Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông quận ngô quyền thành phố hải phòng luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.82 KB, 131 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo

Trờng đại học Vinh
_____________________________

Hoàng anh tuấn

Một số giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ
cán bộ quản lý các trờng trung học phổ thông quận
ngô quyền thành phố hải phòng

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
MÃ số: 60.14.05

Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Văn Tứ

Vinh, 2011


2

Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đÃ
nhận đợc sự động viên khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các
cấp lÃnh đạo, của thầy cô giáo, anh, chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả xin chân thành tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu Trờng Đại


học Vinh, Khoa Giáo dục, khoa Đào tạo sau đại học và các thầy cô giáo đÃ
tận tình giảng dạy, đà quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong
suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Giáo dục
và Đào tạo Hải Phòng, các Sở, Ban ngành, các đồng chí CBQL các trờng
THPT trong thành phố; các bạn đồng nghiệp và những ngời thân trong gia
đình đà tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn Phó Giáo s,
Tiến sỹ Nguyễn Văn Tứ, Ngời thầy, Ngời hớng dẫn khoa học đà nhiệt tình chỉ
bảo, giúp đỡ, góp ý để luận văn đợc hoàn thành.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng
sinh động và nhiều vấn đề cần giải quyết vì vậy không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả rất mong sự chỉ dẫn, đóng góp giúp đỡ của thầy giáo, cô
giáo, các cấp lÃnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn có giá
trị thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
TC GI

Hong Anh Tun


3

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .....................................................3
4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................3

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài ................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................3
7. Đóng góp của luận văn .........................................................................5
8. Cấu trúc của luận văn ...........................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ......................................................7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ CBQL ở nước ngồi.....7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ CBQL ở trong nước .....8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................9
1.2.1. Quản lý .......................................................................................9
1.2.2. Quản lý giáo dục.........................................................................12
1.2.3. Quản lý trường học ....................................................................14
1.3. Chất lượng cán bộ quản lý .................................................................16
1.3.1. Chất lượng...................................................................................16
1.3.2. Chất lượng cán bộ quản lý .........................................................17
1.3.3. Đội ngũ, chất lượng đội ngũ........................................................19
1.4. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân...............................20
1.4.1. Vị trí trường THPT..................................................................20


4

1.4.2. Mục tiêu đào tạo của trường THPT............................................21
1.4.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT.................................22
1.5. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ cán bộ
quản lý trường THPT......................................................................................23
1.5.1. Vị trí, vai trị................................................................................23
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn............................................24
1.6. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường

THPT ..............................................................................................................27
1.7. Những yêu cầu về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT.......29
1.7.1. Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức.....29
1.7.2. Những yêu cầu về năng lực chuyên môn và quản lý điều hành.....30
1.7.3. Những yêu cầu chung về chất lượng của đội ngũ ......................30
1.8. Các yếu tố quản lý có tác động đến chất lượng đôi ngũ cán bộ quản lý
trường THPT...................................................................................................31
1.8.1. Công tác quản lý đội ngũ CBQL trường THPT..........................31
1.8.2. Các yếu tố quản lý có tác động đến chất lượng đội ngũ CBQL
trường THPT...................................................................................................33
Kết luận chương 1 ..........................................................................................38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG QUẬN NGƠ QUYỀN, THÀNH
PHỐ HẢI PHỊNG........................................................................................40
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội quận Ngơ Quyền, thành phố
Hải Phịng........................................................................................................40
2.1.1. Đặc điểm địa lý và phát triển kinh tế - xã hội quận Ngô Quyền 40
2.1.2. Khái quát tình hình phát triển giáo dục - đào tạo quận
Ngơ Quyền.....................................................................................................43
2.1.3. Tình hình phát triển bậc THPT quận Ngô Quyền.......................47


5

2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT quận
Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng...................................................................59
2.2.1. Về số lượng và cơ cấu ................................................................59
2.2.2. Về chất lượng..............................................................................62
2.2.3. Nhận định chung về đội ngũ CBQL các trường THPT quận Ngô
Quyền ............................................................................................................66

