Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Một số giả pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật vinatex thành phố hồ chí minh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.81 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH


LÊ THANH LÂM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ KỸ THUẬT VINATEX– TP. HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn: PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH HUÂN

VINH – 2011

-1-


Lời cảm ơn

Tơi xin trân trọng tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ giảng viên,
Khoa Sau đại học Trường Đại học Vinh đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ để
tơi hồn thành khóa học.
Tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Đình Huân đã tận tình giúp
đỡ hướng dẫn tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, tập thể cán bộ giảng viên, Trường
Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ và cung cấp tài liệu, số liệu, tham gia đóng góp nhiều ý kiến


q báu cho tơi hồn thành luận văn.
Dù đã có rất nhiều cớ gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do
điều kiện nghiên cứu và khả năng còn nhiều hạn chế, luận văn chắc chắn
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý quý
báu của quý thầy, cơ, bạn bè đồng nghiệp để tơi có thể tiếp tục học tập nghiên
cứu sau này.
Vinh, ngày

tháng

năm 2011

Tác giả luận văn

Lê Thanh Lâm

-2-


MỤC LỤC
Tên đề mục......................................................................................................Trang
Mở đầu....................................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu....................................................................
4. Giả thuyết khoa học............................................................................................
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu....................................................
6. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................
7. Cấu trúc của luận văn..........................................................................................
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.....................................................................

1.1.

Lịch sử của vấn đề nghiên cứu.....................................................................

1.2.

Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu.....................................

1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường............................
1.2.2. Khái niệm giảng viên và giảng viên trường cao đẳng................................
1.2.3. Khái niệm chất lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên................................
1.3.

Vai Vai trò của đội ngũ giảng viên trường cao đẳng đối với việc nâng
cao chất lượng đào tạo................................................................................

1.3.1. Vai trò của đội ngũ giảng viên....................................................................
1.3.2. Đặc điểm lao động sư phạm của đội ngũ giảng viên trường cao đẳng.......
1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của đội ngũ giảng viên............................
1.3.4. Cơ ở pháp lý của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên.................

1.4. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về việc nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên..............................................................................................................
1.4.1 Quan điểm của Đảng và nhà nước...............................................................

-3-


1.4.2 Quan điểm, cơ chế định hướng của Tập đoàn Dệt may Việt Nam và của
nhà trường trong thời gian tới...............................................................................

Tiểu kết chương 1.................................................................................................
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên Trường cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh.......................................
2.1 Khái qt về tình hình Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Vinatex
thành phố Hồ Chí Minh........................................................................................
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển...............................................................
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu...................................................................
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Vinatex Tp.
Hồ Chí Minh.........................................................................................................
2.2 Thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao Đẳng Kinh tế - Kỹ
Thuật Vinatex Tp. Hồ Chí Minh...........................................................................
2.2.1 Các vấn đề chung.........................................................................................
2.2.2 Thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao Đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Tp. Hồ Chí Minh.......................................................
2.3 Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên............................................
2.4 Thực trạng các giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGV trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Tp. Hồ Chí Minh.......................................................
2.4.1 Nâng cao nhận thức cho GV........................................................................
2.4.2 Công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng ĐNGV.........................
2.4.3 Công tác kiểm tra, đánh giá GV...................................................................
2.4.4 Công tác thi đua, khen thưởng.....................................................................
2.4.5 Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho ĐNGV........................................
2.5 Đánh giá chung về thực trạng.........................................................................
2.5.1 Mặt mạnh.....................................................................................................

-4-


2.5.2 Mặt hạn chế..................................................................................................
2.6 Nguyên nhân chung của thưc trạng.................................................................

