Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Cụ thể hóa chuẩn kiến thức đại số 10 và tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học theo hương tăng cường rèn luyện kỹ năng luận văn thạc sỹ giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.61 KB, 105 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:................................................................................1
2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.........................................................................2
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU........................................................................2
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU........................................................................2
5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................3
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN....................................................................3
NỘI DUNG.......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................4
1.1. Định hướng đổi mới giáo dục Quốc gia.....................................................4
1.1.1. Những đòi hỏi của quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế
và hội nhập quốc tê đối với giáo dục.................................................................4
1.1.2. Những định hướng đổi mới giáo dục Quốc gia.......................................5
1.1.2.1 Đường lối chỉ đạo của nhà nước về quan điểm giáo dục......................5
1.1.2.2 Những định hướng đổi mới chương trình THPT..................................6
1.2. Vấn đề chuẩn hóa trình độ đào tạo trong giáo dục..................................10
1.2.1. Khái niệm về chuẩn...............................................................................10
1.2.2. Những vấn đề cơ bản về chuẩn.............................................................11
1.2.2.1 Những yêu cầu của chuẩn...................................................................11
1.2.2.2. Các loại chuẩn....................................................................................11
1.2.2.3 Chuẩn kiến thức kỹ năng của mơn tốn..............................................13
1.2.3. Các mức độ nhận thức trong chuẩn kiến thức, kỹ năng.......................13
1.3. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình giáo dục phổ
thơng................................................................................................................30
1.3.1 Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ để thiết kế, tổ chức và tiến hành quá
trình dạy học....................................................................................................30


1.3.2. Yêu cầu chung dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng..................31


1.3.3 Yêu cầu đối với cán bộ quản lí cơ sở giáo dục về chỉ đạo thực hiện dạy
học theo chuẩn kiến thức kỹ năng...................................................................32
1.3.4 Yêu cầu đối với giáo viên.......................................................................32
1.4. Thực trạng dạy học mơn tốn ở trường THPT ........................................33
1.4.1 Mục tiêu giáo dục và chuẩn kiến thức kỹ năng......................................33
1.4.2 Nội dung dạy học...................................................................................34
1.4.3 Phương pháp dạy học.............................................................................35
CHƯƠNG 2: CỤ THỂ HÓA CHUẨN KIẾN THỨC ĐẠI SỐ 10 VÀ TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG RÈN
LUYỆN KĨ NĂNG........................................................................................37
2.1. Cụ thể hóa chuẩn kiến thức Đại số 10......................................................37
2.1.1. Giới thiệu chuẩn kiến thức, kĩ năng Đại số 10 do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành....................................................................................................37
2.1.2. Một số vấn đề cụ thể hóa chuẩn kiến thức, kĩ năng Đại số 10..............47
2.1.2.1 Một số vấn đề cần lưu ý của chương 1 Đại số 10...............................47
2.1.2.2 Một số vấn đề cần lưu ý của chương 2 Đại số 10...............................48
2.1.2.3 Một số vấn đề cần lưu ý của chương 3 Đại số 10...............................49
2.1.2.4 Một số vấn đề cần lưu ý của chương 4 Đại số 10...............................50
2.1.2.5 Một số vấn đề cần lưu ý của chương 5 Đại số 10...............................51
2.1.2.6 Một số vấn đề cần lưu ý của chương 6 Đại số 10...............................52
2.2. Một số giải pháp thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng trong dạy học Đại số 10...52
2.2.1. Nhóm các giải pháp thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng......................52
2.2.1.1 Thiết kế các hoạt động........................................................................53
2.2.1.2 Biên soạn kịch bản hoạt động phù hợp nội dung và mức độ nhận thức
khác nhau của học sinh....................................................................................54
2.2.1.3 Vấn đề đặt câu hỏi hướng dẫn phù hợp mức độ nhận thức.................58


2.2.1.4 Tổ chức cho học sinh hoạt động trên lớp trongkhi vận dụng những
phương pháp dạy học khác nhau.....................................................................61

2.2.1.5 Một số lưu ý thiết kế các hoạt động khi dạy theo chuẩn kiến thức kỹ năng 63
2.2.2. Dạy học cho các đối tượng học sinh chuyên biệt theo chuẩn kiến thức
kỹ năng............................................................................................................75
2.2.2.1 Giúp hoc sinh yếu vươn lên đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng.................75
2.2.2.2 Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với học sinh khá, giỏi.....77
2.3. Một số bài giảng minh họa.......................................................................80
2.3.1 Luyện tập hàm số

y ax  b ....................................................................80

2.3.2 phương trình quy về phương trình bậc nhất bậc hai..............................83
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................88
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm....................................88
3. 2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm..................................88
3.3. Tiến trình thực nghiệm sư phạm..............................................................89
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm...................................................92
3.5. Kết luận chương 3....................................................................................97
KẾT LUẬN....................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................99


