá trị từ 5 triệu đồng trở
lên và có thời gian sử dụng trên một năm.
Hay nói một cách khác, TSCĐ là những t liệu lao động chủ yếu và những
tài sản khác có thời gian sử dụng lâu dài và có giá trị lớn.
Một doanh nghiệp muốn tiến hành SXKD thì cần có 3 yếu tố: đó là sức lao
động, t liệu lao động và đối tợng lao động.
Và trong doanh nghiệp SXKD thì TSCĐ luôn là bộ phận quan trọng nhất
vì TSCĐ là t liệu lao động chủ yếu. Mà t liệu lao động là gì: là những phơng tiện
vật chất ( nh máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải...) mà con ngời dùng sức lao
động của mình để tác động và đối tợng lao động biến đổi nó theo mục đích của
mình.
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc cách mạng công nghiệp

hoá các quá trình sản xuất mà thực chất của các cuộc cách mạng công nghiệp
đều tập trung vào việc giải quyết các vấn đề cơ khí hoá, hiện đại hoá, tự động
hoá các qúa trình sản xuất mà thực chất của cuộc Cách mạng đó là đổi mới về cơ
sở kỹ thuật của quá trình sản xuất, đổi mới cải tiến hoàn thiện TSCĐ. Trong điều
kiện xã hội hiện nay, với sự phát triển nh vũ bão của KHKT thì nó là một yếu tố
ành hởng trực tiếp, có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của DN. Vì
thế DN nào có sử dụng TSCĐ có hàm lợng KHKT cao thì càng có điều kiện
thành công và đứng vững trên thị trờng hơn.
Từ những vấn đề phân tích khái quát trên ta có thể khẳng định: trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế
nói chung thì TSCĐ là cơ sở vật chất có ý nghĩa vai trò và vị trí quan tọng trong
hàng đầu, là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trờng.
3

2.Đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ có những đặc điểm
sau:
- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ SXKD và vẫn giữ đợc
hình thái, vật chất ban đầu cho đến khi h hỏng phải loại bỏ (thanh lý) ra khỏi quá
trình sản xuất
- Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doan nghiệp ( giá trị sản phẩm mới)
- Các TSCĐ cũng bị hao mòn vô hình trong qúa trình sủ dụng do sự tiến
bộ của khoa học kỹ thuật.
Từ những đặc điểm này ta thấy TSCĐ cần phải đợc bảo quản và quản lý
chặt chẽ cả về mặt hiện vật và về mặt gía trị
+ Về mặt hiện vật:
Phải quản lý TSCĐ theo từng địa điểm sử dụng, theo từng loại, từng nhóm
TSCĐ. Phải quản lý trong suốt thời gian sử dụng tức là phải quản lý từ việc đầu t,
mua sắm, xây dựng đã hoàn thành, quá trình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp...

cho đến khi không sử dụng đợc ( thanh lý hoặc nhợng bán)
+ Về mặt giá trị:
Phải theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ, phải tính đợc phần
giá trị TSCĐ đã chuyển dịch vào chi phí SXKD. Từ đó tính toán số khấu hao hợp
lý, kiểm tra chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn từ ban đầu để tái xuất
TSCĐ
3. Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán TSCĐ ở DNSX
Kế toán TSCĐ rất phức tạp bởi vì các TSCĐ thờng có quy mô và thời gian
phát sinh dài. Thêm vào đó yêu cầu quản lý TSCĐ rất cao. Do vậy, để đảm bảo
việc ghi chép kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
TSCĐ. Đồng thời cung cấp thông tin kịp thời cho việc quản lý, giám sát chặt chẽ
càng nâng cao hiệu sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán
một cách khoa học và hợp lý. Để đáp ứng đợc những yêu cầu trên, kế táon một
cách khoa học hợp lý. Để đáp ứng đợc những yêu cầu trên, kế toán phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép tổng hợp số liệu một cách đầy đủ chính xác kịp thời
về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển
4

TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp việc hình thành và sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp.
+ Phản ảnh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính
toán, phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí SXKD
+ Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản
ánh chính xác chi phí thực tế và sửa chữa TSCĐ và kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch sửa chữa TSCĐ.
+ Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng TSCĐ, tham gia đánh
giá lại tài sản khi cần thiết tổ chức phân tích tình hình sử dụng và bảo quản tài
sản cố định ở doanh nghiệp.
II. Phân loại và đánh giá tài sản cố định

1. Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nhiều hình thái
biểu hiển tính chất đầu t, công dụng và tính hình sử dụng khác nhau... để thuận
lợi cho việc quản lý và hạch toán tài sản cố định cần sắp xếp tài sản cố định đợc
phân loại theo 3 hình thái biểu hiện:
1.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo các phân loại này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp đợc chia
làm hai loại. Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
a. Tài sản cố định hữu hình: là những t liệu lao động chủ yếu đợc biểu hiện
băng những hình thái vật chất cụ thể . Gồm :
- Nhà cửa vật kiên trúc: bao gồm những tài sản cố định đợc hình thành sau
qúa trình thi công, xây dựng nh: trụ sở làm việc, nhà kho, đờng sá, cầu cống...
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: bao gồm toàn bộ các, máy móc thiết bị dùng trong
sản xuất nh dây truyền công nghệ, thiết bị động lực...
- Phơng tiện vận tải truyền dẫn: gồm các loại phơng tiện vận tải đờng sắt,
đờng thuỷ, đờng bộ... và các thiết bị truyền dẫn nh hệ thống điện, nớc, băng tải,
thông tin.
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các loại cây lâu
năm (chè, cao su, cà phê ...), súc vật làm việc (ngựa, trâu, bò,voi... ) và súc vật
cho sản phẩm (trâu, bò sữa)
5

b. Tái sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ
thể biểu hiện một lợng gía trị đã đợc đầu t, có thời gian sử dụng hữu ích cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nhiều niên độ kế toán. Loại
này bao gồm:
- Chi phí thành lập doanh nghiệp: bao gồm các chi phí liên quan đến việc
chuẩn bị thành lập doanh nghiệp nh chi phí thăm dò, nh chi phí lập dự án đầu t,
chi phí đi lại, chi phí quảng cáo... các chi phí này không có mối liên quan bất kỳ

với bất kỳ một loại sản phẩm hay dịch vụ nào khác của doanh nghiệp.
- Bằng phát minh và sáng chế : là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để mua lại tác quyền bằng sáng chế của các nhà phát minh hay những chi phí mà
doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu thử nghiệm đợc nhà nớc cấp
bằng sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển: là các loại chi phí mà doanh nghiệp tự
thực hiện hoặc thuê ngoài, thực hiện các công trình nghiên cứu, phát triển để lập
kế hoạch dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
- Lơi thế thơng mại: là khoản chi phí doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá
thực tế của tài sản cố định hữu hình bởi các yếu tố thuận lợi cho kinh doanh nh vị
trí thơng mại, sự tín nhiệm của khách hàng, danh tiếng của doanh nghiệp...
- Quyền đặc nhiệm ( hay quyền khai thác): bao gồm các chi phí doanh
nghiệp phải trả để mua đặc quyền khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc
quyền sản xuất, tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhợng đã ký
kết với nhà nớc hay một đơn vị nhợng quyền cùng với chi phí liên quan đến việc
tiếp nhận đặc quyền (hoa hồng, giao tiếp thủ tục pháp lý...)
- Quyền thuê nhà: là chi phí phải trả cho ngời thuê nhà trớc đó để thừa kế
các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định.
- Nhãn hiệu: bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua lại
nhãn hiệu hay tên nhãn hiệu nào đó.
- Quyền sử dụng đất: phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến việc giành quyến sử dụng đất đai, mặt nớc trong một khoảng thời
gian nhất định theo hợp đồng.
- Bản quyền tác giả: là tiền phí thù lao cho tác giả và đợc Nhà nớc công
nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình.
1.2. Phân loại tài sản cố định theo quyến sở hữu
6

Căn cứ vào quyền sở hữu, tài sản cố định của doanh nghiệp đợc chia làm
hai loại:

Tài sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê ngoài:
a. Tài sản cố định tự có:
Bao gồm các tài sản cố định do xây dựng mua sắm hoặc tự chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp.
b. Tài sản cố định thuê ngoài:
Là tài sản đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng
đã ký kết. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng đã ký kết, tài sản cố định của
doanh nghiệp đợc chia thành:
- TSCĐ thuê tài chính: là những tài sản cố định đi thuê nhng doanh nghiệp
có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo hợp đồng thuê.
- Tài sản cố định thuê hoạt động: là những tài sản cố định đi thuê của đơn
vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết.
1.3. Phân loại theo hình thái sử dụng.
Căn cứ vào hình thái sử dụng tài sản cố định của từng thời kỳ TSCĐ đợc
chia thành các loại:
+ Tài sản cố định đang dùng: là tài sản cố định mà doanh nghiệp đang sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp
hay an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định cha cần dùng: là những tài sản cần thiết cho kinh doanh
hay hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại cha cần dùng đang đợc d trữ
để sau này sử dụng.
+ Tài sản cố định phúc lợi: là những tài sản cố định của doanh nghiệp
dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng nh: nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ...
2. Đánh giá tài sản cố định:
Đánh giá tài sản cố định là biểu hiện gía trị tài sản cố định băng tiền theo
những nguyên tắc nhất định. Đánh gía Tài sản cố định là điều kiện cần thiết để
hạch toán tài sản cố định, trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố
định trong doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý tài sản cố
7