2.6.1 Nguyên nhân của thành công.......................................................................
2.6.2 Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................
Tiểu kết chương 2.................................................................................................
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Tp. Hồ Chí Minh...................
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp...................................................................
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu................................................................................
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học...............................................................................
3.1.3. Tính khả thi.................................................................................................
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh....................................
3.2.1 Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của giảng viên.......
3.2.2 Giải pháp 2: Dự báo, quy hoạch đội ngũ giảng viên....................................
3.2.3 Giải pháp 3: Sử dụng hợp lý đội ngũ giảng viên hiện có và tuyển dụng
giảng viên mới.......................................................................................................
3.2.4 Giải pháp 4: Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên...................................
3.2.5 Giải pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giảng viên................
3.2.6 Giải pháp 6: Tăng cường công tác thi đua khen thưởng.............................
3.2.7 Giải pháp 7: Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của ĐNGV....................
3.3 Tổ chức thực hiện các giải pháp ....................................................................
3.3.1 Tính đồng bộ và mối quan hệ giữa các giải pháp........................................
3.3.2 Chú trọng xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL, phục vụ.........................
3.3.3 Chăm lo kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của Nhà trường.........................

-5-


3.3.4 Xây dựng môi trường công tác để giảng viên có điều kiện tham gia cống
hiến........................................................................................................................
3.3.5 Xây dựng mơi trường sư phạm tốt tạo điều kiện thuận lợi cho ĐNGV

phát triển...............................................................................................................
3.4 Khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.....................
Tiểu kết chương 3.................................................................................................
Kết luận và kiến nghị..........................................................................................
1. Kết luận.............................................................................................................
2. Kiến nghị...........................................................................................................
2.1 Đối với Bộ Giáo dục – Đào tạo.......................................................................
2.2 Đối với Bộ Công thương.................................................................................
2.3 Đối với Tập đoàn Dệt May Việt nam..............................................................
2.4 Đối với Nhà trường.........................................................................................
2.5 Đối với giảng viên...........................................................................................
Tài liệu tham khảo.................................................................................................

PHỤ LỤC
Bảng 2.1:

Số lượng GV dạy nghề tính đến ngày 31/12/2007

Bảng 2.2:

Tỷ lệ GV đạt chuẩn

Bảng 2.3:

Tỷ lệ GV chưa đạt chuẩn

Bảng 2.4:

Số lượng GV và HS-SV trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật


Vinatex Tp. Hồ Chí Minh

-6-


Bảng 2.5:

Trình độ chun mơn của GV trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ

thuật Vinatex Tp. Hồ Chí Minh
Bảng 2.6:

Trình độ tin học, ngoại ngữ của GV Cao đẳng Kinh tế - Kỹ

thuật Vinatex Tp. Hồ Chí Minh
Bảng 3.1:

Phát triển quy mô đào tạo trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật

Vinatex Tp. Hồ Chí Minh
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:

Tổng hợp ý kiến về tính cấp thiết của các giải pháp
Tổng hợp ý kiến về tính khả thi của các giải pháp

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BCH:

Ban chấp hành


CBGV:

Cán bộ giảng viên

CNH-HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CBQLGD:

Cán bộ Quản lý giáo dục

ĐNGV:

Đội ngũ giảng viên

GVDN:

Giáo viên dạy nghề

GD:

Giáo dục

-7-


GV:

Giảng viên

GD-ĐT:


Giáo dục - đào tạo

HS-SV:

Học sinh – Sinh viên

NXB:

Nhà xuất bản

NCKH:

Nghiên cứu khoa học

PGS.TS:

Phó Giáo sư, tiến sĩ

TCVN:

Tiêu chuẩn Niệt nam

Tp:

Thành phố

XH:

Xã hội


XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

-8-


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, Việt Nam rất coi trọng yếu
tố con người, nguồn nhân lực, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực
sự phát triển. Có thể nói rằng phát huy tiềm năng nguồn nhân lực Việt Nam
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và hội nhập
là khâu đột phá nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược phát triển kinh
tế – xã hội đến năm 2015, nhằm “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân, tạo
nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại hóa”; đảm bảo sớm đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém
phát triển, rút ngắn được khoảng cách về trình độ phát triển so với các nước
trong khu vực, trên thế giới trong quá trình hội nhập. Để thực hiện thành công
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cần phải có sự phối hợp thực hiện tốt của
nhiều yếu tố, trong đó đặc biệt nhấn mạnh tới nhân tố giáo dục đóng vai trị và
nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho nền kinh tế.
Sang đầu thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã đưa thế
giới từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ ngun thơng tin và kinh tế tri thức.
Điều đó đặt ra cho giáo dục và đào tạo những yêu cầu và nhiệm vụ to lớn. Để
đi tắt đón đầu, tiếp thu kiến thức mới, hiện đại và ứng dụng vào thực tiễn thì
cần phải có những kỹ sư, những kỹ thuật viên, những người thợ thế hệ mới.
Họ phải là những con người có phẩm chất đạo đức tốt, chuyên môn giỏi, tay

