Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Một số gải pháp quản lý đào tạo đại học vừa làm vừa học ở trường đại học kinh tế công nghiệp long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.37 KB, 94 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VÕ ĐĂNG DUY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC VỪA LÀM VỪA HỌC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Đình Huân

Nghệ An, 2012


2

LỜI CẢM ƠN

Bằng tất cả sự trân trọng tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám
hiệu, quý thầy cô, cán bộ quản lý Trường Đại học Vinh và Trường Đại học Sài
Gòn đã trực tiếp giảng dạy và tư vấn để tác giả hồn thành khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô, cán bộ quản lý Khoa Liên kết đào tạo
Trường Đại học Kinh tế Cơng nghiệp Long An đã nhiệt tình cung cấp tư liệu, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác nghiên cứu đề tài.


Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS. TS. GVCC. Nguyễn Đình
Huân – Người hướng dẫn khoa học đã tận tình bồi dưỡng kiến thức, phương pháp
nghiên cứu, năng lực tư duy, động viên, khích lệ trong suốt q trình nghiên cứu
để hồn thành luận văn này.
Mặc dù rất cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác
giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cơ và các bạn đồng
nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!

Nghệ An, tháng 07 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Võ Đăng Duy

MỤC LỤC


3

trang

1.1
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.2.4
1.3
1.3.1
1.3.2

1.3.3
1.3.4
1.3.5

2.1
2.2
2.3
2.4

2.4.1
2.4.2

Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Giả thiết khoa học
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Những đóng góp mới của luận văn
Cấu trúc luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Một số khái niệm cơ bản của đề tài
Quản lý và quản lý giáo dục
Chất lượng đào tạo
Đào tạo theo nhu cầu xã hội
Giải pháp và giải pháp quản lý
Công tác quản lý đào tạo đại học vừa làm vừa học ở trường đại học
Vai trị và ý nghĩa của hình thức đào tạo VLVH

Mục đích đào tạo hình thức VLVH trong nhà trường
Nhiệm vụ chủ yếu của công tác quản lý đào tạo ĐH VLVH ở trường
ĐH
Phương pháp quản lý hình thức đào tạo VLVH trong trường ĐH
Hình thức quản lý
Tiểu kết chương 1
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học vừa làm
vừa học ở Trường Đại học Kinh tế Cơng nghiệp Long An
Khái qt về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Long An
Khái quát về giáo dục và đào tạo đại học tỉnh Long An
Vài nét về Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An
Thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học vừa làm vừa học ở
Trường Đại học Kinh tế Công nghiêp ở Long An

Thực trạng về nhu cầu học tập của đối tượng
Thực trạng nhận thức, thái độ của đội ngũ GV và cán bộ quản lý

1

5
7
19
20
21
23
25
26
28
28


29
30
31
35

36
41


4

2.4.3
2.4.4
2.4.5

Thực trạng việc học tập của học viên
Thực trạng công tác quản lý chuyên môn
Thực trạng về các điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo đại
học VLVH
Đánh giá thực trạng
Những ưu điểm, tồn tại, cơ hội và thách thức
Nguyên nhân của thực trạng
Tiểu kết chương 2
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đại học
vừa làm vừa học ở Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An
Nguyên tắc đề xuất giải pháp
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ĐHVLVH ở trường
ĐHKTCN Long An
Kết quả thăm dị tính cấp thiết, khả thi các giải pháp
Tiểu kết chương 3

Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục nghiên cứu

2.5
2.5.1
2.5.2

3.1
3.2
3.3

DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT

1

VIẾT ĐẦY ĐỦ

Ban cán sự

VIẾT TẮT

BCS

43
44
53


55
57
57

59
59
70
73
75


5

2

Chất lượng đào tạo

CLĐT

3

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

4

Đại học

5

Giáo dục và Đào tạo


6

Giảng viên

GV

7

Học viên

HV

8

Kinh tế Công nghiệp

KTCN

9

Liên kết đào tạo

LKĐT

10

Nghiên cứu khoa học

NCKH


11

Nguồn nhân lực

NNL

12

Quản lí đào tạo

QLĐT

13

Quản lí giáo dục

QLGD

14

Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn
Liên hiệp quốc

15

Trung bình

16


Trung tâm bồi dưỡng chính trị

17

Vừa làm vừa học

VLVH

18

Xã hội học tập

XHHT

CNH – HĐH
ĐH
GDĐT

hóa của

UNESCO
TB
TTBDCT

MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Hiện nay, khi nền kinh tế đất nước ngày một phát triển, đời sống người dân
được nâng cao thì nhu cầu học tập ngày càng được quan tâm. Để đáp ứng yêu cầu
nguồn nhân lực qua đào tạo phục vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước trong xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương về giáo dục và

