Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở trung tâm giáo dục thường xuyên thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.55 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ XUÂN TRƯỜNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN THỊ XÃ TỪ SƠN,
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh – 2011


2

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BT THCS :

Bổ túc trung học cơ sở

BT THPT :

Bổ túc trung học phổ thông

CB-CNVC :

Cán bộ công nhân viên chức

CBQL



Cán bộ quản lý

:

CNH-HĐH:

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

CSVC

:

Cơ sở vật chất

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

ĐDDH

:

Đồ dùng dạy học

GDCB

:


Giáo dục cơ bản

GDCQ

:

Giáo dục chính quy

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GDKCQ

:

Giáo dục khơng chính quy

GDNL

:

Giáo dục người lớn

GDTX

:


Giáo dục thường xuyên

GV

:

Giáo viên

GVCT

:

Giáo viên chuyên trách

HĐSP

:

Hội đồng sư phạm

HTSĐ

:

Học tập suốt đời

PCGD

:


Phổ cập giáo dục

PHHS

:

Phụ huynh học sinh

QLGD

:

Quản lý giáo dục

SKKN

:

Sáng kiến kinh nghiệm

TBDH

:

Thiết bị dạy học

TT-HTCĐ

:


Trung tâm học tập cộng đồng

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

XHH- GD

:

Xã hội hóa giáo dục

XHHT

:

Xã hội học tập


3

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1 . Lý do chọn đề tài..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................3

4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
7. Những đóng góp của luận văn.......................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn....................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI............................................5
1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu.........................................................5
1.1.1. Ở một số nước trên thế giới và khu vực
Đông Nam Á (SEAN).............................................................................5
1.1.2. Ở Việt Nam...................................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản..........................................................................11
1.2.1. Quản lý giáo dục.........................................................................11
1.2.2. Xã hội học tập.............................................................................17
1.2.3. Trung tâm học tập cộng đồng (TT.HTCĐ).................................18
1.3. Một số vấn đề cơ bản của quản lý dạy học tại trung tâm GDTX.............19
1.3.1. Quản lý trung tâm GDTX...........................................................19
1.3.2. Cơ sở pháp lý về giáo dục thường xuyên....................................22
1.3.3. Vai trò của trung tâm GDTX trong hệ thống giáo dục
quốc dân................................................................................................23
1.4. Chất lượng dạy học tại trung tâm GDTX.................................................25


4

1.4.1. Chất lượng và chất lượng dạy học..............................................25
1.4.2. Chất lượng dạy học tại trung tâm GDTX....................................27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng dạy học
tại trung tâm GDTX ..................................................................................…28
1.5.1. Các yếu tố chủ quan....................................................................28
1.5.2. Các yếu tố khách quan................................................................29

1.6. Trung tâm GDTX trong hệ thống giáo dục Quốc dân..............................31
1.7. Chủ trương của tỉnh Bắc Ninh và Thị xã Từ Sơn....................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ
HỌC Ở TRUNG TÂM GDTX THỊ XÃ TỪ SƠN............................34
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội của thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh........................................................................................34
2.2. Thực trạng giáo dục tại trung tâm GDTX thị xã Từ Sơn
– Bắc Ninh............................................................................................36
2.2.1. Hồn cảnh ra đời – Q trình hoạt động.....................................36
2.2.2. Quy mô trường lớp, hiện trạng đơn vị........................................38
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm GDTX thị xã Từ Sơn
tỉnh Bắc Ninh.......................................................................................38
2.2.4. Chất lượng đào tạo......................................................................39
2.3. Thực trạng công tác quản lý nâng cao chất lượng dạy học tại
trung tâm GDTX Từ Sơn......................................................................41
2.3.1. Thực trạng số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên và CBQL
trung tâm GDTX thị xã Từ Sơn............................................................41
2.3.2. Thực trạng các biện pháp quản lý chất lượng dạy và học
tại trung tâm GDTX Từ Sơn ................................................................45
2.3.3. Nguyên nhân thực trạng .............................................................58


5

CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC Ở TRUNG TÂM GDTX THỊ XÃ TỪ SƠN - BẮC NINH ....63
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp...............................................................63
3.1.1. Nguyên tắc hệ thống...................................................................63
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu quản lý........................................63
3.1.3. Nguyên tắc thực tiễn...................................................................64

