Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Xây dựng và sử dụng WEBSITE hỗ trợ dạy học phần hóa học đại cương cho học sinh dự bị đại học dân tộc luận văn thạc sỹ giáo dục họ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 90 trang )

84
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----------------

LÊ VĂN NGUYÊN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE
HỖ TRỢ DẠY HỌC PHẦN HOÁ HỌC ĐẠI CƯƠNG CHO
HỌC SINH DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC

Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ mơn hố học
Mã số : 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. CAO CỰ GIÁC

VINH – 2011


85

MỤC LỤC

Trang

Mở đầu................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................2


3. Giả thuyết khoa học.............................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
6. Những đóng góp của luận văn.............................................................................4
7. Cấu trúc của đề tài...............................................................................................4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn .................................................................6
1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học mơn Hố học.................................6
1.2. Vai trị của cơng nghệ thông tin tới đổi mới phương pháp dạy học mơn Hố học
................................................................................................................................ 7
1.3. Tổng quan về website dạy học........................................................................14
1.3.1. Khái niệm website dạy học..........................................................................14
1.3.2. Đặc trưng của website dạy học....................................................................15
1.3.3. Khả năng hỗ trợ của website với hoạt động dạy và học...............................16
1.3.4. Một số nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng website dạy học.................18
1.3.5. Các yêu cầu sư phạm và quy trình thiết kế website dạy học........................22
1.3.6. Kỹ thuật thiết kế website giảng dạy hóa học dựa vào công cụ visual
Studio 2010………………………………………………………………………..25
1.3.7. Những hạn chế và chú ý khi sử dụng website dạy học................................29
1.4. Thực trạng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học hố học ở trường Dự
bị đại học dân tộc....................................................................................................31
1.4.1. Khả năng ứng dụng CNTT..........................................................................31
1.4.2. Thái độ đối với việc ứng dụng CNTT&TT..................................................34
1.4.3. Mức độ ứng dụng CNTT.............................................................................36
1.4.4. Kỹ năng ứng dụng CNTT&TT....................................................................36


86

1.4.5. Tâm lý HS về việc ứng dụng CNTT trong dạy học.....................................38
Tiểu kết chương 1................................................................................................39

Chương 2: Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học phần hoá học đại
cương cho học sinh dự bị đại học dân tộc..........................................................40
2.1.Tổng quan về dạy học phần hoá học đại cương ở trường Dự bị đại học dân tộc
…………………………………………………………………………………….40
2.1.1.Mục tiêu dạy học phần hoá học đại cương ở trường Dự bị đại học dân tộc 40
2.1.2. Nội dung dạy học phần hoá học đại cương ở trường Dự bị đại học dân tộc
……………………………………………………………………………………41
2.1.3. Đặc điểm giáo trình phần hố học ở trường Dự bị đại học dân tộc……….41
2.1.4. Những khó khăn trong dạy học phần hoá học đại cương cho học sinh Dự bị
đại học dân tộc………………………………………………………………........43
2.1.5. Nội dung chủ đề phần hoá học đại cương ở trường Dự bị đại học dân tộc 45
2.1.6. Một số khó khăn khi dạy học phần hoá học đại cương cho học sinh dự bị đại
học có thể khắc phục với sự hỗ trợ của website dạy học........................................46
2.2. Xây dựng website hỗ trợ dạy học phần hoá học đại cương cho học sinh Dự bị
đại học dân tộc......................................................................................................................................................48
2.2.1. Những căn cứ của việc thiết kế Website “Phần hoá học đại cương”............48
2.2.2. Ý đồ sư phạm của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học phần hoá học
đại cương cho học sinh Dự bị đại học dân tộc…………………………………………….49
2.2.3. Định hướng xây dựng Website “Phần hoá học đại cương”.........................51
2.2.4. Cấu trúc Website “Phần hoá học đại cương”...........………………………53
2.3. Tổ chức dạy học chủ đề Phần hoá học đại cương cho học sinh DBĐHDT với sự hỗ
trợ của website “Phần hố học đại cương”…………………………………………….61
2.3.1.Các hình thức tổ chức dạy học có thể khai thác khả năng hỗ trợ của Website
dạy học Phần hố học đại cương………………………………………………..61
2.3.1.1 Hình thức 1: Tích hợp Website dạy học Phần hoá học đại cương vào các
giờ dạy truyền thống.............................................................................................61
2.3.1.2. Hình thức 2: giúp học sinh tự học.............................................................64
2.3.1.3 Hình thức 3: Sử dụng Website dạy học trong kiểm tra, đánh giá học sinh..............68



87

2.3.2.Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề hố học đại cương có khai thác Website
dạy học………………………………………………………………………........68
2.3.2.1 Quy trình thiết kế tiến trình dạy học .........................................................68
2.4. Điều kiện sử dụng website có hiệu quả..........................................................70
2.4.1. Điều kiện về cơ sở vật chất..........................................................................70
2.4.2. Điều kiện phần mềm ...................................................................................70
2.4.3. Yêu cầu về kĩ năng cơ bản...........................................................................70
Tiểu kết chương 2................................................................................................71
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm......................................................................73
3.1. Mục đích của thực nghiệm ............................................................................73
3.2. Đối tượng thực nghiệm ..................................................................................73
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ..................................................................................74
3.4. Phương pháp thực nghiệm .............................................................................74
3.5. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................76
3.5.1. Nhận xét về tiến trình dạy học.....................................................................75
3.5.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh.........................................................76
Tiểu kết chương 3................................................................................................81