đào tạo: “Giáo dục cho mọi người”, “Cả nước trở thành một xã hội học tập”. Giáo


6

dục đại học Việt Nam thực hiện việc chuyển hình thức đại học tinh hoa sang đại
học đại chúng nhằm đáp ứng yêu cầu học thường xuyên, học suốt đời ngày càng
cao của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Trong những năm qua, ngành GDĐT đã có nhiều biện pháp đổi mới theo
hướng đa dạng hoá phương thức đào tạo. Bên cạnh giáo dục chính qui, hình thức
giáo dục vừa làm vừa học đã đáp ứng được yêu cầu đó.
Ngày 09/6/2011 Ủy ban nhân dân tỉnh Long An có quyết định số 1714/QĐUBND phê duyệt đề cương phát triển giáo dục của tỉnh Long An giai đoạn 2011 –
2020 và định hướng 2030. Theo đó, mục tiêu mà ngành giáo dục hướng đến là phổ
cập giáo dục và giáo dục cho mọi người; phát triển quy mô và sắp xếp cơ cấu hệ
thống giáo dục; nâng cao chất lượng nhà trường; phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng nhu cầu xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế giáo dục.
Thực tế, từ năm 2008, nhiều cơ sở đào tạo đại học đã quan tâm tới chương
trình đào tạo nguồn nhân lực cho các địa phương thông qua liên kết đào tạo vừa
làm vừa học. Công tác quản lý đào tạo hình thức vừa làm vừa học của Trường Đại
học Kinh tế Công nghiệp Long An trong những năm qua cho thấy số lượng học
viên đại học vừa làm vừa học ngày một tăng trong khi những yếu tố đảm bảo chất
lượng đào tạo còn nhiều hạn chế. Việc nâng cao chất lượng đào tạo đại học vừa
làm vừa học phụ thuộc nhiều yếu tố nhưng việc đổi mới quản lý đào tạo là nhiệm
vụ quan trọng và cấp bách của Nhà trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đại
học vừa làm vừa học. Tuy nhiên, vấn đề này tại Long An chưa có tác giả nào quan
tâm nghiên cứu.
Vấn đề quản lý học viên các chương trình liên kết đào tạo ở Trường Đại học
Kinh tế Công nghiệp Long An ngày càng trở nên cấp thiết. Nhu cầu nhân lực cho
phát triển kinh tế xã hội tại Long An ngày càng lớn và đa dạng các ngành nghề.
Với các ngành học Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đang đào tạo

không đáp ứng đủ yêu cầu của xã hội, nên việc liên kết đào tạo là cần thiết và được


7

quan tâm phát triển. Để quản lý có hiệu quả lực lượng học viên đa dạng về thành
phần xã hội tham gia học tập các chương trình này cần có các giải pháp hợp lý và
linh hoạt .
Việc đưa các lớp học về với người học thông qua các lớp đặt tại chỗ, vùng
sâu vùng xa bằng phương thức đào tạo theo nhu cầu, theo đơn đặt hàng đã tạo điều
kiện cho những cán bộ đang làm việc khơng có điều kiện theo học ở các trường lớp
đại học chính quy được tham gia các lớp học đại học như học tại trường đại học.
Trước đây, công tác đào tạo nguồn nhân lực được quan tâm nhưng công tác tổ
chức, phối hợp tổ chức, quản lý đào tạo về số lượng và chất lượng cịn hạn chế. Do
đó, đào tạo nguồn nhân lực trước đây còn manh mún, tự phát, dẫn tới kết quả
không cao, không đạt yêu cầu. Từ thực tiễn nêu trên, đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ cao phải thành có hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa
phương với cơ sở đào tạo đại học và người học.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý đào tạo đại học vừa làm vừa học ở Trường, tôi lựa chọn đề tài
Một số giải pháp quản lý đào tạo đại học vừa làm vừa học ở Trường Đại học
Kinh tế Công nghiệp Long An.

2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đại học vừa làm vừa học ở Trường Đại
học Kinh tế Công nghiệp Long An.
3. Khách thể và đối tuợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo đại học vừa làm vừa học ở trường đại học.



8

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý đào tạo đại học vừa làm vừa học ở trường đại học
KTCN Long An.
3.3. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu trong phạm vi đào tạo hình thức vừa làm vừa học ở
trường đại học KTCN Long An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi cao,
vận dụng phù hợp với thực tiễn trong công tác quản lý đào tạo thì sẽ nâng cao được
chất lượng quản lý đào tạo đại học vừa làm vừa học ở Trường Đại học Kinh tế
Công nghiệp Long An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của cơng tác quản lý đào tạo hình thức vừa làm
vừa học ở trường đại học.
- Đánh giá thực trạng việc quản lý đào tạo hình thức vừa làm vừa học ở
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An
- Đề xuất một số giải pháp quản lý đào tạo hình thức vừa làm vừa học ở
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các luận án, đề tài, các văn bản pháp lí, các tài liệu có liên quan
tới vấn đề nghiên cứu để làm luận cứ khoa học cho các giải pháp.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp chuyên gia



9

- Phương pháp thống kê tốn học
7. Những đóng góp mới của luận văn
7.1. Đóng góp về mặt lí luận: Góp phần hệ thống và cụ thể hố một số vấn đề
lí luận về phương pháp quản lý đào tạo đại học vừa làm vừa học
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn:
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học hình thức vừa làm
vừa học ở Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
+ Đề xuất được một số giải pháp quản lý đào tạo hình thức VLVH có cơ sở
khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của hình thức này.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục luận văn có cấu trúc 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học vừa làm vừa học ở
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đại học vừa làm
vừa học ở Trường Đại học Kinh tế Cơng nghiệp Long An.

