Tải bản đầy đủ (.doc) (189 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần dẫn xuất halogen, ancol, phenol, anđehit, axit cacboxylic và este ở trường trung học phổ thông nhẵm hỗ trợ phương pháp tự học cho học sinh luận văn thạc sỹ giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.45 KB, 189 trang )

Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học vinh
------ ------

trần Thị thanh hà

XY DNG V S DNG H THỐNG BÀI TẬP PHẦN DẪN
XUẤT HALOGEN, ANCOL, PHENOL, ANĐEHIT, AXIT
CACBOXYLIC VÀ ESTE Ở TRƯỜNG THPT NHẰM HỖ
TRỢ PHƯƠNG PHÁP TỰ HC CHO HC SINH

luận văn thạc sĩ khoa học giáo dôc

vinh - 2011

Page:1


Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

Lời cảm ơn
hon thnh lun vn ny, tụi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo: PGS. TS. Cao Cự Giác đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn khoa
học và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Cô giáo: PGS. TS. Nguyễn Thị Sửu và thầy giáo PGS. TS. Lê văn Năm


cùng các thầy cô giáo tổ Phương pháp giảng dạy khoa Hoá đã đọc và đóng góp nhiều
ý kiến q báu để giúp tơi hồn thành luận văn này.
- Ban giám hiệu và giáo viên trường THPT Quảng Xương III đã giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực nghiệm sư phạm.
- Tôi cũng xin cảm ơn tới những người thân trong gia đình, các bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn này.
Vinh, tháng 1 năm 2012
LÊ THỊ THANH HÀ

Page:2


Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................
5. Giả thiết khoa học....................................................................................................
6. Những đóng góp mới của luận văn.........................................................................
NỘI DUNG..................................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...................................................
1.1. Vai trị của tự học..................................................................................................
1.2. Hình thức tự học...................................................................................................
1.3. Năng lực tự học...................................................................................................

1.4. Bài tập hóa học....................................................................................................
1.5. Thực trạng về khả năng tự học của học sinh ở bậc THPT hiện nay...............
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN DẪN
XUẤT HALOGEN, ANCOL, PHENOL, ANĐEHIT, AXIT CACBOXYLIC
VÀ ESTE NHẰM HỖ TRỢ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC
CHO HỌC SINH...........................................................................................................
2.1. Nguyên tắc xây dựng....................................................................................................
2.2. HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ LÝ THUYẾT PHẦN DẪN XUẤT HALOGEN,
ANCOL, PHENOL....................................................................................................
2.2.1. Tóm tắt nội dung lí thuyết cơ bản phần halogen, ancol, phenol...................
2.2.1.1. Dẫn xuất halogen...........................................................................................
2.2.1.2. Ancol.............................................................................................................
2.2.1.3. Phenol.............................................................................................................
2.2.2. BÀI TẬP THEO CHỦ ĐỀ.................................................................................
2.2.2.1. Bài tập về dẫn xuất halogen.........................................................................
2.2.2.2. Bài tập về ancol................................................................................................

Page:3


Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

2.2.2.3. Bài tập về phenol...........................................................................................
2.3. HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ LÝ THUYẾT PHẦN ANĐEHIT, AXIT
CACBOXYLIC, ESTE..............................................................................................
2.3.1. Tóm tắt nội dung lí thuyết cơ bản phần anđehit, axit cacboxylic, este........
2.3.1.1 Anđehit............................................................................................................
2.3.1.2 Axit cacboxylic..............................................................................................

2.3.1.3. Este.................................................................................................................
2.3.2. Bài tập theo chủ đề...........................................................................................
2.3.2.1. Anđehit...........................................................................................................
2.3.2.2. Axit cacboxylic.............................................................................................105
2.3.2.3. Este...............................................................................................................128
CHƯƠNG 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................163

3.1. Mục đích thực nghiện sư phạm (TNSP)..........................................................163
3.2. Nhiệm vụ TNSP.................................................................................................163
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm................................................................163
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm.........................................................................165
3.5. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.................................................................174
Kết luận chung và kiến nghị....................................................................................174
PHỤ LỤC.................................................................................................................176

Page:4


Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Bài tập hố học


BTHH

Dạy học hố học

DHHH

Phương trình hố học

PTHH

Điều kiện tiêu chuẩn

ĐKTC

Trung học phổ thông

THPT

Học sinh

HS

Giáo viên

GV

Thực nghiệm sư phạm

TNSP


Thực nghiệm

TM

Đối chứng

ĐC

Giáo dục – Đào tạo

GD-ĐT

Công thức phân tử

CTPT

Công thức cấu tạo

CTCT

Công thức tổng quát

CTTQ

Công thức đơn giản nhất

CTĐGN

Định luật bảo toàn khối lượng


ĐLBTKL

Sách giáo khoa

SGK

Sách bài tập

SBT

Bài tập

BT

Page:5


Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Con người từ khi sinh ra đến lúc trưởng thành đều diễn ra q trình tự học,
việc tự học có thể là học những kinh nghiệm sống, học những tri thức từ sách vở, tự
mày mò phát minh ra những tri thức mới, hay nói đúng hơn tự học có thể diễn ra dưới
sự tác động của thầy hoặc là không, dù thế nào thì việc tự học là rất cần thiết và quan
trọng. Trong tự học bước đầu thường có nhiều lúng túng nhưng chính những lúng
túng đó lại là động lực thúc đẩy học sinh tư duy để thoát khỏi “lúng túng” nhờ vậy

mà học sinh tự tin vào bản thân, bồi dưỡng và phát triển hứng thú, duy trì tính tích
cực nhận thức trong hoạt động tự học của các em.
Tự học không chỉ diễn ra ở nhà trường mà cịn diễn ra trong đờì sống hàng ngày
để bổ sung và sáng tạo ra kiến thức mới
Trong thời đại ngày nay, xã hội không ngừng biến đổi, ngày càng phát triển
cuộc sống ln ln địi hỏi con người phải mở rộng hiểu biết.
Để hoạt động có hiệu quả khơng phải lúc nào cũng chỉ có tái hiện lại những
kiến thức và kĩ năng có sẵn mà chúng ta cịn phải có những kiến thức và kĩ năng mới,
do đó chúng ta phải tự học.
Quá trình sống là quá trình con người bước dần lên những bậc thang mới của sự
hiểu biết, bước đi này có thể dễ hay khó, cao hay thấp là phụ thuộc vào việc tự học
của mỗi người. Vì vậy bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh ngay từ khi ngồi ghế
nhà trường là cần thiết và là một cơng việc có vị trí cực kì quan trọng, Chỉ có tự học,
tự bồi đắp những khuyết thiếu về tri thức khoa học về đời sống xã hội. Chúng ta phải
biến quá trình dạy học thành quá trình tự học.
- Việc tự học được Đảng và nhà nước ta quan tâm quán triệt sâu sắc để nhằm
phát huy tính tích cực của người học. Nghị quyết Trung ương V khóa 8 từng nêu rõ: “
Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng tạo của
học sinh. Bảo đảm mọi điều kiện và thời gian tự học, phát triển mạnh mẽ phong trào
tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân”. Trên tinh thần ấy, rõ
ràng Đảng ta đã coi tự học, tự đào tạo là vấn đề mấu chốt có vị trí cực kì quan trong
trong chiến lược giáo dục và đào tạo của đất nước.

