Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
Lời mở đầu
Chuyển nền kinh tế nớc ta từ nền kinh tế vớ cơ chế quản lý tập trung
sang cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN là một yêu cầu khách quan phù
hợp với xu thế thời đại và nguyện vọng của nhân dân ta . Quá trình đó nhằm
thay đổi bộ mặt kinh tế nớc ta , phát triển nền kinh tế cũng nh phát triển lực l-
ợng sản xuất . Nền kinh tế thị trờng cũng đặt nhân dân ta , nhà nớc ta trong đó
có doanh ngiệp vào một cuộc chơi với những thử thách và thời cơ . Trong nền
kinh tế thị trờng cạnh tranh ngày càng quyết liệt . vì vậy , để tồn tại và phát
triển , yêu cầu các nhà quản lý phải có quuyết định đúng đắn , kịp thời thì mới
nắm bắt đợc thời cơ , giảm bớt rủi ro . Một trong những yếu tố để cạnh tranh
với các đối thủ đó là giá cả . Giá cả hợp lý giúp doanh nghiệp nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trờng , đáp ứng đợc nhu cầu rên thị trờng . Để có gí cả hợp
lý các nhà quản lý phải biết sử dụng một cách hợp lý các yếu tố đầu vào làm
hạ giá thành sản phẩm . Nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất , chi phí và
giá thành là hai yếu tố vô cùng quan trọng góp phần tạo nên sự thành công hay
thất baị của doanh nghiệp . Nhng không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện
tốt chức năng này . có nhiều doanh nghiệp hạch toán không đúng làm giảm
hiệu qủả của công tác quản lý . Chính vì vậy , trong khuôn khổ đề tài này em
xin đề cập đến vấn đề : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chuyên đề gồm có hai phần :
Phần I : Lý luận cơ bảnvề hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phảm
Phần II : Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm
1
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
Phần I
Cơ sở lý luận chung về việc hoàn thiện kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
I- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1- Chi phí sản xuất
1.1-Khái niệm :
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí
lao động sống , hao phí lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác doanh
nghiệp đã bỏ ra để tiến hành quá trình sản xuất trong mọt thời kỳ nhất định .
1.2- Phân loại chi phí
Phân theo nội dung , tính chất của chi phí có thể chia chi phí
thành các loại:
- Chi phí nguyên vật liệu (NVL) : bao gồm giá trị NVL , nhiên liệu
đã sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất
- Chi phí tiền lơng : Là số tiền lơng , tiền công phải trả trong quá
trình sản xuất
- Chi phí về các khoản trích theo lơng : Kinh phí công đoàn ,
BHXH,BHYT
- Chi phí công cụ dụng cụ : Là gía trị công cụ dụng cụ xuất dùng
tính phân bổ vào chi phí sản xuất
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Là giá trị hao mòn của TSCĐsử
dụng phục vụ cho quá trình sản xuất
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : là các khoản chi phí trả bằng tiền ,
dịch vụ do bên ngoài cung cấp phục vụ cho quá trình sản xuất
của doanh nghiệp nh tiền điện , nớc, điện thoại
2
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
- Các khoản chi phí bằng tiền khác : nh chi hí tiếp khách , hội ghị
ở phân xởng sản xuất
Phân theo khoản mục giá thành có thể chia thành ba loại :
- Chi phí NVL trực tiếp : bao gồm trị giá NVL(NVLchính , phụ ,
nhiên liệu ) đã sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất sản
phẩm
- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm tiền lơng và các khoản
trích theo lơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
- Chi phí sản xuất chung : bao gồm các khoản chi phí trực tiếp sản