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu:
1.1.1. Trên thế giới
Các nhà khoa học tiên tiến từ lâu đã nêu quan điểm về vấn đề học tập suốt
đời thông qua những phát biểu mà đến ngày nay vẫn là kim chỉ nam của người học
như: “Bác học không có nghĩa là ngừng học” – Đác Uyn, “Học, học nữa, học mãi”



10

– Lenin, “Đường đời là chiếc thang khơng nấc chót, việc học là cuốn sách không
trang cuối cùng” – Kalinin,… Với những quan niệm này thì giáo dục thường xun
ln luôn là nhu cầu của người học.
Tuy nhiên, cần phải thừa nhận rằng xu thế đào tạo theo hình thức chính quy
vẫn chiếm ưu thế tuyệt đối trên phạm vi toàn cầu cho đến những năm cuối thập
niên 50 thế kỷ XX.
Trong báo cáo trước UNESCO năm 1972, Chủ tịch Ủy ban quốc tế về phát
triển giáo dục Edgar Farue đã trình bày luận điểm “Học để tồn tại: thế giới giáo
dục hôm nay và ngày mai” với khái niệm “Học suốt đời” đã phần nào mở ra nhận
thức mới về phát triển giáo dục hiện đại, theo đó khái niệm “Xã hội học tập” được
các nhà khoa học giáo dục đặc biệt quan tâm, nghiên cứu để đi đến kết quả tất yếu
là quan niệm giáo dục được mở rộng hơn, bao gồm cả: giáo dục cho người lớn
tuổi, giáo dục thường xuyên, giáo dục phi chính quy. Từ đây có thể khẳng định tầm
quan trọng của các hình thức giáo dục trên phải là một bộ phận hữu cơ, có đóng
góp quan trọng cùng với giáo dục chính quy, hồn thiện hóa q trình học tập của
người học, tạo nên định hướng mới, hợp lý cho mọi phương hướng cải cách giáo
dục hiện nay.
Năm 1984 vấn đề giáo dục suốt đời đã được các nhà làm luật Hoa Kỳ nêu lên
như là tiêu chí cốt lõi để phát triển xã hội, mục tiêu thực sự đi vào đời sống của
người dân Hoa Kỳ khi tổng thống Hoa Kỳ công bố kế hoạch đến năm 2000 sẽ vận
động thành công phong trào ‘cả nước đi học”.
Năm 1996 UNESCO công bố Báo cáo của Ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỷ
XXI với nhan đề “Học tập, một kho báu tiềm ẩn” đã tạo nên bước ngoặc của triết
lý giáo dục hiện đại và xu thế học tập suốt đời. Vấn đề được chú trọng lúc bấy giờ
là tạo điều kiện để phát huy cao nhất tiềm năng con người, bởi thực tế, năng lực
con người là vô hạn và việc đầu tư cho học tập tỉ lệ thuận với những khả năng của
con người được khai phá. Có thể nói, việc học tập để phát huy tiềm năng con người



11

chỉ nên được chia thành hai giai đoạn là học tập ban đầu và học tập tiếp tục, thậm
chí năng lực học tập và làm việc sẽ cộng hưởng và đạt kết quả rất cao khi kết hợp
song song hai q trình với nhau.
Cùng với sự bùng nổ của cơng nghệ thông tin, nhu cầu học tập để chiếm lĩnh
tri thức được các nhà khoa học giáo dục đi sâu nghiên cứu và chia sẻ trên các diễn
đàn, các tạp chí khoa học chun ngành đã dần hiện thực hóa mục đích xây dựng
xã hội học tập trên tồn cầu với tiêu chí học tập suốt đời.
1.1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam từ ngàn xưa luôn tự hào về nền văn hiến, nếp học tập của nhân dân.
Giáo dục luôn được xem là quốc sách hàng đầu và là động lực phát triển đất nước.
Khái niệm XHHT được các nhà khoa học giáo dục Việt Nam tâm huyết nghiên cứu
có thể kể đến như: Thái Duy Tuyên với tác phẩm “Giáo dục học hiện đại”, Nghiêm
Đình Vì với tác phẩm “Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài”, …
Cùng với xu thế tồn cầu hóa, Việt Nam từng bước hội nhập và phát triển thì
nhu cầu về nguồn nhân lực qua đào tạo trở nên cấp bách. Các cơng trình nghiên
cứu nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hiệu quả học tập và làm việc của
toàn xã hội được các nhà nghiên cứu Phạm Minh Hạc, Nguyễn Minh Đường, Phạm
Tất Dong, Thái Xuân Đào, Hoàng Tụy,… lần lượt được công bố.
Ngày 02/10/2011 tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội), lần đầu tiên Bộ
GDĐT phối hợp với UNESCO tại Việt Nam tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập
suốt đời với chủ đề “ Học tập suốt đời – Chìa khóa của mọi thành cơng”. Sự kiện
thu hút các nhà lãnh đạo đất nước, các nhà khoa học đóng góp các giải pháp để xây
dựng XHHT ở Việt Nam.
Các cơng trình nghiên cứu để xây dựng XHHT và mục tiên học tập suốt đời
ngày càng nhiều và đóng góp quan trọng trong việc định hướng phát triển giáo dục
quốc dân. Tuy nhiên, so với xu thế phát triển hiện nay thì số lượng các cơng trình

này chưa đầy đủ và vẫn còn thiếu điểm nhấn thực sự.