1
MỞ ĐẦU
1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1.1. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực là một đòi hỏi của sự
nghiệp xây dựng đất nước trong thời đại CNH, HĐ hóa hiện nay. Việc tìm
kiếm, vận dụng các phương pháp dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng
dạy học đã được nêu rõ trong luật giáo dục và các chỉ thị, nghị quyết của
Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Một trrong những định hướng đổi mới
giáo dục hiện nay là chuẩn hóa trình độ đào tạo. Chuẩn kiến thức và kỹ năng

các môn học được ban hành kèm theo chương trình giáo dục Quốc gia là một
căn cứ để đảm bảo thực hiện quá trình chuẩn hóa đó.
1.2. Mơn Tốn là một mơn có nhiều ứng dụng trong thực tiễn và các
khoa học khác. Vì vậy việc học sinh đạt được chuẩn kiến thức, kỹ năng mơn
Tốn vừa là u cầu bắt buộc đối với mục tiêu dạy học của nội bộ mơn Tốn,
vừa là điều kiện để đảm bảo việc thực hiện quá trình dạy học các môn học
khác diễn ra được thuận lợi. Việc đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn
ln đi kèm với yêu cầu kiểm soát việc đạt được chuẩn kiến thức, kỹ năng
toán học của học sinh. Trong những năm qua có lúc, có nơi chưa chú trọng
đầy đủ khâu kiểm soát dạy học theo chuẩn nên đã làm cho chất lượng học tập
của học sinh không được như mong muốn. Bên cạnh một số mặt đạt được kết
quả tốt cịn có những mặt lại tỏ ra yếu kém; bên cạnh một số đối tượng học
sinh thu được kết quả học tập cao lại có những học sinh học tập ngày càng sa
sút. Vì vậy việc bám sát chuẩn kiến thức và kỹ năng trong dạy học là điều cần
được quan tâm nghiên cứu cả về phương diện lí luận và phương diện thực
hành dạy học.
1.3. Về mặt lý luận cũng như trong thực tế dạy học, giữa việc nắm vững
kiến thức và thành thạo kỹ năng có mối quan hệ khăng khit. Một học sinh
không hiểu sâu sắc kiến thức thì khó nói đến việc rèn luyện tốt kỹ năng đối với
học sinh đó. Ngược lại khi người học sinh yếu về kĩ năng thì cũng là dấu hiệu


2
cho thấy học sinh đó chưa thực sự hiểu sâu sắc kiến thức. Vì vậy cần có biện
pháp dạy học sao cho hiệu quả hoạt động nhận thức của học sinh được nâng
cao, đồng thời tăng cường rèn luyện kĩ năng. Đây vừa là nhiệm vụ của quá
trình dạy học vừa là điều kiện để phát triển học vấn toàn diện cho học sinh.
Đối với cấp THPT, việc thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn tốn
cần được quan tâm ngay từ lớp đầu cấp, từ những tiết học đầu tiên. Điều này
sẽ là cơ sở cho việc thực hiện định hướng chuẩn hóa chất lượng đào tạo của cả

cấp học.
Vì những lí do như trình bày ở trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu
luận văn là: "
Cụ thể hóa chuẩn kiến thức Đại số 10 và tổ chức hoạt động nhận
thức của học sinh trong dạy học theo hướng tăng cường rèn luyện kỹ năng"
2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu quan tâm xác định một cách tường minh chuẩn kiến thức cần đạt
được ở học sinh trong dạy học Đại số 10 và tổ chức hoạt động dạy học theo
hướng tăng cường rèn luyện các kĩ năng thì sẽ nâng cao hiệu quả dạy học, qua
đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thơng.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là cụ thể hóa chuẩn kiến thức, kĩ năng
mơn tốn (thể hiện qua Đại số 10) và tìm kiếm giải pháp hiện thực hóa việc dạy
học mơn tốn theo chuẩn kiến thức và tăng cường rèn luyện kĩ năng. Thơng qua
đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn ở trường THPT.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4.1. Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về nhận thức, HĐNT mơn Tốn của
học sinh.
4.2. Cụ thể hóa chuẩn kiến thức, kĩ năng Đại số 10 phục vụ cho việc tổ
chức hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học.
4.3. Tìm hiểu thực trạng của việc dạy học Đại số 10 ở một số trường
THPT hiện nay.