3.1.4. Nguyên tắc khả thi......................................................................64
3.2. Các biện pháp quản lí nâng cao chất lượng dạy học ở trung tâm
GDTX...................................................................................................65
3.2.1. Nhóm biện pháp: Nâng cao nhận thức và bồi dưỡng
năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên..............................................65
3.2.2. Nhóm biện pháp: Tăng cường chỉ đạo kỷ cương
nề nếp dạy học......................................................................................68
3.2.3. Nhóm biện pháp: Dựa vào tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm
để đổi mới phương pháp dạy học..........................................................71
3.2.4. Nhóm biện pháp: Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá
hoạt động chun mơn của giáo viên...................................................74
3.2.5. Nhóm biện pháp: Tăng cường huy động, xây dựng và sử
dụng các phương tiện dạy học hiện đại để nâng cao chất lượng
dạy học và quản lý chun mơn ...........................................................77
3.2.6. Nhóm biện pháp: Động lực – Cơ chế - Chính sách....................80
3.3. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp...............84
3.3.1. Tính khả thi.................................................................................84
3.3.2. Tính hiệu quả..............................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................90
PHẦN PHỤ LỤC...........................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................113


6

MỞ ĐẦU
1 . Lý do chọn đề tài
Sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã xem việc diệt giặc dốt là một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng
mà toàn Đảng, toàn dân tham gia. Nghị quyết trung ương 4 khoá VII của

Đảng đã chỉ rõ “Cần phải thực hiện một nền giáo dục thường xuyên cho mọi
người xác định học tập suốt đời là trách nhiệm và quyền lợi của mỗi công
dân".
Đặc biệt là, trong chiến lược giáo dục 2005 – 2015 của Thủ Tướng
chính phủ chỉ ra rằng: “Phát triển giáo dục khơng chính quy như là hình thức
huy động tiềm năng của một cộng đồng để xây dựng xã hội học tập tạo cơ hội
cho mọi người, ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi, ở mọi nơi có thể học tập suốt
đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mỗi cá nhân, góp phần nâng cao
dân trí và chất lượng nguồn lực”.[5; tr.12]
Ngày nay ở nhiều quốc gia trên thế giới, giáo dục được coi là quốc sách
hàng đầu, là chìa khố để mở cánh cửa đưa xã hội đi vào tương lai.
Thực tiễn cho thấy, các quốc gia châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapo, Thái Lan ….và một số nước trên thế giới, nhờ có sự phát triển về
giáo dục đã đạt được sự phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội .
Nước ta đang trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố, yêu cầu phát
triển của xã hội đòi hỏi nền giáo dục nước ta phải “ …chuyển dần mơ hình
giáo dục mở - mơ hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo
liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học; xây dựng và phát triển hệ
thống học tập cho mọi người và những hình thức học tập thực hành linh hoạt,
đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên; tạo khả năng cơ hội khác nhau cho
ngưịi học, bảo đảm sự cơng bằng xã hội trong giáo dục. “[10, tr 26].


7

GDTX được biết đến như là hình thức giáo dục giúp mọi người vừa
làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng
hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chun mơn nghiệp vụ để cải thiện chất
lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội .
Ở nước ta, GDTX ngày càng có một vị trí và vai trị quan trọng. GDTX

được coi là một trong hai hệ thống trong hệ thống giáo dục quốc dân. “Hệ
thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên ”
Trong những năm qua, giáo dục thường xuyên (GDTX) nước ta đã phát
triển nhanh chóng thành một hệ thống, một tổ chức đa dạng rộng khắp cả
nước. GDTX đã đạt những thành tựu đáng kể về mọi mặt góp phần to lớn
trong cơng cuộc phổ cập giáo dục từng bước nâng cao mặt bằng dân trí, tỉ lệ
người lao động được đào tạo ngày càng cao.
Cũng như nhiều trung tâm GDTX khác, trung tâm GDTX thị xã Từ
Sơn hiện tại có nhiều loại hình bồi dưỡng, đào tạo, như bồi dưỡng tin học,
ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức chuyên đề cho người lao động, tổ chức giảng
dạy Trung học phổ thông, tổ chức liên kết đào tạo dạy hướng nghiệp nghề cho
học sinh THCS và THPT. Mỗi loại hình đều có những đặc điểm khác nhau,
địi hỏi cơng tác quản lý nâng cao chất lượng dạy học phải chú ý đến từng loại
hình học tập linh hoạt trong chỉ đạo điều hành.
Bên cạnh những kết quả đạt được của GDTX cả nước thì một số trung
tâm GDTX vẫn cịn bộc lộ những hạn chế bất cập. Đó là: còn nặng về số
lượng đào tạo, lúng túng trong việc tìm ra các biện pháp hữu hiệu để nâng cao
chất lượng đào tạo. Điều đó thể hiện ở chỗ quản lý trong quá trình đào tạo ở
các trung tâm GDTX còn yếu, chưa đáp ứng kịp thời nguồn đào tạo nhân lực
phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để khắc phục tình trạng
này, UBND tỉnh Bắc Ninh, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh đã chỉ đạo
cụ thể “Các trung tâm GDTX cần tập trung nghiên cứu, cải tiến nội dung, đổi