KẾT LUẬN………………………………………………………………..82

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay công nghệ thông tin (CNTT) đang xâm nhập vào hầu hết các lĩnh
vực của đời sống con người. Việc đưa CNTT với tư cách là phương tiện dạy học
(PTDH) hiện đại đã trở thành một xu thế của giáo dục thế giới.
Trong Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
nêu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học,
bậc học, ngành học theo hướng sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ

hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn


88

học”. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2000 - 2010 cũng nhấn mạnh:
các ứng dụng CNTT sẽ trở thành thiết bị dạy học chủ đạo trong giảng dạy.
Một trong những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) hiện nay ở
nước ta và trên toàn thế giới là ứng dụng và phát triển CNTT vào dạy học. Và
thực tế trong những năm gần đây đã cho thấy, việc ứng dụng CNTT vào dạy
học đã mang lại hiệu quả cao hơn so với PPDH truyền thống. Một trong những
hướng ứng dụng CNTT vào dạy học là xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy
học.
Thực hiện chủ trương mang tính chiến lược của Đảng và Nhà nước về chính
sách đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số (DTTS) cho miền núi, Bộ Giáo dục và
Đào tạo (GD&ĐT) đã tổ chức hệ dự bị đại học dân tộc (DBĐHDT) ở các trường đại
học (ĐH), các trường DBĐHDT và thực hiện chế độ cử tuyển với đối tượng học
sinh người DTTS thi chưa đậu ĐH học bổ sung, hệ thống hoá kiến thức thêm 1 năm
để xét vào học tiếp ĐH. Số học sinh DBĐHDT mỗi năm có khoảng gần 8.000 HS
và ở trên 100 trường ĐH, 4 trường DBĐHDT trong cả nước, đây là nguồn cán bộ
tương lai góp phần phát triển kinh tế, chính trị, xã hội và đảm bảo an ninh, quốc
phòng cho khu vực miền núi, vùng dân tộc.
Trong hơn 30 năm qua, các trường DBĐHDT đã quan tâm đến việc nâng cao
chất lượng giảng dạy cho HS, nhưng kết quả vẫn chưa cao. Nhìn chung học lực của
HS cịn yếu, chưa tích cực học tập, chưa phát huy hết khả năng bản thân; Cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học hiện đại được Nhà nước đầu tư đồng bộ nhưng giáo viên (GV)
và học sinh (HS) chưa khai thác, sử dụng có hiệu quả. Vì vậy, việc nghiên cứu đổi
mới phương pháp dạy học, sử dụng trang thiết bị dạy học hiện đại nhằm tạo hứng
thú học tập cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học để HS có đủ điều
kiện vào học đại học, cao đẳng là nhiệm vụ của các trường đào tạo DBĐHDT đang

được các cấp, các ngành quan tâm. Tuy nhiên, PPDH các bộ môn khoa học tự nhiên
nói chung và bộ mơn Hố học nói riêng ở trường DBĐHDT vẫn mang nặng tính
chất truyền thụ một chiều. HS ít được tạo điều kiện bồi dưỡng các phương pháp
nhận thức, rèn luyện và tư duy khoa học, phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Việc
sử dụng trang thiết bị dạy học hiện đại trong dạy học cịn nhiều hạn chế, học sinh
người DTTS khó tiếp thu kiến thức phần Hố học đại cương vì có nhiều khái niệm


89

trừu tượng, HS chưa được quan tâm bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu và kỹ
năng CNTT để đáp ứng phương pháp học tập mới, có hiệu quả cao hơn. Vì vậy việc
nghiên cứu ứng dụng CNTT nói chung và khai thác các trang website hỗ trợ dạy
học phần hoá học đại cương cho học sinh DBĐHDT là cần thiết.
Phần kiến thức “Hố học đại cương” có nội dung chiếm một phần hai kiến
thức học kỳ 1 của hệ DBĐHDT và đề cập đến các kiến thức quan trọng như cấu tạo
nguyên tử, bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, liên kết hố học, phản ứng hố
học, sự điện li, điện phân, cân bằng hoá học,....Khi giảng dạy và học tập phần này
HS gặp phải một số khó khăn như: Các kiến thức trước kia đã được nghiên cứu
bằng phương pháp tiếp nhận tổng hợp, tuy trừu tượng nhưng vẫn có chỗ tựa trực
quan, khi phát triển từ các khái niệm sơ khai tổng hợp sang các khái niệm sâu hơn,
rộng hơn thì các đối tượng đã được hình thức hóa ở mức trừu tượng cao hơn để giải
thích tính chất của các chất và cấu trúc phân tử vì vậy HS khó thấy được ý nghĩa
của phần hố học đại cương, bởi một lí do quan trọng là thiếu những dụng cụ trực
quan, sinh động.
Do đó việc tiếp thu, lĩnh hội các kiến thức của phần này gặp những hạn chế,
đôi khi HS phải chấp nhận một số tính chất, tiếp thu một cách thụ động. Để nâng
cao chất lượng tri thức của HS, giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách có căn cứ khoa
học thì việc trực quan hóa các kiến thức, tính chất của hoá học đại cương là một nhu
cầu cần thiết khi giảng dạy. Hiện nay đã có một số đề tài nghiên cứu về ứng dụng