định trong suốt quá trình sử dụng trong mọi trờng hợp, tài sản cố định phải đợc
đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Vì vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh đựơc tất cả ba chỉ tiêu về giá trị
của tài khoản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Cần ch ý răng, đối với các cơ sở thuộc đối tợng nộp thuế giá trị tăng theo
phơng pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định không bao gồm
phần thuế giá trị gia tăng đầu vào. Ngợc lại, đối với các cơ sở thuộc đối tợng nộp
thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp hay trờng hợp tài sản cố định mua
sắm dùng để sản xuất kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tợng chịu
thuế VAT. Trong chỉ tiêu nguyên giá, tài sản cố định lại gồm cả thuế giá trị gia
tăng đầu vào.
a. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình.
- Tái sản cố định do bộ phân xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: nguyên giá
là giá trị thực tế của công trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có liên
quan và thuế trớc bạ ( nếu có).
- Tài sản cố định do bên nhận thầu ( bên B) bàn giao = giá trị trả + các
khoản phí tổn mới trớc khi dùng ( chayh thử, thuế trớc bạ...) - các khoản giảm
giá, chiết khấu mua hàng ( nếu có).
- Tài sản cố định đợc cấp, đợc điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm GTGT ghi ở đơn
vị cấp + các chi phí tổn mới trớc khi dùng mà bên cạnh nhận phải chỉ ra (vận
chuyển bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử...)
+ Nếu điều chuyển gia các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên
giá, GTGT và số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo số đơn vị cấp. Các chi phí tổn mới
trớc khi dùng phản ánh đợc trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào
nguyên giá tài sản cố định.
- Tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thởng, viên trợ, nhận
lại vốn góp liên doanh... nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của hội
đồng giao nhận cùng các chi phí tổn mới trớc khi dùng ( nếu có).
8

TSCĐ mua sắm
(gồm cả mua mới
và cũ)
=
Giá trị
thực tế
theo hoá
đơn
+
Các khoản
chi phí lắp
đặt, chạy thử
-
Các chi phí giảm
giá chiết khấu
( nếu có)

* Nguyên giá tài sản cố đinh vô hình: là các chi phí thực tế phải trả khi
thực hiện nh phí tổn thành lập, chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển...
Nguyên giá tài sản cố định chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại tài
sản cố định, nâng cấp tài sản cố định, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của
tài sản cố định. Khi thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ
các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, GTGT, số khấu hao luỹ
kế của tài sản cố định và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
b. Giá trị còn lại tài sản cố định:
Giá trị còn lại của tài sản cố định = nguyên giá - giá trị hao mòn.
Trong trờng hợp có quyết định đánh giá tài sản cố định thì giá trị còn lại
của tài sản cố định phải đợc điều chỉnh theo công thức:
Đánh giá lại tài sản cố định theo giá trị còn lại cho biết số vốn ổn định
hiện có của đơn vị và hiện trạng tài sản cố định cũ hay mới để có phơng hớng

đầu t, có kế hoạch sữa chữa, bổ sung và hiện đại hoá.
III. Kế toán chi tiết tài sản cố định:
Kế toán chi tiết tài sản cố định đợc tiến hành đa vào chứng từ về tăng giảm
khấu hao tài sản cố định và các chứng từ gốc có liên quan. Theo hệ thống kế toán
hiện hành, các chứng từ ban đầu về kế toán tài sản cố định gồm có.
- Biên bản giao nhận tái sản cố định (mẫu 05 - TSCĐ / HĐ)
ở phòng kế toán, kế toán chi tiết tài sản cố định đợc thực hiện trên thẻ tài
sản cố định (mẫu 02 - TSCĐ / BB)
Các bớc tiến hạch toán bao gồm:
9
Số lãi phải
trả mỗi kỳ
Nguyên gia trị
TSCĐ đi thuê
Tổng số nợ phải trả
theo hợp đồng thuê
Số kỳ
thuê
=
-
x
Giá trị còn lại trư
ơc của TSCĐ khi
đánh giá
=
Giá trị còn lại
sau của TSCĐ
khi đánh giá
x
Giá trị đánh gía lại TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ

- Đánh số liệu cho tài sản cố định.
- Kế toán TSCĐ lập thẻ tài sản cố định và vào sổ chi tiết TSCĐ theo từng
đối tợng.
IV. Hạch toán biến động TSCĐ hữu hình:
1. Thủ tục và hồ sơ:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định của doanh
nghiệp thờng xuyên biến động. Để quản lý tốt tài sản cố định, kế toán cần phải
theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trờng hợp biến động tăng giảm tài sản cố định.
Mỗi khi có tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban
nghiệm thu, kiểm nhận tài sản cố định. Ban này có nhiệm vụ cùng đại diện đơn
vị giao tài sản cố định (lập biên bản giao nhận tài sản cố định). Biên bản này lập
cho từng đối tợng tài sản cố định với những tài sản cố định cùng loại, giao nhận
cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản.
Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tợng một bản để lu vào hồ sơ riêng.
Hồ sơ đó bao gồm biên bản nhận TSCĐ các biên bản sao tài liệu kỹ thuật, các
hoá đơn, giấy vận chuyển bốc dỡ. Phòng kỹ thuật giữ lại để làm căn cứ tổ chức
hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo
mẫu thống nhất. Thẻ tài sản cố định đợc lập một bản và để tại phòng kế toán để
theo dõi, phản ánh tài sản phát sinh trong quá trình sử dụng, toàn bộ thẻ TSCĐ đ-
ợc bảo quản tập trung tại hòm thẻ trong đó chia làm nhiều ngăn để xắp thẻ theo
yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn đợc dùng để xếp thẻ của một nhóm TSCĐ chi
tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài sản. Mỗi nhóm này đợc lập chung cho
toàn doanh nghiệp một quyển vào cho từng đơn vị sử dụng TSCĐ mỗi nơi một
quyển để theo dõi (từng phân xởng, phòng ban...)
2. Tài khoản sử dụng.
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán tài sản cố định hữu hình đợc theo
dõi trên các khoản sau:

a. Tài khoản 211- TSCĐ hữu hình: dùng để phản ánh giá trị có và biến
động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Bên nợ:
10

Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do đợc cấp, do hoàn thành xây dựng
cơ bản bàn giao đa vào sử dụng, do mua sắm, do các đơn vị tham gia liên doanh
góp vốn, do đợc tăng biếu, viện trợ...
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải
tạo nâng cấp
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá.
Bên có:
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhợng
bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh,...
- Nguyên giá TSCĐ giảm do tháo bớt một số bộ phận.
- Điều chỉnh giảm nguyên gía do đánh giá lại TSCĐ.
Số d bên nợ:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị.
Tài khoản 211 - TSCĐ hữu hình chi tiết thành 6 tiểu khoản
Tài khoản 211.2: nhà cửa, vật kiến trúc.
Tài khoản 221.3: máy móc thiết bị.
Tài khoản 221.4: phơng tiện vận tải, truyền dẫn.
Tài khoản 221.5: thiết bị, dụng cụ quản lý.
Tài khoản 221.6: cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
Tài khoản 221.8: TSCĐ khác.
b. Tài khoản 214 - hao mòn TSCĐ:
Dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp.
Bên nợ
Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ )
thanh lý, nhợng bán, điều chuyển đi nơi khác...)

Bên có
Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá hao mòn của TSCĐ (do trích khấu
hao, đánh giá tăng...)
Số d bên có
11

Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ chi tiết thành 3 tiểu khoản
Tài khoản 214.1: hao mòn TSCĐ hữu hình
Tài khoản 214.2: hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính
Tài khoản 214.2: hao mòn TSCĐ vô hình
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan nh: TK 331, TK 341, TK 111, TK 122...
3. Hạch toán tình hình biến động tăng TSCĐ hữu hình.
a. Trơng hợp mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu
- Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ, ghi
+ BT1. ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133.2: thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 331: tổng số tiền cha trả ngời bán
Có TK 111, 112: thanh toán ngay ( kể cả phí tổn mới)
+ BT 2: kết chuyển tăng nguồn vốn tơng ứng
Nợ TK 414.1. nếu dùng quỹ đầu t phát triển để đầu t
Nợ TK 431.2. nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu t
Nợ TK 441. đầu t bằng nguồn vốn XDCB
Có TK 411: nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh
Có TK 431.3. nếu dùng cho hoạt động phúc lợi
- Đôi với DN tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp ghi hạch toán nh
sau
+ BT 1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ

Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình (bao gồm cả thuế VAT)
Có TK 111, 112, 331
+ BT 2. Kết chuyển nguồn vốn tơng ứng
Nợ TK 414, 441
12

Có TK 411.
b. Trơng hợp chuyển mua sắm bằng vốn vay dài hạn
Kế toán chỉ phản ánh bút toán bang nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên giá
Nợ TK 133.2: thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 314: số tiền vay dài hạn để mua sắm
c. Trờng hợp mua sắm phải thông qua lắp đặt trong thời gian dài
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối t-
ợng. Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển
nguồn vốn.
- Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và
các chi phí khác trớc khi dùng)
Nợ TK 241.1. tập hợp chi phí thực tế.
Nợ TK 133.2 thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331, 341...)
- Khi hoàn thành, nghiệm thu đa vào sử dụng:
+ BT 1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: chi tiết từng loại
Có TK 241.1: Mua sắm TSCĐ
+ BT 2. Kết chuyển nguồn vốn (đầu t bằng nguồn vốn chủ sở hữu)
Nợ TK 414.1, 441, 431.2.
Có TK 411 (hoặc 431.3)
d. Trờng hợp ghi tăng do XDCB bàn giao
Chi phí đầu t XDCB đợc tập hợp riêng trên TK 241.2, chi tiết theo từng

công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên giá và
kết chuyển nguồn vốn
+ BT 1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 241: XDCB dở dang
13

+ BT 2. Kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK 441: nguồn vốn đầu t XDCB
Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh
e. Trờng hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh vốn góp
Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận, kế toán ghi tăng vốn góp
và nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên gía TSCĐ
Có TK 411(chi tiết vốn liên doanh): giá trị vốn góp
g. Trờng hợp nhận lại vốn góp liên doanh vốn đơn vị khác
Căn cứ vào giá trị còn lại đợc xác định lại thời điểm nhận, kế toán ghi các
bút toán
+ BT 1. Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về
Nợ TK 211: nguyên giá (theo giá trị còn lại)
Có TK 182: nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn
Có TK 222: nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn
+ BT 2. Chênh lệch giữa gía trị vốn góp với giá trị còn lại
(nếu hết hạn liên doanh hoặc rút hết vốn không tham gia nữa vì liên doanh
không hấp dẫn nữa)
Nợ TK liên quan ( 111, 112, 152, 138.8)
Có TK: 222, 128
i. Tăng do đánh giá TSCĐ.
+ BT 1. Phần chênh lệch tăng nguyên giá
Nợ TK: 211