3
4.4. Đề xuất một số định hướng dạy học Đại số 10 ở trường THPT
nhằm tăng cường rèn luyện các kĩ năng môn học.
4.5. Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của phương
án đề xuất và kiểm nghiệm tính hiệu quả của đề tài trong thực tiễn.
5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

5.1. Nghiên cứu lý luận
+ Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các chủ trương và
chính sách của Bộ Giáo dục và Đào tạo có liên quan đến nhiệm vụ dạy học
Tốn trường THPT.
+ Nghiên cứu SGK, sách bài tập, sách giáo viên, sách tham khảo bộ
mơn Tốn hiện hành ở trường THPT.
5.2. Quan sát, điều tra
+ Dự giờ quan sát biểu hiện TTC của học sinh trong giờ Toán.
+ Phỏng vấn, sử dụng phiếu điều tra giáo viên và học sinh về:
- Thực trạng vấn đề tổ chức hoạt động cho học sinh trong các giờ học
Toán ở trường THPT.
- `Thực trạng về việc vận dụng PPDH tích cực của giáo viên trong dạy
họcToán ở trường THPT hiện nay
+ Tổ chức xin ý kiến chuyên gia giáo dục về vấn đề nghiên cứu.
5.3. Thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả thi và hiệu quả của
đề tài.
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Cụ thể hóa chuẩn kiến thức Đại số 10 và tổ chức hoạt động
dạy học theo hướng tăng cường rèn luyện kĩ năng
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


4
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Định hướng đổi mới giáo dục Quốc gia

1.1.1. Những đòi hỏi của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền
kinh tế và hội nhập quốc tê đối với giáo dục
Nhà nước ta coi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Với cuộc cách mạng về khoa học công nghệ đang
diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới hiện nay, khoa học và công nghệ
đã trở thành "lực lượng sản xuất trực tiếp". Tri thức và thông tin trở thành yếu
tố quan trọng và nguồn tài nguyên đặc biệt, có giá trị cao. Vai trị của các yếu
tố thơng tin và truyền thơng đã làm cho quá trình sản xuất và cạnh tranh có sự
thay đổi lớn. Yếu tố trí tuệ có vai trò quyết định nhất trong mối tương quan
với các yếu tố tài nguyên thiên nhiên, vốn và sức lao động. Đồng thời cũng
chính từ nó đó hình thành nên nguồn lực nội sinh cho sự phát triển.
Ngày nay nguồn tri thức khoa học được nhân loại khám phá ngày càng
phong phú. Trong điều kiện đó khoảng cách từ nội dung dạy học trong nhà
trường so với khối lượng tri thức khoa học của nhân loại ngày càng lớn. Vì
vậy nếu chỉ chú trọng tới dạy kiến thức cho học sinh sẽ làm cho tri thức dạy
học trong nhà trường ngày càng trở nên lạc hậu so với thực tiễn khoa học. Các
nhà nghiên cứu khoa học giáo dục, các chuyên gia hoạch định chiến lược và
chương trình giáo dục đã đề xướng quan điểm phải chuyển dần sang dạy cho
học sinh cách học, dạy tự học. Trên cơ sở đó người học sẽ tự mình tìm đến
nguồn kiến thức thỏa mãn nhu cầu, sở thích và năng lực của mình.
Trong những thập niên vừa qua nền kinh tế nước ta đã bước đầu hội
nhập quốc tế và có bước phát triển đáng kể. Nền giáo dục nước ta cũng đã


5
bước đầu hội nhập với xu thế phát triển giáo dục của khu vực và quốc tế.
Nhiều thành tựu của Tâm lí học, giáo dục học hiện đại và kinh nghiệm phát
triển giáo dục của các nước tiên tiến trong khu vực và quốc tế đã từng bước
được vận dụng vào thực tiễn giáo dục nước ta và bước đầu thu được một số

kết quả.
Việc cải cách giáo dục phổ thông qua nhiều giai đoạn đã thay đổi ở tất
cả các khâu: chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học, phương tiện
dạy học, đánh giá kết quả học tập của học sinh, cơng tác quản lí, …
1.1.2. Những định hướng đổi mới giáo dục Quốc gia
1.1.2.1 Đường lối chỉ đạo của nhà nước về quan điểm giáo dục
Những đường lối và quan điểm chỉ đạo của nhà nước về đổi mới
giáo dục nói chung và THPT nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản, đặc
biệt trong các văn bản sau đây:
• CT30/1998/CT-TTg về chủ trương phân ban;
• Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới CT GDPT;
• Chỉ thị 14/2001/CT-TTg về thực hiện NQ 40;
• Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010;
• Luật Giáo dục (sửa đổi năm 2005)
Nguyên lý giáo dục cũng được khẳng định trong điều 3 của Luật giáo
dục là hoạt động giáo dục phải thực hiện theo nguyên lý ”học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội” (Luật giáo dục 2005).
Về PPDH, luật giáo dục quy định ”Phương pháp giáo dục phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho
người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí
vươn lên” (Luật giáo dục 2005, điều 5).
Luật giáo dục cũng đưa ra những quy định về mục tiêu, nội dung và
phương pháp giáo dục phổ thông cho từng cấp học. Về nội dung dạy học, điều