CNTT trong dạy học hoá học, đổi mới phương pháp dạy học chủ đề “Hoá học đại
cương” ở trường phổ thơng nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu việc khai thác các
website hỗ trợ dạy học kiến thức phần “Hoá học đại cương” cho học sinh
DBĐHDT.
Với những lí do trên chúng tơi đã chọn đề tài nghiên cứu là “Xây dựng và sử
dụng website hỗ trợ dạy học phần hoá học đại cương cho học sinh dự bị đại học dân
tộc”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc thiết kế website hỗ trợ dạy học phần hố học đại cương
cho học sinh trong chương trình hoá học hệ DBĐHDT, nhằm thúc đẩy khả


90

năng tự học của HS, đổi mới phương pháp dạy học mơn hố học và góp phần
đa dạng hóa phương tiện dạy học ở trường DBĐHDT.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được Website hỗ trợ dạy học phần hoá học đại cương được sử
dụng phù hợp với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học mơn Hố học phát huy
tính tích cực, năng lực tự học của HS trong hoạt động học tập, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học mơn hố học ở trường DBĐHDT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Tìm hiểu định hướng đổi mới PPDH và tác động của CNTT tới đổi mới
PPDH mơn hố học. Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng
website hỗ trợ dạy học.
4.2. Nghiên cứu thực trạng dạy học phần hoá học đại cương ở trường
DBĐHDT.
4.3. Thiết kế website hỗ trợ dạy học phần hoá học đại cương cho học sinh
DBĐHDT.
4.4. Nghiên cứu sử dụng Website đã xây dựng được trong dạy học phần hoá

học đại cương cho học sinh DBĐHDT.
4.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học đã
đặt ra.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các văn kiện của Đảng,
Nhà nước về định hướng đổi mới PPDH. Nghiên cứu tài liệu lý luận về việc sử
dụng MVT và những ứng dụng của nó trong việc đổi mới PPDH và nâng cao chất
lượng dạy học mơn Hố học ở trường THPT và trường DBĐHDT. Nghiên cứu nội
dung, chương trình SGK, SGV, giáo trình bộ mơn Hố học của trường DBĐHDT
Sầm Sơn và các tài liệu tham khảo liên quan đến nội dung phần Hoá học đại cương.
5.2. Phương pháp điều tra, quan sát: Lập phiếu điều tra, quan sát kết quả
mục đích thăm dò ý kiến của HS để nắm bắt được những thuận lợi và khó khăn của
các em, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc dạy học phần nội dung này để
làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.


91

5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm giảng dạy một số giáo
án đã đề xuất trong luận văn “Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học phần hoá
học đại cương cho học sinh dự bị đại học dân tộc” nhằm đánh giá khả thi và hiệu quả
của đề tài.
5.4. Phương pháp phân tích, đánh giá: Sử dụng phương pháp phân tích định
tính, phân tích định lượng nhằm rút ra các kết luận liên quan. Đánh giá kết quả bằng
phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục.
6. Những đóng góp của luận văn
6.1.. Đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT
trong dạy học; Xác định những khả năng ứng dụng của website dạy học. Những khả
năng ấy là hoàn toàn phù hợp với việc triển khai các PPDH hiện đại theo hướng tích
cực hóa hoạt động nhận thức của HS.

6.2. Làm rõ bản chất của các khái niệm Website dạy học, bài giảng điện tử,
các phương tiện multimedia,...nhằm mô tả các khả năng và xu hướng ứng dụng
CNTT về góc độ lý luận, mặt khác xác định các chức năng dạy học, những yêu cầu,
nguyên tắc cơ bản khi thiết kế xây dựng website dạy học và những kĩ năng, lưu ý cần
thiết khi sử dụng chúng làm nâng cao chất lượng dạy học môn hố học nói chung và
phần kiến thức Hố học đại cương nói riêng.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2. Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học phần Hoá học Đại
cương cho học sinh dự bị đại học dân tộc
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Luận văn có sử dụng 46 tài liệu tham khảo, trong đó có 45 tài liệu và 10
website. Phụ lục của luận văn có 12 trang.


92

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học mơn Hố học
Sự phát triển xã hội và đổi mới đất nước trong thời kỳ hội nhập đang đòi hỏi
cấp bách nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Mục tiêu giáo dục trong thời đại
mới là không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những kiến thức, kỹ năng có sẵn cho
HS mà điều đặc biệt quan trọng là phải bồi dưỡng cho HS năng lực sáng tạo, năng
lực giải quyết vấn đề. Trong quá trình dạy học, cùng với những thay đổi về mục
tiêu, nội dung, cần có những thay đổi căn bản về phương pháp dạy học (PPDH)
(hiểu theo nghĩa rộng gồm cả hình thức, phương tiện và kiểm tra, đánh giá). Tồn tại
của PPDH hiện nay là việc GV thường cung cấp cho HS những tri thức dưới dạng
có sẵn, thiếu yếu tố tìm tịi, phát hiện; việc GV dạy chay, áp đặt kiến thức khiến HS

thụ động trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Đây là những lý do dẫn tới nhu cầu đổi
mới PPDH nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo con người lao động sáng tạo phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước.
Ở Nước ta, việc đổi mới và hoàn thiện PPDH đã và đang thực hiện theo một số
hướng sau [2] :
1.1.1. Xây dựng cơ sở lý thuyết có tính phương pháp luận để tìm hiểu bản chất
PPDH và định hướng hoàn thiện PPDH, chú ý những quan điểm phương pháp
luận về PPDH.
1.1.2. Hồn thiện các PPDH hiện có
-

Tăng cường tính tích cực, tính tìm tịi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ nói

riêng và nhân cách nói chung, thích ứng năng động với thực tiễn ln đổi mới.
-

Tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống, sản xuất.

