Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học của hiểu trưởng ở các trường trung học cơ sở biên giới huyện tân hồng tỉnh đồng tháp luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.77 KB, 112 trang )

LỜI CẢM ƠN
- Tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến BGH, Hội đồng
khoa học trường Đại học Vinh, các thầy cô trong khoa Sau đại học và cán bộ thư
viện trường Đại học Vinh đã dành nhiều thời gian, cơng sức tận tình hướng dẫn
để tơi hồn thành luận văn này.
- Các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học tập ở
lớp Cao học Quản lí giáo dục khóa 17.
- GS-TS Nguyễn Nhã Bản - người thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận
tình chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận
văn.
- Lãnh đạo và các phịng ban chun môn Sở GD-ĐT Đồng Tháp và Ban
giám hiệu trường Đại học Đồng Tháp.
- Lãnh đạo Huyện ủy, UBND và các phòng, ban chức năng của huyện Tân
Hồng.
- Lãnh đạo và chun viên Phịng GD-ĐT huyện Tân Hồng.
- Các đồng chí cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh của các
trường THCS Thống Nhất, trường THCS Nguyễn Du, trường THCS Tân Hộ Cơ,
trường THCS Phước Tiên, trường THCS Thơng Bình đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tơi nghiên cứu luận văn.
- Gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã ln động viên, khích lệ, đóng góp ý
kiến, cung cấp tài liệu và hết lịng giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Bản thân đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn tốt nghiệp cũng
không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến
góp ý, chỉ dẫn và giúp đỡ.
Đồng Tháp, tháng 12 năm 2011
Tác giả
Hồ Hồng Hơn
1



MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt có trong luận văn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Những đóng góp đề tài luận văn
9. Cấu trúc luận văn
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động dạy học và quá trình dạy học
1.2.2. Chất lượng
1.2.3. Chất lượng sản phẩm
1.2.4. Chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.6. Giải pháp hoạt động dạy học ở trường THCS
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trưởng THCS
1.3.1. HT quản lý hoạt động dạy của GV
1.3.2. HT quản lý đổi mới PPDH ở trường THCS
1.3.3. Quản lý việc thực hiện nề nếp, kỹ cương dạy học

1.3.4. Quản lý về đổi mới cách kiểm tra đánh giá
1.3.5. Quản lý các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của GV
1.3.6. HT thực hiện đánh giá chuyên môn nghiệp vụ của GV
1.3.7. HT quản lý hoạt động học của HS
1.4. Đặc trưng của quản lý giáo dục trung học
1.4.1. Đặc trưng của giáo dục trung học
1.4.2. Hiệu trưởng
1.5. Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THCS trong

2

1
2
7
8
8
10
10
10
10
10
11
11
11
12
12
15
15
19
19

20
21
22
24
24
24
26
26
28
28
29
30
30
31
33


thực tiễn
1.5.1. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
1.5.2. HT quản lý hoạt động công tác chủ nhiệm
1.5.3. Xây dựng và phát triển đội ngũ GV
1.5.4. HT quản lý hoạt động học tập của HS
1.5.5. Phát động thi đua “Dạy tốt-học tốt” tạo động lực cho DH
1.5.6. Phối hợp hoạt động với Ban đại diện cha mẹ HS
1.5.7. Quản lý CSVC-TBDH
1.5.8. HT quản lý môi trường dạy học
Kết luận chương 1
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC

33

34
34
35
36
36
37
37
38
39

CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THCS BIÊN GIỚI HUYỆN
TÂN HỒNG- TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế, xã hội và giáo dục – đào

39

tạo huyện Tân Hồng
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, dân cư
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa-xã hội
2.1.3. Thực trạng giáo dục và đào tạo huyện Tân Hồng
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các

39
41
42
45

trường THCS biên giới huyện Tân Hồng
2.2.1. Chất lượng các hội thi GV và trình độ đội ngũ GV


45

2.2.2. Chất lượng các hội thi và học lực của HS

48

2.2.3. Cơ sơ vật chất - thiết bị dạy học

50

2.3. Thực trạng hoạt động quản lý của HT nhằm nâng cao chất lượng

52

dạy học ở các trường THCS biên giới huyện Tân Hồng tỉnh Đồng
Tháp
2.3.1. Vài nét về công tác xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL

52

trường THCS biên giới.
2.3.2. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động dạy học