6
28 Luật giáo dục quy định: ”Nội dung giáo dục phổ thơng phải đảm bảo tính
phổ thơng, cơ bản, tồn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực
tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của HS, đáp ứng mục tiêu

giáo dục ở mỗi cấp học” (Luật giáo dục 2005)
Về phương pháp giáo dục phổ thông, điều 28 luật giáo dục quy định:
”Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tư học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho HS” (Luật giáo dục 2005).
Mục tiêu giáo dục, nguyên lý giáo dục và những quy định về nội dung,
PPDH đã được khẳng định trong luật giáo dục trên đây là những định
hướng cơ sở quan trong cho việc xây dựng chương trình dạy học, xác định các
mục đích, nội dung và phương pháp và tổ chức dạy học. Những định hướng
này phù hợp với những quan điểm hiện đại và tiến bộ về giáo dục trong phạm
vi quốc tế, trong đó có mục tiêu đào tạo con người phát triển toàn diện nhân
cách cũng như định hướng gắn giáo dục với thực tiễn cuộc sống, gắn lý
thuyết với thực tiễn, phát triển động cơ, hứng thú học học, phát huy tính tích
cực, tự lực và sáng tạo của HS. Những định hướng này cũng phù hợp với yêu
cầu của sự phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện mới đối với đội ngũ lao
động mới.
1.1.2.2 Những định hướng đổi mới chương trình THPT
Từ những vấn đề tồn tại trong giáo dục phổ thông và những yêu
cầu của sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong hồn cảnh mới dẫn đến
việc đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng là một yêu cầu
khách quan. Cùng với việc đổi mới chương trình giáo dục cấp tiểu học và
THCS, Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục THPT mới,
áp dụng trên toàn quốc từ năm học 2006-2007 (Bộ giáo dục và đào tạo,


7
2006). Chương trình giáo dục THPT mới kế thừa chương trình giáo dục
THPT trước đây, dựa trên những quan điểm, đường lối chỉ đạo về giáo dục và

vận dụng những kinh nghiệm quốc tế về giáo dục phù hợp với những điều
kiện cụ thể của Việt Nam. Những định hướng chung cho việc đổi mới giáo
dục THPT đã được trình bày trong chương trình giáo dục THPT và trong tài
liệu bồi dưỡng GV dạy chương trình và sách giáo khoa mới. Chương trình
dạy học mới thể hiện sự đổi mới về mục tiêu, nội dung, PPDH và kiểm tra
đánh giá kết quả học tập. Sau đây là những định hướng về mục tiêu, nội
dung dạy học về đổi mới PPDH, hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá được
quy định trong chương trình giáo dục THPT:
-Mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông: Giáo dục trung học phổ
thông nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục
trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thơng, có những hiểu biết thơng
thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng phát triển
và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
-Nội dung giáo dục trung học phổ thông: Giáo dục trung học phổ thông
cần phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, bảo đảm
cho HS có những hiểu biết phổ thơng, cơ bản về tiếng Việt, tốn, lịch sử dân
tộc, kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học,
ngoại ngữ, có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kĩ thuật và hướng nghiệp.
Chương trình THPT có những điểm mới cơ bản sau đây:
Bước đầu chú ý quan điểm định hướng kết quả đầu ra, hình thành năng
lực: Trong việc xác định mục tiêu dạy học, chương trình xác định các phẩm
chất và năng lực cần phát triển cho HS;
-Chương trình mang tính phân hoá, chú ý đến khả năng và nguyện
vọng của HS thông qua việc phân thành các ban cũng như các môn học, chủ
đề tự chọn;


8
-Tăng cường hoạt động thực hành nhằm phát huy tính tích cực học

tập của HS.
Điều chỉnh, bổ sung nội dung của các môn học theo hướng cơ bản, hiện
đại, gắn với thực tiễn;
-Chú ý đến tính hướng nghiệp và tính thực tiễn của nội dung học tập.
-Đưa ra những định hướng và yêu cầu về đổi mới PPDH.
Cùng với chương trình dạy học, tất cả các mơn học đều có chuẩn kiến
thức, kỹ năng được quy định rõ. Đây là căn cứ giúp giáo viên và các cấp quản
lý chủ động xây dựng kế hoạch dạy học và đánh giá hiệu quả dạy học, đánh
giá kết quả học tập của học sinh dựa trên những tiêu chí chung.
-Phương pháp giáo dục trung học phổ thông bao gồm các phương
pháp giáo dục phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, đối tượng HS; bồi dưỡng cho
HS phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
và trách nhiệm học tập cho HS.
Trong chương trình THPT mới (2006), phần những vấn đề chung đã
đưa ra những định hướng chung về đổi mới PPDH. Có thể coi việc chuyển
từ dạy học lấy GV làm trung tâm của quá trình dạy học sang dạy học định
hướng vào người học (dạy học định hướng HS), phát huy tính tích cực, tự
lực, sáng tạo của HS là định hướng chung cho việc đổi mới PPDH. Trong đó
có nêu những đặc điểm của dạy học tích cực là:
• Dạy học thơng qua tổ chức hoạt động học tập của HS;
• Dạy học chú trọng PP tự học;
• Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác;
• Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Tài liệu cũng đưa ra một số phương pháp dạy học tích cực cần được phát
triển ở trường THPT như:


9

• Vấn đáp tìm tịi
• Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
• Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
• Dạy học theo dự án
-Hình thức tổ chức giáo dục trung học phổ thơng bao gồm các hình
thức tổ chức dạy học và hoạt động giáo dục ở trong phịng học, trong nhà
trường, ngồi phịng học, ngồi nhà trường sao cho bảo đảm sự cân đối và
hài hoà giữa dạy học và hoạt động giáo dục theo tập thể lớp, nhóm nhỏ, cá
nhân; giữa dạy học nội khố và ngoại khoá, dạy học bắt buộc và tự
chọn; giữa phát triển các năng lực cá nhân của HS và nâng cao chất lượng
giáo dục cho mọi đối tượng HS. Giáo dục ở những nơi có hồn cảnh đặc biệt
có thể tổ chức dạy học và hoạt động giáo dục theo lớp học hoà nhập, . . . để
đảm bảo quyền được đi học và học tập có chất lượng cho mọi trẻ em. Đối với
những HS có biểu hiện năng khiếu đặc biệt, có thể chọn hình thức dạy học
và hoạt động giáo dục nhằm phát triển những năng khiếu đặc biệt đó, góp
phần phát hiện và bồi dưỡng những tài năng tương lai ngay trong phạm vi
của giáo dục trung học phổ thông;
-Đánh giá trong giáo dục trung học phổ thông
Căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng môn học và hoạt
động giáo dục ở từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái
độ của HS sau mỗi giai đoạn và của cấp học;
Phối hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá
của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của
gia đình, cộng đồng;
Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự
luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này;
Có cơng cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá tồn diện, cơng bằng,
trung thực, có khả năng phân loại tích cực, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời



10
việc dạy và học.
1.2. Vấn đề chuẩn hóa trình độ đào tạo trong giáo dục
1.2.1. Khái niệm về chuẩn.
Định nghĩa về chuẩn
Chuẩn là những u cầu, tiêu chí (có thể gọi chung là yêu cầu hoặc tiêu
chí) tuân thủ những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá
hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó; đạt được những yêu cầu
của Chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động,
cơng việc, sản phẩm đó (Hướng dẫn chuẩn kiến thức kỹ năng mơn tốn 10).
Theo định nghĩa được trình bày trong tài liệu hướng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức kĩ năng mơn tốn của các tác giả do Nguyễn Thế Thạch chủ
biên, khái niệm chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình mơn học được hiểu
như sau:
-Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về
kiến thức, kĩ năng của của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được
sau mỗi đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun)
-Chuẩn kiến thức, kĩ năng của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ
bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải
và có thể đạt được.
-Chuẩn kiến thức kỹ năng của một chương trình cấp học là những yêu
cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của các môn học mà học sinh cần
phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp học.
Như vậy ta có thể định nghĩa chung chuẩn giáo dục như:
-Chuẩn giáo dục của môn học quy định các mục tiêu giáo dục, các
năng lực mà HS ở cuối một năm học nhất định nào đó cần phải đạt được ở
các nội dung trọng tâm của môn học đó. Chúng tập trung vào các lĩnh vực
hạt nhân của môn học
Chuẩn giáo dục là một công cụ trung tâm trong toàn bộ các chiến lược



11
và biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng và phát triển dạy học trong nhà
trường. Chuẩn giáo dục là một phương tiện điều khiển của nhà nước đối với
chất lượng giáo dục, tạo khả năng so sánh được giữa các trường học. Bên
cạnh chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, chuẩn giáo dục là
một công cụ để thực hiện quản lý giáo dục theo quan điểm điều khiển kết quả
đầu ra.
Để góp phần vào việc phát triển chất lượng, chuẩn giáo dục phải có
hiệu lực trong dạy học ở nhà trường (trong việc lập kế hoạch dạy học – thực
hiện – đánh giá)
Chuẩn giáo dục chỉ thực sự đóng góp vào sự phát triển của nhà trường
và dạy học, chừng nào chúng được sử dụng ở các trường như là cơ sở
cho việc xây dựng các bài kiểm tra, đánh giá và phản hồi thông tin trong hệ
thống tổ chức, quản lý giáo dục.
1.2.2. Những vấn đề cơ bản về chuẩn
1.2.2.1 Những yêu cầu của chuẩn