2.3. Thực trạng các yếu tố quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý trường THPT quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng.................69
2.3.1. Cơng tác quy hoạch đội ngũ CBQL............................................69
2.3.2. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL..............................70
2.3.3. Đánh giá, tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển đội
ngũ CBQL.......................................................................................................72
2.3.4. Về chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBQL............................74
2.3.5. Về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL...............................................................................76
Kết luận chương 2 ..........................................................................................79
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................................81
3.1. Các nguyên tắc đề xuất xây dựng giải pháp về nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông..............................................81
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu ...................................................................81
3.1.2. Nguyên tắc toàn diện...................................................................81
3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả....................................................................81
3.1.4. Nguyên tắc khả thi......................................................................81
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các
trường THPT quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng...................................82


6

3.2.1. Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT........................................................82
3.2.2. Giải pháp đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ chun
mơn nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL.................................................................84
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực, nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán

bộ quản lý........................................................................................................94
3.2.4. Giải pháp về công tác đảm bảo các điều kiện hoạt động cho đội
ngũ
cán
bộ
quản

........................................................................................................................
102
3.2.5. Giải pháp đổi mới công tác đánh giá, tổng kết xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý.................................................................................................108
3.3. Tổ chức thực hiện ..............................................................................113
3.3.1. Mối quan hệ giữa các giải pháp.................................................113
3.3.2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp...............................................114
3.3.3. Khai thác các yếu tố thực hiện...................................................115
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các giải pháp...........................115
Kết luận chương 3..........................................................................................119
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................120
1. Kết luận.................................................................................................120
2. Kiến nghị...............................................................................................122


7

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBQL

:


Cán bộ quản lý

CNH

:

Công nghiệp hố

CNV

:

Cơng nhân viên

GD & ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GDTX

:

Giáo dục thường xun

HĐND

:


Hội đồng nhân dân

HĐH

:

Hiện đại hố

KH&CN

:

Khoa học và cơng nghệ

KHXH

:

Khoa học xã hội

KHTN

:

Khoa học tự nhiên

KT-XH

:


Kinh tế - xã hội

NCKH

:

Nghiên cứu khoa học

QLGD

:

Quản lý giáo dục

TDTT

:

Thể dục thể thao

THCN

:

Trung học chuyên nghiệp

THCS

:


Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

XHH

:

Xã hội hóa
MỞ ĐẦU


8


1. Lý do chọn đề tài
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
đã đề ra mục tiêu cụ thể là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương
tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định
hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực, đáp ứng những địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước”.
Tại Đại hội tồn quốc lần thứ XI Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là
một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng
khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng
và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho việc phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững. Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành
nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn”.
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đã và đang chuyển sang nền kinh tế
tri thức thì những con người có tri thức trở thành yếu tố quyết định sự phát
triển của mỗi dân tộc và chiến lược con người trở thành chiến lược hàng đầu
của mỗi quốc gia. Đào tạo học sinh cấp THPT ở nước ta là một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhằm thực hiện chiến lược con người, đào tạo nguồn
nhân lực trong tương lai có chất lượng cao về trí tuệ, nghề nghiệp, đạo đức, tư
tưởng, chính trị và thể lực, tạo tiền đề để xây dựng đội ngũ những người lao
động có năng lực hoạt động thực tiễn, có kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp hoặc
có trình độ quản lý đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao của xã hội.