53

2.3.3.. Tổ chức xây dựng và phát triển đội ngũ GV

56

2.3.4 Kiểm tra đánh giá hoạt động của GV


57

2.3.5. Công tác xây dựng và quản lý CSVC-TBDH phục vụ việc dạy

3

59


học
2.4. Đánh giá chung về thực trạng

59

2.4.1. Đánh giá chung tình hình phát triển giáo dục các trường THCS biên

59

giới huyện Tân Hồng
2.4.2. Nhận thức của CBQL và GV về mức độ quan trọng của các yếu tố

61

ảnh hưởng đến việc đổi mới PPDH
2.4.3. Một số đánh giá về nâng cao chất lượng dạy học của HT ở các

62

trường THCS biên giới huyện Tân Hồng

Kết luận chương 2

65

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY

67

HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THCS BIÊN GIỚI
HUYỆN TÂN HỒNG TỈNH ĐÒNG THÁP
3.1. Một số định hướng đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dạy

67

học của HT ở các trường THCS biên giới huyện Tân Hồng tỉnh Đồng
Tháp.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất luợng dạy học của HT các trường

68

THCS biên giới huyện Tân Hồng
3.2.1. Nâng cao chất lượng dạy học theo hướng đổi mới PPDH ở

68

trường THCS
3.2.2. Nâng cao chất lượng dạy học theo hướng xây dựng lại PPCT

69


giảm tải.
3.2.3. Nâng cao chất lượng dạy học theo hướng xây dựng môi trường

70

dạy học thuận lợi, tạo động lực cho GV trong hoạt động DH
3.2.4. Nâng cao chất lượng dạy học theo hướng giáo dục chính trị, tư

73

tưởng, phẩm chất đạo đức cho CBQL và GV
3.2.5. Nâng cao chất lượng dạy học theo hướng xây dựng đội ngũ

75

CBQL, giáo viên
3.2.6. Nâng cao chất lượng dạy học theo hướng xây dựng và thực hiện

78

nề nếp, kỷ cương trong nhà trường
3.2.7. Nâng cao chất lượng dạy học theo hướng tăng cường quản lý

4

80


hoạt động của tổ chuyên môn
3.2.8. Nâng cao chất lượng dạy học theo hướng tăng cường quản lý


82

hoạt động dạy của GV.
3.2.9. Quản lý hoạt động học tập của học sinh
3.2.10. Hiệu trưởng tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo việc bồi

93
99

dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ của GV
3.2.11. Nâng cao chất lượng dạy học theo hướng quản lý việc xây

102

dựng ứng dụng và bảo quản CSVC-TBDH
3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và tính hiệu quả của các giải pháp đề xuất

3.3.1. Khảo sát mức độ cần thiết
3.3.2. Tính hiệu quả của các giải pháp
Kết luận chương 3

105

Kết luận và kiến nghị

105
105
108
109


Tài liệu tham khảo

112

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CÓ TRONG LUẬN VĂN

Viết tắt
CBQL
THCS
GD
PGD& ĐT
BGD&ĐT
TS
GS
GV
HS
PPDH
ĐDDH
QLGD
QTDH
TBDH
CSVC
CB-GV-NV
HT
PHT

SGK
CNH-HĐH
UBND
ĐHSP
CNXH

Viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
Trung học cơ sở
Giáo dục
Phòng giáo dục và đào tạo
Bộ giáo dục và đào tạo
Tiến sĩ
Giáo sư
Giáo viên
Học sinh
Phương pháp dạy học
Đồ dùng dạy học
Quản lý giáo dục
Quá trình dạy học
Thiết bị dạy học
Cơ sở vật chất
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
Hiệu trưởng
Phó hiệu trưởng
Sách giáo khoa
Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa
Ủy ban nhân dân
Đại học sư phạm
Chủ nghĩa xã hội


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luật giáo dục 2005 đã dành 2 điều 15, 16 để nói về vai trị của nhà giáo
và CBQL giáo dục. Lao động của nhà giáo, của đội ngũ CBQL giáo dục là lao
động sư phạm địi hỏi có sự sáng tạo và phải có năng lực cao, phẩm chất nghề
nghiệp trong sáng lành mạnh.
6


Năm 2011 là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; là năm tiếp tục
thực hiện chủ đề “Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”.
Ngành giáo dục đang thực hiện việc đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp dạy học theo hướng tích cực “lấy người học làm trung tâm”. Đồng
thời các nhà quản lý giáo dục đang tập trung nâng cao năng lực quản lý, tìm
nguyên nhân để khắc phục “căn bệnh thành tích”. Đồng thời qua đó các nhà
quản lý cũng đánh giá được năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên để có biện
pháp nâng cao tay nghề, chuẩn hóa cho đội ngũ. Từ đó người HT sẽ đề ra kế
hoạch điều chỉnh kịp thời và hợp lý nhằm đưa đơn vị mình đi vào hoạt động ổn
định và phát triển hơn.
Công văn số 4718/BGDĐT-GDTrH ngày 11/8/2010 nêu nhiệm vụ cụ thể
triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trung học, tiếp tục
đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học.
Văn bản số 5358/BGDĐT-GDTrH ngày 12/8/2011 về việc hướng dẫn
nhiệm vụ năm học 2011-2012 văn bản chỉ đạo đổi mới dạy học, đổi mới kiểm
tra đánh giá, điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản,…… để nhà
quản lý có thể mạnh dạn thực hiện sự đổi mới mang lại hiệu quả.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, THCS là cấp học có ý nghĩa rất quan