Page:6


Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh


- Nếu các em có ý thức và chăm chỉ với trình độ nhận thức và khả năng tư duy
ở độ tuổi bậc THPT dưới sự hướng dẫn cùng với một hệ thống bài tập có chất lượng
được phân dạng của giáo viên thì việc nghiên cứu và tự nghiên cứu tài liệu sẽ đạt
hiệu quả cao. Mặt khác trong thời đại ngày nay khi mà kinh tế phát triển hơn cùng
với sự bùng nổ về công nghệ, thông tin các em có điều kiện học ở mọi nơi, mọi lúc
trên tài liệu sách giáo khoa, sách tham khảo, báo, đài , tivi, trên internet,..
- Tấm gương sáng đầy thuyết phục về tự học là Bác Hồ kính yêu của chúng ta.
Với Bác Hồ, tự học có vai trị đặc biệt quan trọng, là một trong những yếu tố quyết
định tạo nên thiên tài và trí tuệ của người. Bác Hồ làm rất nhiều việc, nhưng nhờ tự
học mà Bác làm việc gì cũng giỏi. Từ hành trình 30 năm bơn ba tìm đường cứu nước,
biết đến 14 ngoại ngữ, trong đó sử dụng thành thạo 5 ngoại ngữ. Với khả năng tự học
Người đã lĩnh hội được các hệ thống trí thức đồ sộ của nhân loại và có sự nhạy cảm
sắc sảo về chính trị, đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi vẻ vang.
Đó chính là thành quả của việc Người đã miệt mài học tập cả cuộc đời, nói
đúng hơn là khơng ngừng tự học. Học đi đôi với hành. Học bất cứ lúc nào, bất cứ nơi
đâu.
Những câu chuyện trên chúng ta mong muốn cho những thành công của giáo
dục nước nhà, cho những thế hệ măng non đang được gieo trồng thật sự được hưởng
thụ một nền giáo dục tiên tiến, như ý nguyện của Bác lúc sinh thời. Và mãi mãi noi
theo tấm gương sáng về Tự học của Người : "Đường đời là một chiếc thang khơng có
nấc chót, học tập là một quyển vở khơng có trang cuối cùng"...
- Để góp phần hỗ trợ hay đẩy mạnh phương pháp tự học cho học sinh thì nhiệm
vụ đó đặt lên vai người giáo viên. Chính người giáo viên phải có năng lực hướng dẫn
học sinh tự học biết thu thập và xử lý thơng tinh để tự biến đổi mình. Giáo viên cần
đưa ra hệ thống bài tập có hệ thống, phân dạng tốt để giúp học sinh tự học tự nâng
cao kiến thức của mình.
Xuất phát từ những lí do trên tôi lựa chọn đề tài : “Xây dựng và sử dụng hệ
thống bài tập phần dẫn xuất halogen, ancol, phenol, anđehit, axit cacboxylic và
este ở trường THPT nhằm hỗ trợ phương pháp tự học cho học sinh”


Page:7


Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của việc tự học từ đó thiết kế
và sử dụng một hệ thống bài tập phần hóa học hữu cơ: dẫn xuất halogen, ancol,
phenol, andehit, axit cacboxylic, este giúp học sinh tự học nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả dạy học cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ vai trò quan trọng và cần thiết của tự học
+ Ứng dụng phương pháp tự học thiết kế các nội dung kiến thức phù hợp.
- Biên soạn một số tài liệu tự học cho học sinh bao gồm vấn đề lí thuyết, bài tập
phần: dẫn xuất halogen, ancol, phenol, anđehit, axit cacboxylic, este giúp học sinh có
thể tự học có kết quả.
- Thử nghiệm đánh giá tính khả thi và hiệu quả sử dụng tài liệu có hướng dẫn
cho học sinh.
+ Áp dụng thực nghiệm sư phạm ở trường THPT.
+ Xử lí thống kê các số liệu và rút ra kết luận.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài.
+ Nghiên cứu cấu trúc nội dung chương trình SGK 11- 12 phần dẫn xuất
halogen, ancol, phenol, anđehit, axit cacboxylic, este ban nâng cao, các sách bài tập,
sách tham khảo, các bộ đề thi đại học, học sinh giỏi,..
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Điều tra cơ bản: Tìm hiểu đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động tự học của

học sinh hiện nay.
+ Tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Trao đổi tổng kết kinh nghiệm dạy học.
+ Thực nghiệm sư phạm: Nhằm xác định tính hiệu quả của nội dung đề xuất.
+ Phương pháp xử lý thông tin: Dùng phương pháp thống kê toán học trong
khoa học giáo dục để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.

Page:8


Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

5. Giả thiết khoa học
Nếu xây dựng được một tài liệu tự học chi tiết, logic, đầy đủ đảm bảo yêu cầu
chất lượng phát huy được tính tích cực sáng tạo của học sinh. Đồng thời tài liệu sẽ
giúp nâng cao năng lực tự học, tự kiểm tra, tự nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Về mặt lý luận: Làm sáng tỏ một số khái niệm và nguyên tắc của phương pháp
tự học cũng như tầm quan trọng của nó trong dạy học.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài đã góp phần xây dựng một hệ thống kĩ năng và bài
tập dẫn xuất halogen, ancol, phenol, anđehit, axit cacboxylic, este.