9


Để hồn thành được sứ mạng trên của mình trước hết các trường THPT
phải có trong tay đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, nhiệt
tình, những người cùng nghĩ, cùng làm và cam kết gắn bó lâu dài với nhà
trường. Đối với các trường THPT đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý
đóng vai trị quyết định sự tồn tại và phát triển của trường. Điều 16 Luật Giáo
dục và Nghị định qui định chi tiết hướng dẫn thi hành - (Nhà xuất bản Lao
động - Xã hội) đã chỉ rõ: “Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng
trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý
giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân”. Như vậy,
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý là hết sức cần thiết và không thể
thiếu đối với sự phát triển nhà trường. Nhận thức được rõ tầm quan trọng của
đội ngũ cán bộ quản lý đối với sự phát triển của nhà trường, Sở Giáo dục và
Đào tạo Hải Phịng đã ln quan tâm đến công tác này. Tuy nhiên, theo chúng
tôi, mặc dù đã có nhiều cố gắng đáng ghi nhận, nhưng cơng tác quản lý của
đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT vẫn còn một số hạn chế và bất cập,
cần quan tâm đổi mới chẳng hạn như trình độ chun mơn, trình độ quản lý
cịn hạn chế, đội ngũ giữa các phịng ban, các tổ chun mơn chưa đồng bộ,
quy trình tuyển chọn, bồi dưỡng cán bộ chưa hợp lý…
Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT quận Ngô
Quyền, Thành phố Hải Phòng” để làm luận văn tốt nghiệp, đồng thời mong
được góp một phần tâm huyết nhỏ bé của mình trong cơng tác tổ chức và xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý của các trường THPT trong thành phố.

2. Mục đích nghiên cứu


10


Qua nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý các trường THPT, nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới và
phát triển giáo dục THPT của quận Ngơ Quyền nói riêng và Thành phố Hải
Phịng nói chung trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ quản lý (Ban Giám hiệu) các trường THPT trong quận
Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.
3.2.Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý trường THPT ở quận Ngơ Quyền, Thành phố Hải Phịng.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện một cách đồng bộ, linh hoạt các giải pháp như luận văn
đã đề xuất thì sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường
THPT ở quận Ngơ Quyền, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý các trường THPT trong quận Ngơ Quyền, Thành phố Hải Phịng. Từ đó đề
xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý các trường THPT ở quận Ngơ Quyền, Thành phố Hải Phịng.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu này, tôi sử dụng và phối hợp các phương
pháp sau:

6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận


11

Phân tích và hệ thống khái quát các tài liệu, các văn bản, các Nghị

quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhóm phương pháp này được sử
dụng nhằm xây dựng chuẩn hoá các khái niệm, các thuật ngữ, chỉ ra cơ sở lý
luận, thực hiện các phán đoán và suy luận, phân tích tổng hợp, khái qt hố
các tri thức đã có, các văn bản của ngành giáo dục có liên quan đến vấn đề
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT quận Ngô Quyền,
Thành phố Hải Phòng.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Các phương pháp được dùng chủ yếu để đánh giá thực trạng chất lượng
đội ngũ CBQL các trường THPT quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng là:
6.2.1. Phương pháp quan sát
Người nghiên cứu tiếp cận và xem xét hoạt động quản lý của đội ngũ
CBQL trường THPT. Mục đích chính của việc sử dụng phương pháp này là
tìm hiểu thực trạng chất lượng các mặt hoạt động quản lý theo chức năng và
nhiệm vụ của CBQL trường THPT; đồng thời nhờ phương pháp này, người
nghiên cứu có thể khẳng định thực trạng việc nâng cao chất lượng ngũ CBQL
các trường THPT quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.
6.2.2. Phương pháp điều tra
Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc
và nội dung chủ định của người nghiên cứu; phương pháp này được sử
dụng với mục đích chủ yếu thu thập số liệu để làm rõ thực trạng chất lượng
đội ngũ CBQL các trường THPT và công tác quản lý nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL các trường THPT.