8

mới phương pháp đào tạo theo hướng phát huy tích cực, chủ động học tập của
học sinh nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo” [19; tr.3].
Trước tình hình đó, Giám đốc các trung tâm GDTX phảỉ tìm ra những
biện pháp quản lý tốt để nâng cao chất lượng giảng dạy của trung tâm GDTX

đáp ứng quyền lợi học tập của mọi người.
Chính vì vậy, tơi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý nâng cao
chất lượng dạy học ở trung tâm Giáo dục thường xuyên thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
trung tâm GDTX thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc
Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: Một số biện pháp quản lý nâng cao chất
lượng dạy học ở trung tâm GDTX thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu những biện pháp quản lý dạy học của Giám đốc theo hướng phát
huy tích cực, chủ động học tập của học sinh một cách đồng bộ dạy sát đối
tượng phù hợp với nhu cầu học tập của đối tượng thì hoạt động giảng dạy và
học tập ở trung tâm GDTX sẽ từng bước nâng cao được chất lượng, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của những biện pháp quản lý chất lượng dạy
học ở trung tâm GDTX.


9

Khảo sát thực trạng về những biện pháp quản lý hoạt động dạy học, đào
tạo ở trung tâm GDTX. Làm cơ sở thực tiễn trên cho đề tài
Đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trung

tâm GDTX thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích tổng hợp các tài liệu khoa
học, các văn bản, các báo cáo, các tài liệu lưu trữ liên quan của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn như: Điều tra bằng phiếu hỏi tại
một số trung tâm như trung tâm GDTX Tiên Du, trung tâm GDTX Yên
Phong, trung tâm GDTX Bắc Ninh.
- Phương pháp chuyên gia phỏng vấn theo cấu trúc đã chuẩn bị sẵn,
phương pháp sư phạm, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp
thống kê tốn học.
7. Những đóng góp của luận văn
- Đề tài góp phần làm sáng tỏ tầm quan trọng và nội dung của việc tăng
cường các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở trung tâm giáo
dục thường xuyên thị xã Từ Sơn – tỉnh Bắc Ninh .
- Trên cơ sở thực trạng việc quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở
trung tâm giáo dục thường xuyên thị xã Từ Sơn, tác giả đề xuất một số biện
pháp nâng cao chất lượng dạy học ở trung tâm giáo dục thường xuyên thị xã
Từ Sơn – tỉnh Bắc Ninh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài; Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài;
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học ở trung tâm giáo
dục thường xuyên thị xã Từ Sơn – tỉnh Bắc Ninh .


10

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở một số nước trên thế giới và khu vực Đông Nam Á
(ASEAN)
GDTX được thế giới quan tâm đến từ hội nghị giáo dục người lớn thế
giới lần thứ nhất, được tổ chức tại Elsimor – Đan mạch (1949). Từ đó đến nay
nhiều hội nghị thế giới về GDTX đã được tổ chức hàng năm nhằm đánh giá
tình hình, chỉ ra xu thế phát triển và những vấn đề đặt ra cho GDTX trên
phạm vi toàn cầu.
Vào thế kỷ XX, do khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão, nhà
trường không thể cung cấp hết cho người học những tri thức mới của nhân
loại và càng khơng giữ được vai trị độc tôn trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
Nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đã thấy được sự khủng khoảng trong giáo dục,
nên đã phân tích vai trị của nhà trường, những hạn chế mà nhà trường không
thể khắc phục được như sự hạn chế và bó hẹp của giáo dục, sự áp đặt và trấn
áp trong dạy học, không cập nhật và chưa áp dụng được hết các kiến thức vào
cuộc sống đặc biệt là không tạo cho mọi người có thể được tiếp tục học tập,
học thường xuyên học suốt đời. Nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng giáo dục
khơng chính quy (GDKCQ) sẽ là giải pháp duy nhất để thốt khỏi tình trạng
đó .
Từ những năm 60 trở về trước, giáo dục chính quy (GDCQ) chiếm vị
trí độc tơn ở các nước trên thế giới. Ph.Coombs trong tác phẩm “Khủng hoảng
giáo dục trên phạm vi toàn thế giới” đã nêu 4 vấn đề.
 Giáo dục trong nhà trường không đủ sức đáp ứng nhu cầu học
tập cho mọi người.


