Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học ở các trưởng tiểu học quận 3 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.73 KB, 126 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐINH HỮU ĐẮC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN 3 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành

: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số

: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS ĐINH XUÂN KHOA

Vinh , 2010


2

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gởi lời tri ân chân thành và sâu sắc nhất đến Phó Giáo Sư Tiến
Sĩ Đinh Xuân Khoa, người đã tận tình hướng dẫn và trực tiếp giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện, hồn thành bản luận văn này.


Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với toàn thể Giảng viên của Trường Đại
học Vinh, Trường Đại học Sài Gòn, khoa Sau đại học trường Đại học Vinh
đã tận tình giảng dạy hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy Ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy Ban Nhân Dân Quận 3 đã tạo mọi điều kiện
từ vật chất đến tinh thần hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập.
Và tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến Sở Giáo dục và Đào
tạo Thành phố - Hồ Chí Minh, Phịng Giáo dục - Đào tạo Quận 3, thầy cơ
cán bộ quản lí các trường tiểu học trong quận, các giáo viên và các bạn bè
đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tơi hồn thành
luận văn.
Tác giả luận văn


3

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề : .............................................
6
1.2 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài .................
10

1.3 Quản lý trường tiểu học ........................................................................21
1.4 Chương trình giáo dục tiểu học mới ................................
25
1.5 Quản lý thực hiện chương trình dạy học ở trường tiểu học
trong giai đoạn hiện nay. .................................................
32
1.6 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học ...............
42
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ THỰC TIỄN VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC CỦA GIÁO DỤC TIỂU HỌC QUẬN 3 , THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
2.1 Một vài nét khái quát về giáo dục Tiểu học ở Quận 3,
thành phố Hồ
Chí Minh

.....................................................................44

2.2 Thực trạng việc thực hiện chương trình dạy học ở các trường tiểu học
thuộc Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh .............................................. 51
2.3 Thực trạng quản lý chất lượng dạy học cấp Tiểu học Quận
3, thành phố
Hồ Chí Minh.......................................................................
58
2.4 Nguyên nhân của thực trạng quản lý chất lượng dạy học ...74


4
CHƯƠNG 3 : ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 3 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


3.1 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ......................................................... 79
3.2 Đề xuất các giải pháp ......................................................................... 80
3.3 Khảo nghiệm các giải pháp đã đề xuất. ................................................ 95
3.4 Trưng cầu ý kiến về tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ................ 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

.....................................................................100


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lý do về lí luận :
Đảng và nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm đến giáo dục, quan tâm
đến việc phát triển giáo dục, đổi mới giáo dục. Nghị quyết TW lần thứ 2 khóa
VIII (tháng 12 năm 1996) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục của
đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước đã khẳng định
phải đổi mới nội dung phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý và tăng cường cơ sở vật chất trường học. Qua 5 năm
thực hiện Nghị quyết TW lần thứ 2 khóa VIII, nền giáo dục nước ta có bước
phát triển mới. Nước ta đã đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập giáo
dục tiểu học, trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên;
quy mô giáo dục tiếp tục tăng ở hầu hết các cấp, bậc học, ngành học, đáp ứng
nhu cầu học tập ngày càng lớn của nhân dân. Cơ sở vật chất giáo dục được
tăng cường. Đội ngũ nhà giáo đã lớn mạnh thêm, vượt qua nhiều khó khăn,
góp phần quyết định tạo ra chuyển biến bước đầu rất quan trọng của nền giáo
dục nước ta. Tại Đại hội IX tiếp tục khẳng định giáo dục - đào tạo là quốc

sách hàng đầu: “Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, là điều kiện phát
triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh”. Đồng thời đề ra nhiệm vụ: “Tiếp tục phát triển chất lượng
giáo dục toàn diện, đổi mới phương pháp dạy học, hệ thống trường lớp và hệ
thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hoá - hiện đại hoá - xã hội hoá giáo
dục” .
Thực hiện nghị quyết của Đảng, cả nước bước vào công cuộc đổi mới
giáo dục và đào tạo. Kỳ họp thứ 8 khoá X (tháng 12 năm 2000), Quốc hội đã
thông qua Nghị quyết 40 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng. Đây là