-

Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thơng báo, tái hiện đại trà chung

cho cả lớp sang tính chất phân hố, cá thể hố cao độ tiến lên theo nhịp độ cá nhân.
-

Chuyển dần trọng tâm đầu tư công sức vào việc giảng giải kiến thức sang dạy

phương pháp học, trong đó có phương pháp tự học cho học sinh.
1.1.3. Sáng tạo các PPDH mới bằng các cách sau đây



93

-

Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp.

-

Liên kết PPDH với các phương tiện kĩ thuật hiện đại (phương tiện nghe nhìn,

máy vi tính, mạng máy tính…) tạo ra các tổ hợp PPDH có sử dụng phương tiện kĩ
thuật hiện đại dạy học.
-

Chuyển hoá phương pháp nghiên cứu khoa học thành PPDH đặc thù của môn

học (thí dụ : PP thực nghiệm đối với các khoa học tự nhiên, PP grap dạy học, PP
algorit,…).
-

Đa dạng hóa các PPDH cho phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình

trường và các mơn học.
Như vậy khi đổi mới PPDH, ta cần quán triệt tư tưởng chủ đạo là :
-

Sử dụng các yếu tố tích cực đã có ở các PPDH hố học như PP thực nghiệm, nêu

và giải quyết vấn đề, đàm thoại, trực quan…

-

Tiếp thu có chọn lọc một số quan điểm, PP tích cực trong khoa học giáo dục

hiện đại của một số nước phát triển như dạy học kiến tạo, hợp tác theo nhóm nhỏ,
dạy học tích cực, dạy học tương tác…
-

Lựa chọn các PP phát huy tính tích cực của HS đảm bảo sự phù hợp với mục

tiêu bài học, đối tượng HS cụ thể, điều kiện của từng địa phương…
-

Phối kết một cách hợp lí một số PP khác nhau để phát huy cao độ hiệu quả của

giờ học hoá học theo hướng dạy học tích cực.
1.2. Vai trị của cơng nghệ thông tin tới đổi mới phương pháp dạy học mơn
Hố học
Ứng dụng của CNTT đã thực sự trao quyền chủ động học tập cho HS và cũng
làm thay đổi vai trò của người thầy trong giáo dục. Từ vai trò là nhân tố quan trọng,
quyết định trong kiểu dạy học tập trung vào thầy cơ, thì nay các thầy cơ phải chuyển
sang giữ vai trị nhà điều phối theo kiểu dạy học hướng tập trung vào HS (dạy học
lấy học sinh làm trung tâm). Kiểu dạy học hướng tập trung vào HS và hoạt động
hố người học có thể thực hiện được một cách tốt hơn với sự trợ giúp của máy tính
và mạng Internet. Với các chương trình dạy học đa môi trường (mutilmedia) và
được chuẩn bị chu đáo có thể truy cập được nhờ các phương tiện siêu môi trường


94


(hypermedia) giúp cho việc tự học của HS trở nên thuận tiện và dễ dàng hơn bao
giờ hết.
Đối với ngành Hoá học, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy hoá học sẽ tạo ra
một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.
Cụ thể hơn đó là :
- CNTT là một cơng cụ đắc lực hỗ trợ cho việc xây dựng các kiến thức mới.
- CNTT tạo môi trường để khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ cho q trình học
tập.
- CNTT tạo mơi trường để hỗ trợ học tập qua thực hành, qua cộng đồng và qua
phản ánh.
- CNTT giúp cho việc đánh giá định tính và định lượng hố học chính xác, công
bằng hơn.
Để phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên có thể theo tuỳ
từng bài giảng, từng mảng kiến thức hoặc tuỳ theo từng đối tượng học sinh mà vận
dụng một cách linh hoạt, sáng tạo CNTT trong từng giờ, từng kiểu bài trên lớp. Nhờ
các cơng cụ đa phương tiện (multimedia) của máy tính như : văn bản (text), đồ hoạ
(graphic), hình ảnh (image), âm thanh (sound), giáo viên sẽ xây dựng được bài học
sinh động, thu hút sự tập trung của HS, dễ dàng vận dụng các phương pháp sư phạm
: phương pháp dạy học tình huống, phương pháp dạy học nêu vấn đề. Qua đó tăng
tính tích cực chủ động của học sinh trong quá trình học tập.
Như thế trong dạy học ngày nay, vai trò của người thầy dần thay đổi. Nhờ sự trợ
giúp của CNTT, người thầy khơng giữ vai trị trung tâm mà chuyển sang vai trò nhà
điều khiển trong kiểu dạy học hướng tập trung vào học sinh.
Theo dự đốn của các chun gia, trong vịng vài năm tới Cơng nghệ thơng tin
và truyền thơng, trong đó có việc dạy học qua mạng sẽ ảnh hưởng sâu sắc, thay đổi
các phương pháp dạy và học, vai trò và chức năng của thầy dạy cũng như người
học.
Theo Nguyễn Cương [2], mơi trường dạy học truyền thống được mơ tả như
Hình 1.1:



95

Hình 1.1: Mơi trường dạy học truyền thống
Trong Hình 1.2 ta nhấn mạnh vị trí trung tâm của cá nhân HS, trong đó có
làm rõ hơn các yếu tố mới trong mơi trường dạy học có sự hỗ trợ của CNTT&TT