trọng, chất lượng giáo dục cấp THCS có ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục
cấp THPT và của các nhà trường làm công tác đào tạo nghề. Giáo dục phổ
thông, đặc biệt là giáo dục THCS giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ quan trọng của nhà trường.
Chất lượng dạy học phải được đo bằng trình độ học vấn phổ thơng tồn diện,
vững chắc mà người học thu nhận được và được thực tiễn xã hội thừa nhận.
7


Vấn đề nâng cao chất lượng dạy học của HT nhà trường nói chung và HT
trường THCS nói riêng đã có nhiều nhà quản lý, nhiều nhà khoa học nghiên cứu
và đã đưa ra được hệ thống lý luận giúp cho các cán bộ QLGD có tư duy và
cách nhìn nhận vấn đề một cách đầy đủ, có cơ sở khoa học để giải quyết nhiều
vấn đề của thực tiễn hoạt động dạy học. Tuy nhiên, từng địa phương có đặc
điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau nên việc đưa ra và áp dụng
các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học cũng phải có những đặc thù riêng.
Hiện nay, hoạt động dạy học ở các cấp học của Tỉnh Đồng Tháp nói
chung và huyện Tân Hồng nói riêng, được các cấp lãnh đạo quan tâm chỉ đạo
thực hiện theo tinh thần đổi mới. Có những nơi cịn chạy theo thành tích để làm
thay đổi kết quả, che đậy những yếu kém. Điều đó đã cho thấy chất lượng thực
chất của việc dạy và học ở một số trường chưa đạt kết quả cao. Chính vì vậy cần
có nhận thức đúng đắn về vị trí và tầm quan trọng của việc dạy học, có những
giải pháp khắc phục các nhược điểm nhằm làm cho công tác này được thuận lợi,
có tác dụng thiết thực và đạt hiệu quả hơn.
Tân Hồng là huyện biên giới của tỉnh Đồng Tháp, điều kiện tự nhiên, kinh
tế-xã hội còn gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là dân trí cịn thấp, chất lượng dạy

học ở các trường biên giới chưa cao. Tình hình này có nhiều ngun nhân, trong
đó có vai trò của HT trong quản lý hoạt động dạy học ở cấp học THCS vẫn còn
nhiều hạn chế, chưa có những giải pháp hợp lý. Do đó, việc tìm kiếm những giải
pháp để nâng cao chất lượng dạy học của hiệu trưởng trường THCS là vấn đề
cấp bách của GD ở các trường THCS biên giới huyện Tân Hồng hiện nay. Đó là
lý do để tơi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học của
hiệu trưởng ở các trường THCS biên giới huyện Tân Hồng-tỉnh Đồng Tháp”
nhằm đóng góp cho việc đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học của huyện
nhà.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng chất lượng dạy học của hiệu
trưởng ở các trường THCS biên giới huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
8


3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý nâng cao chất lượng dạy học của hiệu trưởng ở các
trường THCS huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học của hiệu trưởng ở các
trường THCS biên giới huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học ở các trường THCS biên giới huyện Tân Hồng có sự
chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn cịn tồn tại một số hạn chế. Nguyên nhân
của là do các nhà quản lý còn quản lý theo “kinh nghiệm”. Nếu xây dựng được
giải pháp có tính khoa học và khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học
của HT các trường THCS biên giới huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất

lượng quản lý của đội ngũ CBQL trường THCS biên giới huyện Tân Hồng.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, phân tích và đánh giá thực
trạng về chất lượng quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ CBQL ở các trường
THCS biên giới huyện Tân Hồng.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học của đội ngũ
CBQL ở các trường THCS giới biên huyện Tân Hồng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung khảo sát, nghiên cứu tại các trường THCS biên giới
huyện Tân Hồng: Trường THCS Thống Nhất, Trường THCS Nguyễn Du,
Trường THCS Tân Hộ Cơ, Trường THCS Phước Tiên, Trường THCS Thơng
Bình.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp,
phân loại hệ thống hoá những vấn đề lý luận trong các văn kiện Đảng và Nhà
nước; văn bản, tài liệu của ngành giáo dục và các vấn đề có liên quan nhằm xây
dựng cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
9