nghề vững vàng, sáng tạo, say mê công việc và nhạy cảm với cái mới để đáp
ứng được đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Muốn vậy, đào tạo nghề nghiệp
cần phải không ngừng thay đổi cho phù hợp với hiện tại và tương lai.

-9-


Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, các trường đào
tạo chuyên nghiệp cũng luôn thay đổi theo hướng hiện đại hóa về cơ sở vật
chất, đa dạng hóa về loại hình và quy mơ đào tạo. Do vậy, cần thiết phải có
một đội ngũ giảng viên đủ mạnh, làm chủ công nghệ mới, biết cách tìm con
đường ngắn nhất để dẫn dắt người học đến với tri thức, hình thành cho họ kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp, thành thạo trong công việc và niềm đam mê nghề
nghiệp.
Giáo dục ở Việt Nam sau một thời gian dài đổi mới đã đạt được những
thành tựu quan trọng. Nền giáo dục đang từng bước được xây dựng theo
hướng một nền giáo dục có tính thực tiễn và hiệu quả, nhằm thực hiện tốt mục
tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Để
nâng cao hiệu quả, quy mô và chất lượng đào tạo, hiện nay chúng ta đang chú
trọng tới việc nâng cao chất lượng ĐNGV – những người “giữ vai trò quyết
định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã được nền giáo dục nước ta còn
tồn tại những yếu kém, bất cập như: Chất lượng giáo dục chưa cao, đội ngũ
giảng viên còn kém, giáo dục chưa gắn với thực tiễn, ngun nhân có nhiều,
trong đó vai trị của người GV là quan trọng vì GV chính là đầu tàu có tính
chất quyết định trong q trình dạy học. Năng lực của người dạy có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ,
năng lực cho người dạy là cần thiết ở mọi thời đại và mọi quốc gia.
Giáo dục nghề nghiệp là một bộ phận của nền giáo dục và do đó cịn tồn
tại những yếu kém, bất cập của nền giáo dục. Theo chiến lược phát triển giáo

dục 2001 – 2010, năm 2010 số lượng học sinh, sinh viên tham gia vào đào tạo
nghề sẽ có khoảng 1,5 triệu học sinh, sinh viên. Đây vừa là cơ hội vừa là
thách thức lớn trong lĩnh vực đào tạo nghề. Đào tạo nghề sẽ phải tiếp tục

- 10 -


hướng tới giải quyết bài tốn khó về chất lượng đào tạo, làm sao để chất
lượng đào tạo có thể phù hợp với những tiêu chí của xã hội và phù hợp với
tiêu chí của sự phát triển kinh tế xã hội, đào tạo nghề nghiệp theo nhu cầu thị
trường.
Xung quanh vấn đề này, nhiều năm qua cơ quan quản lý đào tạo nghề
nghiệp đã đề ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề
nghiệp, nhưng kết quả vẫn còn hạn chế. Nhiều đề tài nghiên cứu cũng đã đề
câ ̣p đến nhưng hầu hết các giải pháp đưa ra ứng dụng trong một thời gian
ngắn nhất định, độ bền vững chưa cao.
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Tp. HCM từ khi thành lập
đến nay, Nhà trường đã góp phần cung cấp một đội ngũ nguồn nhân lực cho
xã hội nói chung, trên phạm vi địa bàn Tp. Hồ Chí Minh nói riêng, đào tạo
được hàng chu ̣c nghìn lao động có kỹ thuật, có tay nghề cao. Trong xu thế sự
phát triển nhu cầu đào tạo hiện nay, đồng thời gắn liền với định hướng phát
triển của Nhà trường là: Phát triển thành trường trọng điểm quốc gia đa
ngành, đa nghề , đa trình độ đào tạo, phấn đấu đến năm 2015 sẽ là một trường
đại học trực thuô ̣c Tâ ̣p đoàn Dê ̣t May Viê ̣t Nam, đào ta ̣o nguồ n nhân lực về
ngành dê ̣t may và thời trang cho khu vực phía Nam.
Vấn đề nâng cao chất lượng ĐNGV đang được Nhà trường hết sức quan
tâm, chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Tp.Hồ Chí
Minh” để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của
Trường. Mặc dù vấn đề nâng cao chất lượng ĐNGV khơng phải là một vấn đề