Chuẩn phải có tính khách quan, khơng lệ thuộc vào quan điểm hay

thái độ chủ quan của người sử dụng chuẩn;


Chuẩn phải có hiệu lực ổn định cả về phạm vi lẫn thời gian áp dụng

nhất định;


Đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là chuẩn đó có thể đạt được;




Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và có tính định lượng;



Đảm bảo không mâu thuẫn với các chuẩn khác trong cùng lĩnh vực

hoặc những lĩnh vực có liên quan.
1.2.2.2. Các loại chuẩn
Có thể phân biệt nhiều loại chuẩn khác nhau. Có thể phân biệt chuẩn nội
dung (chuẩn chương trình), chuẩn kết quả (chuẩn thành tích), chuẩn điều
kiện. Theo u cầu về trình độ cần đạt có thể phân biệt chuẩn tối thiểu,
chuẩn trung bình và chuẩn tối đa.


12
(i) Chuẩn nội dung
-Chuẩn nội dung quy định những nội dung cần dạy và học. Chuẩn nội
dung còn được gọi là chuẩn chương trình khi được đưa ra dưới dạng một
chương trình dạy học (chương trình chuẩn). Chúng mơ tả rõ ràng và cụ thể
các năng lực và tri thức cần đạt vào cuối một năm học nhất định (tuy nhiên
thường chưa đưa ra các bậc năng lực cụ thể).
Thực hiện cụ thể, ví dụ như việc phân bổ thời gian học cũng như các
quy định chi tiết về nội dung không quy định trong chuẩn.
-Chuẩn thường gắn với một cấp học nhất định.
-Chuẩn nội dung thường dựa trên một mức độ u cầu trung bình
(“chuẩn trung bình”), tức khơng phải là “chuẩn tối thiểu”- Nêu các lĩnh
vực năng lực chun mơn trung tâm cần được hình thành trong q trình đào

tạo trong nhà trường.
- Thể hiện rõ các nguyên tắc cơ bản của việc học mơn học và định
hình chung cho môn học.
-Các con đường, phương phá
Được cụ thể hóa và minh họa qua các ví dụ bài tập
(ii) Chuẩn kết quả (Performance standards / Output standards)


Chuẩn kết quả (còn gọi là chuẩn đầu ra) đề cập đến kết quả của dạy

học. Chuẩn kết quả xác định trình độ của năng lực cần đạt tới đối với HS nhất
định ở một thời điểm nhất định trong quá trình học tập ở nhà trường. Thông
thường chuẩn kết quả dùng cho cuối một cấp học.
 Chuẩn kết quả thường quy định mức độ năng lực tối thiểu cần đạt ở
trình độ đó (chuẩn tối thiểu).
 Như vậy đây là các chuẩn cho việc kiểm tra ở các kỳ thi.
 Tiền đề để áp dụng chuẩn kết quả là phải có mơ hình bậc năng
lực, phân chia các bậc trình độ khác nhau. Ví dụ trong dạy học ngoại ngữ hiện
nay người ta phân chia thành 6 bậc trình độ khác nhau. Dựa vào đó có thể quy


13
định chuẩn cho các bậc đào tạo khác nhau. như vậy khác với chuẩn nội
dung, trong chuẩn kết quả việc mô tả kết quả cần xác định rõ mức độ
năng lực cụ thể trong các mức độ (bậc) năng lực. Khi chưa xây dựng mơ
hình các trình độ năng lực thì người ta thường sử dụng chuẩn nội dung.
(iii) Chuẩn điều kiện học tập (Opportunity to learn standards)
Chuẩn điều kiện học tập xác định những điều kiện nhân lực cũng như
các nguồn lực khác của nhà trường và địa phương để đảm bảo những điều
kiện cho việc dạy và học tốt. Chuẩn điều kiện học tập có thể cịn mơ tả