11

 Học vấn trong nhà trường, thậm chí cả trong Đại học không đáp
ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ khoa

học – kỹ thuật – cơng nghệ đang có những bước tiến đột phá.
 Kiến thức học trong nhà trường là quá ít, chóng lạc hậu.
 Giáo dục khơng chính quy đóng vai trị gợi ý cho giáo dục thốt
khỏi khủng hoảng đó.
Đến thập kỷ 70, Edgar Faure với tác phẩm “Học để tồn tại” xuất bản
vào năm 1972 đã góp phần làm xoay chuyển nhận thức về giáo dục, đặc biệt
là giáo dục cho đối tượng giáo dục người lớn, giáo dục thường xun (cịn gọi
là giáo dục khơng chính quy) phải được coi là bộ phận chủ yếu, quan trọng
cùng với giáo dục chính quy cung cấp cơ hội học tập suốt đời.
Đầu những năm 90, tại Jomtien – Thái Lan, hội nghị cấp cao toàn thế
giới về giáo dục một lần nữa nhấn mạnh vai trò của giáo dục thường xuyên.
Hội nghị lần thứ V giáo dục cho người lớn tại Hamburg ở Đức (1997)
sau khi phân tích tình hình phát triển kinh tế, khoa học, công nghệ, việc làm
ngành nghề và nạn thất nghiệp đã khẳng định.
 Giáo dục người lớn là chìa khóa để bước vào thế kỷ.
 Giáo dục thường xuyên đã đóng góp to lớn vào việc đào tạo
nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ
mơi trường sinh thái và sự phát triển cá nhân mỗi người.
Từ những ý tưởng và quan niệm đã được đúc kết trên đây, các nước
trên thế giới đã tiến hành chiến lược giáo dục riêng cho mình phù hợp với
điều kiện cụ thể của mỗi nước.
Có thể nhận xét về chủ trương phát triển hệ giáo dục khơng chính quy
ở một số nước trên giới như sau:
Các nước phát triển và các nước đang phát triển đều xuất phát từ chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo trong từng nước, quan hệ


12

giao lưu kinh tế, thương mại theo xu hướng toàn cầu hóa, để đẩy mạnh việc

xây dựng phát triển hệ giáo dục khơng chính quy đa dạng ngồi hệ thống giáo
dục chính quy theo hướng cả xã hội học tập, góp phần đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp đi vào cuộc sống.
Loại hình tổ chức theo phương thức giáo dục khơng chính quy
phong phú, đa dạng, đơn giản và hiệu quả với sự quan tâm và tham gia của
nhiều cơ quan, đơn vị từ trung ương đến địa phương.
Uyển chuyển, mềm dẻo về thời điểm chỉ đạo tùy theo từng nước
trên cơ sở các điều kiện thực tiễn cho phép, song đều có thái độ và trách
nhiệm cao với nhận thức đúng đắn về vai trị, vị trí của hệ thống giáo dục
khơng chính quy trong mọi mặt tiến bộ của đất nước.
 Sáng tạo trong việc xây dựng các mơ hình phù hợp với điều kiện
học tập của mọi đối tượng người theo học, trên cơ sở các chương trình học
tập sát hợp với nhu cầu không chỉ đối với người học mà cả yêu cầu đáp ứng
nguồn nhân lực cho lĩnh vực phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội.
Từ những nhận xét trên, chúng ta sẽ lần lượt đối chiếu để vận dụng một
cách chủ động, sáng tạo việc tổ chức các hoạt động giáo dục khơng chính quy
vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nhân dân ta vốn có truyền thống cách mạng và hiếu học. Ngay sau khi
Cách mạng tháng Tám thành công, các hoạt động chống nạn thất học phát
triển mạnh mẽ đã phản ánh và đáp ứng được nguyện vọng tha thiết của nhân
dân ta mong muốn được học hành. Ngày 03/9/1945 trong buổi họp đầu tiên
của Hội đồng Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xếp việc chống nạn mù
chữ là việc thứ hai sau việc chống nạn đói. Người nói: “Nạn dốt là một trong
những phương pháp độc ác mà bọn thực dân dùng để cai trị chúng ta. Hơn
90% đồng bào ta còn bị mù chữ. Thế mà chỉ cần học 3 tháng là có thể đọc