Có TK: 412
+ BT. Phần chênh lệch tăng hao mòn ( nếu có)
Nợ TK: 412
Có TK: 214
k. Trờng hợp phát hiện thừa trong kiểm kê:
14

Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp một trong các
trờng hợp đã nêu trên (nếu do để ngoài sổ sách cha ghi sổ). Nếu tài sản cố định
đó đang sử dụng, cần trích bổ sung khấu hao.
Nợ các TK liên quan: TK: 627, 641,642
Có TK: 214.1
Nếu tài sản cố định thừa là đơn vị khác thì báo cho chủ tài sản biết.
Nếu không xác định thừa là đơn vị khác thài báo cho cơ quan chủ quản
cấp trên và cơ quan tài chinhs cung cấp để xử lý. Trong thời gian chờ sử lý kế
toán theo dõi ở tài khoản: 338 (3381)
Nợ TK: 221: nguyên giá
Có TK: 214: giá trị hao mòn
Có TK:3381: giá trị còn lại
5. Hạch toán tình hình biến động giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau,
trong đó chủ yếu do nhợng bán, thanh lý ... Tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể, kế
toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp.
a. Nhợng bán TSCĐ không dùng hoặc xét thấy s dụng không có hiệu quả,
doanh nghiệp cần làm đủ mọi thủ tục, chứng từ để nhợng bán.
Căn cứ vào tình hình cụ thể, kế toán phản ánh các bút toán sau
+ BT 1. Xoá sổ TSCĐ nhợng bán
Nợ TK: 2141: giá trị hao mòn
Nợ TK: 821: giá trị còn lại
Có TK: 211: nguyên giá

+ BT 2. Doanh nghiệp nhợng bán tài sản cố định
Nợ Tk liên quan (111,112, 131) tổng giá thanh toán
Có TK: 721 doanh thu nhợng bán ( không có thuế VAT)
Có TK: 333, 111: thuế VAT phải nộp
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp thì phần ghi có tài
khoản 721 là tổng gía thanh toán (gồm cả VAT).
+ BT 3. Các chi phí nhợng bán khác ( sửa chữa, tân trang, môi giới)
15

Nợ TK: 821: tập hợp chi phí nhợng bán
Có TK: 331,111,112...
b. Thanh lý TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình thanh lý là những tài sản cố định h hỏng, không sử dụng
đợc mà doanh nghiệp xét thấy không thể (hoặc có thể) sửa chữa để khôi phục
hoạt động nhng không có lợi về mặt kế toán hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ
thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhợng
bán đợc
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau
+ BT 1. Xoá sổ TSCĐ
Nợ TK: 2141: giá trị hao mòn
Nợ TK: 821: giá trị còn lại
Nợ TK: 211 nguyên giá
+ BT 2. Số thu hồi về thanh lý
Nợ TK: 111, 112: thu hồi bằng tiền
Nợ TK: 152,153: thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho
Nợ TK: 131, 138: phải thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho
Có TK: 333.1: thuế VAT phải nộp
Có TK: 721: thuế nhập thanh lý
+ BT 3. Tập hợp chi phí thanh lý (tự làm hay thuê ngoài)
Nợ TK: 821: chi phí thanh lý

Có TK: liên quan: 111, 112, 331, 334...
c. Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ
Trong trờng hợp này, kế toán cần cắn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ để
ghi các bút toán cho phù hợp
- Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh
Nợ TK: 214: chi phí hao mòn luỹ kế
Nợ TK: 6273: tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK: 6413: tính vào chi phí bán hàng
16

Nợ TK: 6423: tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK: 211: nguyên giá TSCĐ
- Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đa vào chi phí trả trớc để phân bổ dần vào chi
phí kinh doanh
Nợ TK: 214: giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK: 1421: giá trị còn lại
Có TK: 211: nguyên gía TSCĐ
- Nếu TSCĐ còn mới, cha sử dụng, kế toán ghi
Nợ TK: 1531: nếu nhập kho
Nợ TK: 1421: nếu đem sử dụng
Có TK: 211 nguyên gía TSCĐ
d. Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyến sử
dụng và quản lý của doanh nghiệp nữa nên đợc coi nh khấu hao hết giá trị một
lần. Phân chênh lệch giữa gía trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn sẽ
đợc ghi vào bên nợ hoặc có TK: 412
Nợ TK: 222: giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK: 128: giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ TK: 2141: giá trị hao mòn
Nợ (hoặc có) TK: 412 - phần chênh lệch