7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, phỏng vấn,
trao đổi, tham khảo ý kiến chuyên gia, trưng cầu ý kiến, điều tra bằng phiếu tổng
kết kinh nghiệm để xác lập cơ sở thực tiễn cho đề tài.
7.3 Phương pháp toán thống kê
Thống kê nhằm xử lý số liệu thu được
8. Những đóng góp đề tài luận văn
- Bổ sung một số vấn đề lý luận phát hiện trong thực tiễn về công tác nâng
cao chất lượng dạy học của hiệu trưởng ở 05 trường THCS biên giới nói riêng
và các trường THCS huyện Tân Hồng chung.
- Đề xuất một số giải pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy học,
chất lượng quản lý của đội ngũ CBQL, thúc đẩy phát triển GD địa phương.

9. Cấu trúc luận văn
Gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các
trường THCS biên giới huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học của hiệu trưởng
ở các trường THCS biên giới huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Như vậy,
quản lý là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể để thực
hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức, mọi lúc, mọi nơi, trình độ
xã hội hóa càng cao, yêu cầu quản lý càng cao và vai trò của nó càng tăng lên.
10


Quản lý là một hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định
hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá
trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của
đối tượng theo những mục tiêu đã định. Như vậy, quản lý gồm các yếu tố sau:
- Chủ thể quản lý: Là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể quản
lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các cơng cụ với những phương pháp
thích hợp theo những nguyên tắc nhất định.
- Đối tượng quản lý: Tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý.
Tùy theo từng loại đối tượng khác nhau mà người ta chia thành các dạng quản lý
khác nhau.
- Mục tiêu quản lý là cái đích cần đạt tới do chủ thể quản lý định trước.
Quản lý ra đời chính là nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong

công việc.
Quản lý là hoạt động rất phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau. Các yếu tố đó tác động đến nội dung, phương thức và cơng cụ để tiến
hành quản lý. Một số yếu tố cơ bản là: Yếu tố con người, yếu tố chính trị, yếu tố
quyền lực, yếu tố thông tin và yếu tố văn hóa.
“Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của các khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”-theo Các Mác
Như vậy quản lý xã hội về thực chất là một loại lao động xã hội bắt nguồn
từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc
nhằm đạt một tiêu chung. Lao động xã hội và quản lý không thể tách rời nhau và
quản lý là lao động điều khiển lao động chung khi xã hội phát triển với sự ra đời
và thay thế của các phương thức sản xuất và khi sản xuất đạt đến một quy mô
phát triển nhất định thì sự phân cơng lao động tất yếu sẽ dẫn đến việc tách quản
lý thành một hoạt động đặc biệt. Lúc này, xã hội sẽ xuất hiện một bộ phận trực
tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên hoạt động quản lý, hình thành mối quan
11


hệ trong quản lý. Quản lý là một khoa học, hai vấn đề cơ bản trong tổ chức khoa
học lao động và phân công lao động và hợp tác lao động.
Ngày nay trong điều kiện kinh tế tri thức, quản lý được xem là một trong
những nhân tố phát triển kinh tế-xã hội. Trong đó, quản lý có vai trị quyết định
sự thành cơng, bởi chỉ có sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ đề quản
lý lên đối tượng quản lý mới có thể sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, cơ hội
của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến động và
thách thức.
Quản lý giáo dục thuộc lĩnh vực quản lý văn hoá-tư tưởng. Trong QLGD,

quản lý chuyên môn là lĩnh vực được xem là quan trọng và phức tạp nhất trong
đó có quản lý hoạt động dạy học. Trong trường THCS, HT cần có đội ngũ tham
mưu giúp việc giỏi chuyên môn. Mục tiêu chủ yếu của công việc này là đảm bảo
chất lượng giảng dạy và giáo dục HS theo mục tiêu của cấp học. Để làm tốt
cơng tác quản lý nhà trường trong đó có quản lý hoạt động dạy học là then chốt,
người HT phải nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà trường để tìm ra những biện
pháp quản lý hữu hiệu nhất.
Các nhà nghiên cứu giáo dục ở các nước phương tây đặc biệt là ở Liên Xô
(cũ) rất quan tâm đến cơng tác quản lý khoa học có hiệu quả để nâng cao chất
lượng dạy học, chất lượng GD. Muốn nâng cao chất lượng dạy học phải có đội
ngũ GV có năng lực chuyên môn năng lực sư phạm. Các nhà nghiên cứu cho
rằng kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức
đúng đắn, hợp lý công tác quản lý hoạt động của GV trên cơ sở phân công lao
động và hợp tác lao động.
Ở Việt Nam có nhiều nhà nghiên cứu về giáo dục, nghiên cứu về quản lý
nhà trường như: Hà Sĩ Hồ, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Văn Lê,…. các nhà nghiên
cứu đã nêu lên nguyên tắc chung của công tác quản lý chuyên môn, quản lý hoạt
động dạy học của người GV như sau:
- Bảo đảm lao động theo định mức nhà nước quy định đối với mỗi GV.