13


được, viết được tiếng nước ta. Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Tôi đề nghị
mở chiến dịch chống nạn mù chữ”.
Ngay sau đó ngày 08/9/1945 Chính phủ ban hành 3 sắc lệnh.
 Sắc lệnh số 17: “Đặt ra một bình dân học vụ trong tồn lãnh thổ
Việt Nam”.
 Sắc lệnh số 19: “Thiết lập cho nông dân và thợ thuyền những lớp
học bình dân buổi tối”.
 Sắc lệnh số 20: “Việc học chữ quốc ngữ từ nay bắt buộc và
không mất tiền cho tất cả mọi người. Hạn trong một năm toàn thể
dân chúng Việt Nam trên 8 tuổi phải biết đọc, biết viết chữ quốc
ngữ”. Chính phủ đã thành lập Nha bình dân học vụ để trông nom
việc học hành của nhân dân.
Nhờ sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, đến ngày 24/11/1993 Nghị
định 90/CP của Chính phủ đã viết: “Giáo dục thường xuyên được thực hiện
bằng nhiều hình thức (khơng tập trung, khơng chính quy, tại chức, bổ túc từ
xa...vv), nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi cơng dân ở mọi trình độ có thể
học tập thường xun, phù hợp với hồn cảnh của từng người, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội, khoa học và cơng nghệ, văn hóa và nghệ thuật”.
Giáo dục thường xuyên là một trong năm phân hệ ngành học của hệ thống
giáo dục quốc dân.
Luật giáo dục 1998: Điều 40,41,42 đã xác định giáo dục không chính
quy là một phương thức giáo dục; xác định nội dung, phương pháp giáo dục
khơng chính quy đã tạo điều kiện để phát triển giáo dục khơng chính quy cả
nước, góp phần đẩy nhanh tiến độ xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học,
giáo dục trung học cơ sở và giáo dục bậc trung học. Ngày 02/9/2000 cả nước
đã hoàn thành XMC, phổ cập giáo dục Tiểu học 94% người trong độ tuổi 1535 biết chữ và hơn 15 tỉnh thành đã hoàn thành phổ cập THCS vào năm 2002.


14


Đến năm 2007 cả nước đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS và tiến tới phổ
cập THPT.
Luật giáo dục 2005: Điều 44 ghi: Giáo dục thường xuyên (GDTX) giúp
mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân
cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chun mơn, nghiệp vụ
để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi
với đời sống xã hội.
Nhà nước có chính sách phát triển GDTX, thực hiện giáo dục cho mọi
người, xây dựng xã hội học tập [17; tr.30].
Hệ thống trung tâm Giáo dục thường xuyên phát triển quy mơ và số
lượng. Giáo dục khơng chính quy đã mở rộng hơn mạng lưới các cơ sở giáo
dục thường xuyên. Số lượng thí sinh dự thi tốt nghiệp BT THPT hàng năm
tăng từ 10-15%, chất lượng dạy và học ổn định. Kết quả tốt nghiệp hàng năm
đã phản ánh được sự cố gắng trong việc tổ chức các kỳ thi .
Trong giai đoạn đầu những năm 1980, đất nước gặp nhiều khó khăn,
khủng hoảng kinh tế, đời sống nhân dân gặp khó khăn nên giáo dục thường
xun khơng phát triển được và bị giảm sút đáng kể về quy mô chất lượng,
mất đi cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; số học sinh bổ túc
văn hóa giảm nhanh, số người mù chữ tăng lên, tư tưởng chính quy hóa giáo
dục thường xun làm cho bổ túc văn hóa bị kìm hãm lạc hậu so với các nước
trong khu vực.
Các nội dung, chương trình hoạt động của giáo dục khơng chính quy đã
tạo cơ hội cho đông đảo người lao động trực tiếp được học tập, được đào tạo
lại, được bồi dưỡng ngắn hạn định kỳ và thường xuyên theo các chương trình
giáo dục, chương trình kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu để tăng
năng suất lao động, tăng thu nhập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp. Các chương
trình bồi dưỡng, tại chức nâng cao trình độ của giáo viên, cán bộ, cơng chức