Hình 1.2 Mơi trường dạy học mới


96

Với sự tham gia của công nghệ thông tin và truyền thơng, mơi trường dạy học
thay đổi, nó có tác động mạnh mẽ tới mọi thành tố của quá trình dạy học gồm: Mục
tiêu dạy học; nội dung dạy học; phương pháp dạy học, hình thức dạy học, phương
tiện dạy học và kiểm tra, đánh giá.
- Xét về mục đích và nội dung dạy học:
Khi sử dụng máy vi tính (MVT) như một phương tiện dạy học (PTDH), vấn
đề đặt ra là điều chỉnh lại những yêu cầu về kỹ năng trong khi dạy một loạt chủ đề
hoá học ở các bậc học, cụ thể như:
Trong hoạt động hoá học, có những việc địi hỏi phải tư duy, nhưng cũng có
những việc trung gian chỉ địi hỏi một loại cơng việc đơn điệu nào đó như tính tốn,
vẽ hình, xử lí kết quả thực nghiệm... Những việc này lại cần thời gian, sức lực và
kết quả có thể khơng chính xác. Có thể lược bỏ yêu cầu rèn luyện thuần t các kỹ
năng làm việc có tính đơn điệu, khơng địi hỏi tư duy đó. Khi HS được giải phóng
khỏi các cơng việc này thì khả năng tập trung tư duy vào chủ đề chính tốt hơn. Như
vậy, CNTT&TT đã tác động trực tiếp dẫn đến xu hướng tăng cường các hoạt động
để HS có điều kiện hiểu sâu hơn hoặc mở rộng hơn về nội dung kiến thức Hoá học.
Cùng với việc giảm bớt một số yêu cầu, nội dung, do thời gian được tiết kiệm,
ta lại cần xem xét việc đưa thêm các nội dung mới. Các nội dung mới này được đưa

vào tuỳ theo nhu cầu của bản thân mơn học và của thực tiễn.
Tóm lại, trong việc xây dựng chương trình mơn Hố học sẽ có khá nhiều
thay đổi về mục đích, yêu cầu, nội dung dạy học.
- Xét về việc rèn luyện kỹ năng, củng cố, ôn tập kiến thức cũ:
Ngày nay các phần mềm dạy học (PMDH) đã trở nên rất phong phú, đa
dạng, trong đó có rất nhiều phần mềm có thể khai thác để rèn luyện kỹ năng thực
hành cho HS. Chẳng hạn với phần mềm Crocodile Chemistry 605, HS có thể rèn
luyện các kỹ năng cơ bản về mơ tả thí nghiệm, sử dụng phần mềm Flash MX thiết
kế các mô phỏng trong dạy và học hoá.... với phần mềm Add – Ins Chemistry
Formatter, Isis Draw 2.4... HS có thể rèn luyện kỹ năng viết nhanh cơng thức và
phương trình hố học. Với các phần mềm trắc nghiệm, HS được cung cấp một khối


97

lượng câu hỏi mà để trả lời được HS phải thực sự nắm được kiến thức cơ bản và đạt
được kỹ năng thực hành đến một mức độ nhất định. Như vậy, việc luyện tập và tự
kiểm tra đánh giá của HS khơng cịn bị hạn chế về mặt thời gian và nội dung như
các phương pháp kiểm tra thông thường.
- Xét về góc độ rèn luyện, phát triển tư duy hoá học:
Nhiều người lo ngại MVT với các chức năng “trong suốt” đối với người sử
dụng nên HS không có sự gắn kết giữa hình tượng tính tốn trong não với thực hiện
tính tốn trên MVT. Một số bước trung gian được MVT thực hiện do đó mất cảm
giác thuật toán. Dạy học hoá học với hỗ trợ của MVT đã cho phép GV tạo môi
trường để phát triển khả năng suy luận về hoá học, tư duy logic, tư duy thuật toán,
đặc biệt là năng lực quan sát, mơ tả, phân tích so sánh cho HS. HS sử dụng MVT và
phần mềm để tạo ra các đối tượng hố học, sau đó tìm tịi khám phá các thuộc tính
ẩn chứa bên trong đối tượng đó. Chính từ q trình mị mẫm, dự đốn HS đi đến
khái qt hố, tổng quát hoá và sử dụng lập luận logic để làm sáng tỏ vấn đề.
- Về phương pháp và hình thức dạy học:

Khi ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, HS được nhúng vào một môi
trường hết sức mới mẻ, hấp dẫn, đa dạng và có tính trợ giúp cao. CNTT&TT mở ra
triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những
PPDH theo lý thuyết kiến tạo, PPDH theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề càng có nhiều điều kiện để áp dụng rộng rãi. Trước kia người ta nhấn mạnh
tới phương pháp dạy (dạy sao cho HS nhớ lâu, dễ hiểu), thì nay phải đặt trọng tâm
là hình thành và phát triển cho HS các phương pháp học. Trước kia thường quan
tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thành thục kĩ năng vận dụng, nay cần
chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của HS. Việc chuyển từ “lấy GV
làm trung tâm” sang “lấy HS làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Các nhà giáo dục thường nói nhiều tới việc tổ chức hoạt động sáng tạo, tích
cực, tự lực cho HS. MVT và internet sẽ tạo ra một môi trường hoạt động cho HS.
HS là chủ thể hoạt động, tác động lên các đối tượng thuộc mơi trường, nhờ đó HS
chiếm lĩnh được những tri thức và kĩ năng mới. Với internet, HS có thể tự tra cứu