Có TK: 211 - nguyên giá TSCĐ.
e. Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh
Khi hết hạn hợp đồng liên doanh hoặc khi thừa vốn hay khi các bên tham
gia liên doanh rút vốn, nếu doanh nghiệp trả lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ,
ngoài việc ghi giảm vốn kinh doanh, kế toán còn phải xóa sổ TSCĐ giao trả. Cần
chú ý rằng, khi giao trả, nếu phát sinh chênh lệch giữa giá trị còn lại theo sổ sách
với giá đánh giá lại để giao trả, phần chênh lệch sẽ đợc kế toán phản ánh ở TK:
412
+ BT 1. Xoá sổ TSCĐ
Nợ TK: 411 (chi tiết vốn liên doanh) giá trị còn
17

Nợ TK: 2141: giá trị hao mòn
Nợ (hoặc có) TK 412: phần chênh lệch (nếu có)
Có TK 211: nguyên giá
+ BT 2. Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh)
Có TK liên quan (111, 112, 338): phần chênh lệch giữa giá trị vốn
góp với giá trị còn lại.
g. Thiếu phát hiện qua kiểm kê
Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của giám đôcd doanh
nghiệp (hoặc cấp thẩm quyền), kế toán ghi
Nợ TK: 214.1: giá trị hao mòn
Nợ TK: 138.8, 334: giá trị cá nhân phải bồi thờng
Nợ TK: 3381: giá trị thiếu chờ xử lý
Nợ TK: 411: ghi giảm vốn
Nợ TK: 3381: tính vào chi phí bất thờng
Có TK: 211: nguyên giá
V. Hạch toán tài sản cố định vô hình
1. Đặc điểm và tài khoản phản ánh

Tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp mặc dầu bản thân chúng không
có hình dạng nhng có thể chứng minh sự hiện diện của chúng bằng những vật
hữu hình nh giấy chứng nhận, giao kèo, hoá đơn hay các căn bản có liên quan.
Tất cả những tài sản cố định vô hình hay cũng có đặc điểm tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh, giá trị của chúng cũng đợc chuyển dần vào chi phí kinh
doanh từng chu kỳ. Để theo dõi tình hình biến động, hiện có của tài sản cố định
vô hình, kế toán sử dụng tài khoản 213 - tài khoản cố định vô hình.
Bên nợ: nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm.
Bên có: nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
Số d bên nợ: nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
Tài khoản 213 chi tiết thành 6 tiều khoản.
213.1: quyền sử dụng đất.
18

213.2: chi phí thanh lý thành lập doanh nghiệp.
213.3: bằng phát minh sáng chế.
213.4: chi phí nghiên cứu, phát triển.
213.5: chi phí về lợi thế thơng mại.
213.8: tài sản cố định vô hình khác
2. Phơng pháp hạch toán
a. Tăng tài sản cố định vô hình trong quá trình thành lập, chuẩn bị kinh
doanh.
Kế toán phải tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
thành lập doanh nghiệp ( nghiên cứu, thăm dò, lập luận chứng, chi phí thủ tục
pháp lý, khai trơng...)
Nợ TK: 241.2: tập hợp chi phí thực tế ( không kể thuế VAT).
Nợ TK 331: thuế VAT đợc khấu trừ.
Có các TK liên quan: 111, 112, 331, 333,...
Khi kết thúc quá trình đầu t, bớc vào kinh doanh, toàn bộ các khoản chi
phí này đợc ghi nhận nh một tài sản của doanh nghiệp, thay cho việc ghi giảm

vốn đầu t.
Nợ TK 213.2
Có TK 241
Đồng thời nếu sử dụng vốn chủ sở hữu, kế toán ghi
Nợ TK liên quan:413, 431, 441.
Có TK 411
b. Tăng tài sản cố định vô hình do bỏ tiền mua bằng phát minh, sáng chế,
đặc nhợng, quyền sử dụng đất (thuê đất).
+ BT 1. Phản ánh nguyên tài sản cố định tăng thêm
Nợ TK 213 (2131, 2133, 2138...)... nguyên giá
Nợ TK 133.2: thuế VAT đã khấu trừ
Có các TK liên quan: 111, 112, 311, 331...
+ BT 2. Kết chuyển nguồn vốn tơng ứng
19

Nợ TK liên quan: 414, 431, 441.
Có TK 441
c. Tăng tài sản cố định vô hình do đầu t nghiên cứu, phát triển nhằm lợi
ích lâu dài của doanh nghiệp
+ BT 1. Tập hợp chi phí đầu t, nghiên cứu (chi tiết theo từng dự án)
Nợ TK 241.2: chi phí thực tế
Nợ TK 133.1: thuế VAT đợc khấu trừ
Có các TK liên quan: 111, 112, 331...
+ BT2. Kết chuyển giá trị đầu t, nghiên cứu khi kết thúc quá trình nghiên
cứu
Căn c vào kết quả thu đợc của từng dự án (thành công, thất bại đợc công
nhận là phát minh, sáng chế...vv)
Nợ TK 213.3: nếu đợc nhà nớc công nhận là phát minh sáng chế
Nợ TK 213.4: nếu không đợc công nhận là phát minh nhng đợc coi là sáng
kiến áp dụng tại doanh nghiệp.