12

Đặc biệt, trong xã hội vẫn đặt nặng phân biệt giữa hình thức giáo dục chính
quy và khơng chính quy. Chất lượng đào tạo VLVH vẫn khiến xã hội chấp nhận
một cách dè dặt. Rất nhiều ý kiến chủ quan xoay quanh chất lượng của chương
trình đào tạo VLVH nhưng lại thiếu các cơng trình nghiên cứu về giải pháp nâng
cao chất lượng quản lý đào tạo cho hình thức giáo dục này, mâu thuẩn giữa nhu
cầu đào tạo và chuẩn hóa lao động vẫn cịn rất lớn.
Hơn nữa, điều kiện học tập, công tác của đội ngũ lao động tại các vùng miền,
khu vực trên cả nước không thống nhất, lại càng khơng thống nhất với địi hỏi của
xã hội từng khu vực, vùng miền. Vậy nên, có thể nói vấn đề nghiên cứu quản lý
đào tạo VLVH là vô cùng cấp thiết và luôn chờ đợi các nghiên cứu khả thi của đội
ngũ khoa học quản lý giáo dục.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý đào tạo
1.2.1.1. Quản lý:
a, Khái niệm:
Tùy từng góc độ của người tiếp cận mà khái niệm quản lý được định nghĩa
theo nhiều cách khác nhau, có thể liệt kê như sau:
Theo góc độ tổ chức đó là: cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra.
Theo góc độ điều khiển quản lý là: lái, điều khiển, điều chỉnh. Theo cách tiếp cận
hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (hay
là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người trong các
quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã định .
Theo quan điểm hệ thống: Quản lý là hoạt động có sự tác động qua lại giữa
hệ thống và mơi trường, do đó quản lý được hiểu là nhằm đảm bảo hoạt động của
hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là

chuyển hệ thống tới trạng thái mới thích ứng với những hoàn cảnh mới.


13

Theo C.Mác: Quản lý được coi là chức năng đặc biệt được sinh ra từ tính
chất xã hội hố lao động. Từ đó ơng cho rằng: “quản lý là loại lao động sẽ điều
khiển mọi quá trình lao động phát triển xã hội. Nhu cầu quản lý có ở tất cả các lĩnh
vực hoạt động của con người và xã hội” [14].
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm
thực hiện những mục tiêu dự kiến”[16].
Theo Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ: “Quản lý là hoạt động thiết yếu nảy
sinh của con người hoạt động tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ
chức”.
Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng, sản phẩm và lợi ích phục vụ
con người. Người quản lý, tựu trung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật giải
quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp, không chỉ giữa
chủ thể và khách thể trong hệ thống mà cịn có mối quan hệ tương tác với các hệ
thống khác.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu: “Quản lý là một q trình tác động có
định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các
thơng tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của
đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [11].
Như vậy, “Quản lý không chỉ là một khoa học mà cịn là nghệ thuật” và “hoạt
động quản lý có tính chất khánh quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp
luật Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi... chúng là những mặt đối lập trong một
thể thống nhất”[9].
b, Bản chất:
Mục tiêu của quản lý là cần tạo dựng một mơi trường mà trong đó mỗi người

có thể hồn thành được mục đích của cá nhân, của tập thể với mức hạn chế thấp
nhất sự bất mãn.


14

Quản lý bao gồm các đối tượng là thuộc tính của hệ quản lý, có thể lý giải là
quan hệ giữa người và người trong quản lý, quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối
tượng được quản lý. Quản lý nghiên cứu các quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt
động của con người, hoặc của tập thể, tổ chức. Đó là những mối quan hệ giữa cá
nhân con người với môi trường, tập thể với môi trường. Quản lý nghiên cứu các
mối quan hệ này nhằm tìm ra quy luật và cơ chế vận dụng những quy luật đó trong
q trình tác động lên con người, thơng qua đó tác động một cách có hiệu quả lên
các yếu tố vật chất và phi vật chất khác như vốn, vật tư, trang thiết bị, thông tin,..
Khoa học quản lý sẽ cung cấp kiến thức nền cho nghiên cứu sâu sắc các môn học
về quản lý tổ chức theo lĩnh vực, theo chuyên ngành, cụ thể như quản lý nhà nước,
quản lý hành chính, quản lý NNL, quản lý xã hội, quản lý nhân sự,... Tóm lại,
trong lĩnh vực quản lý, vai trò lý thuyết quản lý cho ta những phương tiện phân loại
các kiến thức quan trọng và thích hợp về quản lý. Những quy tắc trong quản lý
mang tính chất mơ phỏng hoặc tiên đốn và tuyệt nhiên khơng mang tính tất yếu,
có nghĩa là hai chủ thể quản lý cùng sử dụng một hệ thống quy tắc quản lý tương
tự nhưng tùy hoàn cảnh cụ thể sẽ cho ra những hệ quả không nhất thiết phải trùng
lấp với nhau tương ứng với những biến số luôn thay đổi. Quản lý có nhiệm vụ tìm
ra quy luật và tính quy luật của hoạt động quản lý, từ đó xác định các ngun tắc,
chính sách, cơng cụ, phương pháp để điều chỉnh và ln hướng đến sự hồn thiện,
nâng cao chất lượng quản lý.
Bản chất quản lý bao gồm các thuộc tính như sau:
- Tính khoa học: Tính khoa học của quản lý đòi hỏi các nhà quản lý trước hết
phải nắm vững những quy luật liên quan đên q trình hoạt động của tổ chức, đó
khơng chỉ là những quy luật kinh tế mà còn là hàng loạt những quy luật khác, nắm

quy luật thực chất là nắm vững hệ thống lý luận về quản lý. Tính khoa học của
quản lý đòi hỏi các nhà quản lý phải biết vận dụng các phương pháp đo lường định
lượng hiện đại, những thành tựu tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Để nắm được và