mới, nhưng do tính chất cần thiết của nó vẫn địi hỏi cần phải có những
nghiên cứu sâu hơn.
2. Mục đích nghiên cứu

- 11 -


Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGV Trường Cao đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật Vinatex Tp. Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác nâng cao chất lượng ĐNGV.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGV Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Vinatex Tp. Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một số giải pháp mang tính khoa học, khả thi thì sẽ góp
phần nâng cao chất lượng ĐNGV Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Vinatex Tp. Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV
- Đánh giá thực trạng chất lượng ĐNGV Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Vinatex Tp. Hồ Chí Minh.
- Đề ra một số giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGV Trường Cao đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật Vinatex Tp. Hồ Chí Minh.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
ĐNGV trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ Thuật Vinatex Tp. Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu


- 12 -


6.1 Phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu các tài liệu khoa
học, sách báo, tạp chí…
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thông qua các phiếu thăm dị, tìm
hiểu thực tế, phân tích, khái qt hóa để rút ra nhận xét, kết luận.
6.3 Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia các lĩnh
vực nghiên cứu.
6.4 Các phương pháp khác: Phân tích, tổng hợp, thống kê, xử lý số liệu
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGV Trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Tp. Hồ Chí Minh.
Kết luận và kiến nghị

- 13 -


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1

Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngày 27/8/2001 Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải đã ký chỉ thị số


18/2001/CT-TTg về một số biện pháp xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ
thống giáo dục quốc dân. Thủ tướng đã yêu cầu từng cơ sở giáo dục đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề phải tự xây dựng và triển khai
kế hoạch dài hạn và phát triển ĐNGV.
Trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục đào tạo trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, Ban bí thư Trung ương đã đề ra
chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng
ĐNGV và cán bộ quản lý giáo dục. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu
trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công chiến
lược phát triển giáo dục 2001 – 2010. Mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản chất chính trị, phẩm chất,
lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển
có định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Để thực hiện được mục tiêu trên, Chính phủ đã có đề án: Xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 20052010. Trên cơ sở đề án của Chính phủ các bộ, ngành liên quan, Bộ Giáo dục –
Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và một số bộ, ngành khác xây
dựng các chương trình, đề án…triển khai thực hiện.

- 14 -


Liên quan đến vấn đề này đã có một số bài viết, cơng trình nghiên cứu đề
cập đến, như PGS.TS Cao Văn Sâm: Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên dạy nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo theo ba cấp trình độ (Tạp chí
khoa học giáo dục kỹ thuật, số 2, năm 2006) và một số tác giả khác…
Nhiều học viên cao học quản lý giáo dục cũng đã chọn đề tài về một số
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên làm luận văn tốt nghiệp; các

đề tài này được gắn thực tế với các trường.
Đối với trường Cao Đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex Tp. Hồ Chí Minh,
đây là đề tài đầu tiên được nghiên cứu một cách tương đối bài bản và khoa
học về một số giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGV, nhằm góp phần xây
dựng và nâng cao chất lượng ĐNGV đáp ứng với sự phát triển của Nhà
trường.
1.2.

Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu

1.2.1

Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường

1.2.1.1. Quản lý
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất; với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà lý luận đưa
ra nhiều khái niệm về quản lý:
-

Khổng Tử đã đề cao và xác định rõ vai trò của cá nhân người quản lý,
theo ơng: Người quản lý mà chính trực thì khơng cần bỏ tốn cơng sức mà
vẫn khiến người ta làm theo.

-

Harold Kootz quan niệm: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.
Mục tiêu của các nhà quản lý là hình thành một mơi trường mà con
người có thể đạt được các mục tiêu của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật


- 15 -


chất ít nhiều, với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật cịn với
kiến thức thì quản lý là một khoa học” [9, tr. 90].
-

W.Taylor một nhà quản lý người Mỹ đưa ra khái niệm: “Quản lý là nghệ
thuật, biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và cái đó làm thế nào, bằng
phương pháp tốt nhất, rõ nhất” [9, tr. 89]
Ở Việt Nam, cũng có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu khái niệm
quản lý:

-

Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức
và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.

-

Quản lý là nhằm phối hợp nổ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội. [19, tr. 5].

-

Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng
quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống
các luật lệ, chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp

cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng [2, tr. 16].

-

Theo quan điểm tiếp cận hệ thống: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch tổ
chức lãnh đạo và kiểm tra công tác của các thành viên thuộc hệ thống
đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích
đã định” [12, tr. 21].
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý như đã trình bày ở trên,

nhưng có thể nhận thấy điểm chung của quản lý mà các khái niệm trên đều đề
cập là:
-

Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.

- 16 -


-

Quản lý là thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính
bắt buộc.

-

Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.


-

Quản lý không chỉ thể hiện ý chí của chủ thể mà cịn là sự nhận thức và
thực hiện hoạt động theo quy luật khách quan.

Từ những dấu hiệu đặc trưng nêu trên, ta có thể kết luận: Quản lý là sự tác
động, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm khai thác
và sử dụng tối đa các tiềm năng của cá nhân cũng như của tổ chức để đạt
được mục tiêu đã đề ra.
Chức năng quản lý:
Chức năng của quản lý là hình thức thể hiện sự tác động có chủ định của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập trung những nhiệm vụ khác
nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý, gồm:
+ Lập kế hoạch: Là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các quy
định, thể thức, các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các
mục tiêu đó.
+ Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ cơng việc, quyền hành và nguồn
lực cho các bộ phận, các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt
được mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả.
+ Lãnh đạo: Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức làm cho họ
nhiệt tình, tự giác, nổ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức.
+ Kiểm tra: Là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tìm ra những mặt
ưu điểm, mặt hạn chế, qua đó đánh giá, điều chỉnh và xử lý những kết quả của

- 17 -


q trình vận hành tổ chức, làm cho mục đích của quản lý được hiện thực hóa
một cách đúng hướng và có hiệu quả.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục

Các nhà nghiên cứu về khoa học giáo dục đã đưa ra nhiều định nghĩa về
quản lý giáo dục, sau đây là một số khái niệm tiêu biểu:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội.
Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của hệ thống từ Bộ đến Trường, nhằm mục đích đảm bảo
sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo
dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em”.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Theo PGS.TS Thái Văn Thành: Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, là
hệ thống con của quản lý vĩ mô: Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể
hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế
hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên
và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm
huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà
trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục
tiêu dự kiến.
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại:
Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường

- 18 -


- Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của cơ quan quản lý giáo dục
cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập
của nhà trường.
- Quản lý cũng gồm những chỉ dẫn, quy định của các thực thể bên ngoài nhà

trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại
diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của
nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát
triển đó.
Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường
- Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường, bao gồm các
hoạt động:
+ Quản lý giáo viên
+ Quản lý học sinh
+ Quản lý quá trình dạy học – giáo dục
+ Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường
+ Quản lý tài chính trường học
+ Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng
1.2.2

Khái niệm giảng viên và giảng viên trường cao đẳng

1.2.2.1. Giảng viên
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thơng, giáo
dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi
là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng gọi là
giảng viên [13, tr.64].
1.2.2.2. Giảng viên trường cao đẳng
GV trường cao đẳng là người dạy lý thuyết, thực hành hoặc vừa dạy lý
thuyết vừa dạy thực hành trong các trường đào tạo trình độ cao đẳng.