15


nhà nước. Các chương trình của giáo dục khơng chính quy hiện nay rất phong
phú, trải rộng trên các lĩnh vực văn hóa – xã hội, kinh tế - khoa học kỹ thuật,
thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt, cập nhật, phù hợp với nhu cầu học tập của
nhân dân, góp phần trong việc thực hiện chiến lược giáo dục cho mọi người.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chương trình hướng dẫn dạy BT THCS,
BT THPT cho phù hợp, có chương trình hoạt động của trung tâm học tập
cộng đồng, chương trình mở rộng hoạt động dạy ngoại ngữ, tin học....đề án
xây dựng xã hội học tập.
Từ sau đại hội đại biểu Đảng CSVN lần thứ VI, đường lối đổi mới về
mọi mặt trong đời sống kinh tế - xã hội của Đảng mở ra hướng phát triển mới
và trở thành xu thế tất yếu của đất nước. Đó là thời kỳ đổi mới thực hiện theo
cơ chế thị trường định hướng XHCN cho đến nay là giai đoạn chuyển mình từ
thời kỳ giáo dục bổ túc (1989) sang giáo dục thường xun và giáo dục khơng
chính quy; giai đoạn thích ứng với sự phát triển kinh tế - xã hội góp phần tạo
điều kiện mọi người được học tập – xây dựng xã hội học tập.
Ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục trong đó có
quản lý nâng cao chất lượng dạy học nói chung và chất lượng dạy học ở trung
tâm GDTX nói riêng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu như
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tại Trung tâm GDTX – Dạy
nghề huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2009-2012 và định
hướng đến năm 2015 ” của tác giả Mai Văn Thắng hay “ Biện pháp tăng
cường công tác quản lý hoạt động dạy học tại trung tâm GDTX tỉnh Bắc
Ninh” do tác giả Nguyễn Văn Tiến .
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu đã đạt được những thành tựu ban đầu
đáng khích lệ và góp phần cải tiến, hồn thiện hơn công tác quản lý giáo dục
của đất nước và của từng cơ sở GD cụ thể. Tuy nhiên cho đến nay, vấn đề
nâng cao chất lượng dạy học tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Bắc



16

Ninh vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ, cịn có những khía cạnh
chưa được nghiên cứu sâu, cịn thiếu những biện pháp mang tính hiệu quả
đồng bộ. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài này là vô cùng cần thiết.
Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi muốn đi sâu hơn để xác định
cơ sở lý luận, khảo sát thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp
quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở trung tâm GDTX thị xã Từ Sơn cho
phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động đặc thù và quan trọng
nhất trong các hoạt động của con người, là sản phẩm và là yếu tố gắn chặt với
hợp tác lao động. Có thể nói rằng, hoạt động quản lý vừa là một khoa học,
vừa là một nghệ thuật. Vì vậy thuật ngữ quản lý được hiểu theo nhiều cách
khác nhau trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau. Có nhiều quan niệm
khác nhau về quản lý.
Theo từ điển Tiếng Việt 1998: “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo
yêu cầu nhất định”. Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu
nhất định.
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có
tổ chức. Nó là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý vì mục tiêu, lợi ích của
tổ chức, đảm bảo cho hệ thống tồn tại và phát triển. Như vậy, bản chất của
hoạt động quản lý phản ánh chủ yếu lý tưởng, ý chí, nhân cách của chủ thể
quản lý trong mối quan hệ với hệ bị quản lý.
F.W Taylor cho rằng “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một
cách tốt nhất và dễ nhất”.