những phương pháp và nguyên tắc dạy học tốt đã được thừa nhận trong
LLDH đại cương và chuyên ngành
(iv) Chuẩn u cầu về trình độ (chuẩn trình độ)
• Chuẩn tối thiểu: Quy định mức tối thiểu về năng lực mà HS cần đạt
được ở một thời điểm đã được quy định trước trong thời gian học tập (chẳng
hạn ở cuối một cấp học).
• Chuẩn trung bình: Xác định các năng lực mà HS ở trình
độ trung bình cần đạt được.
• Chuẩn tối đa: Mô tả những năng lực mà những HS tốt nhất có thể
đạt được.
1.2.2.3 Chuẩn kiến thức kỹ năng của mơn tốn
Chuẩn kiến thức kỹ năng của mơn toán cần được hiểu
 Chuẩn kiến thức, kĩ năng được chi tiết, tường minh các yêu cầu cụ
thể rõ ràng về kiến thức, kĩ năng
 Chuẩn kiến thức, kĩ năng có tính tối thiểu, nhằm đảm bảo mọi học
sinh cần phải và có thể đạt được những yêu cầu cụ thể này được
 Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của chương trình giáo dục
phổ thơng
1.2.3. Các mức độ nhận thức trong chuẩn kiến thức, kỹ năng
Các mức độ về kiến thức, kĩ năng được thể hiện cụ thể trong chuẩn kiến


14
thức kĩ năng của trình giáo dục phổ thơng
Về kiến thức: yêu cầu học sinh phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến
thức cơ bản trong chương trình, sách giáo khoa, đó là nền tảng vững vàng để
có thể phát năng lực ở mức độ nhận thức cao hơn
Về kĩ năng: Biết vận dụng các kiến thức đã học để trả lời câu hỏi, giúp
giải bài tập, làm thực hành; có kỹ năng tính tốn,vẽ hình,dựng bản đồ…
Mức độ nhận thức cần đạt chia 6 bậc dựa vào tiêu chí phân chia của B.S.

Bloom.
Tại Hội nghị của Hội Tâm lý học Mỹ năm 1948, B.S. Bloom đã chủ trì
xây dựng một hệ thống phân loại các mục tiêu của quá trình giáo dục và xác
định ba lĩnh vực của các hoạt động giáo dục, đó là lĩnh vực về nhận thức
(cognitive dommain), lĩnh vực về hoạt động (psychomator domain) và lĩnh
vực về cảm xúc, thái độ (affectivedomain).
Lĩnh vực nhận thức thể hiện ở khả năng suy nghĩ, lập luận, bao gồm
việc thu thập các sự kiện, giải thích, lập luận theo kiểu diễn dịch và quy nạp
và sự đánh giá có phê phán.
Lĩnh vực hành động liên quan đến những kỹ năng đòi hỏi sự khéo léo
về chân tay, sự phối hợp các cơ bắp từ đơn giản đến phức tạp.
Lĩnh vực cảm xúc liên quan đến những đáp ứng về mặt tình cảm, bao
hàm cả những mối quan hệ như yêu ghét, thái độ nhiệt tình, thờ ơ, cũng như
sự cam kết với một nguyên tắc và sự tiếp thu các lý tưởng.
Các lĩnh vực nêu trên khơng hồn toàn tách biệt hoặc loại trừ lẫn nhau.
Phần lớn việc phát triển tâm linh và tâm lý đều bao hàm cả 3 lĩnh vực nói trên.
Bloom và những người cộng tác với ông ta cũng xây dựng nên các cấp độ của
các mục tiêu giáo dục, thường được gọi là cách phân loại Bloom (Bloom),
trong đó lĩnh vực nhận thức được chia thành các mức độ hành vi từ đơn giản
nhất đến phức tạp nhất.


15
A. Nhận biết
A. (i) Kiến thức và thông tin
A (ii) Kỹ thuật và kỹ năng
B. Thông hiểu
C. Vận dụng
D. Phân tích
E.Đánh giá

F. Sáng tạo
Sau đây chúng tơi trình bày rõ thêm các mức độ nhận thức trên đây.
A. Mức độ nhận biết
(i) Kiến thức và thông tin:
Khả năng nhớ được những định nghĩa, ký hiệu, khái niệm và lý thuyết.
Trong mức độ nhận thức này học sinh được yêu cầu chỉ nhớ được định
nghĩa của một sự kiện và không cần phải hiểu. Một chú ý quan trọng là kiến
thức chỉ khả năng lặp lại chứ không phải để sử dụng. Những câu hỏi kiểm tra
các mục tiêu ở phần này sẽ được đặt ra theo đúng với cách mà các kiến thức
được học.
Những dạng nhận thức chính của kiến thức gồm:
Kiến thức về thuật ngữ: Học sinh được yêu cầu phải nhận diện và làm
quen với ngơn ngữ tốn học, tức là phần lớn các thuật ngữ và ký hiệu tắt được
sử dụng bởi các nhà toán học với mục đích giao tiếp thơng tin. Ví dụ, định
nghĩa các thuật ngữ có tính kỹ thuật như phần tử của một tập hợp, biến số,
quan hệ, hàm số…
Kiến thức về những sự kiện cụ thể: Mục tiêu này đòi hỏi học sinh nhớ
được cơng thức và những quan hệ. Ví dụ, khả năng trích dẫn lại được phương
trình chính tắc của ellip, cơng thức tính thể tích của hình cầu,…
Kiến thức về cách thức và phương tiện sử dụng trong những trường hợp
cụ thể: Dạng nhận thức này bao gồm kiến thức về những quy ước, ví dụ như