- 19 -


1.2.2.3. Đội ngũ giảng viên

Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về đội ngũ, các khái niệm đội
ngũ dùng cho các tổ chức xã hội một cách rộng rãi như: Đội ngũ cán bộ cơng
chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ văn nghệ sỹ, đội ngũ những người tình
nguyện…v.v. đều xuất phát từ cách hiểu đội ngũ theo thuật ngũ quân sự: Đó
là gồm nhiều người, tập hợp hành một lực lượng, đội ngũ chỉnh tề.
Theo từ điển Tiếng Việt 1988: “Đội ngũ là một tập hợp gồm một số đông
người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt
động trong một hệ thống (tổ chức) nhất định”. Như vậy, đội ngũ được cấu
thành bởi các yếu tố sau: [18, tr. 339]:
+ Là một tập hợp người.
+ Có cùng mục đích, một lý tưởng.
+ Gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất và tinh thần.
Từ những phân tích trên có thể phát biểu khái niệm ĐNGV như sau:
ĐNGV là tập hợp những người làm nghề dạy học, giáo dục trong các nhà
trường phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, có cùng mục đích, lý
tưởng, được tổ chức thành một lực lượng có tổ chức, cùng chung một nhiệm
vụ và thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra cho một đơn vị, gắn chặt chẽ với
nhau thơng qua lợi ích về vâ ̣t chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của
pháp luật.
1.2.3

Khái niệm chất lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên
Chất lượng một khái niệm rất trừu tượng, đa chiều, đa nghĩa, được xem

xét từ nhiều bình diện khác nhau.
Chất lượng là “cái tạo nên sản phẩm, giá trị của một con người, sự vật,
hiện tượng”.

- 20 -



Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của người, sự vật hoặc sự
việc [18, tr.251]
Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt
đối, dấu hiệu đặc thù, các dự kiến, các thông số cơ bản (Oxforrd pocket
Dictionary).
Mặc dầu chất lượng là cái tạo ra sản phẩm, giá trị song khi phán xét về
chất lượng thì phải căn cứ vào phẩm chất, giá trị do nó tạo ra. Đó cũng là cơ
sở khoa học rất quan trọng cho việc đo chất lượng.
Một định nghĩa khác “chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu” (mục tiêu
ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục đích…,
cịn sự phù hợp với mục tiêu có thể là đáp ứng mong muốn của những người
quan tâm, là đạt hay vượt qua các tiêu chuẩn đặt ra…). Tuy nhiên ý nghĩa
thực tế của định nghĩa trên là ở chỗ xem xét chất lượng chính là xem xét sự
phù hợp với mục tiêu.
Theo PGS.TS Lê Đức Phúc thì: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất giá
trị của một người, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản
khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với sự vật khác”.
Theo PGS.TS Thái Văn Thành thì: Chất lượng GV về bản chất là năng
lực nghề nghiệp và phẩm chất nhân cách của họ, chứ không chỉ đơn thuần là
sự phù hợp với mục tiêu.
Theo định nghĩa chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, sự vật, hiện tượng” và định nghĩa chất lượng là “ tập hợp các đặc tính
của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa
mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn” (TCVN – ISO8402) thì
chất lượng GV được thể hiện ở phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị và năng
lực sư phạm của người GV.