Page:9


Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Vai trò của tự học
Về mặt lý luận cũng như thực tiễn, tự học là một hoạt động có ý nghĩa quan
trọng trong việc tạo ra chất lượng và hiệu quả của q trình đào tạo, nó giúp cho con
người khơng những có tri thức trong học tập mà ngay cả trong đời sống hàng ngày.
1.1.1. Tự học giúp học sinh có kiến thức trong học tập
Thực tế cho thấy, phần lớn kinh nghiệm và kiến thức có được ở mỗi người là
nhờ tự học. Tự học có vai trị rất quan trọng đối với chất lượng học tập của học sinh,
chỉ có tự học , tự bồi đáp tri thức bằng nhiều con đường nhiều hình thức như ơn lại
bài, làm bài tập trong sách giáo khoa, sách nâng cao, hay các em đọc các tài liệu khác
thì mỗi học sinh mới có thể tự bù đắp được những thiếu khuyết về kiến thức khoa
học về đời sống xã hội, chỉ cần có sự cố gắng bền bỉ tự học, thì dù điều kiện chưa tốt,
chưa đầy đủ thì giá trị của việc tự học sẽ mang lại cho người học có những kiến thức
chiếm lĩnh những tri thức đó và từng bước có năng lực mới, phẩm chất mới, từ đó
mang lại hiểu quả cho học tập. Chính những khả năng này giúp các em có thời gian
tìm tòi, khám phá kiến thức, biến kiến thức của nhân loại thành kiến thức của mình.
1.1.2. Tự học giúp người học có kinh nghiệm sống
Con người được sinh ra và lớn lên biết bao nhiêu điều phải học hỏi để hiểu
biết thế giới xung quanh, mà thế giới xung quanh là một kho tàng về kiến thức. Con
người ngay từ nhỏ đã phải làm quen, phải tự học, để chiếm lĩnh nó,có như vậy thì
mỗi con người mới hịa nhịp vào cuộc sống với xã hội.
Nhất là trong thời đại bùng nổ thông tin và khoa học công nghệ phát triển cực
kỳ nhanh chóng như ngày nay thì phương pháp tự học lại càng trở nên cần thiết vì nó
sẽ giúp ta có khả năng đáp ứng tốt với những thay đổi của công việc
1.1.3. Tự học phát triển tư duy học sinh
Mơn Hóa học là mơn học phát triển tư duy cho học sinh và nếu phát triển
được năng lực tự học cho học sinh thì sẽ phát triển được khả năng tư duy sáng tạo
của các em ở mức độ ngày càng cao. Tự học phát triển các thao tác tư duy: phân tích,
tổng hợp, so sánh và khái quát hóa…


Page:10


Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

1.1.4 Tự học giúp học sinh khả năng sáng tạo, nhận biết tìm tịi, phát hiện và
giải quyết vấn đề
Q trình tự học là quá trình bản thân học sinh tự nhận thức do đó học sinh
phải một mình tìm hiểu, tìm tịi, nhận biết, sáng tạo và một mình đi giải quyết vấn đề.
Ta đã biết ở lứa tuổi mẫu giáo và học sinh nhỏ, các em đã biểu lộ những năng
lực sáng tạo, đến năm sáu tuổi các em đã nắm được tiếng mẹ đẻ biết được nhứng tri
thức khác nhau cần thiết, cho hành động thực tiễn và cho việc tìm hiểu các hiện
tượng xung quanh. Các em hay đặt ra những câu hỏi vì sao và tại sao lại như vậy.
Điều đó chứng tỏ các em có lịng ham muốn được hiểu biết ngày càng nhiều.
Để phát huy được khả năng đó của học sinh ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường tạo
khả năng tự học cho học sinh giúp các em thõa mãn tính tị mị, sáng tạo , tìm tịi sáng
tạo ra tri thức mới. Điều đó làm học sinh nắm vững kiến thức, hiểu rõ bản chất và từ
đó có thể ứng dụng những tri thức vào cuộc sống.
1.2. Hình thức tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Đã có nhiều tác giả bàn về tự học. Theo nghĩa từ điển: Tự học là quá trình chủ
thể nhận thức tự mình họat động, lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng thực hành,
không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo
dục đào tạo.
Theo GS- TSKH Thái Duy Tuyên viết “ Tự học là hoạt động độc lập chiếm
lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ sử dụng các năng lực trí
tuệ ( quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng với các phẩm chất động cơ, tình

cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch
sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”.
Trong bài phát biểu tai hội thảo Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức vào
tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, GS Trần Phương cho rằng : “ Học bao giờ và lúc
nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế hệ
của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện cho
mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy.
Từ những quan niệm trên đây có thể nhận thấy rằng, khái niệm tự học luôn đi
cùng, gắn bó chặt chẽ với khái niệm tự thân. Tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng của mỗi
Page:11


Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

cá nhân chỉ được hình thành bền vững và phát huy hiệu quẩ thông qua các hoạt động
tự thân ấy. Để có được, đạt tới sự hồn thiện thì mỗi học sinh thì phải tự thân tiếp
nhận tri thức từ nhiều nguồn. Tự thân rèn luyện các kĩ năng, tự thân bồi dưỡng tâm
hồn của mình ở mọi nơi mọi lúc.
1.2.2. Các hình thức tự học
Theo tài liệu lý luận dạy học hóa học tự học có 3 hình thức:
- Tự học khơng có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu và vận
dụng các kiến thức trong đó.
- Tự học có hướng dẫn : Có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài kiệu
hoặc bằng các phương tiện thông tin khác
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và có giáp mặt với GV, được giá viên
hướng dẫn giải sau đó về nhà tự học.
Một cách chia khác, hoạt động tự học của học sinh như học sách giáo khoa, tài
liệu, các buổi học ngoại khóa, học qua internet, tự ôn bài, làm bài tập và tự học thế

giới xung quanh. Để học sinh có thể tự học suốt đời thì ngay từ khi ngồi ghế nhà
trường THPT giáo viên cần bồi dưỡng cho học sinh các năng lực tự học đó
a- Tự học với SGK và tài liệu
Ta đã biết xã hội ngày càng phát triển, lượng thông tin ngày càng lớn. Để bản
thân ngày càng nhiều kiến thức đa dạng, phong phú thì phải bổ sung kiến thức cho
mình, một trong những nguồn tri thức đó là sách, sách là kho tàng tri thức của nhân
loại, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đó là nguồn tri thức vô hạn và rất
quan trọng
Nếu chúng ta có thói quen đọc sách thường xuyên có phương pháp đọc thì sẽ
mở rộng và đào sâu kiến thức mới, bồi dưỡng tư duy logic phương pháp làm việc
khoa học, tạo được hứng thú, phương pháp và thói quen tự học suốt đời.
Đặc biệt đối với học sinh, việc sử dụng sách là rất cần thiết. Vì vậy chúng ta
cần trang bị cho học sinh những kỹ năng và thói quen đọc sách giáo khoa và tài liệu
tham khảo của từng môn học.
-Tự học với SGK:
Với tư tưởng chủ đạo “ dạy học đặt người học vào vị trí trung tâm”, SGK đã
có thay đổi nhiều phù hợp với cho việc học cả về nội dung và hình thức và với chiến
Page:12


Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

lược thay đổi SGK để dạy học sinh biết tự học. Với chủ đạo như vậy, quá trình dạy
học giáo viên phải có biện pháp hướng dẫn học sinh tự học với SGK như:
Cần tạo cho học sinh biết cách đọc sách và biết cách sử dụng sách.
Việc học sinh biết cách đọc sách và sử dụng sách là rất quan trọng nó giúp học
sinh xác định mục đích để đọc sách. Do đó trong q trình dạy học ta luôn cho học
sinh bám sát và tự đọc với SGK, chỉ ra cho các em thấy kiến thức SGK là cơ bản và

nền tảng để phát triển giúp các em trong các kì thi.
*Đọc sách để từ đó biết cách khai thác và mở rộng kiến thức
Trong quá trình học tập, học sinh luôn phải sử dụng SGK, nhưng các em đọc
khơng có nghĩa một cách thụ động mà từ SGK phải biết mở rộng, đào sâu kiến thức
mà kiến thức cơ bản là từ SGK, từ kiến thức cơ bản SGK học sinh có thể tư duy phát
triển suy lí những kiến thức sâu hơn hoặc những bài tốn hóa học khó. Từ đó kiến
thức SGK đến các em một cách tự nhiên khơng thụ động.
* Q trình học luôn lấy SGK làm cơ bản
Đối với học sinh khá giỏi, các em ln có xu hướng tìm hiểu kiến thức vượt
khỏi SGK, nhưng chúng ta khơng ít gặp những trường hợp làm bài tốn khó thì được
nhưng làm bài tốn cơ bản thì lại khơng thể làm được, vì sao vậy? Vì bản thân các
em là những học sinh có tố chất thơng minh nhưng do q trình kiến thức cơ bản
không được coi trọng, các em không đi từ gốc tới ngọn mà chỉ hớt phần ngọn. Tình
trạng như vậy ta gặp khơng ít, q trình làm bài tốn như cái máy nhưng khơng rõ vì
sao như vậy và bắt đầu từ đâu. Do đó q trình học tập giáo viên phải có sự hướng
dẫn và chỉ cho các em thấy được kiến thức SGK là cơ bản và việc phát triển kiến
thức cũng phải từ kiến thức cơ bản là SGK. Làm như vậy các em sẽ hiểu một cách
cặn kẽ, sâu sắc từ gốc đến ngọn, đi theo đướng xoắn ốc.
Trong các kì thi Đại học, cao đẳng hiện nay với hình thức thi trắc nghiệm khách
quan thì cách học bám sát SGK sau đó bằng cách suy luận sáng tạo thông minh và
các mẹo giải nhanh, kiến thức phải tồn diện thì mới có kết quả cao.
- Tự học với tài liệu.
Kiến thức trong SGK là cơ bản, nhưng chỉ dừng lại ở kiến thức đó thì chưa
đủ , muốn học tốt mơn Hóa cũng như các mơn khác ngồi việc sử dụng SGK học
sinh còn phải biết sử dụng các cuốn sách tham khảo phục vụ cho quá trình học tập
Page:13


Lê Thị Thanh Hà


Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

của mình, nhưng làm thế nào để có thói quen và hứng thú đọc sách và sử dụng sách
như thế nào cho hiệu quả thì khi đó học sinh phải có sự hướng dẫn của giáo viên.
Thực tế ta thấy, việc học sinh đọc sách tham khảo cịn rất ít, các em chưa ý
thức được cũng như là nhu cầu tự học với tài liệu, do đó trong q trình học tập thầy
cô giáo luôn tạo cho các em cơ hội học với tài liệu, tạo niềm vui hứng thú khi học với
tài liệu, do đó giáo viên cần làm những việc sau:
- Tạo lòng say mê, hứng thú đọc sách đối với học sinh
Tạo lòng say mê, hứng thú đó cách giúp học sinh có nhiều đam mê, ln có xu
hướng tìm tịi, phát hiện chỉ cho các em thấy được sự bổ ích của việc đọc tài liệu
tham khảo, sách báo nó bổ sung kiến thức phong phú cho bản thân các em.
Do đó để tạo được lịng mê đọc sách cho học sinh một mặt giáo viên phải chỉ
cho các em thấy được tầm quan trọng của việc đọc sách và mặt khác sách tham khảo
hay các tài liệu phải có cách viết gây được hứng thú đọc sách cho người học sinh.
Ngoài ra để đọc sách có hiệu quả thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh biết
cách đọc sách.
+Đầu tiên xác định mục tiêu cho việc đọc sách trước khi đọc một cuốn sách ta
phải cho học sinh thấy được đọc sách để làm gì? Đọc như thế nào? kết quả sau khi
đọc xong thu được gì? Rút ra những kết luận khi đọc sách, hướng dẫn học sinh xác
định mục đích ngay từ đầu đọc sách, đọc để tìm hiểu nội dung tồn bộ sách hay chỉ
một phần của sách.
+Tiếp theo chỉ ra cách đọc sách.
Trước khi đọc nội dung sách ta phải hướng dẫn học sinh đọc khái quát của
sách như tên sách, tên tác giả, nơi sản xuất, mục lục của sách…để thấy được tổng
quát của sách và nội dung của sách là viết những vấn đề gì.
Sau đó ta đi đọc tài liệu : ta phải đọc kĩ tài liệu, khi đọc sách học sinh phải vừa
đọc vừa suy ngẫm, suy luận và ln đưa ra câu hỏi vì sao lại như vậy.
Khi đọc sách ta cần lưu ý đánh dấu vào những phần quan trọng cần lưu tâm.
Cuối cùng sau khi đọc sách ta cho học sinh nhận xét và rút ra kết luận từ việc

đọc sách và sách đã cho mình biết thêm những kiến thức nào và có thể liên hệ và ứng
dụng vào vấn đề nào trong cuộc sống?

Page:14


Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

Như vậy để việc tự học có kết quả thì đầu tiên ta phải cho học sinh làm quen
với phương pháp tự học trong sách giáo khoa hoặc tài liệu tham khảo, muốn làm
được điều đó thì giáo viên ngồi tạo lòng say mê đọc sách còn hướng dẫn cho học
sinh đọc sách như thế nào để có hiệu quả.
b. Tự ôn bài và tự làm bài tập
Việc tự ôn bài và làm bài tập ở nhà là viêc làm rất cần thiết và quan trọng đối
với học sinh, tạo cho các em có khả năng cơ bản của của việc tự học.
Đó là thời gian các em độc lập làm việc, tự bản thân các em ôn lại kiến thức
sau mỗi bài học ở trên lớp tìm ra mối liên hệ kiến thức giữa bài trước và bài sau, giữa
các chương , giữa các phần với nhau. Giúp các em có hệ thống về kiến thức. Ngồi
ơn lại kiến thức các em còn phải làm bài tập, sau mỗi bài , mỗi chương và các bài tập
tham khảo việc các em làm bài tập là rất cần thiết nhằm giúp các em ghi sâu kiến
thức, biết vận dụng kiến thức đã học. Do đó ngồi thời gian học trên lớp thầy cơ và
gia đình cần dành thời gian và hướng dẫn các em tự học ở nhà, mặt khác để học sinh
làm bài tập có hiệu quả thì thì giáo viên phải chuẩn bị và giao bài tập một cách hợp lý
nhằm phát huy hết khả năng của các em cũng như là khai thác hết tiềm năng, ứng
dụng của kiến thức và việc ôn lại bài nhằm giúp các em củng cố lại kiến thức, giúp
các em nâng cao trí nhớ và sắp xếp, hệ thống lại kiến thức.
Để học sinh ôn lại bài và làm bài tập có hiệu quả thì khi giao bài tập cho học
sinh ta cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