6

một chủ trương đúng đắn, phù hợp với sự phát triển giáo dục trong điều kiện
kinh tế, xã hội của giai đoạn mới.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học giữ một vai trò
quan trọng với mục tiêu là hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để
học sinh tiếp tục học lên bậc trung học cơ sở. Vấn đề nâng cao chất lượng dạy
học ở các trường tiểu học Quận 3 – Thành phố Hồ Chí Minh cần được nghiên
cứu, đề ra các giải pháp. Tổ chức với mơ hình phù hợp với chủ trương đường
lối của Đảng và Nhà nước, thực tiễn của địa phương, của ngành.
Lý do về thực tiễn:
Những thành tựu đạt được đã góp phần tích cực chuẩn bị tiền đề cho
bước phát triển mới của sự nghiệp giáo dục trong thế kỷ 21. Tuy nhiên, giáo
dục, đào tạo nước ta cịn đang đứng trước nhiều khó khăn và yếu kém, đó là:
chất lượng giáo dục cịn thấp; nội dung, phương pháp dạy và học còn lạc hậu;
các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục còn nhiều; cơ cấu giáo dục và đào tạo
còn mất cân đối...

Nhằm đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển của nền giáo dục hiện
nay là “Xây dựng nền giáo dục, mang đậm bản sắc dân tộc, làm nền tảng cho
sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển bền vững của đất nước,
đào tạo những người lao động Việt Nam có phẩm chất đạo đức, có năng lực
tư duy độc lập, sáng tạo, có ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm”. Để đáp
ứng được đầy đủ sự mong đợi của Đảng, của nhân dân, ngành giáo dục – đào
tạo Quận 3 cần phải tiếp tục đầu tư nhiều hơn nữa, nhất là cần xây dựng và
thực hiện các biện pháp khả thi nhằm đáp ứng đầy đủ yêu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục Tiểu học tại Quận 3 đạt được những thành quả nhất định.
Trong những năm qua, đã có một số cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo
dục ở trường Tiểu học, nhưng chưa có nghiên cứu tổng thể về nâng cao chất
lượng dạy học của hệ thống giáo dục tiểu học trên địa bàn quận 3, với những


7

lý do trên tôi chọn đề tài luận văn của mình là : “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng dạy học ở các trường tiểu học Quận 3 – Thành phố Hồ Chí
Minh” .
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề ra các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học Quận 3 – Thành phố Hồ
Chí Minh.
Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý.
Giải pháp bồi dưỡng nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên.
Giải pháp nâng cao chất lượng học tập của học sinh tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Vấn đề nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường tiểu học Quận 3 - Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng nghiện cứu: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học ở

các trường tiểu học Quận 3 - Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá đúng thực trạng chất lượng dạy và học
của giáo dục tiểu học Quận 3-Thành phố Hồ Chí Minh, sẽ đề ra các giải pháp
có tính khoa học và tính khả thi để nâng cao chất lượng dạy học ở các trường
tiểu học Quận 3 - Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận đề tài
Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý, về giáo dục tiểu học và
nâng cao chất lượng dạy học giáo dục tiểu học .
5.2 Nghiên cứu cơ sở thực tiễn đề tài
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng dạy học ở các trường tiểu học
Quận 3- Thành phố Hồ Chí Minh.
5.3 Đề xuất các giải pháp, quy trình