15

thực hiện được tính khoa học của quản lý trước hết phải biết tiếp cận khoa học thật
rõ ràng với đầy đủ khái niệm, đó là dùng thuật ngữ chính xác, phù hợp với những
việc đem phân tích cùng với các thơng tin chính xác thu thập được. Trên cơ sở này,
nội dung phương pháp khoa học là xác định các sự việc thông qua khảo sát các
hiện tượng bằng cách quan sát gián tiếp. Sau khi phân loại và phân tích các sự việc,
nhà quản lý tìm kiếm mối quan hệ nhân quả mà họ tin là đúng. Khi các giả thiết
nêu ra được kiểm định về mức độ chính xác, phản ánh hoặc giải thích được thực tại
và do đó có giá trị trong việc dự báo tương lai trong hoàn cảnh nhất định, lúc này
các giả thuyết được gọi là nguyên tắc. Sự mô tả này không có giá trị tuyệt đối về
thời gian hoặc khơng có khả năng sai, mà chúng được tin là có đủ giá trị tin cậy
được dùng cho việc dự đoán. Quan trọng hơn, khoa học quản lý còn cung cấp cho
người quản lý phương pháp nhận thức và phương pháp hành động một cách khách
quan khoa học.
- Tính nghệ thuật: Quản lý là một khoa học nhưng mang tính nghệ thuật, thể
hiện bởi kiến thức và quá trình vận dụng kiến thức để quản lý. Tính nghệ thuật của
quản lý phát xuất từ tính đa dạng phong phú, mn hình mn vẻ của các sự vật và
hiện tượng trong kinh tế xã hội và trong quản lý. Nói cách khác, trong quản lý cần
có bàn tay xử lý của con người, q trình quản lý có thành cơng tốt đẹp hay khơng
phụ thuộc vào sự khéo léo trong xử lý tình huống của cá nhân, đây là nghệ thuật
quản lý, là cách giải quyết công việc trong điều kiện thực tại của tình huống mà
những kiến thức quản lý và sách vở khơng thể chỉ ra được.
- Tính chính trị - xã hội: Quản lý là quá trình phối hợp nỗ lực của nhiều
người để đạt được mục tiêu. Hoạt động quản lý mang tính giai cấp, nó thể hiện

trong việc đề ra mục tiêu quản lý. Xã hội có giai cấp thì quản lý mang tính giai cấp
và phục vụ cho giai cấp thống trị xã hội. Sự khác biệt thể hiện qua mục tiêu và
quan hệ giữa người quản lý và người bị quản lý.


16

- Tính tổ chức – kỷ thuật: Quản lý là quá trình điều khiển, giữa hệ thống hình
thức các thủ pháp, phương tiện tiến hành, điều hành công việc. Điều khiển là chức
năng của những hệ có tổ chức, nó bảo toàn cấu trúc xác định của các hệ, duy trì
chế độ hoạt động và thực hiện hoạt động. Xem xét theo góc độ này, quản lý phản
ánh sự tiến bộ xã hội.
- Tính nghề nghiệp: Quản lý ngày nay đã được xem là một ngành nghề và
nghề quản lý được đào tạo ở nhiều quốc gia, trong các trường ĐH và sau ĐH trên
thế giới. Như vậy, có thể nói, muốn tham gia quản lý thì phải được đào tạo. Tuy
nhiên, để trở thành nhà quản lý giỏi còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác và
như vậy, muốn đạt hiệu quả quản lý cao thì nhà quản lý tương lai ngoài việc phải
được phát hiện năng lực, được đào tạo nghề nghiệp, được trang bị kiến thức, kinh
nghiệm một cách bài bản cịn phải có năng khiếu, nắm bắt được các quy luật khách
quan và biết cách tuân thủ, vận dụng hiệu quả nhất các quy luật khách quan đó.
c, Chức năng:
Chức năng quản lý được định nghĩa là một thể thống nhất những hoạt động
tất yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân cơng, chun mơn hóa trong hoạt
động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý.
Phân công gắn liền với hợp tác. Phân cơng, chun mơn hóa càng sâu thì địi
hỏi sự hợp tác càng cao, mối quan hệ càng chặt chẽ với trình tự nhất định giữa các
chức năng quản lý.
Chức năng quản lý xác định khối lượng các cơng việc cơ bản và trình tự các
cơng việc của q trình quản lý, mỗi chức năng có nhiệm vụ cụ thể, là quá trình
liên tục của các bước công việc tất yếu phải thực hiện. Chức năng của quản lý có

vai trị rất quan trọng, nó xác định vị trí mối quan hệ giữa các bộ phận, các khâu,
các cấp trong hệ thống quản lý.
Mỗi hệ thống quản lý đều có nhiều bộ phận, được phân cấp và chia khâu rõ
rệt gắn liền với chức năng xác định của nó. Nếu khơng có chức năng quản lý thì bộ