Tạo nên việc học liên tục, bài vừa đưa học ở trên lớp, tức là bài tập đưa ra
cần có sự liên hệ mật thiết với bài học sinh đang học, bài tập có thể phát triển từ bài
học khác hoặc bài học đang thể hiện tính khoa học, phù hợp với hoạt động học nhưng
bài tập cũng không quá dễ để học sinh phải nhàm chán hoặc khơng nên q khó làm
học sinh nản lịng.
Chuẩn bị bài học tiếp theo lúc này:
Ngồi bài tập củng cố kiến thức cho bài hôm nay bài tập cịn có thể cho học sinh
thơng tin tổng quát và sự hiểu biết về bài học sắp được học.
Cung cấp và hướng dẫn học sinh việc tự học, việc giao bài tập có thể là cung
cấp trực tiếp và chủ yếu việc tự học cho học sinh khi giao bài tập ta ra lượng vừa đủ,

Page:15


Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

vừa sức, học sinh có thể làm mà khơng cần sự hỗ trợ của người khác tức là bài tập
phải tương xứng với khả năng của học sinh.
Phát huy tính tích cực của học sinh, tạo cho các em thói quen tự học tập, do
đó khi giao bài tập cho học sinh cần phải mang tính chất khuyến khích, thách thức,
sáng tạo, tạo sự tị mị giúp học sinh có thái độ thích thú khi làm bài tập tạo sự tự tin
cho các em.
Làm bài tập là biện pháp giúp các em phát triển trí tuệ ở mức độ cao hơn.
Đồng thời là thời gian giúp các em phát triển khả năng sáng tạo một cách độc lập
thông qua các bài tập giúp các em:
+ Thể hiện khả năng nắm các kiến thức cơ bản.
+ Thể hiện sự thông hiểu kiến thức.
+ Thể hiện khả năng vận dụng kiến thức.

Như vậy tạo cho học sinh khả năng và thói quen tự ôn lại bài và làm bài tập là cơ sở
là tiền đề giúp các em tự học sau này.
c. Học trên internet
Ngày nay khoa học phát triển, thông tin vô tuyến hiện đại, con người không
đến trường, không đến lớp mà vẫn có đầy đủ kiến thức để bước vào đời đó là phương
pháp học từ xa, học trên internet. Do đó ngồi việc các em học trên lớp phải cho cho
các em phương pháp tự học trên internet, làm việc hoặc làm bài tập trên internet, tạo
cho các em như tra cứu, tìm hiểu thơng tin làm các bài tập trên mạng.
d. Tự học dưới dạng siminar
Thỉnh thoảng giáo viên cần tổ chức cho học sinh các buổi học ngoại khóa dưới
dạng “ siminar”.
Trước khi tổ chức ngoại khóa phải giao cho học sinh một chủ đề nào đó và
yêu cầu các em phải đọc những nội dung, những tài liệu có liên quan và trả lời các
câu hỏi do giáo viên đưa ra, có thể chia nhóm học sinh, từng nhóm với những nội
dung khác nhau. Khi tổ chức, cho các em trình bày những hiểu biết hoặc những thắc
mắc trong nội dung mà các em đã đọc từ đó giáo viên chính xác hóa kiến thức đồng
thời trả lời những thắc mắc các em đã đưa ra.
e. Tự học thế giới xung quanh

Page:16


Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

Không phải học sinh chỉ tự học trong sách vở, báo chí máy vi tính mà cịn phải
tự học thế giới xung quanh, thế giới xung quanh là nơi gắn liền cuộc sống của các
em, từ giao tiếp đến những nếp sống hàng ngày, nếu các em không học thế giới xung
quanhthif các em khơng thể tồn tại được. Vì vậy việc hướng dẫn , bồi dưỡng cách

thức học thế giới xung quanh là điều kiện cần thiết giúp học sinh làm quen thế giới
xung quanh, mặt khác dể các em thấy được mối liên hệ giữa kiến thức sách vở với
đời sống bên ngoài.
Tự học thế giới xung quanh có thể tự học ngơn ngữ, cách giao tiếp, nếp sinh
hoạt trong gia đình và bên ngồi, làm quen với thiên nhiên, tìm hiểu thế giới xung
quanh như có thể tỏ chức cho các em đi tham quan tìm hiểu thực tế như thăm các nhà
máy, các cơng tình , cách vận dụng máy móc, cách sản xuất làm ra sản phẩm, tìm
hiểu thiên nhiên.
Sau những chuyến thăm quan như vậy rất bổ ích đối với các em, giúp các em
tìm hiểu thế giới xung quanh, thấy được ứng dụng của kiến thức sách đối với thực tế
đời sống, ghi sâu kiến thức, tạo tính tị ham học hỏi đối với các em để từ đó có khát
vọng phấn đấu học tập trong tương lai.
1.3. Năng lực tự học
1.3.1. Khả năng về năng lực tự học
Năng lực tự học là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ có khi cả
năng lực cơ bắp cùng các động cơ, tình cảm nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm
lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình.
1.3.2. Một số năng lực tự học cần bồi dưỡng cho học sinh THPT
Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh
mẽ cho quá trình học tập
Trước tiên cần đào tạo, rèn luyện bồi dưỡng phương pháp tư duy tích cực để
nâng cao năng lực độc lập suy nghĩ, khả năng tự học, làm việc với sách, tài liệu.
Cần bồi dưỡng cho học sinh phải có ý chí quyết tâm cao độ, ln tìm phương
pháp học tập tốt cho mình, phải học bằng chính sức mình, nghĩ bằng cái đầu của
mình, nói bằng lời nói của mình, viết theo ý mình, khơng rập khn câu chữ của thầy,
rèn luyện khả năng độc lập tư duy suy nghĩ. Biểu hiện của “độc lập ”khơng có sự
Page:17



Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

viện trợ trực tiếp từ bên ngồi, tự mình nhìn thấy vấn đề, phát hiện vấn đề, đặt vấn đề
để giải quyết, tự mình tìm ra cách giải của bài tốn, tự mình kiểm tra được, đánh giá
được cách giải của bản thân, có đầu óc tự phê phán và phê phán được cách giải của
người khác bằng sự hiểu biết tự mình trình bày suy nghĩ, lập luận cách giải một cách
chặt chẽ .Chính điều đó đã rèn luyện cho các em các năng lực: Năng lực tiếp thu kiến
thức. Năng lực suy luận logic. Năng lực năng lực sáng tạo. Năng lực kiểm chứng,
năng lực thực hành.
Như vậy để rèn luyện được tư duy độc lập cho học sinh thì phải tạo điều kiện
để học sinh suy nghĩ độc lập. Giáo viên đưa câu hỏi, nêu vấn đề để học sinh nghiên
cứu đề xuất cách giải quyết, ra kết luận. Giáo viên quan tâm chỉ đạo công tác độc lập
của học sinh, nhất là bài tập ở nhà. Khuyến khích nhận xét cách giải của bạn. Giúp
học sinh biết phương pháp suy luận độc lập và thực hiện hành động độc lập. Tái hiện
kiến thức trước khi làm bài tập vận dụng. Cho giải bài tập và nâng cao dần nội dung
Hóa học của bài tập. Giáo viên phải có kế hoạch kiểm tra, đánh giá đúng mức suy
nghĩ và hành động độc lập của học sinh.
Ngòai ra để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh một cách toàn diện chúng
ta cần phối hợp với một số biện pháp: giảm tỉ lệ thuyết trình trên lớp của giáo viên,
dành thời gian thích đáng cho tự học, tự nghiên cứu, seminar, thảo luận , giải đáp
thắc mắc…
Tăng cường khuyến khích học sinh tư học với các tài liệu. sách tham khảo và
các nguồn thông tin tài liệu trên mạng internet… cùng với sự đổi mới phương pháp
dạy học nâng cao tính tích cực học tập cho học sinh.
Rèn luyện cho học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá học tập.
Vậy nếu xây dựng được phương pháp tự học, đặc biết là sự tự giác, ý chí tích
cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy năng lực tiềm tàng, tạo ra động lực nội sinh to lớn
cho người học.

1.3.3. Hệ thống kĩ năng học tập
Kĩ năng là tổng hợp các thao tác, cử chỉ phối hợp hài hòa hợp lý nhằm đảm
bảo cho hành động đạt kết quả cao với sự tiêu hao năng lượng tinh thần, cơ bắp ít
nhất trong những điều kiện thay đổi.
Các kĩ năng học tập:
Page:18


Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

- Kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề :
Là kĩ năng nắm bắt được yêu cầu của vấn đề một cách nhanh chóng. Từ đó đưa ra
hướng giải quyết vấn đề đang nghiên cứu.
- Kĩ năng sáng tạo tư duy độc lập.
Là kĩ năng giải quyết vấn đề chính xác, độc lập. Kĩ năng này giúp giải quyết vấn đề
đỡ tốn năng lượng và thời gian.
1.4. Bài tập hóa học
1.4.1. Khái niệm về bài tập hóa học
Theo từ điển tiếng Việt, bài tập là bài giao cho HS làm để vận dụng kiến thức
đã học, cịn bài tốn là vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp khoa học. Một số tài
liệu lý luận dạy học thường dùng “bài toán hoá học” để chỉ những bài tập định lượng
- đó là những bài tập có tính tốn – khi giải HS cần thực hiện một số phép tính tốn
nhất định.
Theo các nhà lý luận dạy học Liên Xơ (cũ), bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài
toán, mà trong khi hoàn thành chúng, HS nắm được hay hồn thiện một tri thức hoặc
một kỹ năng nào đó, bằng cách trả lời vấn đáp, trả lời viết hoặc có kèm theo thực
nghiệm. Hiện nay ở nước ta, thuật ngữ “bài tập” được dùng theo quan niệm này.
1.4.2. Phân loại bài tập hóa học

1.4.2.1. Yêu cầu lựa chọn hệ thống.
Việc lựa chọn phân loại hệ thống các bài tập theo một chủ đề nào đó là một
việc khó. Vậy có những tìm tịi về phương pháp nhằm xác định những mối liên hệ
quan trọng nhất, điển hình nhất và những biểu hiện của chúng trong các bài tập, từ đó
xác định loại bài tập cơ bản, số lượng của chúng và trình tự giải. Kết quả rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo giải bài tập một cách tự giác phụ thuộc rất nhiều vào việc có hay khơng
có một hệ thống trong khi chọn lựa và sắp xếp trình tự các bài tập, làm thế nào để sau
mỗi bài tập đều phát hiện ra những cái mới.
Bài tập hóa học nói chung và bài tập hữu cơ nói riêng có tác dụng rất lớn về cả
ba mặt : Giáo dục, giáo dưỡng và giáo dục kĩ năng tổng hợp. Tác dụng ấy càng tích
cực nếu trong q trình dạy học có sự lựa chọn thật cẩn thận các hệ thống bài tập chặt
chẽ về nội dung, thích hợp về phương pháp và bám sát mục đích, nhiệm vụ dạy học ở
trường phỏ thông.
Page:19


Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

- Yêu cầu thứ nhất : Các bài tập phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức
tạp về mối liên hệ giữa những đại lượng và khái niệm đặc trưng cho quá trình hoặc
hiện tượng, sao cho từng bước học sinh hiểu được kiến thức một cách vững chắc và
có kĩ năng, kĩ xảo vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức đó.
- Yêu cầu thứ hai: Mỗi bài tập được chọn phải là một mắt xích trong hệ thống
kiến thức của học sinh, giúp cho họ hiểu được mối liên hệ giữa các đại lượng, cụ thể
hóa các khái niệm và vạch ra những nét mới nào đó chưa được làm sáng tỏ.
-Yêu cầu thứ ba: Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh trong học tập.
- Yêu cầu thứ tư: Hệ thống các bài tập được lựa chọn phải giúp cho học sinh

nắm được phương pháp giải từng loại, dạng cụ thể.
- Yêu cầu thứ năm: Nội dung bài tập phải phù hợp với các đối tượng học sinh,
thời gian học tập của học sinh ở lớp và ở nhà.
Như vậy hệ thống bài tập được xây dựng vừa để thõa mãn các yêu cầu trên, vừa
nhằm đáp ứng được mục tiêu bồi dưỡng, phát triển năng lực tư duy sáng tạo của học
sinh thông qua việc sử dụng hợp lý hệ thống bài tập trong dạy học.
1.4.2.2. Phân loại bài tập hóa học
Việc phân loại bài tập hóa học chỉ mang tính tương đối. Tuy nhiên có thể căn
cứ vào các đặc điểm, dấu hiệu cơ bản để phân loại theo: nội dung, mục đích dạy học,
phương thức cho điều kiện hay phương pháp giải, đặc điểm và phương pháp nghiên
cứu vấn đề , yêu cầu rèn luyện kĩ năng và phát triển tư duy học sinh, mức độ khó dễ.
- Phân loại theo nội dung: Bài tập tài liệu hóa học ( bài tập hóa học vơ cơ, bài
tập hóa học hữu cơ,..) bài tập cụ thể- trừu tượng, bài tập kĩ thuật, tổng hợp,…
- Phân loại theo mục đích dạy học: Bài tập củng cố, bài tập nâng cao.
- Phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải: bài tập bằng
lời, bài tập tính tốn, bài tập thí nghiệm…
- Phân loại theo đặc điểm và phương pháp nghiên cứu vấn đề : Bài tập định
tính, bài tập định lượng.
- Phân loại theo mức độ khó, dễ: Bài tập cơ bản, bài tập phức tạp.
- Phân loại theo yêu cầu luyện tập kĩ năng và phát triển tư duy học sinh. Theo
cách phân loai này có hai loại bài tập: bài tập luyện tập và bài tập thí nghiệm. Trong
Page:20


Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

đó bài tập luyện tập là những bài tập được dùng để rèn luyện cho học sinh áp dụng
được những kiến thức xác định để giải từng loại bài tập theo những khuôn mẫu nhất

định. Loại bài tập này không đòi hỏi tư duy sáng tạo của học sinh mà chủ yếu là cho
học sinh luyện tập để nắm vững cách giải đối với một loại bài tập nhất định đã được
chỉ dẫn
1.4.3. Tác dụng của bài tập hóa học
Trong giảng dạy hóa học ở trường THPT, bài tập hóa học giữ vai trò quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo: Nó vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại
vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Nó cung cấp cho học sinh kiến thức, con
đường dành lấy kiến thức và cả hứng thú, say mê nhận thức.
Bài tập hóa học đươc sử dụng làm phương tiện nghiên cứu tài liệu mới, khi trang bị
kiến thức cho học sinh nhằm đảm bảo cho học sinh lĩnh hội được kiến thức một cách
sâu sắc và vững chắc. Việc nghiên cứu một kiến thức mới thường được bắt đầu bằng
việc nêu vấn đề. Mỗi một vấn đề xuất hiện do nghiên cứu tài liệu mới cũng là bài tập
đối với học sinh. Để làm một vấn đề mới trở nên hấp dẫn và xây dựng vấn đề nghiên
cứu còn có thể dùng cách giải bài tập. Việc xây dựng các vấn đề dạy học bằng bài tập
không những sẽ kích thích được hứng thú cao của học sinh đối với những kiến thức
mới sắp được học mà còn tạo ra khả năng củng cố kiến thức đã có và xây dựng mối
liên quan giữa các kiến thức cũ và mới.
Bài tập hóa học là một phương tiện có tầm quan trong đặc biệt trong việc phát triển
tư duy hóa học của học sinh, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp nghiên cứu khoa
học. Bởi vậy giải bài tập là một hình thức tự lực cơ bản của học sinh. Trong thực tiễn
dạy học, tư duy hóa học được hiểu là “ kỹ năng quan sát hiện tượng hóa học, phân
tích một hiện tượng phức tạp thành những bộ phận thành phần, xác lập mối liên hệ
định lượng và định tính của các hiện tượng, đốn trước các hệ quả từ các lý thuyết và
áp dụng kiến thức của mình”. Trước khi giải bài tập học sinh phải phân tích các dữ
kiện của đề bài, tự xây dựng các lập luận, thực hiện việc tính tốn, khi cần thiết có
thể tiến hành thí nghiệm…Trong những điều kiện đó, tư duy logic, tư duy sáng tạo
của học sinh được phát triển, năng lực giải quyết vấn đề được nâng cao.
Bài tập hóa học là một phương tiện rất tốt để rèn luyện những kĩ năng, kĩ xảo
liên hệ lý thuyết với thực tế, vận dụng kiến thức đã học vào đời sống, lao động sản
Page:21



Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

xuất. Bởi “kiến thức sẽ được nắm vững thực sự, nếu học sinh có thể vận dụng thành
thạo chúng vào việc hoàn toàn những bài tập lý thuyết và thực hành”. Từ đó có tác
dụng giáo dục tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh.
Bài tập hóa học cịn có tác dụng cho học sinh về phẩm chất tư tưởng, đạo đức.
thơng qua giải các bài tập, cịn rèn luyện cho học sinh phẩm chất độc lập suy nghĩ,
tính kiên trì dũng cảm khắc phục khó khăn, tính chính xác khoa học, kích thích hứng
thú học tập mơn hóa học nói riêng và học tập nói chung.
Bài tập hóa học cịn là phương tiện rất có hiệu quả để kiểm tra kiến thức, kĩ
năng của học sinh một cách chính xác. Trong quá trình dạy học, khâu kiểm tra đánh
giá việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh có một ý nghĩa rất quan trọng.
Một trong những biện pháp để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là cho
học sinh giải các bài tập. Thông qua việc giải bài tập của học sinh, giáo viên cịn biết
được kết quả giảng dạy của mình, từ đó có phương pháp điều chỉnh, hồn thiện hoạt
động dạy của mình cũng như hoạt động học của học sinh.
Ngoài ra ở mức độ cao hơn mức luyện tập thông thường, học sinh phải biết
vân dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo để giải quyết bài tập trong những
tình huống mới, biết đề xuất đánh giá theo ý kiến riêng của mình, biết đề xuất các
giải pháp khác nhau khi phải xử lý một tình huống… Thơng qua đó, bài tập hóa học
giúp phát hiện năng lực sáng tạo của học sinh để đánh giá, đồng thời phát huy được
tính sáng tạo cho học sinh.
Như vậy, bài tập hóa học có một vai trị to lớn trong việc tập luyện, bồi
dưỡng, phát hiện năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học.
1.4.4. Tiến trình giải bài tập hóa học
Kiến trình khái qt giải bài tập gồm các giai đoạn và yêu cầu khi giải bất kỳ

bài tập hóa học nào. Trong nhiều tài liệu, người ta có thể gọi là các bước chung,
phương pháp chung, kế hoạch, dàn bài giải bài tập…Mặc dù các bài tập hóa học có
nội dung rất phong phú, đa dạng nhưng trên cơ sở căn cứ vào quá trình tư duy của
việc giải bài tập, có thể đưa ra phương án khả dĩ của tiến trình khái quát giải bài tập,
bao gồm bốn bước chung với các hành động cụ thể sau:
Nghiên cứu đề bài:
- Đọc kỹ đề bài.
Page:22


Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

- Tìm điều kiện đầu bài cho và yêu cầu các bài còn ẩn chứa trong từ ngữ , hiện
tượng, cơng thức, phản ứng… Tóm tắt đề bài: có thể làm nhẩm trong óc, hoặc mã
hóa đầu bài bằng các kí hiệu quen dùng.
- Vẽ sơ đồ.
- Đổi đơn vị của các đại lượng ra cùng một hệ thống nhất.
Xác lập các mối quan hệ:
- Mô tả hiện tượng, quá trình hóa học xảy ra trong tình huống nêu lên ở đầu bài.
- Vạch ra các qui tắc, định luật chi phối hiện tượng, quá trình ấy. Xác lập các mối
quan hệ cụ thể giưa những cái đã cho và cái phải tìm.
- Lựa chọn các mối liên hệ cơ bản cho thấy sự quan hệ giữa cái đã biết và cái chưa
biết để rút ra cái cần tìm.
Thực hiện chương trình giải:
- Phân tích, tổng hợp, khái qt hóa để rút ra kết luận cần thiết.
- Từ các mối quan hệ cơ bản đã xác lập được bằng phương trình, tiếp tục luận giải,
tính tốn, tìm ẩn số dưới dạng tổng hợp, biểu diễn các đại lượng cần tìm qua các đại
lượng đã cho.