- 21 -



Trong đó năng lực sư phạm được hiểu là tổ hợp các thuộc tính tâm lý
mang tính phức tạp cao của người GV, đáp ứng các yêu cầu của hoạt động
dạy học, giáo dục và đảm bảo cho hoạt động này đạt hiệu quả tốt.
Năng lực sư phạm bao gồm hai thành tố đó là: Kiến thức và kỹ năng sư
phạm.
Như vậy, chất lượng GV là tập hợp biện chứng các yếu tố: Bản chất
chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ
chun mơn đảm bảo cho người GV đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước.
Để đánh giá chất lượng của giảng viên cần phải xác định các chuẩn về
phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị và năng lực sư phạm hay nói cách khác
là phải xây dựng được chuẩn GV. Chuẩn giảng viên phản ánh tập trung nhất
những yêu cầu đối với chất lượng giảng viên.
Xuất phát từ những ý tưởng trên, chất lượng đội ngũ giảng viên được thể
hiện ở 5 yếu tố cơ bản sau:
- Phẩm chất chính trị - tư tưởng
- Trình độ chun mơn
- Nghiệp vụ sư phạm
- Số lượng đội ngũ giảng viên
- Cơ cấu đội ngũ giảng viên
Trong 3 yếu tố đầu tiên tạo nên chất lượng của từng cá nhân người giảng
viên. Như vậy, ĐNGV được đánh giá là đảm bảo chất lượng khi đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, mạnh về chất lượng (chất lượng hiểu chất lượng cá
nhân) và phát huy ba yếu tố tạo nên chất lượng của tập hợp ĐNGV.
* Nếu nhìn từ góc độ cá nhân (trong đội ngũ) thì chất lượng thể hiện:
- Trình độ chun mơn và nghiệp vụ sư phạm đạt chuẩn quốc gia
- Phẩm chất chính trị tư tưởng tốt

- 22 -



- Khỏe mạnh cả thể chất lẫn tinh thần
Về chuyên mơn, dấu hiệu thể hiện chất lượng:
+ Trình độ đào tạo, bằng cấp đào tạo
+ Năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao
+ Mức độ cống hiến của cá nhân đó với tập thể, tổ chức
Về trình độ nghiệp vụ sư phạm, dấu hiệu thể hiện chất lượng:
+ Năng lực giảng dạy các mơn chun ngành của mình
+ Năng lực giáo dục
+ Năng lực hoạt động xã hội
+ Năng lực tự học, học suốt đời để giảng dạy.
Về phẩm chất chính trị - tư tưởng, chất lượng thể hiện:
+ Có lý tưởng XHCN, có tình cảm với nghề sư phạm
+ Có hồi bão, có sự say mê nghiên cứu khoa học để cải tiến nghề dạy học
+ Yêu quý, chăm lo đến học sinh, sinh viên bằng cả tâm hồn. Có tác phong lối
sống trong sạch, giản dị.
Trong trình độ, cần chú ý hệ thống kiến thức chuyên môn và kỹ năng
giảng dạy – giáo dục để chuyển tải tri thức khoa học, kỹ năng nghiên cứu cho
sinh viên. Cũng cần nhấn mạnh trình độ nghiệp vụ sư phạm, vì rằng dạy học
là một nghề, nghề truyền bá tri thức khoa học để hình thành nhân cách con
người, làm chủ đất nước.
Ngồi những tiêu chuẩn đã trình bày, chất lượng cá nhân GV cần phải
biết quan tâm đến bản thân, bạn bè và quần chúng nhân dân. Nắm bắt tình
hình thời sự trong nước và thế giới về mọi mặt để xử lý kịp thời vào giảng
dạy – giáo dục; hiểu sâu sắc đối tượng sinh viên, học sinh, có sức khỏe, biết
vui chơi, giải trí lành mạnh; đảm bảo u cầu thẩm mỹ nhất định, ngơn ngữ
lưu lốt, lịch thiệp, vẻ mặt vui tươi, tư thế tác phong đàng hồng, tự tin.
* Nếu nhìn từ góc độ tập thể ĐNGV, chất lượng thể hiện:


- 23 -


+ Đạt chuẩn (số lượng và chất lượng)
+ Đồng bộ về cơ cấu tổ chức
+ Đoàn kết quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ
+ Được bồi dưỡng thường xuyên
+ Đạt hiệu quả trong công tác.
Nếu nghiên cứu chất lượng và giải pháp để nâng cao chất lượng ĐNGV
với quan điểm từ từng cá nhân thì chất lượng thể hiện ở hiệu quả đào tạo mà
kết quả học tập của sinh viên, khả năng chuyên môn nghiệp vụ của người giáo
viên tương lai là tiêu chí để đánh giá chất lượng giáo dục của ĐNGV nhà
trường.
Nếu xem xét giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGV là một tập thể thì
chất lượng đó được thể hiện ở số lượng, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
ĐNGV đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường hay chưa, từ đó đề
ra chiến lược đào tạo bồi dưỡng đội ngũ này.
Vì vậy, nghiên cứu việc nâng cao chất lượng ĐNGV phải đề cập đến cả
hai phương diện – vừa là cá nhân, vừa là tập thể. Có như vậy mới đánh giá
đúng thực trạng và đề ra được giải pháp nâng cao chất lượng cho toàn bộ
ĐNGV, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
1.3

Vai trò của đội ngũ giảng viên trường cao đẳng đối với việc nâng
cao chất lượng đào tạo

1.3.1

Vai trò của đội ngũ giảng viên
Như chúng ta biết, bất cứ XH nào cũng tạo dựng được một vị thế xứng


đáng cho người thầy giáo của XH mình. Các nhà tư tưởng tiến bộ của mọi
thời đại đều ca ngợi ý nghĩa cao cả và tính ưu việt của nghề dạy học. Chẳng
hạn nhà giáo dục Đixtevec cho rằng: “vai trị của người GV là vơ cùng vì đối
tượng chăm sóc của người GV khơng phải là hịn đá mà là con người",
“khơng có giáo viên thì thế giới sẽ trở về thời đại dã man".

- 24 -


Người Viêt Nam từ xưa tới nay vẫn ln kính trọng người thầy, họ cho
rằng “muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ hãy yêu lấ y thầy” hay
“nửa bụng chữ còn hơn hũ vàng”.
Mặc dù, hiện nay nhân loại đang đứng trước nhiều vấn đề như sự bùng
nổ của tri thức khoa học và công nghệ, Sự xuất hiện một thế giới phụ thuộc
lẫn nhau. Sự đối mặt với những vấn đề lớn có tính tồn cầu, vượt ra ngoài
phạm vi mỗi quốc gia, của từng khu vực, như dân số, môi trường, bệnh
dịch….Nên con người là trung tâm của sự phát triển, một xã hội phát triển
dựa vào sức mạnh của tri thức, bắt nguồn từ khai thác tiềm năng của con
người, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm nhân tố cơ bản của sự phát
triển nhanh chóng và bền vững. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển. Việc đặt con người vào trung tâm của sự phát triển khiến
cho giáo dục phải rà soát lại nhận thức về mục tiêu: Từ chỗ “học để biết” sang
chổ “học để làm”, rồi “học để cùng chung sống”, học để tự khẳng định mình,
có nghĩa là “khuyến khích sự phát triển đầy đủ nhất tiềm năng sáng tạo của
mỗi con người ”nhưng vai trị của GV vẫn vơ cùng quan trọng bởi giáo dục
nhà trường dưới sự chỉ đạo của GV là con đường tin cậy và hiệu quả nhất
giúp đỡ thế hệ trẻ tiếp thu có mục đích, có chọn lọc, có hệ thống những tinh
hoa di sản văn hố, khoa học, nghệ thuật của lồi người và của dân tộc. Do đó
Đảng và Nhà nước ta đã coi ĐNGV là lực lượng cốt cán của sự nghiệp giáo

dục, người GV là chiến sĩ cách mạng trên mặt trận tư tưởng - văn hoá.
Xu thế đổi mới giáo dục của thế kỷ 21 đang đặt ra những yêu cầu mới về
phẩm chất, năng lực và làm thay đổi vai trị, chức năng của người GV.
Cơng nghệ thơng tin phát triển nhanh chóng, tạo ra những phương tiện,
phương pháp giao lưu mới, tạo cơ hội cho mỗi người có thể học dưới nhiều
hình thức theo khả năng và điều kiện cho phép. Giáo dục nhà trường khơng
cịn là nguồn thơng tin duy nhất đem đến cho học sinh – sinh viên các tri thức

- 25 -


×