12


- Xác định trách nhiệm của mỗi giáo viên bộ môn theo điều lệ nhà trường
là chịu trách nhiệm trước HT nói riêng và trước Nhà nước nói chung về chất
lượng giảng dạy, chất lượng GD đối với mỗi HS lớp mình phụ trách.
- Khẳng định nhiệm vụ, trách nhiệm của GV chủ nhiệm trước HT về việc
thực hiện nhiệm vụ được ghi trong điều lệ nhà trường.
Trong tác phẩm “Những bài giảng về quản lý trường học tập III”, tác giả
Hà Sĩ Hồ-Lê Tuấn (chủ biên năm 1987) đã nêu rõ về mục tiêu quản lý, nội dung

và biện pháp quản lý nhà trường phổ thông. Tác giả cho rằng “trong việc thực
hiện mục tiêu đào tạo, việc quản lý dạy và học (theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ
trung tâm của nhà trường”. Khi đề cập đến vấn đề biện pháp quản lý của HT
trong lĩnh vực dạy và học tác giả đã yêu cầu “phải luôn luôn kết hợp một cách
hữu cơ quản lý dạy và học các bộ môn và các hoạt động khác hỗ trợ cho hoạt
động dạy nhằm làm cho tác động GD được hoàn chỉnh, trọn vẹn”.[40]
Để nâng cao chất lượng dạy và học cần có giải pháp phịng ngừa, khắc
phục hiện tượng học sinh yếu, kém, cần chú trọng các biện pháp giáo dục tư
tưởng chính trị cho CB-GV và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để xây dựng
tiềm lực giảng dạy cho mỗi GV.
Như vậy các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã nghiên cứu và nêu
lên một số biện pháp quản lý nhà trường trong đó có quản lý chuyên môn của
người HT, nhưng mới chỉ nêu lên biện pháp chung cho trường phổ thơng chưa
có biện pháp riêng cho từng cấp học, bậc học. Hiện nay việc nâng cao chất
lượng dạy học đang là một yêu cầu cấp bách trong các trường phổ thơng. Vấn đề
này khơng chỉ cịn là sự quan tâm của riêng nhà trường mà là mối quan tâm của
toàn ngành GD, toàn xã hội, bởi lẽ chất lượng hoạt động dạy học nói chung và
chất lượng hoạt động dạy của GV THCS nói riêng có ý nghĩa quyết định đến
chất lượng của các cấp học tiếp theo và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp CNH–HĐH đất nước. Để giúp cho việc nâng cao chất lượng hoạt động
dạy học có hiệu quả cần phải có người chỉ huy, người nhạc trưởng-người HT
giỏi thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà trường trong đó có nhiệm vụ trọng tâm là

13


quản lý chuyên môn, quản lý hoạt động dạy của GV và HS nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục. Đây là một thử thách cho nhà quản lý giáo dục hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động dạy học và quá trình dạy học

Hoạt động dạy học là hoạt động chung của thầy và trị có mục đích. Hoạt
động dạy học bao gồm: Hoạt động dạy và hoạt động học.
1.2.1.1. Hoạt động dạy và hoạt động học
a. Hoạt động: Cuộc đời của con người là một chuỗi các hoạt động “Hoạt
động được biểu hiện là một tổng hợp các quá trình con người tác động vào đối
tượng nhằm đạt mục đích thõa mãn một nhu cầu nhất định và chính kết quả của
hoạt động là sự cụ thể hóa nhu cầu của chủ thể ”. Qua đó có thể thấy, hoạt động
bao gồm hai thành tố là chủ thể và đối tượng tác động lẫn nhau nhằm đạt được
kết quả nhất định.
b. Dạy học: Là dạng hoạt động ln gắn liền với lịch sử của lồi người,
hay là q trình biến năng lực của lồi người thành năng lực thế hệ trẻ.
c. Hoạt động dạy học:
Định nghĩa: Sự tổ chức điều khiển tối ưu, quá trình học sinh lĩnh hội tri
thức, hình thành và phát triển nhân cách, có vai trị chủ đạo.
Mục đích: Tổ chức và điều khiển sự học tập của học sinh, giúp họ nắm
kiến thức hình thành thái độ.
Như vậy, hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trị, mà trong đó thầy là chủ thể tác động lên trò là đối tượng nhằm
đạt được kết quả là nhân cách của trò. Hoạt động dạy học là hoạt động truyền
thụ kiến thức, kinh nghiệm lịch sử của nhân loại, của thế hệ trước cho thế hệ sau
từ đó biến chúng thành năng lực, phẩm chất, nhân cách riêng cho mình. Hai hoạt
động này gắn bó mật thiết, biện chứng với nhau. Hoạt động dạy học có thể diễn
ra ở bất cứ đâu, thời gian nào và cho bất cứ ai. Nhưng trong nhà trường, hoạt
động dạy học được truyền thụ theo phương pháp riêng, mang tính khoa học và
có hệ thống do nhà trường đảm trách. Trong hoạt động dạy học, người GV tổ