Nợ TK: 627, 631, 642, 142.1: nếu dự án thất bại (phân bổ dần hoặc phân
bổ một lần)
Có TK 2412: kết chuyển chi phí đầu t nghiên cứu theo từng dự án
+ BT 3. Kết chuyển vốn.
Nợ TK liên quan: 414, 431, 441
Có TK: 411
d. Tăng TSCĐ vô hình do phải chi phí về lợi thế thơng mại
Khi chi về thơng mại, cần xác định chính xác số tiền phải bỏ ra bởi vì lợi
thế thơng mại gắn với TSCĐ hữu hình cụ thể nh nhà cửa, nhà máy, cửa hàng...
căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi.
+ BT1. Nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Nợ TK : 111: nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nợ TK: 213.5: nguyên giá TSCĐ vô hình
Nợ TK: 133.2: thuế VAT đợc khấu trừ
Có các TK liên quan: 111,112,331
20

+ BT 2. Kết chuyển nguồn vốn tơng ứng
Nợ TK: 414, 431, 441
Có TK: 411
e. Tăng do nhận thấy vốn góp, vốn cổ phần băng TSCĐ vô hình ( phát
minh, sáng chế, nhãm hiệu, lợi thế thơng mại...)
Nợ TK: 213
Có TK: 411
f. Các trờng hợp tăng khác (nhận lại vốn góp liên doanh, đợc cấp phát,
biếu tặng...)
Nợ TK: 213 - nguyên giá tăng
Có TK: 222 - nhận cấp phát biếu tặng.
g. giảm do nhợng bán và giảm do các trờng hợp giảm khác (góp vốn liên
doanh, trả lại vốn góp liên doanh...).

Nợ TK: 111, 112...
Có Tk : 213.
Ngoài ra, khi trích d khấu hao, phải xoá sổ TSCĐ:
Nợ TK: 214.3
Có TK :213.
VI. Hạch toán TSCĐ Thuê ngoài và thuê.
Khi xét thầy việc mua sắm ( hoặc sử dụng) TSCĐ không hiệu quả bằng
việc đi thuê ( hoặc cho thuê) hoặc không đủ vốn để đầu t, doanh nghiệp có thể đi
thuê hoặc cho thuê ). Căn cứ vào thời gian và điều kiện cụ thể, việc đi thuê ( hoặc
cho thuê) đợc phân thành thuê ( cho thuê) tài chính và thuê ( cho thuê) hoạt động.
1. Hoạt động thuê (cho thuê) tài chính:
1.1. Hoạch toán tại đơn vị đi thuê:
a. Nguyên tắc hoạch toán:
Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm thuê ( tơng đ-
ơng giá mua TSCĐ trên thị trờng) coi nh là TSCĐ đi mua. Đồng thời phải phản
ánh toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê nh một khoản nợ dài hạn. Định
kỳ thanh toán tiền cho bên cho thuê theo hợp đồng. Trong quá trình sử dụng, bên
21

đi thuê phải tiến hành trích khấu hao cũng nh phân bổ lãi đi thuê vào chi phí kinh
doanh. Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp đi thuê đợc hạch toán vào chi phí
kinh doanh số tiền thực phải trả theo hợp đồng thuê từng kỳ. Trờng hợp trả trớc
một lần cho nhiều năm thì tiền thuê đợc phân bổ dần vào chi phí tơng ứng với số
năm sử dụng TSCĐ. Thuế của hoạt động đi thuê (Nếu có) đợc ghi nhận khi
thành toán tiền thuê.
b. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn tài khoản sử dụng TK : 212
Tài khoản đi thuê tài chính.
Bên nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê dài hạn tăng thêm.
Bên có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn giảm do trả cho bên

cho thuê hoặc mua lại.
D nợ: Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn.
TK: 212. Mở chi tiết theo từng tài khoản đi thuê.
c. Phơng pháp hạch toán.
+ Khi nhận TSCĐ thuê ngoài căn cứ vào các chứng từ liên quan (biên bản
giao nhận, hợp đồng đi thuê TSCĐ...) ghi
Nợ TK: 212: nguyên giá tài sản cố định ở thời điểm thuê
Nợ TK: 1421: số lãi cho thuê phải trả.
Có TK 342: tổng số tiền thuê phải trả (giá cha có thuế)
+ Định kỳ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng
Nợ TK 342: (hoặc là tài khoản 315) số tiền thuê phải trả
Nợ TK: 1332: thuế VAT đầu vào
Có TK liên quan (111, 112 v.v...) tổng số đã thanh toán.
+ Hàng kỳ trích khấu hao TSCĐ đi thuê và kết chuyển ( trừ dần) lãi phải
trả vào chi phí kinh doanh.
Nợ TK liên quan: 627,641,642.
Có TK: 1421: Trừ dần lãi phải trả vào chi phí.
+ Khi kết thúc hợp đồng thuê
- Nếu trả lại TSCĐ cho bên thuê.
22