6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia


12

Bằng việc soạn thảo hệ thống các câu hỏi về tính hợp lý và khả thi của
các giải pháp quản lý gửi tới các chuyên gia (các CBQL trường THPT, lãnh

đạo các tổ chức đoàn thể của trường THPT, CBQL và chuyên viên làm công
tác quản lý cán bộ của Sở GD&ĐT và các nhà quản lý giáo dục, lãnh đạo Sở
GD&ĐT..) phương pháp này được sử dụng với mục đích xin ý kiến của các
chuyên gia về tính hợp lý và khả thi của các giải pháp được đề xuất.
6.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Hỗ trợ cho phương pháp điều tra viết, phương pháp lấy ý kiến chuyên
gia, đồng thời kiểm tra độ tin cậy của kết quả nghiên cứu. Bằng việc trao đổi
ý kiến với đội ngũ các cán bộ, giáo viên lâu năm có kinh nghiệm, có uy tín.
6.3. Phương pháp xử lý thơng tin
Bằng việc sử dụng một số phương pháp tốn học, một số tiện ích của
tin học. Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu.
7. Đóng góp của luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ một số khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý trường học, người CBQL giáo dục, yêu cầu phẩm chất năng lực của
người CBQL.
- Chỉ ra được thực trạng của đội ngũ CBQL các trường THPT quận
Ngơ Quyền, Thành phố Hải Phịng.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường THPT quận Ngơ Quyền, Thành phố Hải Phịng.
- Giúp cho CBQL làm việc khoa học hơn; năng động sáng tạo trong
công tác; phân công trách nhiệm rõ ràng, ý thức trách nhiệm trong công tác.

8. Cấu trúc của luận văn


13

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục
thì luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản

lý trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học
phổ thơng quận Ngơ Quyền, Thành phố Hải Phịng.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý các trường THPT quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.


14

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ CBQL ở nước ngoài
Theo cuốn “Một số vấn đề về tư tưởng” của Hồ Văn Vĩnh (nhà xuất
bản Chính trị quốc gia; Hà Nội - 2003) cuối thế kỷ XVIII, Robert owen
(1771-1858), Chales Babbage (1872-1871) và Andrew Ure (1778-1875) ở
phương Tây đã đưa ra ý tưởng muốn tăng năng suất lao động, cần tập trung
giải quyết một số yếu tố cơ bản trong hoạt động quản lý như vấn đề phúc lợi,
giám sát công nhân, mối quan hệ giữa người quản lý đối với người bị quản lý
và đặc biệt là nâng cao năng lực quản lý cho người quản lý. Nhà khoa học
Frederick Winslow Taylo (1856-1915) đã đề cập đến nâng cao chất lượng của
người quản lý khi ông bàn về bốn nguyên tắc quản lý khoa học. Theo tác giả
Nguyễn Thị Doan - Đỗ Minh Cương - Phương Kỳ Sơn viết tại cuốn “Các học
thuyết quản lý” (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội - 1996) tại Pháp, tác giả
Henri Fayol (1841-1925) đã đưa ra 5 chức năng cơ bản của quản lý, 16 quy
tắc về chức trách quản lý và 14 ngun tắc quản lý hành chính, trong đó ơng
khẳng định nếu người quản lý có đủ phẩm chất và năng lực để kết hợp nhuần
nhuyễn các chức năng, các quy tắc và nguyên tắc quản lý thì sẽ đạt được mục
tiêu quản lý của tổ chức.

Vào thập kỷ 70 - 80 của thế kỷ XX đến nay, đã có cơng trình nghiên
cứu quản lý trong mơi trường xã hội ln luôn biến đổi, quản lý theo quan
điểm hệ thống và quản lý tình huống thì vấn đề nâng cao chất lượng của
người quản lý thực sự đã được đề cập tới. Tiêu biểu nhất là cơng trình của ba
tác giả Harold Kntz, Cyril Odonnel, Heinz Weihrich với tác phẩm nổi tiếng