- Thay giá trị bằng số của các đại lượng đã cho để tìm kết quả, thực hiện các phép
tính với độ chính xác cho phép.
Kiểm tra, xác nhận kết quả
Để có thể xác nhận kết quả vừa tìm được cần kiểm tra lại việc giải theo một hoặc
một số phương án sau:
- Kiểm tra xem đã trả lời hết các câu hỏi của đè bài yêu cầu chưa, đã xét hết các
trường hợp chưa.
- Kiểm tra lại xem tính tốn có đúng khơng.
- Kiểm tra thứ ngun xem có phù hợp khơng.
- Xét kêt quả về ý nghĩa thực tế xem có hợp lý khơng.
- Kiểm tra bằng thực nghiệm xem có phù hợp khơng.
- Thử giải bài tập theo cách khác xem có cùng kết quả.
1.5. Thực trạng về khả năng tự học của học sinh ở bậc THPT hiện nay
1.5.1. Mục đích điều tra:

Page:23


Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh

- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng việc học tập mơn hóa hiện nay của một số
trường phổ thơng: Trường THPT Quảng Xương III ( Huyện Quảng Xương), Trường
THPT Đào Duy Từ (Thành phố Thanh Hóa), Trường THPT Lương Đắc Bằng(Huyện
Hồng Hóa). Xem phụ lục 1.Từ đó làm cơ sở để phát triển đề tài.
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn khi dạy hố học trong bối cảnh hiện nay.
- Tìm hiểu về tinh thần, thái độ và kết quả đạt được của học sinh khi học các
tiết dạy trong luận văn đề cập.
1.5.2.Khó khăn

Thực tiễn cho thấy BTHH khơng chỉ có tác dụng ơn tập, củng cố kiến thức đã
học mà cịn có tác dụng để phát triển kiến thức, phát triển năng lực tự học và rèn trí
thơng minh cho HS. Tuy nhiên, việc sử dụng BTHH như là một phương pháp dạy
học hiệu quả thì chưa được chú ý đúng mức.
-Về phía giáo viên
Nhiều GV chưa đưa ra được hệ thống những mấu chốt hay những nội dung
cần chú ý cho học sinh để học sinh cảm thấy dễ hiểu, từ những nội dung nhỏ, hẹp rồi
phát triển thành nội dung rộng hơn mà giáo viên chủ yếu sử dụng các bài tập trong
SGK, SBT hoặc từ internet mà không biên soạn lại cho phù hợp với đối tượng học
sinh của mình. Phần lớn giáo viên chưa thay đổi phương pháp mà vẫn dạy theo
phương pháp thuyết trình. Ít cho học sinh làm việc thảo luận theo nhóm nên chưa thật
sự phát triển được tư duy và năng lực độc lập suy nghĩ hay nói cách khác là chưa
kích thích được năng lực tự học của học sinh.
- Về phía học sinh
+Học sinh từ việc nắm kiến thức trong khi nghiên cứu bài không vững chắc, thời
gian dành cho luyện tập, củng cố kiến thức ít, khơng có điều kiện phân tích, làm rõ
đề bài, hay học sinh rất ít được làm việc theo nhóm, hay ít được thảo luận
+ HS tiếp thu kiến thức ở trên lớp cịn thụ động, ít suy nghĩ về bài học, thuộc bài
một cách máy móc nên cịn phải lúng túng khi phải độc lập vận dụng kiến thức của
mình khi làm bài.
- Nhiều em HS chưa chăm học, chưa có hứng thú học tập, học qua loa, đại khái,
chưa có kĩ năng cần thiết để giải quyết những nhiệm vụ học tập; chưa biết phân bố
thời gian học các mơn một cách hợp lí. Nhiều em dành thời gian học thêm quá nhiều
Page:24


Lê Thị Thanh Hà

Cao học Hóa học K17 - ĐH Vinh


khơng cịn thời gian thời gian để về đọc lại hay nghiền ngẫm lại những kiến thức mà
đã được thầy cô giảng dạy. Các em chưa tự giác học tập, chưa có ý thức tự nghiên
cứu cao, tự mình bồi đắp kiến thức của mình cịn hổng. Thực tế cho thấy, tình trạng
học thụ động của HS khơng chỉ đơn thuần do PPDH của GV mà còn do tác động của
nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài nhà trường. Cần phải có biện pháp đồng bộ
nhằm khuyến khích những HS học tốt và những GV dạy giỏi.
1.5.3. Thuận lợi
- Với nền kinh tế thị trường, hội nhập nên các PPDH hiện đại trên thế giới nhanh
chóng được cập nhật và triển khai ở Việt Nam.
- Xã hội ngày càng phát triển và giáo dục đã được Đảng, Nhà nước và người
dân quan tâm nhiều hơn.
- Việc biên soạn SGK mới theo hướng kế thừa, khoa học, hiện đại, nội dung
logic thuận lợi cho việc đổi mới PPDH.
- GV được tham gia nhiều lớp tập huấn về kiến thức và PPDH do Bộ GD&ĐT,
Sở GD&ĐT mở.
- Các trường học đã quan tâm nhiều đến việc đổi mới PPDH, các phong trào
tích cực để đẩy mạnh phong trào học tập.
- Số lượng SGK, tài liệu tham khảo khá nhiều, phong phú về nội dung và hình
thức cho cả giáo viên và học sinh.
TIỂU KẾT CHƯƠNG I
Trong chương này chúng tôi đã trình bày cơ sở lý luận của đề tài bao gồm:
1. Vấn đề phát triển năng lực tự học: Định nghĩa, tầm quan trọng, mối quan
hệ giữa BTHH và vấn đề phát triển năng lực tự học cho học sinh.
2. Tình hình sử dụng BTHH để phát triển tư duy cho HS hiện nay thơng qua
lăng kính thực tiễn.

Page:25



×