8

Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu
học Quận 3 - Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nâng cao chất lượng dạy học phù hợp với đổi mới giáo dục tiểu học
được thực hiện đồng bộ với các thành tố cấu thành quá trình giáo dục tiểu
học. Trong khuôn khổ luận văn, tập trung nghiên cứu về các giải pháp nâng
cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học Quận 3-Thành phố Hồ Chí
Minh dưới tác động của đổi mới giáo dục tiểu học.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp phân tích tổng hợp lí thuyết
Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hố, khái qt

hố để xử lý các tài liệu lý luận vận dụng các khái niệm công cụ vào khung lý
thuyết cho đề tài.
Nguồn tài liệu tập trung vào các vấn đề :
- Đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay.
- Lý luận về quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy học ở tiểu học
- Phương pháp khái quát hóa.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Tiến hành dự giờ, tham dự chuyên đề, tham
quan và sinh hoạt chuyên môn.
- Phương pháp điều tra : Sử dụng mẫu phiếu điều tra dành cho cán bộ
phòng giáo dục – đào tạo, cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tiểu học để
thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này còn được sử dụng
để trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng
cao chất lượng dạy học của hệ thống giáo dục tiểu học được đề xuất.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Tổng kết kinh nghiệm
của Cán Bộ Quản Lý (Hiệu trưởng) các trường tiểu học trong hoạt động nâng


9

cao chất lượng dạy học ở trường tiểu học.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trao đổi trò chuyện với giảng
viên giảng dạy các trường sư phạm (Thầy cô giảng viên về phương pháp), cán
bộ phụ trách chuyên môn phòng giáo dục – đào tạo, chuyên viên phòng giáo
dục cán bộ quản lý, giáo viên học sinh, cha mẹ học sinh.
7.3 Nhóm phương pháp tốn học thống kê .


10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề :
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551- 479 TCN), triết gia nổi tiếng, một tấm
gương tự học , nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Quốc cho rằng: đất nước muốn
phồn vinh, yên bình thì người quản lý cần chú trọng đến 3 yếu tố: Thứ (dân
tộc đó phải đơng dân); Phú (dân tộc đó phải giàu có); Giáo (dân tộc đó phải
được giáo dục). Giáo dục là một thành tố không thể thiếu được của một chế
độ. Từ đó ơng chủ trương rằng (hữu giáo vơ loại). Mục đích giáo dục là đào
tạo ra những người nhân nghĩa, trung chính, hiểu được cái đạo của người
quân tử (đào tạo người quân tử). Nội dung giáo dục tập trung vào rèn luyện
chữ Nhân và chữ Lễ cho người quân tử . Cụ thể người quân tử phải sống theo
thuyết Tam cương và thuyết Chính danh, sử dụng đạo đức nhân nghĩa để cai
trị ln trao đổi lịng nhân và đem lại hạnh phúc cho mọi người như mình
mong ước [26, tr.20].
Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều nhà
giáo dục quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là: J.A.Cômenxki (15921670), ông đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên, theo
ơng q trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự
vật, hiện tượng do học sinh tự quan sát, tự suy nghĩa mà hiểu biết, không nên
dùng uy quyền bắt buộc, gò ép người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ơng
đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị rất lớn đó là: ngun tắc trực
quan; ngun tắc phát huy tính tự giác tích cực của học sinh; nguyên tắc hệ
thống và liên tục; nguyên tắc củng cố kiến thức; nguyên tắc giảng dạy theo
khả năng tiếp thu của học sinh(vừa sức); dạy học phải thiết thực; dạy học theo
nguyên tắc cá biệt …. J.A.Cômenxki đã để lại một di sản giáo dục đồ sộ q
báu. Tồn bộ tư tưởng giáo dục của ơng là kết quả của một q trình lao động
sáng tạo, thiên tài. Nó có giá trị mn thuở vì nó là quy luật của mối quan hệ