15

nhất là cuốn “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” - 1994. Cơng trình này đã
đề cập nhiều hơn về các yêu cầu chất lượng của người quản lý.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ CBQL ở trong nước
Khi bàn về công tác cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định
“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Mọi thành công hoặc thất bại đều
do cán bộ tốt hay kém”, “Có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong” [21, tr.18].
Hội nghị lần thứ 3 của Ban Chấp hành Trung ương (BCHTW) Đảng
khoá VIII khẳng định “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ” [10, tr.20].
Có nhiều cơng trình khoa học về quản lý đã bàn về chất lượng của
người quản lý. Ví dụ: Mai Hữu Khuê với cuốn Những vấn đề cơ bản của khoa
học quản lý - 1982, Kiều Nam với cuốn Tổ chức bộ máy lãnh đạo và quản lý 1983; Nguyễn Minh Đạo với cuốn Cơ sở của khoa học quản lý - 1997; Đỗ
Hoàng Toàn với cuốn Lý thuyết quản lý - 1998 và Nguyễn Văn Bình (tổng chủ
biên) với cuốn Khoa học tổ chức và quản lý; Phạm Đức Thành (chủ biên)
cuốn Giáo trình quản trị nhân lực - 1995,... đã đề cập tới nhiều khía cạnh chất
lượng CBQL của một tổ chức, trong đó có chất lượng đội ngũ CBQL.
Đứng ở góc độ quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, một số nhà
khoa học Việt Nam đã đề cập tới chất lượng và phương thức nâng cao chất
lượng CBQL thơng qua việc phân tích yếu tố lực lượng giáo dục. Ví dụ các
tác phẩm như: Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục của Phạm
Minh Hạc - 1981; tuyển tập Giáo dục học - Một số vấn đề lý luận và thực

tiễn của Hà Thế Ngữ - 2001; Giáo dục học đại cương của Nguyễn Sinh Huy
và Nguyễn Văn Lê - 1999; Kiểm định chất lượng giáo dục đại học của
Nguyễn Đức Chính - 2002; Về hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục đại
học Việt Nam (trong cuốn Giáo dục học đại học) của Lâm Quang Thiệp -


16

2003; Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của
Trần Kiểm - 2004.
Nhìn chung, vấn đề chất lượng CBQL trường học và nâng cao chất
lượng CBQL trường học đã đựơc thể hiện ít nhiều trong các cơng trình nghiên
cứu cả trong và ngoài nước (đã nêu trên). Tuy nhiên, việc bàn về quản lý để
nâng cao chất lượng CBQL trường THPT của các Sở GD&ĐT ở Việt Nam thì
chưa có cơng trình nghiên cứu cụ thể, đó cũng là vấn đề chủ yếu mà chúng tôi
lựa chọn để nghiên cứu trong đề tài này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Từ khi con người biết hợp sức với nhau lại để tự vệ hoặc mưu sinh thì
bên cạnh lao động của mỗi người cần có việc tổ chức, phối hợp điều khiển
nhằm thực hiện mục tiêu chung đã định. Việc tổ chức, phối hợp đó là hoạt
động quản lý và hoạt động này xuất hiện như một tất yếu khách quan khi lao
động đạt tới quy mô phát triển nhất định và ngày càng được các nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu.
Đã có nhiều cách diễn đạt về khái niệm quản lý tuỳ theo mục đích tiếp
cận vấn đề nghiên cứu. Trong luận văn này, chúng tôi xin đưa ra một vài quan
niệm của một số nhà khoa học để đi đến thống nhất về nội hàm khái niệm
quản lý.
- Ư.Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và

rẻ nhất”.
- Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý đã nêu ra: “Quản lý
là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm mục tiêu chung,... quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu


17

đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động
của những người khác”.
- Theo các nhà khoa học Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì
quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì quản lý là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung. Và theo tác giả Trần Quốc Thành thì quản lý là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội,
hành vi và hoạt động của con người, nhằm đạt tới mục đích đúng với ý chí
của nhà quản lý, phù hợp với quy luật của khách quan.
Theo các định nghĩa trên ta thấy rõ hoạt động quản lý có những nét đặc
trưng cơ bản về bản chất của hoạt động quản lý như sau:
Quản lý bao gồm hai thành phần: Chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
“Ai quản lý”: đó là chủ thể quản lý. Chủ thể quản lý có thể là do một
người hoặc một tổ chức.
“Quản lý ai”, “Quản lý cái gì”, “Quản lý sự việc gì”: đó là khách thể
quản lý, khách thể quản lý có thể là những con người trong tổ chức, hay sự
vật cụ thể hoặc một lĩnh vực hoạt động mà chủ thể quản lý phải quản lý (gọi
là đổi tượng quản lý).
Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại,

tương tác với nhau, chủ thể làm nảy sinh tác động quản lý, cịn khách thể
quản lý thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực
tiếp đáp ứng nhu cầu của con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý.
Chủ thể quản lý thực hiện các tác động thông qua việc xây dựng kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiể tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch.


18

Theo chúng tơi: Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý và
các đối tượng quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt mục đích của tổ chức.
Quản lý được thực hiện thông qua các chức năng cơ bản của quản lý.
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà
chủ thể quản lý phải tiến hành trong q trình và nó gồm 4 hoạt động:
- Kế hoạch hoá là việc chủ thể quản lý dựa trên những thông tin về luật
pháp, chính sách và các quy định của xã hội đối với lĩnh vực hoạt động của tổ
chức (trong đó có chức năng và nhiệm vụ của tổ chức), về năng lực của bộ
máy tổ chức và nhân sự của tổ chức, về nguồn tài lực và vật lực của tổ chức,
về môi trường hoạt động của tổ chức;... để vạch ra mục tiêu, dự kiến nguồn
lực (nhân lực, tài lực và vật lực), phân bố thời gian, huy động các phương tiện
và đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu.
- Tổ chức là việc chủ thể quản lý thiết lập cấu trúc bộ máy, bố trí nhân
lực và co chế hoạt động; đồng thời ấn định chức năng, nhiệm vụ cho các bộ
phận và cá nhân; huy động sắp xếp và phân bố nguồn lực nhằm thực hiện
đúng kế hoạch dạy học đã có.
- Chỉ đạo là việc chủ thể quản lý hướng dẫn công việc, liên kết, liên hệ,
động viên, khuyến khích, giám sát các bộ phận mà mọi cá nhân thực hiện kế

hoạch hoạt động theo dụng ý đã xác định trong bước tổ chức.
- Kiểm tra là việc chủ thể quản lý theo dõi và đánh giá các hoạt động
của tổ chức bằng nhiều phương pháp và hình thức (trực tiếp hoặc gián tiếp,
thường xuyên hoặc định kỳ...).
- Ngồi ra, thơng tin cần cho quản lý “Khơng có thơng tin, khơng thể
tiến hành quản lý và điều khiển bất cứ hệ thống nào” [24, tr.11]. Do vậy có


19

thể coi thông tin là chức năng đặc biệt, đứng ở vị trí trung tâm và có mối quan
hệ với các chức năng nêu trên.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý được thể hiện ở sơ đồ sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành. Nếu nói giáo dục là
hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội lồi người thì cũng có thể nói
như thế về quản lý giáo dục. Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện với chức
năng chủ yếu là truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm của thế hệ đi trước cho thế
hệ sau và để thế hệ sau kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo và làm cho
con người phát triển không ngừng. Để đạt được mục đích đó, quản lý là nhân
tố tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện cơ chế nêu trên.

Cũng có nhiều cách diễn đạt về quản lý giáo dục. Ví dụ:
- Theo học giả M.I.Kônđacôp: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp tổ chức, cán bộ kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu,... nhằm đảm bảo vận
hành bình thường của các cơ quan hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và
mở rộng hệ thống về mặt số lượng lẫn chất lượng.
- Theo tác giả Nguyễn Quang Ngọc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy


20

học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên
trạng thái mới về chất” [25].
- Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục thực chất là những tác
động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể
giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lĩnh vực xã hội), nhằm
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách hoạc sinh theo mục tiêu đào tạo
của nhà trường” [19].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển
giáo dục, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thể hệ trẻ mà cho mọi
người cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo
dục quốc dân” [2].
Như vậy, quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt độgn điều
hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm làm cho hệ thống giáo dục quốc
dân vận hành có hiệu quả để đạt tới mục đích giáo dục. Hoạt động quản lý
giáo dục được hiểu theo các cấp vĩ mô và vi mô.