14


chức, điều khiển các hoạt động của HS nhằm giúp cho các em lĩnh hội tri thức,

hình vi kỹ năng, kỹ xảo.
d. Hoạt động học
Hoạt động có đối tượng học sinh là chủ thể - đối tượng chiếm lĩnh. Có vai
trị tự giác tích cực, tự học và sáng tạo dưới sự điều khiển của thầy.
Mục đích: Nắm vững tri thức (trí dục), tư duy và năng lực hoạt động (phát
triển), hình thành quan niệm thái độ đạo đức (giáo dục)
1.2.1.2. Bản chất của quá trình dạy học
Theo tự điển Tiếng Việt “Dạy học là để nâng cao trình độ văn hóa,
phẩm chất đạo đức theo một chương trình nhất định ” [30,252]
Dạy học là khái niệm chỉ hoạt động của người dạy và hoạt động học
của người học. Dạy học là một bộ phận của quá trình giáo dục nhân cách toàn
vẹn, sự tác động tương tác giữa GV và HS giúp cho HS chiếm lĩnh tri thức khoa
học thành vốn riêng của mình, hình thành kỷ năng, kỷ xảo, phát triển năng lực,
phẩm chất, nhân cách cho người học.
Quá trình dạy học là một khái niệm cơ bản của GD học, được các nhà
khoa học GD tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau.
“QTDH là chuỗi liên tiếp các hành động dạy và hành động học của
người dạy và người học đan xen và tương tác với nhau trong khoảng không gian
và thời gian nhất định, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học” .
“QTDH là quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người
dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức hoạt động học tập của
mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học” - Theo tác giả Trần Kiểm [38]
“QTDH về bản chất là quá trình thực hiện một cách có tổ chức các hoạt
động sư phạm cụ thể theo các qui định của chương trình dạy học, nhằm đạt được
các mục tiêu dạy học là phát triển toàn diện người học về các mặt : kiến thức, kĩ
năng, các giá trị. Quá trình này được thực hiện dựa vào mối quan hệ tương tác
giữa người dạy, người học trong những môi trường sư phạm cụ thể”. Theo tác
giả Nguyễn Hữu Châu. [11]
Qua đó có thể rút ra các dấu hiệu chủ yếu sau đây về QTDH :
15



- Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của người dạy và hoạt động
học của người học diễn ra liên tiếp và thâm nhập vào nhau. Hoạt động dạy của
người thầy là quá trình truyền thụ tri thức có tổ chức, có định hướng theo nội
dung chương trình qui định. Hoạt động học của HS là quá trình tự điều khiển, tự
giác, tích cực dưới sự hướng dẫn của thầy nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học.
- Hoạt động học của người học được sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của
người dạy; người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức hoạt động học tập.
- Hoạt động dạy học hướng vào mục tiêu của trường THCS nói chung,
mục tiêu dạy học nói riêng.
Xét cấu trúc về QTDH, có thể tiếp cận theo 3 hướng như sau :
- QTDH có cấu trúc cơ bản gồm 3 thành tố: khái niệm khoa học, hoạt
động dạy và hoạt động học.
- Xét về mặt cấu trúc nội dung QTDH gồm các yếu tố: mục đích dạy học,
chương trình dạy học, nội dung dạy học, hoạt động của thầy (nội dung, phương
pháp và hình thức dạy), hoạt động học của trị (phương pháp và hình thức học),
phương tiện và kết quả dạy học. Các yếu tố trên có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ
với nhau, hình thành một hệ thống cấu trúc thống nhất.
- Xét về mặt cấu trúc q trình, có thể xem QTDH bao gồm các bước diễn
biến cơ bản sau đây :
+ Kích thích động cơ, thái độ học tập của HS (bước khởi động);
+ Tổ chức, điều khiển HS hoạt động để chiếm lĩnh tri thức mới, củng cố
tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo … (bước thực hiện);
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của HS
(bước kết thúc).
Các bước này có mối quan hệ tương tác nhau, tập hợp thành một hệ
thống, tạo nên QTDH khá hoàn chỉnh và được nhà giáo dục điều chỉnh bổ sung
thường xuyên trong quá trình thực hiện.
QTDH ở trong nhà trường phổ thơng diễn ra dưới nhiều hình thức và cấp