11

giữa giáo dục – tự nhiên – xã hội – con người trong quá trình phát triển nhân
cách [26, tr.27].
Vào thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX ở phương Tây có nhiều nhà nghiên
cứu về quản lý giáo dục tiêu biểu như: J. Lốc (1632-1704); J.J. Rutxô (17121778)Rober Owen (1717-1858);Chales Baddage (1792-1871);F.Taylor (18561915), ông được coi là “ Cha đẻ của thuyết quản lý khoa học”; H.Fayob
(1841-1925); ….
Cuối thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX xuất hiện nhiều trào lưu triết học
tư sản hiện đại
Những năm 90 của thế kỷ XIX, xuất hiện trào lưu triết học tư sản hiện
đại. Thuyết hành vi chủ nghĩa của Oátxơn, thuyết cấu trúc của Ghéttan, thuyết
phân tâm học của Phơrơt, chủ nghĩa hiện sinh của Sactrơ, chủ nghĩa thực
dụng của Dewey. Một số hình thức mới của nền giáo dục Tư bản Chủ nghĩa
thời kỳ Đế quốc Chủ nghĩa ở Âu Mỹ như: Nhà trường mới (tổ chức, quản lí
nhà trường theo nguyên tắc dân chủ, trường học do cá nhân hoặc một tổ
chức xã hội dựng ra), Nền giáo dục công dân và nhà trường lao động (người
đề xứng là Kéccsenstenơ – học tập theo mục đích thực dụng cần gì học nấy);
Nền giáo dục thực nghiệm (nhà giáo dục thực nghiệm sử dụng là test – người
khởi xướng cho phương pháp giáo dục là Binê, nền giáo dục đã nhanh chóng
lan sang Âu Mỹ; Nền giáo dục thực dụng vừa ứng dụng nó vào trong lĩnh vực
giáo dục là J. Dewey . J. Dewey cho rằng, toàn bộ thế giới tồn tại đối với chủ
thể chừng nào nó có nghĩa với chủ thể. Cái gì có lợi cho con người, cái đó là
chân lí, ví dụ: Tơn giáo, chiến tranh …là chân lí vì nó có lợi cho giai cấp
thống trị.
Nền giáo dục Xã hội chủ nghĩa: Học thuyết C.Mác – F.Ănghen về giáo
dục là một bộ phận của Chủ nghĩa xã hội khoa học, liên quan đến tất cả các
vấn đề chính trị - xã hội, kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật. Theo C. Mác,
giáo dục gồm 3 bộ phận: Trí dục, thể dục và giáo dục bách khoa.



12

Những tư tưởng giáo dục của V.I.Lênin: Mục đích của nền giáo dục
mới là đào tạo con người phát triển về mọi mặt và biết làm mọi việc, giáo dục
tính kỷ luật trong lao động tập thể và hoạt động tập thể, theo tinh thần “Tất cả
vì mỗi người, mỗi người vì tất cả, giáo dục lịng u Tổ quốc và tinh thần
quốc tế vô sản. V.I.Lênin bàn về người thầy giáo Xã hội Chủ Nghĩa, người
đánh giá cao vị trí xã hội, vai trị của người thầy giáo trong sự nghiệp giáo
dục thế hệ trẻ, cũng như trong cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa .
Trong giai đoạn này cũng phải nhắc đến nhà giáo dục vĩ đại Xô Viết
vĩ đại A.X. Macarencô, ông là giáo viên ở một trường tiểu học. Hệ thống
quan điểm giáo dục của ông được thể hiện 4 quan điểm giáo dục lớn đó là:
( Chủ nghĩa nhân đạo và niềm lạc quan Xã hội Chủ Nghĩa; Giáo dục trong tập
thể và bằng tập thể; Giáo dục trong lao động; Giáo dục bằng viễn cảnh, tiền
đồ. Nghệ thuật sư phạm của A.X. Macarencô là sử dụng lời nói, cử chỉ, điệu
bộ, tác phong của nhà sư phạm để tác động đến đối tượng giáo dục.
Ngày nay, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo là mục tiêu
phải đạt được của quá trình dạy học. Về mặt lý luận cũng như trong thực tiễn
đã có nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu hoạt động dạy học cũng như việc
quản lý dạy học để tìm ra biện pháp quản lý hữu hiệu.
Các nhà nghiên cứu giáo dục Nga khẳng định rằng kết quả toàn bộ
hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng
đắn và hợp lý các hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên.
V.A. Xukhomlinxki, V.P. Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề
ra một số vấn đề quản lý của hiệu trưởng như phân công nhiệm vụ giữa hiệu
trưởng và các phó hiệu trưởng. Các tác giả thống nhất khẳng định người hiệu
trưởng phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong cơng tác
quản lý nhà trường. Điều đó sẽ tránh được sự giẫm chân lên công việc của
nhau đồng thời tránh được tình trạng bng lơi một số cơng việc, hoạt động
của nhà trường [22, tr.16].