17

phận đó khơng cịn lý do tồn tại. Căn cứ vào chức năng quản lý mà chủ thể quản lý
có thể theo dõi, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh sự hoạt động của mỗi bộ phận và
toàn bộ hệ thống quản lý.
Quản lý có 07 chức năng cơ bản là: dự báo, kế hoạch hóa, tổ chức, động viên,
điều chỉnh, kiểm tra, đánh giá. Henry Fayol, một trong những người khởi đầu khoa
học quản lý cho rằng quản lý có 04 chức năng cơ bản và là 04 khâu có sự liên hệ
chặt chẽ với nhau, đó là:
- Chức năng lập kế hoạch: Trong đó bao gồm dự báo, vạch mục tiêu. Đây là
chức năng đầu tiên, đó là bảng hướng dẫn xác định mục tiêu, mục đích đối với các
thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt mục
tiêu đó. Như vậy, lập kế hoạch có liên quan đến mục tiêu, nhiệm vụ, xác định mục
tiêu (phương hướng) đối với tổ chức, xác định và đảm bảo các phương tiện, điều
kiện, nguồn lực của tổ chức, để đạt được mục tiêu. Trong lập kế hoạch bao gồm cả
hai phương diện là hoạch định cách thức tổ chức, thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và
kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ để thấy rõ những mục
tiêu, nhiệm vụ được thực hiện như thế nào, đến đâu và nếu thấy chưa thỏa mãn thì
quyết định lựa chọn những hoạt động tối ưu hơn để đạt được mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức: là việc tổ chức cơng việc, sắp xếp nhân sự. Nhà quản lý
sau khi lập xong kế hoạch cần phải chuyển hóa những ý tưởng đó thành hiện thực,
đó là tổ chức thực hiện. Tổ chức là quá trình sắp xếp, xác lập và liên kết các bộ
phận, các chức năng riêng lẻ thành một hệ thống hoàn thiện, thống nhất, tạo nên
sức mạnh tổng hợp để tạo nên mục tiêu quản lý. Dưới tác động của chức năng tổ

chức diễn ra quá trình hình thành cấu trúc hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận
trong tổ chức, nhằm giúp thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu
tổng thể của tổ chức. Nhờ chức năng tổ chức mà người quản lý có thể kết hợp, điều
phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực một cách hiệu quả, cho phép mọi người
trong đơn vị có điều kiện đóng góp tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được


18

xem là điều kiện của nhà quản lý, tổ chức là cơng cụ của quản lý, tổ chức tốt sẽ
kích thích các động lực, nếu tổ chức khơng tốt sẽ kìm hãm, triệt tiêu các động lực,
làm giảm hiệu quả quản lý.
- Chức năng điều hành: Tác động đến con người bằng các quyết định để con
người hoạt động, đưa bộ máy đạt đến mục tiêu, trong đó bao gồm cả việc khuyến
khích, động viên. Sau khi lập kế hoạch, xác định cơ cấu tổ chức và nhân sự thì phải
làm cho hệ thống quản lý hoạt động, phải có người đứng ra lãnh đạo và dẫn dắt tổ
chức, đó là chức năng điều hành, điều khiển. Điều hành có mục đích đưa tổ chức
vào hoạt động để đạt mục tiêu, đây là tác động từ phía chủ thể quản lý, điều hành
trong quản lý, là quá trình khởi động và duy trì sự hoạt động của hệ thống quản lý
theo kế hoạch đề ra. Điều hành thể hiện chức năng lãnh đạo, điều hành trong quản
lý là thực hiện những tác động lên con người, khơi dậy động lực con người trong
hệ thống quản lý, là quá trình tác động lên con người với những động cơ khác nhau
của họ. Điều hành không chỉ là sự chỉ dẫn, ra lệnh, áp đặt mà cịn phải động viên,
khích lệ để hoàn thành nhiệm vụ chung. Điều hành là chức năng có ý nghĩa quyết
định trong quản lý, là yếu tố đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý khác vì con
người với tư cách là chủ thể và cả đối tượng của quản lý, là nhân tố nội tại quyết
định sự thành bại của tổ chức.
- Chức năng kiểm tra: kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy nhằm kịp thời
điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt được mục tiêu xác định. Thông qua chức năng
này người quản lý theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những

hoạt động khắc phục sai sót, nhằm đảm bảo thục hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra.
Tóm lại, các chức năng quản lý tạo ra một hệ thống nhất quán với một trình
tự nhất định, trong đó từng chức năng đều có tính độc lập tương đối, vừa có mối
quan hệ phụ thuộc với chức năng khác. Quá trình ra quyết định quản lý là quá trình
thực hiện các chức năng quản lý theo một trình tự nhất định. Hành động bỏ qua
hoặc coi nhẹ bất cứ một chức năng nào trong chuỗi các chức năng đều gây ảnh


19

hưởng tiêu cực đến kết quả quản lý. Các chức năng tạo thành một chu trình quản lý
của một hệ thống.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
a. Khái niệm
Quản lý giáo dục là một lĩnh vực mà từ trước đến nay đã được rất nhiều các
nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu và đưa ra những định nghĩa về khái niệm QLGD
khác nhau.
Giáo dục là một hoạt động xã hội đặc trưng nhằm thực hiện quá trình truyền
đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là động lực
thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Để hoạt động này có hiệu quả, giáo dục phải
được tổ chức thành một hệ thống các cơ sở giáo dục và hệ thống đó phải được vận
hành dưới các tác động của cơng tác quản lý giáo dục.
Có nhiều khái niệm về quản lý giáo dục:
- Theo P.V. Khuđominxky: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có
ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu
của hệ thống (từ Bộ GD&ĐT đến nhà trường) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo
dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện, hài hòa của
họ”. [13]
- Theo Trần Kiểm: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và
hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm bảo sự

hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật chung của xã hội cũng như các quy luật của giáo dục, của sự phát triển tâm lý
và thể lực của trẻ em. [11]
- Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý giáo dục nhằm làm cho hệ
thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ


20

là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ được giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [16]
- Theo GS. TS. Phạm Minh Hạc: “QLGD là tổ chức các hoạt động dạy học.
Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện các tính chất của nhà trường phổ
thơng Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa
đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu
cầu của nhân dân, đất nước”. [9]
- Theo PGS.TS Thái Văn Thành: “Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn
hóa – tinh thần. Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống
có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát
triển thể lực và tâm lý trẻ em” [17].
Tổng hợp các khái niệm trên, có thể nói: QLGD là sự tác động có tổ chức, có
định hướng, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở trường học và của toàn hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
b. Mục tiêu của QLGD

Mục tiêu của QLGD là điều khiển hệ thống giáo dục đạt đến trạng thái mong
muốn trong tương lai đối với hệ thống giáo dục, đối với từng trường học hoặc đối
với vài thông số chủ yếu của hệ thống giáo dục nhà trường. Mục tiêu QLGD được
xác định trên cơ sở đáp ứng những mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Ngày nay, QLGD có các mục tiêu cụ thể như sau:
- Đảm bảo quyền người học vào học các ngành học, cấp học, lớp học đúng
chỉ tiêu và đúng chuẩn.
- Đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng hiệu quả đào tạo.