độ khác nhau :
16


- Về mặt thời gian: tùy theo nội dung GD, đối tượng GD mà QTDH có thể
diễn ra khác nhau. Cụ thể : QTDH trong một tiết học (giờ học), QTDH trong
một buổi học, QTDH trong một tuần học, trong một tháng, trong một học kì,
trong một năm học, trong một cấp học.
- Về mặt khơng gian: QTDH có thể tiến hành ở nhiều nơi khác nhau với
nhiều hình thức khác nhau như giờ lên lớp, giờ ngoại khóa, xemina, hoạt động
GD ngoài giờ lên lớp …
Nếu căn cứ vào chủ thể tổ chức QTDH trong nhà trường, có thể chia
QTDH thành q trình vĩ mơ và q trình vi mơ :
- QTDH vĩ mơ là q trình tổng thể bao gồm nhiều q trình vi mơ, tương
ứng với cấp học, môn học, lớp học, đối tượng học và diễn ra trong thời gian dài,
quá trình này do HT chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý.
- QTDH vi mô là quá trình tổ chức các hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trị theo nhiều mơn học trên cơ sở phối hợp, sử dụng nhiều nguồn
lực để thực hiện (CSVC-TBDH, lớp học, tài liệu học tập,, …) nhằm dẫn dắt HS
từ chỗ chưa biết đến chỗ chiếm lĩnh tri thức, biến tri thức khoa học thành tri thức
của riêng mình, từ kĩ năng đến kĩ xảo, thái độ,… tương ứng với từng tiết học,
bài học.
Tóm lại: QTDH là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
của người dạy; người học tự giác tích cực, chủ động tổ chức hoạt động nhận
thức học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Quá trình dạy học bao gồm hai hoạt động dạy và học thống nhất gắn bó
hữu cơ với nhau trong một q trình. Trong đó:
- GV là chủ thể của hoạt động dạy đề ra mục tiêu, yêu cầu, thiết kế, tổ
chức hướng dẫn, cố vấn trọng tài,… kích thích tính tự giác, tích cực, chủ động
sáng tạo của học sinh và kiểm tra đánh giá hiệu quả của quá trình dạy học.

- HS là chủ thể của hoạt động học nắm yêu cầu, nhiệm vụ và kế hoạch
học tập, tự tổ chức hoạt động học nhằm giải quyết nhiệm cụ đề ra, tự kiểm tra
đánh giá, phân tích sản phẩm hoạt động của mình, tự điều chỉnh, phấn đấu dưới
vai trị chủ đạo của người dạy.
17


1.2.2. Chất lượng:
Có nhiều giải thích và định nghĩa chất lượng, nhìn chung, theo các nhà
nghiên cứu về chất lượng nói chung và chất lượng GD nói riêng, chất lượng là
một khái niệm trừu tượng và khó nắm bắt, khó định nghĩa. Một trong những
định nghĩa được nhiều người tán thành nhiều nhất là chất lượng sản phẩm làm ra
phù hợp với mục tiêu.
“Chất lượng là cải tạo nên phẩm chất, giá trị của một người một sự vật, sự
việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của sự vật và
phân biệt nó với những sự vật khác”
“Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu, với mục đích”
“Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự
vật, sự việc” - Theo Hoàng Phê - tự điển Tiếng Việt trang 139.
1.2.3. Chất lượng sản phẩm
Theo TCVN 5814-1994 trên cơ sở ISO-9000 đã đưa ra định nghĩa: “Chất
lượng sản phẩm là đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có
khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”.
Theo nghiên cứu của TS Trần Thị Bích Liễu (ĐHSP Hà Nội): GD vừa là
một quá trình sản xuất đặc biệt lại vừa là một loại hình dịch vụ. Sản phẩm của
quá trình này là nhân cách, là phẩm chất của học sinh cùng những kiến thức, kĩ
năng mà các em thu nhận được qua quá trình giáo dục. Bản thân HS là khách
hàng của nhà trường, là tiêu điểm của mọi chương trình, quá trình, biện pháp
GD; đồng thời các em cũng chính là chủ thể tham gia trực tiếp vào q trình GD
góp phần nâng cấp “đầu vào” thành “đầu ra” có mức chất lượng cao hơn .[40]