98

thông tin ở các thư viện điện tử, cập nhật các thông tin mới mẻ, trao đổi với các HS
và GV ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới vào thời điểm bất kỳ. Đối với HS, thế
giới tri thức được mở rộng hầu như vô hạn, họ không bị giới hạn bởi nguồn tri thức
(hầu như duy nhất) của GV trên lớp và cuốn SGK hàng năm nữa, điều đó mở ra khả
năng phát triển năng lực tự học, tự tìm kiếm tri thức, làm việc độc lập của từng HS.
Trong tình hình đó, vai trị của GV vẫn hết sức quan trọng, tuy nhiên, GV
không là nguồn tri thức duy nhất nữa, mà GV giữ vai trò hướng dẫn, chỉ đạo. Quan
hệ GV và HS trong bối cảnh mới cũng sẽ khác với truyền thống, chuyển từ vai trò
người chuyển tải tri thức sang vai trò người cố vấn, trợ giúp. GV đóng vai trị tổ
chức, điều khiển, thông qua tác động lên cả HS và môi trường CNTT&TT.
Trong điều kiện các PTDH truyền thống, GV phải quan tâm tới vài chục HS.
Vì thế, dù có cố gắng đến đâu, việc đảm bảo nguyên tắc phân hoá trong dạy học vẫn

hạn chế. Tất cả các chi tiết diễn biến của hoạt động học tập của mỗi HS khó được
GV nắm bắt được và xử lí kịp thời. Về lí luận, cần phải giúp từng HS làm việc theo
đúng khả năng, phù hợp năng lực về tri thức và các kĩ năng của mình, có nhịp độ
làm việc phù hợp với cá nhân. Điều này hồn tồn có thể thực hiện được nếu có
CNTT&TT trợ giúp. Lúc này mỗi HS đều có một “trợ giảng” riêng, có thể được trợ
giúp tại thời điểm khó khăn bất kì, đúng lúc với liều lượng thích hợp. Mỗi HS đều
có một phương án làm việc riêng, thực hiện nhiệm vụ phù hợp cá nhân HS đó (có
thể giống nhưng cũng có thể khác tất cả các bạn khác), các nhiệm vụ này được
PMDH hoạch định phù hợp.PMDH được sử dụng ở nhà cũng sẽ nối dài cánh tay
của GV tới từng gia đình HS, khi làm bài tập trên MVT, HS sẽ được kiểm soát,
được giúp đỡ và được đánh giá tại chỗ.
Các hình thức dạy học như dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng sẽ có những
đổi mới trong mơi trường CNTT&TT. Đó là: cá nhân làm việc tự lực với máy tính,
với Internet, các cá nhân làm việc theo các nhóm linh hoạt.
- Hiệu quả sử dụng các PPDH tăng lên rõ rệt:
Nhờ có MVT, có thể tổ chức các thực nghiệm ảo, thí nghiệm ảo. Thơng qua
một loạt các kết quả hoặc thông qua sự biến thiên của đối tượng, bằng suy luận có


99

lí, HS có thể có những dự đốn về các tính chất, những quy luật mới. Những PPDH
hiện đại có điều kiện phát huy rất hiệu quả khi ứng dụng CNTT&TT.
Do sự phát triển của CNTT&TT, chúng ta đã có trong tay nhiều cơng cụ tốt
hỗ trợ q trình dạy học đặc biệt là một số PMDH. Nhờ sử dụng các PMDH này mà
một HS trung bình, thậm chí HS trung bình yếu cũng có thể hoạt động tốt trong mơi
trường học tập. HS hồn tồn có khả năng tìm hiểu các đối tượng, sự kiện hố
học… thơng qua tác động lên đối tượng, xem xét và phân tích nó, có thể đưa ra các
dự đốn về các mối quan hệ mang tính quy luật. Người GV sẽ có điều kiện giúp
được tất cả HS rèn luyện tốt năng lực sáng tạo, rèn luyện phương pháp nghiên cứu

trong học tập. Đây là một tác dụng lớn của CNTT&TT trong quá trình đổi mới
PPDH. Nếu nhà giáo dục biết khai thác một cách thích hợp CNTT&TT (trong đó
bao gồm các PMDH) thì có thể tạo ra những đổi mới trong dạy học, sẽ có những
thành tựu mới mà giáo dục truyền thống chưa thể đạt được.
- Giảm vai trò của một số phương tiện dạy học truyền thống:
Do xuất hiện máy tính vạn năng, xuất hiện các sách giáo khoa điện tử vì vậy
các bảng tra cứu, sổ tay hố học, các hằng số, . . . sẽ được xem xét lại (về khả năng
tồn tại hoặc khả năng sử dụng trong các tình huống sư phạm hạn chế nào đó).
Tăng khả năng xây dựng môi trường đa phương tiện và môi trường làm việc
trên Internet: Để nâng cao chất lượng dạy và học, cần hiểu rằng chỉ riêng MVT thì
khơng đủ mà cần tăng cường nghiên cứu tạo ra môi trường đa phương tiện gồm có
máy tính, video, máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa phương tiện, mạng internet, các
website giáo dục. . .
- Xét về việc hình thành phẩm chất, đạo đức, tác phong cho HS trong quá
trình dạy học hoá học:
Việc sử dụng CNTT&TT ngay khi ngồi trên ghế nhà trường đã trực tiếp
góp phần hình thành và phát triển kỹ năng sử dụng thành thạo MVT và làm việc
trong môi trường CNTT&TT cho HS. Đây là những kỹ năng không thể thiếu của
người lao động trong thời đại phát triển của CNTT&TT.