13

Về xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: Các nhà nghiên cứu
thống nhất rằng, trong các nhiệm vụ của hiệu trưởng thì nhiệm vụ hết sức
quan trọng là xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Hiệu trưởng phải biết
chọn lựa giáo viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành
những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác
nhau .
Ở Việt Nam, nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy
học được nhiều tác giả như Lê Tuấn, Nguyễn Văn Lê, Võ Quang Phúc,
Hoàng Tâm Sơn... quan tâm nghiên cứu. Các tác giả đã nghiên cứu và đi sâu
vào những bình diện khác nhau nhưng đều nhằm giải quyết mối quan hệ giữa
giáo viên và người quản lý; những nội dung quản lý hoạt động dạy học của
hiệu trưởng. Tác giả Nguyễn Văn Lê, trong quyển“Khoa học quản lý nhà
trường”, đã đề cập đến phương pháp tổ chức và quản lý nhà trường trên mọi
lĩnh vực: giảng dạy, học tập, hướng nghiệp, công tác quản lý nội bộ, đi sâu
vào công việc và sự quan tâm thiết thực của người hiệu trưởng. Hai tác giả Hà
Sĩ Hồ và Lê Tuấn trong cuốn “Những bài giảng về quản lý trường học-tập 3”
đã cho rằng: “Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc quản lý dạy và học
(theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường”.
Theo Nguyễn Hữu Châu, giáo dục thế kỉ XXI có một số xu thế chủ
yếu là: Giáo dục mới; Phương pháp giảng dạy mới và kỹ thuật đa phương tiện
; Giáo dục mới với việc cung cấp các cơ hội lực chọn cho người học; Xu thế
học tập suốt đời; Làn song tư nhân hóa trường học. Cịn theo tác giả Trần
Tuyết Oanh, xu thế phát triển giáo dục chính là: Giáo dục là sự nghiệp hàng
đầu của quốc gia; Xã hội hóa giáo dục; Giáo dục suốt đời; Áp dụng sáng tạo
cơng nghệ thơng tin vào trong q trình giáo dục; Đổi mới quản lý giáo dục;
Phát triển giáo dục đại học. Tác giả Vũ Ngọc Hải thì nhận định rằng: Sự phát

triển của giáo dục thế giới trải qua các hệ thống: Giáo dục tinh hoa; Giáo dục
vì nhân lực; Giáo dục đại chúng. Bên cạnh sự đại chúng hóa giáo dục thì bộ


14

phận giáo dục tinh hoa vẫn được duy trì và phát triển theo hướng chất lượng
cao.
Với rất nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu việc quản lý dạy học
quản lý chất lượng học tập hay la hiệu quả giáo dục của hiệu trưởng. Một số
luận văn Thạc sĩ cũng quan tâm đến đề tài quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng
cao chất lượng dạy học. Một số luận văn cũng nghiên cứu đến việc quản lý
của hiệu trưởng ở các trường tiểu học nhưng nói chung cịn ít. Hơn nữa quản
lý việc thực hiện chương trình dạy học thật sự là vấn đề bức xúc rất cần được
tiếp tục nghiên cứu, nhất là trong giai đoạn hiện nay, việc Bộ Giáo dục và
Đào tạo không ngừng đổi mới phương pháp, đổi mới chương trình, sách giáo
khoa mới, từ đó địi hỏi người quản lý phải có những biện pháp phù hợp nhằm
thực hiện thành cơng nhiệm vụ chính trị, cấp bách của ngành. Do đó, để góp
phần làm tốt việc quản lý công tác giảng dạy ở trường tiểu học thì nhà quản lý
giáo dục cũng cần phải nghiên cứu việc quản lý chương trình dạy học nhằm
tìm ra các biện pháp chỉ đạo có hiệu quả nhất, phù hợp với xu thế phát triển
giáo dục trong thế kỷ XXI nhưng các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đều
thống nhất trên những vấn đề có tính ngun tắc, đó là xu thế giáo dục cho
mọi người, học tập suốt đời và tạo ra xã hội học tập với sự phát triển tất yếu
nền giáo dục nước nhà .
1.2 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1 Quản lý :
1.2.1.1 Khái niệm quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý
Theo Đại Bách khoa tồn thư Liên Xơ (cũ):“Quản lý là chức năng