16
các chữ cái in hoa được dùng để chỉ các hình hình học, và kiến thức về những
sự phân loại và phạm trù, ví dụ như một số nào đó phải là hay không phải là
phần tử của một hệ thống số đặc biệt nào đó.
Kiến thức về các quy tắc và các tổng quát hoá: Dạng nhận thức này yêu
cầu học sinh trước hết phải nhớ được các ý niệm trừu tượng của tốn học để
giúp mơ tả, giải thích và dự đốn các hiện tượng, thứ hai là để nhận ra hay

nhớ lại những quy tắc và các tổng quát hoá, hay những minh hoạ cụ thể của
chúng trong một bài toán. Kiến thức về những định lý toán học và những quy
tắc logic cơ bản rơi vào trong dạng nhận thức này.
Sau đây là những ví dụ về mức độ nhận thức một số kiến thức môn toán.
Cuối giai đoạn học tập học sinh phải đạt được
(a) Nhận biết một số cho trước là nghiệm của phương trình đã cho.
(b) phát biểu định lý dấu tam thức bậc hai
(c) Biết tìm toạ độ giao điểm của hai đường thẳng có phương trình cho trước
(d) Biết khái niệm phương sai, độ lệch chuẩn của số liệu thống kề và
ý nghĩa của chúng.
(e) định nghĩa được các thuật ngữ số trung bình, trung vị.
(f) nhận ra khi nào thì sự chính xác về đo lường thoả mãn câu hỏi, ví dụ
như quy tắc làm trịn số;
Ví dụ: Những câu hỏi kiểm tra kiến thức:
1)Tính giá trị đúng của biểu thức sau:
A  sin 2 900  cos2 1200  cos2 00  tan 2 600
2) a) Hãy nêu một ví dụ về mệnh đề chứa biến.
b) Cho tập hợp A ={1;2;3;4;5} và tập hợp B = {1;3;5}. Hỏi tập nào là
tập con của tập còn lại.
Chúng ta thấy rằng việc có những thơng tin về những gì học sinh được
dạy, và các em được dạy như thế nào là rất quan trọng, trước khi một câu hỏi
được đặt vào trong một mức độ nhận thức này hay mức độ nhận thức khác. Ví


17
dụ, ở câu hỏi 1 người ta cho rằng các học sinh đã học tất cả các kiến thức liên
quan trong câu hỏi, nếu khơng thì câu hỏi đó sẽ không thuộc vào dạng nhận
thức kiến thức.
Mức nhận thức kiến thức là không thể bỏ qua được ở những mức độ
nhận thức cao hơn, bởi vì học sinh càng có nhiều kiến thức thì càng có cơ hội

thành cơng ở các mức độ cao hơn. Tuy nhiên, mức độ nhận thức này không
nên quá vượt trội trong bất kỳ một bài kiểm tra nào do việc làm mất các khả
năng tư duy bậc cao quan trọng và chính xác hơn. Có nhiều lý do để giải thích
điều này, chẳng hạn
(a) việc tập trung vào kiến thức sẽ bỏ quên các q trình mà học sinh
khơng bao giờ đạt được bằng việc nhớ các sự kiện,
(b) kiến thức biểu hiện một mức độ thấp của sự thể hiện toán học.
Tuy vậy việc phát triển kiến thức tốn là một mục đích quan trọng của
việc học, và tất cả các mức độ nhận thức khác đều xem nó như là một yêu cầu
tối thiểu. Hơn nữa nó được đánh giá một cách dễ dàng bằng các câu hỏi trắc
nghiệm khách quan.
(ii)Những kỹ thuật và kỹ năng: sử dụng trực tiếp việc tính toán và khả
năng thao tác trên các ký hiệu; các lời giải.
Mục tiêu này bao gồm việc sử dụng các thuật toán như các kỹ năng
thao tác và khả năng thực hiện trực tiếp những phép tính, những q trình đơn
giản hố và hồn thành các lời giải tương tự với các ví dụ học sinh đã gặp
trong lớp, mặc dù có khác nhau về chi tiết. Câu hỏi có thể khơng địi hỏi phải
đưa ra quyết định là làm thế nào để tiếp cận lời giải, chỉ cần dùng kỹ thuật đã
được học, hoặc có thể là một quy tắc phải được nhớ lại và áp dụng ngay một
kỹ thuật đã được dạy.
Sau đây là một vài ví dụ trong đó mục tiêu là kỹ thuật. Cuối giai đoạn học
này, học sinh phải có thể



×