100

Sử dụng CNTT&TT trong quá trình thu thập và xử lý thơng tin đã giúp hình
thành và phát triển cho HS cách giải quyết vấn đề hoàn toàn mới, đưa ra các quyết
định trên cơ sở kết quả xử lý thông tin. Cách học này tránh được kiểu học vẹt, máy
móc, nhồi nhét thụ động trước đây.
Trong q trình học tập với sự trợ giúp của CNTT&TT, HS có điều kiện
phát triển năng lực làm việc với cường độ cao một cách khoa học, đức tính cần cù,
chịu khó, khả năng độc lập, sáng tạo, tự chủ và kỷ luật cao.

Việc tự đánh giá, kiểm tra kiến thức bản thân bằng các phần mềm trên MVT
cũng giúp HS rèn luyện đức tính trung thực, cẩn thận, chính xác và kiên trì, khả
năng quyết đốn.
1.3. Tổng quan về website dạy học
1.3.1. Khái niệm website dạy học
Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã có ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều lĩnh
vực hoạt động của con người. Nói riêng trong giáo dục, một loạt khái niệm mới đã
nảy sinh và dần trở nên quen thuộc đối với mọi người. Nhưng những khái niệm ấy
cho đến nay hầu như vẫn chưa được định nghĩa một cách đầy đủ, chính xác và khoa
học. Trong các cơng trình nghiên cứu ứng dụng CNTT vào giáo dục hay những sản
phẩm của CNTT dành cho giáo dục ở nước ta, các khái niệm ấy được dùng hoặc là
như một tên gọi mặc nhiên, hoặc là đưa ra khái niệm chỉ dựa vào một vài đặc điểm,
thuộc tính của nó mà chưa lột tả hết ngoại diên và nội hàm của khái niệm. Đó cũng
là điều dễ hiểu, vì rằng sự phát triển của khoa học Tin học có tính bùng nổ và chưa
phải đã đạt đến đỉnh điểm. Do đó, cùng với sự phát triển của Tin học, các khái niệm
cũng sẽ dần dần được hoàn thiện và chính xác hố. Hơn nữa, sẽ tồn tại những cách
định nghĩa khác nhau nếu như dựa trên những căn cứ khác nhau.
Về phần mình, chúng tơi đưa ra định nghĩa khái niệm ''Website dạy học'' chủ
yếu dựa vào chức năng dạy học mà không quan tâm đến các yếu tố kỹ thuật hàm
chứa trong nó. Hay nói cách khác, khái niệm được nhìn nhận dưới nhãn quan của
người nghiên cứu khoa học giáo dục.
Trang Web (Web page) là trang thông tin trên mạng Internet. Nội dung thông


101

tin được diễn tả một cách sinh động bằng văn bản, đồ hoạ, ảnh tĩnh, ảnh động,
phim, âm thanh, tiếng nói ... Mỗi trang Web được đánh dấu bằng một địa chỉ để
phân biệt với các trang khác và giúp mọi người truy cập đến. Bảng Web (Website)
là tập hợp các trang Web được liên kết lại với nhau xuất phát từ một trang gốc

(Home page), hay còn được gọi là trang xuất phát, trang đầu tiên. Mỗi bảng Web có
một địa chỉ riêng và đó cũng chính là địa chỉ của trang gốc hay trang xuất phát.
Để thực hiện được việc truy nhập, liên kết các tài nguyên thông tin khác
nhau theo kỹ thuật siêu văn bản, WWW sử dụng khái niệm URL (Uniform
Resource Locator), đây là một dạng tên để định danh duy nhất cho một tài liệu hoặc
một dịch vụ trên Web. Cấu trúc của URL gồm các thành phần thông tin như: giao
thức Internet được sử dụng, vị trí của server (domain name), tài liệu cụ thể trên
server (path name) và có thể có thêm các thông tin định dạng khác.
Hoạt động của Web cũng dựa trên mơ hình Client/Server. Tại trạm Client,
người sử dụng sẽ dùng Web Browser để gửi yêu cầu để tìm kiếm các tệp tin HTML
đến Web Browwser ở xa trên mạng Internet nhờ địa chỉ URL. Web Server nhận các
yêu cầu đó và thực hiện rồi gửi kết quả về Web Client, Web Browser sẽ biên dịch
các thẻ HTML và hiển thị nội dung các trang tài liệu được yêu cầu. Để nối kết
Internet, người ta dùng giao thức SLIP (Serial Line Internet Protocol) hoặc PPP
(Point-to-Point Protocol). Hai giao thức này đều cho phép người sử dụng nối với
Internet qua các đường dây điện thoại quay số (Dial-up-Telephone). Nhưng vì đơn
giản, dễ cài đặt và không yêu cầu cấp phát địa chỉ riêng (địa chỉ này sẽ được nhà
cung cấp dịch vụ tạm thời khi sử dụng dịch vụ) nên PPP được ưa chuộng hơn so với
SLIP.
Xuất phát từ khái niệm của Website ở trên, ta có thể hiểu Website dạy học là
một phương tiện dạy học (dưới dạng phần mềm máy tính), được tạo ra bởi các siêu
văn bản (là các tài liệu điện tử như bài giảng, SGK, SBT, SGV...) trên đó bao gồm
một tập hợp các cơng cụ tiện ích và các siêu giao diện (trình diễn các thơng tin
Multimedia: văn bản, âm thanh, hình ảnh), để hỗ trợ việc dạy học và cung cấp cho
những người sử dụng khác trên các mạng máy tính.
1.3.2. Đặc trưng của website dạy học