21

- Phát triển tập thể sư phạm đủ và đồng bộ, đạt chuẩn về chuyên môn nghiệp
vụ, đạo đức nghề nghiệp và không ngừng bồi dưỡng nâng cao.
- Xây dựng, sử dụng và bảo quản tốt cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ dạy và
học.
- Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức chính trị, chính quyền, đồn thể quần
chúng, để thực hiện tốt nhiệm vụ GDĐT.
- Xây dựng và hoàn thiện các mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội để làm tốt
công tác giáo dục thế hệ trẻ
c. Đối tượng của QLGD
Đối tượng của QLGD là các hoạt động giáo dục trong xã hội, nhưng trước
tiên là trong hệ thống GDĐT, bao gồm tất cả các ngành học, các chuyên ngành,
phân hệ, đặc biệt là quản lý các trường học, tìm ra các giải pháp, phương án cải
tiến giáo dục nhằm nâng cao chất lượng để đi đến mục tiêu cốt lõi của giáo dục là
thầy dạy tốt, trò học tốt.
d. Phương pháp QLGD: Nhà giáo dục cần vận dụng linh hoạt các phương
pháp sau đây để QLDG được tốt:
- Phương pháp tâm lý – xã hội: với đặc điểm là kích thích đối tượng quản lý
sao cho họ tồn tâm tồn ý vào cơng việc, đặt mục tiệu , nhiệm vụ của tập thể lên

tối ưu. Mục tiêu cao nhất của phương pháp này nhằm nâng cao đạo đức nghề
nghiệp trong giáo dục.
- Phương pháp tổ chức – hành chính: với đặc điểm là bắt buộc người thừa
hành bằng các tác động, chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp của người lãnh đạo. Đó là
hành động phân công, giao nhiệm vụ, quyền hạn và quy định phạm vi sử dụng
quyền hạn mà người thực hiện bắt buộc phải tuân thủ.
- Phương pháp kinh tế: với đặc điểm là tác động gián tiếp lên đối tượng nhằm
hấp dẫn đối tượng quản lý bằng các lợi ích kinh tế để đẩy cao hiệu quả hoạt động.


22

Trong QLGD người ta thường áp dụng phương pháp này để tính tốn hiệu quả
kinh tế giáo dục.
Trong thực tiễn, nhà QLGD phải biết sử dụng linh hoạt các phương pháp và
quan trọng hơn là phải biết vận dụng có hiệu quả các đặc điểm của phương pháp
kết hợp với phẩm chất, nhân cách vốn có của nhà giáo dục để đạt đến hiệu quả cao
nhất trong quản lý.
1.2.1.3. Quản lý đào tạo
Quản lý đào tạo là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý giáo dục lên đối tượng đào tạo và khách thể đào tạo nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đào tạo đã đặt ra
trong điều kiện môi trường ln biến động.
Q trình đào tạo là q trình phức tạp vừa tiếp quá trình giáo dục vừa
bao gồm quá trình dạy học, việc quản lý đào tạo phải bảo đảm nội dung đào tạo
gồm mục tiêu đào tạo, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo.
Vì vậy, quá trình đào tạo đại học là quá trình phức tạp vừa tiếp q trình
giáo dục ở phổ thơng vừa bao gồm quá trình dạy học ở đại học nên việc quản lý
đào tạo phải quản lý xuyên suốt từ việc tuyển sinh cho đến khi tốt nghiệp của
sinh viên. Trong cơng tác quản lý đó trọng tâm vẫn là việc quản lý hoạt động

dạy và hoạt động học gắn bó chặt chẽ với nhau hay nói cách khác là quản lý quá
trình dạy học (quá trình giáo dục) ở đại học.
1.2.1.4. Quản lý nhà trường
a. Khái niệm:
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục, là tế
bào của bất cứ hệ thống giáo dục nào. Chất lượng của giáo dục bị chi phối hồn
tồn bởi thành tích đích thực của nhà trường.
Có nhiều khái niệm về quản lý nhà trường, trong đó GS Phạm Minh Hạc cho
rằng: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi


23

trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo”. [9] GS. Nguyễn Ngọc Quang lại cho
rằng quản lý trường học là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên, người học và các cá nhân khác, những tác động đó là cơng tác,
tham gia, hỗ trợ, phối hợp, can thiệp.
Tóm lại, quản lý nhà trường cũng như QLGD nói chung là một khoa học
nhưng mang tính nghệ thuật. Nó được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung
của khoa học quản lý, đồng thời phải biết dựa vào từng hoàn cảnh, mục tiêu cụ thể
mà vận dung cho hiệu quả tối ưu. Sản phẩm của quá trình quản lý nhà trường là
nhân cách người học được rèn luyện, phát triển theo yêu cầu xã hội. Có thể nói
rằng quản lý nhà trường là quá trình tổ chức hồn thiện và phát triển nhân cách
người học một cách có hiệu quả và đáp ứng nhu cầu xã hội về phương diện chất
lượng. Tuy nhiên, quá trình quản lý nhà trường cần đảm bảo các yếu tố cơ bản:
- Xác định rõ mục tiêu quản lý của nhà trường, đó là những mục tiêu hoạt
động của nhà trường được dự kiến trước khi triển khi hoạt động. Mục tiêu đó được
cụ thể hóa trong kế hoạch năm học, đó là các nhiệm vụ, chức năng, tiêu chí mà nhà
trường phải thực hiện trong năm học.