Theo Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 định nghĩa “Quản lý chất lượng là tập hợp
các hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm xác định và thực hiện chính
sách chất lượng”. Quản lý chất lượng bao gồm các hoạt động lập kế hoạch chất
lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
Như vậy, chất lượng quản lý tức là chủ thể quản lý biết vận dụng tốt các
chức năng quản lý và phương tiện quản lý để tác động lên khách thể quản lý một

18


cách có mục đích, có tổ chức, bằng cách sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và
cơ hội của tổ chức nhằm để đạt được kết quả cao nhất các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý dạy học là nhiệm vụ quan trọng nhất của QLGD nói chung và
quản lý nhà trường nói riêng. Quản lý dạy học là trực tiếp quản lý hai hoạt động
dạy và hoạt động học trong hoạt động giáo dục ở nhà trường, để thực hiện mục
tiêu đào tạo và nguyên lý giáo dục. Mục tiêu chính được đặt ra ở đây chính là
HT tổ chức thực hiện tốt các chức năng quản lý để nâng cao chất lượng dạy học.
1.2.4. Chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục
1.2.4.1. Chất lượng dạy học
Chất lượng dạy học là mức độ chất lượng đạt được của sản phẩm của quá
trình dạy học bao gồm: kiến thức, kỹ năng, thái độ,… so với mục tiêu.
Chất lượng dạy học cấp THCS địi hỏi HS khi hồn thành chương trình
THCS, học sinh phải có kiến thức về tự nhiên, xã hội và con người, biết yêu
thương thầy cô, trường lớp, có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh. Và
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học THPT
Giáo dục phổ thơng được tiến hành bằng nhiều hình thức, những hình
thức cơ bản, đặc trưng nhất là hình thức dạy học. Kết quả trực tiếp của QTDH là
học vấn bao gồm cả phương pháp nhận thức, hành động và năng lực chuyên biệt
của người học. Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học hay tri

thức phổ thông mà người học lĩnh hội được. Vốn học vấn phổ thơng tồn diện
và vững chắc ở mỗi người học là chất lượng đích thực của dạy học.
1.2.4.2.Chất lượng giáo dục
- Học sinh nắm được kiến thức và kỹ năng cơ bản của chương trình, biết tự
học, học tập có phương pháp, thích thú và sáng tạo.
- Quan hệ tốt với thầy cơ, thân thiện với bạn bè, hịa đồng với tập thể.
- Có trách nhiệm với bản thân, với gia đình và cộng đồng, đất nước.
- Định hướng được nghề nghiệp, có sức khỏe, thẩm mỹ và sử dụng những
phương tiện kỹ thuật thông tin như công nghệ thông tin và ngoại ngữ, ….
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học
19


“Quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình dạy của GV và quá trình
học của HS. Đây là hai q trình thống nhất gắn bó hữu cơ” - Theo PGS.TS
Thái Văn Thành. [44]
Quá trình dạy học là tập hợp những hành động liên tiếp của GV và HS
được GV hướng dẫn. Những hành động này làm cho HS tự giác nắm vững hệ
thống kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo, trong q trình đó phát triển năng lực nhận
thức, nắm được các yếu tố của văn hóa lao động trí óc và chân tay, hình thành
cơ sở những thế giới quan và nhân sinh quan đúng đắn.
Nếu xét dạy học như một hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt
động học là quan hệ điều khiển. Do đó, hành động quản lý (điều khiển hoạt động
dạy và học) của HT chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và trực tiếp
với thầy giáo, gián tiếp với trị, thơng qua hoạt động dạy của thầy, quản lý hoạt
động học của trị.
Mơ hình quản lý hoạt động dạy học của HT.
Hiệu trưởng
hoạt động quản lý


Giáo viên
hoạt động dạy học

Cơ sở vật chất phục
vụ dạy và học

Học sinh
hoạt động học

Qua mơ hình ta thấy chiều tác động chủ yếu từ HT đến tác động của GV
và HS và những điều kiện vật chất phục vụ cho dạy và học.
1.2.6. Giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS
1.2.6.1. Giải pháp
Định nghĩa: “Giải pháp là phương pháp giải quyết một số vấn đề cụ thể
nào đó”-Theo từ điển Tiếng Việt-nhà xuất bản GD Đà Nẵng-trang 373. Như
vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm thay đổi
20



×