102


Website dạy học được cấu thành từ những Site riêng biệt khác nhau, mỗi một
Site là một siêu văn bản sẽ thực hiện một chức năng hỗ trợ dạy học nào đó. Với khả
năng thực hiện hầu như vơ hạn các liên kết giữa các Site với các dạng thông tin
(multimedia) khác nhau, trên một hệ thống vô số các máy tính liên kết thành mạng,
đã tạo nên một đặc trưng riêng biệt của Website.
Đặc trưng nổi bật của Website là có thể hỗ trợ nhiều mặt cho hoạt động dạy
và học.
Đặc trưng thứ hai của Website là không hạn chế năng lực sáng tạo và phong
cách riêng của từng GV khi sử dụng. Tập hợp được sức mạnh trí tuệ, kinh nghiệm
nghề nghiệp, trình độ chun mơn... của nhiều tầng lớp xã hội để nâng cao chất lượng dạy và học
Website được thiết kế với giao diện hết sức thân thiện, không yêu cầu nhiều
đến kiến thức Tin học và kỹ năng thao tác, là một phần mềm thân thuộc với nhiều
người, có thể cài đặt để triển khai ứng dụng dưới nhiều cách khác nhau. Đây cũng là
đặc trưng, thể hiện tính hơn hẳn của Website so với các chương trình ứng dụng khác
địi hỏi phải giao tiếp trên nhiều menu và các hộp thoại. Về mặt kỹ thuật tin học,
Website là một phần mềm duy nhất được hỗ trợ nhiều công cụ để tạo điều kiện cho
các nhà lập trình phát triển được nhiều ứng dụng trên nó.
Cuối cùng, có thể nói rằng Website là một mơi trường siêu giao diện, siêu
trình diễn các thơng tin Multimedia. Đặc trưng này đã làm tăng hiệu quả tác dụng
hỗ trợ nhiều mặt của Website, đặc biệt là đối với hoạt động dạy và học là một q
trình truyền thơng đa phương tiện.
1.3.3. Khả năng hỗ trợ của website với hoạt động dạy học
Đối với hoạt động dạy của GV, thực nghiệm cho thấy Website là một phương
tiện đã hỗ trợ rất có hiệu quả trên nhiều mặt trong hoạt động giảng dạy. Sử dụng nó
trong dạy học GV đã được giải phóng khỏi hầu hết những cơng việc chân tay bình thường. Từ việc ghi chép nội dung bài học lên bảng, vẽ hình và trình bày các tranh ảnh,
biểu bảng, công thức; hướng dẫn các thao tác dựng hình; theo dõi và điều tiết tiến
trình thực hiện bài giảng, đến việc ghi nhớ những nội dung cần phải thuyết trình và


103


giảng giải, những công thức, những số liệu, những phép tính từ đơn giản đến phức
tạp, tóm tắt nội dung bài học... thậm chí cả việc trình bày bài giảng bằng lời cũng có
thể được máy tính hỗ trợ. Tập trung tất cả các khả năng hỗ trợ ấy làm cho máy vi tính
trở thành một ''trợ giảng đắc lực, có hiệu quả''. Điều đáng nói ở đây, người trợ giảng
này là hình ảnh của chính GV đang tiến hành tiết dạy, vì rằng nội dung, tính chất và
cách thức hoạt động của người trợ giảng đều do chính GV đứng lớp quyết định. Sự
thống nhất, đồng cảm, phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động của người trợ giảng với
GV đã khơng thể có được trong cách tổ chức dạy học truyền thống.
Một chức năng có tính nổi bật và đặc thù riêng của Website là chức năng
trình diễn thơng tin Multimedia, có tương tác và gây được ấn tượng mạnh. Chính
nhờ chức năng này mà chúng ta đã phát huy được sức mạnh của máy vi tính và
nâng cao một cách đáng kể hiệu quả của việc sử dụng nó. Hầu hết các tài liệu liên
quan đến mơn Hố đều được số hoá và đưa vào Website như: SGK, SGV, SBT.
Nhờ đó đã tạo nên được những thư viện như: thư viện sách điện tử, thư viện các Mơ
hình ảo, thư viện các bài tập, kiểm tra. Nói chung, tập hợp các thư viện như vậy và
sự liên thông giữa chúng cùng với hệ thống các bài giảng điện tử là để phục vụ tốt
cho hoạt động dạy học.
Khi sử dụng Website để thực hiện các tiết giảng thực nghiệm, một số chức
năng hỗ trợ của Website được các GV đánh giá rất cao như chức năng tăng cường
tính trực quan xử lý các kiểu dữ liệu khác nhau, năng lực đồ hoạ phong phú có thể
xây dựng các mơ hình ảo, thí nghiệm ảo làm trực quan hố các khái niệm và tính
chất hố học đồng thời cho phép tương tác trực tiếp với mơ hình ngay trên website
giúp HS hiểu rõ hơn về bản chất hoá học. Chức năng phản hồi những sai lầm của
HS có thể mắc phải rồi hướng dẫn HS tìm lại kiến thức cần thiết khi làm dạng bài
tập củng cố kiến thức cơ bản vì nó vừa giúp GV trong một số hoạt động củng cố
trên lớp đồng thời giúp HS xác định được kiến thức trọng tâm khi tự học. Chức
năng kiểm tra đánh giá năng lực, kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các
nhiệm vụ học tập thông qua thư viện các bài tập và đề kiểm tra.
Đối với hoạt động học của HS: có thể nói rằng những gì mà Website đã hỗ

trợ được cho hoạt động dạy của GV, thì cũng có nghĩa là nó đã hỗ trợ cho hoạt động



×