17

Còn theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu
của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân. Với cách thực hành tính cách quản lý là một nghệ
thuật, còn kiến thức tổ chức về quản lý là một khoa học [9; tr.33].
Các nhà nghiên cứu Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì cho rằng “ Quản
lý là một q trình có định hướng, có mục tiêu, quản lý là hệ thống là quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được nhiều mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái của hệ thống và người quản lý mong
muốn ” [13; tr.37].
Quản lý là sự tác động có chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình
xã hội và hành vi con người nhằm đạt được mục đích đã đề ra .
Quản lý là cai trị một tổ chức bằng cách đặt ra mục tiêu và hoàn chỉnh
các mục tiêu cần đạt, lựa chọn và sử dụng các phương tiện nhằm đạt các mục
tiêu đã định .
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ
hay phạm vi quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận và chịu sự quản lý nào đó.
Các Mác đã từng nói: Tất cả mọi người lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động
của khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ đại thì tự mình điều khiển
lấy mình cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.
Các định nghĩa về quản lý nêu trên đều cho thấy hiệu quả của công tác
quản lý phụ thuộc vào các yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục



18

đích hướng đến cơng tác quản lý, tác động từ chủ thể đến khách thể quản lý
nhờ công cụ quản lý.
Hoạt động quản lý luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm:
Chủ thể quản lý là cá nhân hoặc tổ chức do con người cụ thể lập nên đề ra
mục tiêu, dẫn dắt điều khiển đối tượng quản lý mục tiêu đã định. Khách thể
quản lý: vừa có thể là người, vừa có thể là sự vật, là tổ chức con người giữa
chủ thể quản lý và khách thể quản lý có tác động qua lại tương trợ lẫn nhau,
chủ thể này làm nảy sinh các hoạt động quản lý cịn khách thể thì sinh ra các
giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu con
người, thỏa mãn các hệ thống dưới sự điều khiển của chủ thể quản lý .
Từ những quan điểm chung đó có thể định nghĩa: Quản lý là một quá
trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Từ định nghĩa trên ta có thể thấy:
Quản lý bao giờ cũng là q trình tác động có tổ chức, có kế hoạch, có
mục tiêu cụ thể. Quản lý phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho tất cả các
đối tượng và chủ thể quản lý, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể và sáng tạo ra
tác động .
Quản lý là sự thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận đó chủ thể quản lý
và đối tượng quản lý. Đây là mối quan hệ không đồng cấp mà là mối quan hệ
ra lệnh – phục tùng và mang tính bắt buộc .
Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người. Đối tượng tác động của
quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều
yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định tồn tại trong thời gian và
không gian cụ thể.
Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy

luật khách quan. Quản lý là hoạt động mang tính trí tuệ, tính sáng tạo bằng


19

những quyết định đúng quy luật và có hiệu quả nhưng cũng phải tuân theo
những nguyên tắc nhất định hướng tới mục tiêu .
Quản lý xét về mặt công nghệ, chính là sự vận động của thơng tin.
Quản lý chính là thu thập và xử lý lưu trữ các thông tin.
Tóm lại, Quản lý là thiết kế và duy trì một mơi trường quản lý mà trong
đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm (tổ chức) để hoàn thành
nhiệm vụ và mục tiêu đề ra. Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng
bằng các công cụ và phương pháp quản lý khác nhau của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. Có thể thể hiện bằng mơ
hình sau :
Công cụ

Đối tượng quản lý

Chủ thể quản lý

Mục
tiêu
quản


Phương pháp

1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục được hiểu ở nhiều nghĩa khác nhau:

Theo N.M Matchtizade: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp
nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, bảo đảm sự liên tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng và
chất lượng [16; tr.34].
Theo Nguyễn Gia Quý: Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục


20

tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách
quan của hệ thống giáo dục quốc dân.
Tiến sỹ Phạm Minh Hạc đã đưa ra một nội dung khái quát nhưng vẫn
hợp lý và dễ hiểu của khái niệm quản lý giáo dục. Tác giả viết: “Quản lý giáo
dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của
chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường
XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục là quá
trình giáo dục – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [10; tr.61].
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm quản lý khác nhau, song có thể hiểu
bản chất của quản lý giáo dục là vận hành các hoạt động giáo dục đạt tới mục
tiêu đã định. Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng
xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo theo yêu cầu phát triển xã hội. Đó là
hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý,
là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo
dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài”.
1.2.1.3. Chức năng của quản lý
- Chức năng ổn định, duy trì quá trình đào tạo, đáp ứng nhu cầu hiện

hành của việc phát triển kinh tế - xã hội.
- Chức năng đổi mới phát triển q trình đào tạo đón đầu của sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Do vậy, quản lý giáo dục và đào tạo là hoạt động điều hành nhà trường
để giáo dục đào tạo vừa là sức mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế xã hội.
Từ các chức năng tổng quát trên, quản lý giáo dục đào tạo phải quán
triệt và gắn bó với 4 chức năng cụ thể sau:



×