những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật,
xã hội) nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động,
thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động” .
Hoạt động có sự tác động qua lại giữa các hệ thống và mơi trường, do
đó quản lý được hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự


15

biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là sự chuyển hệ thống đến trạng
thái mới thích ứng với những hồn cảnh mới.
Quản lý cịn là hiện tượng xã hội. Nó xuất hiện từ khi con người bắt
đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt
tới với tư cách là những cá nhân riêng lẻ. Khi đó, dưới tác động của quản lý,
con người phối hợp với nhau, cùng nỗ lực để hướng tới mục tiêu chung.
Bất kỳ một hoạt động mang tính xã hội nào được thực hiện với quy
mơ tương đối lớn đều ít nhiều cần đến sự quản lý.
Thuật ngữ “quản lý” gồm hai q trình tích hợp nhau: “Quản” là chăm
nom, “lý” là sắp đặt. Quản lý là chăm nom và sắp đặt mọi công việc trong một
tổ chức, là sự giữ gìn và sắp xếp [27, tr.5]. Q trình quản gồm coi sóc, giữ
gìn duy trì hệ trang thái ổn định; Quá trình lý gồm sửa sang, sắp xếp đưa vào
thế phát triển. Nếu chỉ quản thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ lý thì sự phát triển
khơng bền vững. Do đó trong quản phải có lý và ngược lại nhằm cho hệ thống
ln ở thế cân bằng động, vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong
mơi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong và bên ngồi.
Quản lý khơng những là một hoạt động cụ thể mà đã trở thành một
khoa học, một nghệ thuật và là một nghề phức tạp nhất trong xã hội hiện đại,
nghề quản lý. Chính vì vậy mà lý luận về quản lý ngày càng phong phú và
phát triển.
K.Marx đã coi việc xuất hiện quản lý như là một kết quả tất nhiên của

sự chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mác độc lập với nhau thành
một quá trình xã hội được phối hợp lại.K.Marx đã viết: “Bất kỳ một lao động
riêng hay lao động chung nào mà được tiến hành quy mô khá lớn đều yêu cầu
phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân” [21, tr.92] và
ơng đã ví lao động quản lý như cơng việc của một nhạc trưởng chỉ huy giàn
nhạc. Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy một mình, nhưng một giàn nhạc
thì phải có nhạc trưởng. Người này khơng đánh trống, không chơi nhạc cụ
nào, chỉ dùng cây đũa mà chỉ huy, phối hợp các nhạc công chơi các nhạc cụ


16

khác nhau để tạo nên bản giao hưởng. Người quản lý giỏi sẽ đem lại hiệu quả
vô cùng to lớn cho xã hội, tập thể.
Trong cuốn “Lý luận quản lý nhà nước” GS.Mai Hữu Khuê có định
nghĩa về quản lý như sau: “Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết với
hiệp tác và phân công lao động, nó là một thuộc tính tự nhiên của mọi lao
động hiệp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt động của quần thể lồi người thì
đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý có trong cả xã hội nguyên thuỷ, ở đó con
người phải tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới tự nhiên, muốn sinh tồn
con người phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân phối”.
Tác giả Nguyễn Minh Đạo định nghĩa “Quản lý là sự tác động liên tục
có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các
mặt văn hố, kinh tế, chính trị, xã hội bằng hệ thống luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [7.tr 28].
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ ở tác phẩm “Những vấn đề cối lõi
trong quản lý” thì “Quản lý là một quá trình định hướng. Quá trình có mục
tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý

mong muốn”
F.W. Taylor định nghĩa : “Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc thành
công một cách tốt nhất và rẻ nhất” [4,tr.25].
Một số định nghĩa thu hẹp khái niệm quản lý vào các chức năng quản
lý chỉ nhấn mạnh đến các khía cạnh kỹ thuật, công nghệ của quản lý như định
nghĩa của Henry Faylol: “Quản lý hành chính là dự đốn và lập kế hoạch, tổ
chức điều khiển phối hợp và kiểm tra”[4,tr.26]. Quan niệm này chỉ nhấn
mạnh đến quản lý hành chính do đó cịn mang tính phiến diện, chưa thể hiện
đầy đủ tính chất của quản lý. Hay như R.Albenese định nghĩa “Quản lý là một
quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng các nguồn tác động tới con người


17

và tạo ra điều kiện thay đổi để đạt tới mục tiêu của tổ chức.” Định nghĩa này
chỉ chú ý đến khía cạch cơng nghệ của quản lý [4, tr.26].
V.I. Lê-nin cho rằng quản lý như một hoạt động xã hội khơng chỉ là
thực tiễn mà cịn là lý luận. Một số tác giả khác lại nhấn mạnh đến sự tác
động của quản lý đến con người. Theo Aunapu: “Quản lý là một hệ thống xã
hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống mà chủ yếu vào những
con người nhằm thành đạt các mục tiêu kinh tế xã hội xác định” .
Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người
– thành viên của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích
dự kiến .
Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động .
Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người , sao cho mục tiêu
của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội .
Quản lý là sự tác động có định hướng , có mục đích , có kế hoạch và

có hệ thống thơng tin của chủ thể đến khách thể của nó .
Tất cả các khái niệm trên cho thấy :
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội .
- Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những
người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm .
Như vậy , chúng ta có thể hiểu : Quản lý là sự tác động có mục đích ,
có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục
tiêu đề ra .
1.2.1.2 Chức năng quản lý
Lao động quản lý là dạng lao động đặc biệt. Nó gắn liền với q trình
lao động tập thể và sự phân cơng xã hội. Lao động quản lý thông qua sự tác
động của chủ thể quản lý. Theo tac giả TS Thái Văn Thành:“Chức năng
quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông


18

qua đó chủ thể tác động vào khách thể quản lý nhằm thực
hiện một mục tiêu nhất định”.
Trong hoạt động quản lý “Chức năng quản lý giáo dục”
là điểm xuất phát để xác định chức năng của cơ quan quản lý
giáo dục và cán bộ quản lý giáo dục.
Nhiều nhà khoa học và quản lý thực tiễn đã đưa ra
những quan điểm khác nhau về phân loại chức năng quản lý :
Theo truyền thống , Pha-on (H.Fayol) đưa ra 5 chức năng
quản lý (thường gọi là những yếu tố Fayol) đó là : Kế hoạch Tổ chức - Chỉ huy - Phối hợp - Kiểm tra .
Theo Cruc (D.M .Kruk) có 5 chức năng đó là : Kế hoạch Tổ chức - Phối hợp - Chỉ đạo - Kiểm kê và kiểm tra .
Theo quan điểm của tổ chức UNESCO , hệ thống chức
năng quản lý bao gồm có 8 vấn đề sau : Xác định nhu cầu Thẩm định và phân tích dữ liệu - Xác định mục tiêu - Kê hoạch
hố ( phân cơng trách nhiệm , phân phối các nguồn lực, lập

chương trình hành động)- Triển khai công việc - Điều chỉnh Đánh giá - Sử dụng liên hệ ngược và tái xác định các vấn đề
cho quá trình quản lý tiếp theo .
Theo quan điểm quản lý hiện đại, từ các hệ thống quản
lý chức năng nói trên, có thể khái quát một số chức năng cơ
bản sau: Kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra.