- Xác định cụ thể nội dung các mục tiêu, trên cơ sở đó hoạch định mục tiêu
một cách tổng thể, chủ thể quản lý cụ thể hóa nội dung từng mục tiêu, đảm bảo
mục tiêu sẽ trở thành hiện thực sau khi áp dụng sự quản lý.
- Nhà trường là tế bào của hoạt động GDĐT và hoạt động độc lập với sứ
mệnh chính trị cao nhất là dạy học, vì vậy mục tiêu hoạt động quản lý nhà trường
là phong phú và đa dạng nhưng khơng nằm ngồi mục tiêu GDĐT để tạo ra sản
phẩm là hoàn thiện nhân cách và chất lượng người học đáp úng yêu cầu xã hội.
b. Đối tượng và khách thể trong quản lý nhà trường:


24

- Chủ thể quản lý nhà trường là Hiệu trưởng, có sự tham gia của các tổ chức
chính trị, đồn thể quần chúng đại diện cán bộ giảng viên, người học trong nhà
trường.
- Đối tượng quản lý nhà trường là đội ngũ giảng viên, cán bộ nhân viên,
người học với những hoạt động giảng dạy, học tập, rèn luyện và các hoạt động
khác, cùng các phương tiện và điều kiện để thực hiện các hoạt động đó.
- Khách thể quản lý nhà trường là trạng thái hoạt động của nhà trường, là
mức độ ổn định và việc thực hiện điều lệ, mục tiêu và kế hoạch của nhà trường.
c. Nguyên tắc quản lý nhà trường:
- Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng.
- Đảm bảo nguyên tắc khoa học trong hoạt động quản lý.
- Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo các công việc của nhà
trường.
- Đảm bảo nguyên tắc thiết thực và cụ thể trong công tác quản lý.
1.2.2. Chất lượng đào tạo
1.2.2.1. Chất lượng
Là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng là một khái niệm rất trừu
tượng. Chất lượng biểu hiện ra bên ngồi qua các thuộc tính. Chất lượng của sự vật

bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại
ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và
số lượng.
Một định nghĩa khác về chất lượng tỏ ra có ý nghĩa đối với xác định chất
lượng giáo dục và cả việc đánh giá nó. Đó là “chất lượng là sự phù hợp với mục
tiêu”. Mục tiêu ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục
đích,... Cịn sự phù hợp với mục tiêu có thể là đáp ứng mong muốn của những
người quan tâm, là đạt được hay vượt qua các tiêu chuẩn đặt ra. Tuy nhiên ý nghĩa


25

thực tiễn của định nghĩa trên là ở chỗ đánh giá chất lượng chính là xem xét sự phù
hợp với mục tiêu đến mức độ nào.
1.2.2.2. Đào tạo:
Đào tạo là công việc tạo ra nguồn lực để giải quyết một vấn đề, thực hiện
một việc làm, sao cho đạt kết quả như dự tính ban đầu. Đào tạo thường được hiểu
như là việc cung cấp kiến thức chuyên môn, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho người
học. Trong từng trường hợp cụ thể, đào tạo có khi là một nhiệm vụ đơn giản, đơn
lẻ, cũng có khi là một chuỗi nhiệm vụ có tình hệ thống, hay có khi là một nghề,
một quá trình.
Vậy, nhiệm vụ cụ thể của quá trình đào tạo được khái quát là việc trang bị
kiến thức, tiềm lực cho con người và cung cấp khả năng vận dụng những gì được
trang bị tạo nên yếu tố riêng, kỹ năng, kỹ xảo của từng cá nhân.
1.2.2.3. Chất lượng đào tạo
Theo PGS.TS Thái Bá Cần: “Chất lượng đào tạo là mức độ đáp ứng mục
tiêu đề ra”. GS.TS Nguyễn Văn Đính lại cho rằng: “Có nhiều quan điểm, nhiều
cách hiểu khác nhau. Song, hiểu một cách khái qt nhất thì: Chất lượng chính là
sự đáp ứng nhu cầu hay là sự thỏa mãn nhu cầu người sử dụng với các mục đích
khác nhau. Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo có nghĩa là sinh viên ra

trường có kiến thức, kĩ năng, phương pháp làm việc tốt, đảm đương được công
việc, năng động sáng tạo trong lĩnh vực chun mơn mà mình được đào tạo, đồng
thời có khả năng thích nghi nhanh chóng với mơi trường cơng việc”.
1.2.3. Đào tạo theo nhu cầu xã hội
Có thể hiểu theo hai cách:
Trước hết, các đại học phải đào tạo đúng các ngành nghề mà xã hội có nhu
cầu và khơng đào tạo thừa, vì như thế là gây lãng phí. Vấn đề đặt ra là đâu là
những ngành nghề mà xã hội đang cần, và cần bao nhiêu? Xu thế hiện nay, Bộ


×