- Đối với cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục được hiểu là những động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở
giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
- Đối với cấp vi mô: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh và
các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường, nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.


21

Như vậy, quản lý giáo dục là hệ thống giáo dục, là sự tác động chủ thể
quản lý giáo dục lên tồn bộ mắt xích của hệ thống giáo dục theo quy luật
khách quan, nhằm đưa hoạt động của các cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn (mục đích giáo dục).
1.2.3. Quản lý trường học
Khoản 2 điều 48 của Luật Giáo dục (2005) đã ghi: “Nhà trường trong
hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình được thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục” [27]. Như
vậy, trường là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Khi nghiên cứu
về giáo dục thì khái niệm trường học được hiểu là tổ chức cơ sở mang tính
nhà nước, xã hội trực tiếp làm công tác GD&ĐT, xây dựng một thế hệ người
Việt Nam phát triển toàn diện hướng đến cá nhân, phù hợp với nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN trong xu thể hội nhập quốc tế và toàn cầu hố.
Điều này phù hợp với tác giả M.L.Kơnđacốp: Khơng địi hỏi một định nghĩa
hồn chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà trường là một hệ thống xã hội sư phạm
chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, kế hoạch và

hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt đời sống của nhà trường,
nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức sư
phạm của quá trình dạy và học và giáo dục thế hệ đang lớn.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì “Quản lý trường học (nhà
trường) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ và với
từng học sinh”.
Như vậy, theo định nghĩa quản lý giáo dục nêu trên, thì quản lý trường
học là một bộ phận của quản lý giáo dục, được tiến hành trong một cơ sở giáo
dục cụ thể để thực hiện mục tiêu giáo dục. Quản lý trường học là tập hợp


22

những tác động tối ưu của chủ thể quản lý trường học đến tập thể giáo viên,
học sinh và các bộ phận khác; nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước
đầu tư cũng như các lực lượng xã hội đóng góp hoặc tự có của nhà trường;
hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình đào tạo thế hệ trẻ, tất cả nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu
và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến đến trạng thái mới.
Cũng có thể coi quản lý trường học là quản lý một hệ thống bao gồm
sáu thành tố:
1. Mục tiêu giáo dục

(MT)

2. Nọi dung giáo dục

(ND)


3. Phương pháp giáo dục

(PP)

4. Thầy giáo

(Th)

5. Học sinh

(Tr)

6. Trường sở và thiết bị trường học

(CSVC).

Ngoài ra, người cán bộ quản lý trường học cần có những quan hệ với
mơi trường giáo dục và các hoạt động xã hội, nên cũng có thể thêm hai yếu tố
bên ngồi: Mơi trường giáo dục và các lực lượng xã hội; Kết quả giáo dục.
Các yếu tố hợp thành q trình giáo dục vừa có tính độc lập tương đối
và có nét đặc trưng của riêng mình nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau,
tác động tương hỗ lẫn nhau tạo thành mọt thể thống nhất. Có thể biểu hiện
bằng sơ đồ sau:


23

Sơ đồ 2: Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục
MT


Tr

Th

Quản lý
Quản lý

ND

PP
CSVC

Sự liên kết của các thành tố này phụ thuộc rất lớn vào chủ thể quản lý,
nói cách khác, người quản lý biết “khâu nối” các thành tố này lại với nhau,
biết tác động vào các quá trình giáo dục hoặc vào từng thành tố làm cho quá
trình vận động tới mực tiêu đã định, tạo được kết quả quá trình GD&ĐT của
nhà trường.
Trong luận văn này, chúng tôi cho là: Quản lý nhà trường là những tác
động có chủ đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường đến tập thể
giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng tham gia giáo dục khác của
nhà trường nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt
tới mục tiêu giáo dục.
1.3. Chất lượng cán bộ quản lý
1.3.1. Chất lượng
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là một phạm trù triết
học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn


24


định tương đối của sự vật, phân biệt hoá với các sự vật khác. Chất lượng là
đặc tính khách quan của sự vật. Chất lương biểu hiện ra bên ngoài qua các
thuộc tính. Nó liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó sự vật
như một tổng thể, bao qt tồn bộ sự vật và khơng thể tách rời sự vật. Sự vật
trong khi vẫn còn là bản thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay
đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự
vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và khơng thể
tồn tại ngồi tính quy luật ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của
chất lượng và số lượng” [36].
Theo đại từ điển Tiếng Việt (TCVN) ISO 8402: “Chất lượng là tập hợp
những đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó
có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn” [8].
Như vậy, vận dụng quan điểm này vào việc đánh giá chất lượng cán bộ
nói chung và đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng thì cần phải so sánh kết quả
hoạt động của cán bộ đó với các chuẩn quy định hay những mục tiêu của các
hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
1.3.2. Chất lượng cán bộ quản lý
Có nhiều quan điểm nhận diện chất lượng trong đó có 6 quan điểm về
đánh giá chất lượng có thể vận dụng vào nhận diện chất lượng (nói chung)
như: Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào, chất lượng được đánh giá bằng
đầu ra, chất lượng được đánh giá bằng giá trị gia tăng, chất lượng được đánh
giá bằng giá trị học thuật, chất lượng được đánh giá bằng văn hoá tổ chức
riêng và chất lượng được đánh giá bằng kiểm tốn.
Ngồi ra cịn có các quan điểm về chất lượng như:
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
- Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích.



25

- Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Qua những khái niệm, cách tiếp cận và những quan điểm đánh giá chất
lượng nêu trên, có thể nhận diện chất lượng cán bộ ở hai mặt chủ yếu là phẩm
chất và năng lực của họ trong việc thực hiện các quy định về chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của họ qua các biểu hiện chủ yếu dưới đây:
1.3.2.1. Phẩm chất
Phẩm chất được thể hiện ở các mặt như phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí
tuệ, phẩm chất ý chí và phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí.
- Phẩm chất tâm lý là những đặc điểm thuộc tính tâm lý nói lên mặt đức
(theo nghĩa rộng) của một nhân cách. Nó bao hàm cả đặc điểm tích cực lẫn
tiêu cực theo hàm nghĩa đạo lý và có thể chia ra các cấp độ: xu hướng, phẩm
chất, ý chí, đạo đức, tư cách, hành vi và tác phong.
- Phẩm chất trí tuệ: là những đặc điểm đảm bảo cho hoạt động nhận
thức của một con người đạt kết quả tốt, bao gồm phẩm chất của tri giác (óc
quan sát), của nhớ (nhớ nhanh, chính xác,...) của tưởng tượng, tư duy, ngôn
ngữ và chú ý.
- Phẩm chất ý chí là mặt quan trọng trong nhân cách bao gồm những
đặc điểm nói lên một con người có ý chí tốt: có chí hướng, có tính mục
đích, quyết đốn, đấu tranh bản thân cao, có tinh thần vượt khó” [14].
Phẩm chất ý chí giữa vai trị quan trọng, nhiều khi quyết định đối với hoạt
động của con người.
- Ngoài ra, trong thực tiễn phát triển xã hội hiện nay, các nhà khoa học
còn đề cập đến phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm lý của con người, nó bao
gồm các mặt rèn luyện sức khoẻ, tránh và khắc phục những ảnh hưởng của
một số bệnh mang tính rào cản cho hoạt động của con người như chán nản,
uể oải, muốn nghỉ công tác, sức khoẻ giảm sút,..



×