Bốn chức

năng trên có quan hệ với nhau tạo thành chu trình quản lý .
Kế hoạch

Tổ chức


19

Kiểm tra

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ của các chức năng quản lý.
Như vậy, tuy có nhiều cách phân loại chức năng quản lý
khác nhau song về thực chất các hoạt động có những bước đi
giống nhau để đạt tới các mục tiêu , đó là :
Chức năng kế hoạch : Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất
trong chu trình quản lý, kế hoạch hố là tổ chức công việc theo kế hoạch, đưa
mọi hoạt động giáo dục vào cơng tác kế hoạch và có mục tiêu cụ thể, biện
pháp rõ ràng, xác định các điều kiện, nguồn lực để thực hiện mục tiêu,
chương trình hành động, xác định bước đi cụ thể trong một thời gian nhất
định của hệ thống quản lý.

Chức năng tổ chức : Là q trình sắp xếp, phân bổ cơng việc một cách
khoa học, hợp lý cho các bộ phận, các thành viên để mọi người có thể hoạt
động một cách hào hứng, nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu đang xây dựng,
duy trì cơ cấu nhất định về vai trị, nhiệm vụ, vị trí cơng tác. Trong chu trình
quản lý thì tổ chức là giai đoạn đưa vào thực hiện những ý tưởng đã được kế
hoạch hoá để từng bước đưa nhà trường tiến đến mục tiêu.
Tóm lại, tổ chức là xác định cơ cấu về vai trò, nhiệm vụ được hợp thức
hố, được xây dựng một cách có chủ định để đảm bảo cho hoạt động phù hợp
với mỗi người và phối hợp với nhau để công việc được trơi chảy, có hiệu quả.
Chức năng chỉ đạo : Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ
chức, là những hành động xác lập quyền chỉ huy, sự can thiệp của người quản
lý trong tồn bộ q trình quản lý, huy động, điều hành mọi lực lượng thực
hiện kế hoạch trong trật tự, làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu để
nhanh chóng đưa nhà trường đạt các mục tiêu đã định.
Như vậy, chỉ đạo là hướng dẫn cụ thể theo một định hướng nhất định,
liên kết, động viên người dưới quyền hoàn thành nhiệm vụ nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức.


20

Chức năng kiểm tra :Là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của quản
lý. Lê-nin cho rằng “Quản lý mà khơng có kiểm tra coi như khơng có quản
lý”. Kiểm tra là một quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế thích hợp để
đảm bảo đạt được các mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra không những giúp cho
việc đánh giá thực chất trạng thái đạt được của nhà trường khi kết thúc một
chu kỳ kế hoạch mà cịn có tác dụng tích cực cho việc chuẩn bị cho năm học
sau. Việc kiểm tra cá nhân, một nhóm hay một tổ chức nhằm giám sát, đánh
giá và xử lý kết qủa đạt được của tổ chức so với mục tiêu quản lý đã định, nếu
cần thiết sẽ điều chỉnh, uốn nắn hoạt động. Quá trình kiểm tra có trình tự như

sau:
- Xây dựng các chỉ tiêu, chuẩn mực hoạt động.
- So sánh đối chiếu, đo lường việc thực hiện nhiệm vụ với chỉ tiêu,
chuẩn mực.
- Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu so với kế hoạch, nếu sai lệch sẽ
điều chỉnh hoạt động, thậm chí điều chỉnh chuẩn mực hoặc mục tiêu.
Như vậy kiểm tra nhằm theo dõi, giám sát thành quả hoạt động từ đó
tiến hành sửa chữa, uốn nắn, điều chỉnh cho phù hợp. Những hoạt động này
phải được thực hiện kịp thời và khách quan .
1.2.1.3 Giải pháp quản lý.
Giải pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể
của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Có nhiều khái niệm khác nhau về biện pháp quản lý, theo F.W. Taylor:
“Biện pháp quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển hợp với quy luật, đạt
mục đích đề ra và đúng ý chí của người quản lý”.
Khi tìm hiểu về các giải pháp quản lý cũng cần phải xem xét khái niệm
phương pháp quản lý. Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động
có thể có và có chủ định của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đề ra. Như vậy phương pháp quản lý là khái niệm rộng hơn



×