xuất phục vụ cho quá trình sản xuất ngoài hai khoản chi phí trên
nh : chi phí nhân viên quản lý phân xởng , chi phí về công cụ
dụng cụ , chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp cho sản xuất ,
chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác
Phân theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản
phẩm hoàn thành :
- Chi phí cố định : bao gồm các khoản chi phí không thay đổi ,
biến động so với tổng sản lợng sản phẩm sản xuất h chi phí khấu
hao TSCĐ tính theo thời gian ,tiền thuê nhà
- Chi phí biến đổi : là những khỏan chi phí thay đổi biến động tỉ lệ
thuận với tổng sản lợng sản phẩm sản xuất nh : chi phí diện
thoại , chi chi phí trả lơng theo thời gian
- Chi phí hỗn hợp : là những khoản chi phí mang đặc điểm tính
chất của cả hai loại chi phí trên, nghĩa là trong một giới hạn nhất
dịnh nó là chi phí cố định , vợt quá giới hạn đó thì nó trở thành
chi phí biến đổi nh : chi phí điện thoại ,
3
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí, có thẻ
chia thành hai loại :
- Chi phí trực tiếp : là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối t-
ợng tập hợp chi phí, với những khoản chi phí này , căn cứ vào số
lợng phản ánh trong chứng từ tập hợp trực tiếp vào chi phí
- Chi phí dán tiếp : là những chi phí liên quan đến nhiều đối t-
ợngchịu chi phí . Đối với chi phí này , kế toán phải tính toán ,
phân bổ chi phí theonhững tiêu thức phù hợp
Phân loạichi phí theo cấu thành của chi phí
- Chi phí đơn nhất : là những chi phí chỉ do một yếu tố duy nhất
cấu thành , ví dụ : nguyên liệu chính trong sản xuất , tiền lơng
của công nhân sản xuất
- Chi phí tổng hợp : là những khoản chi phí do nhiều yếu tố khác
nhau tập hợp lại theo cùng mọt công dụng nh chi phí sản xuất
chung
2. Giá thành sản phẩm
2.1- Khái niệm
Giá thành sản pham là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính
cho một khố lợngcông việc (sản phẩm , lao vụ )nhất định đã hoàn thành .
Giá thành là chỉ tiêu kinh té tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt đống sản
xuất, kết quả sử dụng lao động , vật t , tiền vốn trong quá trình sản xuất
2.2 Các loại giá thành sản phẩm
Theo thời gian và cơ sở dữ liệu tính thì giá thành có ba loại
- Giá thành kế hoạch : là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sỏchi
phí sản xuất kế hoạch , sản lợng kế hoạch , giá thành kế hoạch do
4
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
bộ phận kế hoạch tính trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất , chế
tạo sản phẩm
- Giá thành định mức : là gía thành sản phẩm đợc tính trên định
mức chi phí hiện hành . Viẹc tính giá thành định mức là thớc đo
khi tiến hành quá rình sản xuất , chế tạo sản hẩm .Giá thành định
mức là thớc đo để xác định kết quả sử dụg các loại tài sản , vật t ,
tiền vốn của doanh nghiệp , từ đó có cơ sở đánh giá các giả pháp
kinh tế kĩ thuật doanh nghiệp đã áp dụng
- Giá thành thực tế : là loạI gía thành đợc xác định trên cơ sở
sốliệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp trong kỳ , Giá
thành thực tế chỉ có thể đợc xác định sau khi kết thúc qúa trình
sản xuất , chế tạo sản phẩm
3-Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản hảm là hai khái niệm riêng biệt nhng
có quan hệ mật thiết với nhau về chất vì đều là hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm . Tuy nhiên, xét về mặt lợng thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
lại không giống nhau vì chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳnhất
định, còn giá thành sản phẩm gắn với một loại sản phẩm công việc nhất định.
Chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí phát sinh kỳ này , còn giá thành
sản phẩm chứa đựng cả một phẩn chi phí kỳ trớc (chi phí làm giở đầu kỳ )
II-Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản
xuất va tính giá thành sản phẩm
2.1- Yêu cầu quản lý
5
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, nó
phản ánh chất lợng của quá trình sản xuất của doanh nghiệp , do vậy trong
công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm luôn đợc các nhà quản lý quan
tâm . Việc quản lý chi phí và tính giá thành không chỉ dừng ở mức độ tổng thể ,
tức là chỉ xem xét tổng mức chi phí sản xuất tiêu hao hay giá trị sản phẩm hoàn
thành nhập kho mà còn phải quản lý chi phí một cách cụ thẻ chi tiết đối với
nhiều yếu tố chi phí , từng địa đIểm phát sinh , từng đối tợng chịu chi phí và
đối tợng tính giá thành . Quản lý chi phí một cách tổng thể sẽ cho các nhà quản
lý cái nhín sâu sắc hơn về chi chi phí sản xuất của doanh nghiệp , nắm rõ đợc
tình sử dụng chi phí . đồng thời biết đợc tiêu hao chi phí của từng chi phí của
từng đối tợng tính giá thành . Từ đó giúp các nhà quản trị đề ra đợc biệnpháp
quyết dịnh đúng đẳn trong công tác quản lý chi phí . Mặt khác ,việc quản lý chi
phí và tính giá thành sản phẩm là việc đánh giá xem xét ra các quyết định để
thực hiện chi hí và hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh mang lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp
Thông tin phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp đều do kế toán cung cấp . Tổ chức công tác kế
toán và giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý
chi phí sản xuất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng ,nó đòi hỏi kế
toán phải tập hợp chi phí sản xuất và giá thành một cách chính xác . Các thông
tin do kế toán mang lại phải phản ánh đợc tổng mức chi phí và chi tiết theo các
yếu tố chi phí theo từng địa đIểm phát sinh , từng đối tợng chịu chi phí cũng
nh từng đối tợng tính giá thành . Mặt khác , công tác kế toán tính giá thành
phải đợc tổ chức một cách hợp lý , có phơng pháp đánh giá sản phẩm giở dang
cuói kỳ phù hợp và phơng tính giá thành đúng đắn để giá thành sản phẩm đợc
tính toán một cách chính xác và đầy đủ
2.2 Nhiệm vụ của kế toán
6
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
Xuất phát từ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ,
kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây :
- Căn cứ vào đặc đIểm sản xuất kinh doanh , quy trình công
nghệ ,đặc điểm về chi phí và đặc điểm về tổ chức sảnphảm sản
xuất sản phẩm trong doanh nghiệp mà xác đinh đối tợng , phông
pháp tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản phảm cho phù
hợp
- Tổ chức tập hợp , kết chuyển hoặc phân bỏ chi phí theo đúng đối
tợng tạp hợp chi phí đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản
mục giá thành
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khói lợng sản phẩm dở dang một
cách khoa học hợp lý , xác định giá thành và hạch toán giá thành
sản phảm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách chính xác và
đầy đủ
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế táon để hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn
kho mà doanh nghiệp lựa chọn
- Thờng xuyên kiểm tra , đối chiếuđịnh kỳ phân tích tình hình thực
hiện các định mức chi phí , các dự toán chi phí để đề xuất các
biện pháp tăng cờng quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất phục vụ
cho nhu cầu hạch toán
- định kỳ tập hợp báo cáo chi phí sản xuất theocác yếu tố chi phí
đúng chế độ và thời hạn
III- Đối tợng và phơng pháp tập hợp cho phí
3.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
7
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất hay đối tọng chịu chi phí . Việc lựa chọn và xác định đối tợng ập hợp chi
phí từng doanh nghiệp có sự khác nhau . Việc lựa chọn phải dựa trên đặc điểm
tổ chức kinh doanh và qui mô trình độ kĩ thuật , công nghệ sản xuất sản phẩm ,
yêu cầu trình độ quản của doanh nghiệp
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là từng
phân xởng , tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp , từng giai đoạn của quá
trình công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm từng sản
phẩm , nhóm sản phẩm hay từng đơn đắt hàng , hạng mục công trình hoặc cũng
có thể là từng bộ phạn hay chi tiết sản phẩm