Nợ TK : 1421: Chuyển giá trị còn lại cha khấu hao hết.
Nợ TK: 2142: Giá trị hao mòn.
Có TK: 212: Nguyên giá TSCĐ đi thuê.
- Bếu bên đi thuê đợc quyền sở hữu hoàn toàn.
+BT1. Kết chuyển nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK : 211, 213.
Có Tk: 212: Nguyên giá
+ BT 2. Kết chuyển giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK: 2142

Có TK:2141, 2143 giá trị hao mòn
- Nếu bên đi thuêp phải trả tiền cho bên cho thuê để chuyển quyền sở hữu
tài sản cố định
Nợ TK: 211
Có TK: 111, 112.
Nếu bên đi thuê trả lại tài sản cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng
thuê, nếu tài sản cố định thuê đã khấu hao đủ.
Nợ TK: 2142
Có TK: 212
- Nếu khấu hao cha hết thì phải trích khấu hao cho đủ vào các đối tợng sử
dụng trong trờng hợp cha trả hết nợ thì phải chuyển tiền thanh toán nốt.
Nợ TK: 342
Có TK: 111, 112.
1.2. Hạch toán tại đơn vị đi thuê.
- Khi giao tài sản cố định cho bên đi thuê:
Nợ TK: 228 giá trị tài sản cố định cho thuê
Nợ TK: 214 ( 214.1, 214.3) giá trị hao mòn (nếu có).
Có TK: 211, 213 nguyên giá tài sản cố định cho thuê.
Có TK: 241 chuyển giá trị xây dựng cơ bản hoàn thành sang cho
thuê từng kỳ cả (vốn lẫn lãi).
23

Nợ TK liên quan: ( 111, 112, 138.8 ...) tổng số thu
Có TK 711 thu về cho thuê tài sản cố định
Có TK 33311 thuế VAT phải nộp.
Đồng thời xác định giá trị tài sản cố định cho thuê phải thu hồi trong quá
trình đầu t tơng ứng với từng kỳ.
Nợ TK: 811
Có TK 228
- Nếu nhận lại tài sản cố định khi hết hạn cho thuê, căn cứ giá trị đợc đánh

giá lại ( nếu có) ghi tăng tài sản cố định.
Nợ TK: 211, 213 : Giá trị đánh giá lại hoặc giá trị còn lại
Nợ TK : 811 ( hoặc có TK 711): Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại cha
thu hồi với giá trị đợc đánh giá lại.
Có TK : 228 Giá trị còn lại cha thu hồi
2. Thuê ( cho thuê ) TSCĐ hoạt động
Tài sản cố định thuê hoạt động là TSCĐ thuê không thoả mãn một trong
bốn tiêu chuẩn về thuê tài chính, khi thuê xong TSCĐ đợc giao cho bên thuê.
a. Tại đơn vị thuê.
Căn cứ hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí khác có liên quan đến
việc thuê ngoài ( vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt ...) kế toán ghi.
Nợ các TK liên quan ( 627, 6421, 642 ) tiền thuê ( không có thuế VAT )
Và các chi phí liên quan khác.
Nợ TK 1331: Thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK 331( hoặc TK 3388 ) số tiền thuê phẳi trả.
Có TK 111, 112: Các chi phí khác.
Khi trả tiền cho đơn vị thuê:
Nợ TK 331( hoặc TK 3388 ).
Có TK 111, 112 ...
b. Tại đơn vị cho thuê.
24

TSCĐ cho thuê vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn
phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê nh khấu hao TSCĐ,
cho thuê, chi phí môi giới, giao dịch, vận chuyển... Kế toán ghi:
Nợ TK 811: Tập hợp chi phí cho thuê.
Có TK 214 (2141,2143) khấu hao tài sản cho thuê
Có TK liên quan (111, 112...) các chi phí khác.
- Khoản thu về cho thuê:
Nợ TK liên quan (111, 112, 138...) tổng số thu.

Có TK 33311 thuế VAT phải nộp.
Có TK 711: số thu về cho thuê (trừ thuế VAT).
VII. Hạch toán khấu hao tài sản cố định.
1. Khái niệm và phơng pháp tính khấu hao.
a. Khái niệm:
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định thì tài sản cố định bị hao mòn dần
về giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn đợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm
làm gia dới hình thức trích khấu hao. Hao mòn là hiện tợng khách quan làm giảm
giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ.
Khấu hao là một biện pháp chủ quan trong công tác quản lý nhằm thu hồi
lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
- Khấu hao TSCĐ chính là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã
hao mòn.
+ Đối tợng tính khấu hao: tât cả các TSCĐ mà doanh nghiệp sử dụng đều
phải tính khấu hao.
Thời gian sử dụng tính khấu hao:
- Những TSCĐ đa ra sử dụng tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao.
- Những TSCĐ giảm trong tháng này thì tháng sau mới thôi tính khấu hao.
b. phơng pháp tính.
Việc tính khấu hao TSCĐ có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác
nhau, lựa chọn phơng pháp khấu hao nào là do quy định của nhà nớc về chế độ
quản lý tài sản đối với doanh nghiệp. Thực tế hiện nay phơng pháp khấu hao phổ
biến là phơng pháp khấu hao đều theo thời gian (phơng pháp tuyến tính cố định).
25

×