3.2 Phơng pháp tạp hợp và phân bổ chi phí
Hiện nay thờng dùng các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất chủ
yếu sau :
- Phơng pháp trực tiếp : đc áp dụng trong trờng hợp chi phí sản
xuất liên quan trực tiếp đến đối tộng tập hợp chi phí và có thể
hạch toán trực tiếp đối tợng đó . Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sẽ căn cứ vào tài khoản mở chi tiết cho từng đối tợng
- Phơng pháp phân bổ dán tiếp : đựơc áp dụng trong trờng hợp chi
phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tọng tập hợp chi phí sản
xuất khác nhau mà không thể hạch toán riêng cho từng đối tọng
đựơc . Phơng pháp dán tiếp thờng áp dụng đối với chi phí sản
xuát chung , tuy nhiên các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và
nhân công trực tiếp nếu liên quan đến nhiều đối tợng cũng đợc
phân bổ gián tiếp
IV- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
4.1 Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
8
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
4.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Nội dung , tài khoản sử dụng
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm : chi phí NVL chính , nhiên liệu sử
dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo ra sản phẩm . Những chi phí về vật
liệu trực tiếp liên quan đến đối tợng tập hợp chi phí nào sẽ tập hợp trực tiếp
cho đối tợng đó . Nhng nếu chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí
phải tập hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu thức phù hợp : theo định mức tiêu
hao NVL , có thể phân bổ theo chi phí vật liệu chính , theo khối lợng sản
phảm sản xuất ra
Để tập hợp chính xác chi phí NVL trực tiếp kế toán cần xác định
chính xác trị giá thực tế NVL sử dụng cho bộ phận sản xuất . Trị giá NVL còn
lại cha dử dụng hết đến cuối cùng và giá trị phế liệu thu hồi (nếu có ) để loại
khỏi chi phí NVL trực tiếp trong kỳ
Công thức tính nh sau :
t giá NVL t giá NVL t giá NVL t giáNVL tgiá NVL
t.tiếp = còn lạI + xuất sd - còn lại ck - phế liệu
sd trog kì đầu kỳ trong kỳ cha sd thu hồi
Để tập hợp chi phí NVL kế toán sử dụng TK621
Kết cấu TK621:
TK621không có số d cuối kỳ
9
621
66621621
- tập hợp cp nvl
trực tiếp phát sinh
trong kỳ
- các tk đợc phép ghi giảm
cp nvl trực tiếp trong kỳ
- cuối kỳ kc chi phí nvl trực
tiếp sang tk tính gt
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
b. Trình tự hạch toán
- Khi xuất kho vl phục vụ cho sản xuất chế tạo sản phẩm , kế toán
ghi:
Nợ TK621
Có TK152 _trị giá nvl xuất dùng
Tk 621 có thể đợc mở chi tiết cho từng đơn vị
- NVLchuyển thẳng xuông bộ phận sử dụng , không thông qua
nhập kho , kế toán ghi :
Nợ TK621- trị giá nvl cha thuế
Nợ TK133-VAT(nếu có)
Có TK111,112,331- tỏng giá thanh toán
_Trờng hợp nvl mua chuyển thẳng xuống bộ phận sử dụng không thông
qua nhập kho , nếu phát sinh các khoản giảm giá hoặc trả lại , kế toán ghi:
Nợ TK111,112,331_số giảm trừ
Có TK621_trị giá vl cha thuế
Có TK133_thuế GTGT
- Nếu phát sinh khoản chiết khấu tín dụng do thanh toán sớm , kế
toán ghi:
Nợ TK331-số tiền phải thanh toán
Có Tk111,112- số tiền thực tế thanh toán
Có TK711- khoản chiết khấu tín dụng
- Cuối kỳ nếu có vật liệu sd không hết nhập lạI kho hoặc phế liệu
thu hồi , kế toán ghi:
Nợ TK152,111,112
Có TK621- trị giá nvl không hết nhập kho
10
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
- Cuối kỳ kết chuyển , phân bổ chi phí nvl trực tiếp cho từng đối tợng:
NợTK154
Có TK621
4.1.2-Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a.Nội dung và tài khoản sử dụng:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : các khoản lơng chính phụ , khoản
phụcấp trả cho công nhân trực tiếp sản xuất , các khoản chi phí BHXH,BHYT,
kinh phí công đoàn trích theo lơng của công nhân sản xuất vào chi phí , khoản
trích trớc tiền ơng ngày sản xuất theokế hoạch
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp , kế toán sử dụng TK622,
TK622 có kết cấu giống TK621
b.Trình tự hạch toán:
-Hàng tháng , căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng ,BHXH, kế toán ghi :
+Trích lơng trực tiếp trả cho công nhân sản xuất:
Nợ TK622
Có TK334- lơng phảI trả công nhân trực tiếp sx
Các khoản trích theo lơng , ngày sản xuất theo kế hoach :
Nợ TK622
Có TK338(3382,3383,3384
+Trích trớc tiền lơng nghỉ phép , lơng ngày sản xuất theokế hoach:
Nợ TK622
Có TK335-số trích trớc
11