Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 70 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh
Một số giải pháp nâng cao chất l-
ợng
đội ngũ nữ Cán Bộ Quản Lý Giáo Dục
ở nghệ an giai đoạn 2003 - 2010
Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục
Vinh 2004
1
Bộ giáo dục và đào tạo
Một số giải pháp nâng cao chất l-
ợng
đội ngũ nữ Cán Bộ Quản Lý Giáo Dục
ở nghệ an giai đoạn 2003 - 2010
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 5.07.03
Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS. TS
Vinh 2004
2
Lời cảm ơn !

Nâng cao chất lợng đội ngũ nữ cán bộ quản lý giáo dục Nghệ An là một
đề tài mà tôi rất tâm huyết. Trên cơ sở lý luận, vốn kiến thức và kinh nghiệm
công tác đã đợc tích luỹ trên 20 năm của mình cùng với sự hớng dẫn của các
thầy cô giáo sự cộng tác giúp đỡ của các đồng nghiệp ... Luận văn của tôi đã
đợc hoàn thành.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, xin trân trọng cảm ơn phó giáo s - Tiến sĩ Hà Văn Hùng đã giúp tôi
nghiên cứu; Xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Lê Văn Phớt, Ban giám đốc sở GD&ĐT, công
đoàn ngành, cơ quan văn phòng sở, các ban ngành liên quan, các đồng nghiệp, bạn bè, gia


đình.. đã giúp đỡ động viên tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng song chắc chắn luận này vẫn còn nhiều thiếu sót.
Tôi mong muốn đợc sự góp ý, bổ sung của những ngời quan tâm.
Xin chân thành cảm ơn

3
Ký hiệu viết tắt
CNH-HĐH: Công nghiệp hoá hiện đại hóa
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GD: Giáo dục
KT XH : Kinh tế Xã hội
NQ: Nghị quyết
TƯ: Trung ơng
BCH TƯ: Ban chấp hành trung ơng
CS: Cộng sản
CBQL: Cán bộ quản lý
CBQLGD: cán bộ quản lý giáo dục
GV: Giáo viên
CB: Cán bộ
QL: Quản lý
PN: Phụ Nữ
MN : Mầm non
TH: Tiểu học
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
CĐ: Cao đẳng
ĐH: Đại học
THCN: Trung học chuyên nghiệp
TTGDTX: Trung tâm giáo dục thờng xuyên

XHCN: Xã hội chủ nghĩa
XH: Xã hội
KT: Kinh tế
GĐ: Gia đình
4
Mục lục
Mục Đề mục
Trang
1.
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
1
2.
Mục đích nghiên cứu
2
3.
Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3
4.
Giả thuyết khoa học
3
5.
Phạm vi nghiên cứu
3
6.
Phơng pháp nghiên cứu
3
7.
Nhiệm vụ nghiên cứu
3

8.
Phơng pháp nghiên cứu
3
8.
Cấu trúc luận văn
4
Phần nội dung
Chơng I
Cơ sở lý luận về vấn đề phụ nữ tham gia quản lý
xã hội và GD&ĐT
1.1.
Một số khái niệm cơ bản
5
1.2.
Vai trò, vị trí của ngời phụ nữ trong xã hội
7
1.3.
Những yêu cầu cơ bản đối với CBQL và đối với nữ CBQLGD
11
1.4.
Dự báo sự phát triển của đội ngũ nữ CBQL trong thời gian tới
14
Kết luận chơng I
16
Chơng II
Thực trạng về chất lợng đội ngũ nữ CBQLGD
hiện nay ở Nghệ An
2.1.
Thực trạng về chất lợng đội ngũ nữ CBQLGD trong toàn quốc
17

2.2.
Thực trạng chất lợng đội ngũ nữ CBQLGD ở Nghệ An
20
Kết luận chơng II
36
Chơng III
Những giải pháp nâng cao chất lợng đào tạo, bồi dỡng
và phát triển đội ngũ nữ CBQLGD ở tỉnh nghệ an đến năm 2010
3.1.
Giải pháp nâng cao nhận thức về vai trò ngời phụ nữ trong xã hội và
trong ngành Giáo dục và Đào tạo
37
3.2.
Giải pháp xây dựng quy hoạch đội ngũ nữ CBQLGD
43
3.3.
Giải pháp đào tạo, đào tạo lại và bồi dỡng đội ngũ nữ CBQLGD
51
3.4.
Giải pháp chính sách đối với nữ CBQLGD
54
Kết luận và kiến nghị
1.
Kết luận
61
2.
Kiến nghị
62
Mở đầu
5

I. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử ngàn năm dựng nớc và giữ nớc của dân tộc Việt Nam, ngời
phụ nữ luôn giữ một vị trí quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: Non
sông gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng nh già, ra sức dệt thêu mà thêm tốt
đẹp rực rỡ [16].
Thế kỷ thứ 21 đầy biến động đang mở ra cho nhân loại nhiều sự lựa chọn.
Những cơ hội và thách thức mới đang đặt ra trớc mắt cho dân tộc ta nói chung và
ngời PN nói riêng. Bên cạnh thiên chức làm vợ, làm mẹ, họ còn là những ngời lao
động, ngời công dân có trách nhiệm làm ra của cải vật chất và những giá trị tinh
thần cần thiết cho XH. Họ có vai trò to lớn trong việc tham dự vào đời sống chính
trị- xã hội của đất nớc.
Giáo dục và đào tạo là một trong những lĩnh vực mà ở đó ngời phụ nữ thể
hiện rất rõ vai trò của mình. Tại đây, họ gánh vác hai trọng trách: trọng trách của
một trí thức XHCN Việt Nam và trọng trách của một ngời vợ, ngời mẹ trong gia
đình. Trong sự nghiệp GD của Đảng, họ là nhân lực chiếm số đông và quan trọng
của quốc sách hàng đầu. Để có con ngời cho CNH-HĐH đất nớc, sau ngời mẹ
có công sinh thành, dỡng dục là ngời mẹ thứ hai có công đem lại cho họ những
năng lực, phẩm chất cần thiết của ngời lao động mới.
Trong đờng lối chiến lợc, Đảng ta luôn xác định GD & ĐT là một bộ phận
quan trọng trong sự nghiệp cách mạng. NQ Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành TƯ
khoá VIII, NQ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, thứ IX của Đảng đều xác
định : GD & ĐT là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển KT-XH của đất n-
ớc. [25]
Trong những năm gần đây, với xu thế hội nhập, công cuộc đổi mới trên đất
nớc ta đang có bớc phát triển với nhịp điệu nhanh, quy mô lớn, đòi hỏi nhanh
chóng phải có một đội ngũ CBQL, có phẩm chất, năng lực, trình độ mới đáp ứng
đợc yêu cầu đó. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCH TƯ Đảng khoá VII khẳng
định: Khẩn trơng đào tạo và bồi dỡng đội ngũ CBQL các cấp.
Ngành GD&ĐT có đội ngũ lao động nữ chiếm trên 76%. ở một số học,
bậc học tỷ lệ nữ CBQL và giáo viên chiếm đa số. Để nâng cao chất lợng và phát

triển độ ngũ nữ CB, chỉ thị 15/CT-GDDT của Bộ GD & ĐT nhấn mạnh: Tăng c-
6
ờng CB lãnh đạo, chỉ đạo là nữ ở những bậc và cấp độ QL cao (Các trờng CĐ, ĐH,
các vụ, viện cấp bộ), ở các bộ phận liên quan đến chính sách lao động tiền lơng,
đào tạo, bồi dỡng đội ngũ CB nữ để mỗi trờng học, mỗi đơn vị QLGD các cấp ít
nhất có một CB lãnh đạo nữ
Thực tế những năm qua, công tác cán bộ nữ ở ngành GD&ĐT Nghệ An đã
có nhiều chuyển biến tích cực, nữ CBQL đã đóng góp tích cực trong sự phát triển
giáo dục tỉnh nhà nhng nhìn chung vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng cao
của sự phát triển của sự nghiệp giáo dục: tỷ lệ cán bộ nữ làm công tác QL còn
thấp, cha tơng xứng với lực lợng lao động trong ngành; đội ngũ nữ QL lại cha
đồng bộ. Càng lên các bậc học cao, tỷ lệ này càng thấp: MN tỷ lệ 99 %,TH 54,3 %
trong khi đó THPT chỉ có 9,6%... Một bộ phận nữ làm công tác QL ở ngành học
MN và bậc TH còn bất cập về trình độ chuyên môn cũng nh trình độ quản lý.
Vì vậy, nâng cao chất lợng và phát triển đội ngũ nữ CBQLGD là vấn đề cấp
bách, cần thiết quan trọng không chỉ cho nữ CBQL mà còn là của các cấp lãnh đạo
ngành GD & ĐT Nghệ An. Là ngời nữ CBQLGD, tôi luôn trăn trở cùng đồng
nghiệp về vấn đề này. Đề tài nghiên cứu của chúng tôi xuất phát từ đội ngũ
CBQLGD và nữ CBQLGD vì sự nghiệp GD&ĐT tỉnh nhà, trên cơ sở đó đề xuất
Một số giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ nữ CBQLGD ở Nghệ An giai
đoạn 2003-2010 giai đoạn mà đề án Nâng cao chất lợng GD toàn diện của
tỉnh nhà đòi hỏi ngày càng cao hơn ở đội ngũ CBQLGD và công chức.
II. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng chất lợng đội ngũ CBQLGD các cấp ở
Nghệ An hiện nay, luận văn đa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lợng và phát
triển đội ngũ nữ CBQLGD trong giai đoạn mới.
III. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ, giáo viên nói chung và đội ngũ
nữ CBQLGD Nghệ An nói riêng.
7

- Đối tợng nghiên cứu: Những giải pháp nâng cao chất lợng và phát
triển đội ngũ nữ CBQLGD trong giai đoạn mới.
IV- Giả thuyết khoa học:
Nếu có những giải pháp hợp lí, thực thi từ những vấn đề nhận thức đến
hành động thì sẽ nâng cao chất lợng và phát triển đội ngũ nữ CBQLGD
trong giai đoạn 2003-2010, thúc đẩy sự phát triển của ngành học, đáp
ứng yêu cầu của thời kỳ CNH-HĐH đất nớc
V-Phạm vi nghiên cứu :
Bên cạnh việc nghiên cứu thực trạng đội ngũ nữ CBQL ở Nghệ An và nữ
QLGD toàn quốc, đề tài còn đi sâu vào việc nâng cao chất lợng và phát triển đội
ngũ nữ CBQLGD trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
VI - Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lợng đội ngũ
CBQLGD
- Tìm hiểu thực trạng chất lợng đội ngũ cán bộ giáo dục hiện nay ở cấp vĩ
mô và vi mô.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng và phát triển đội ngũ nữ
CBQLGD đáp ứng yêu cầu giai đoạn mới.
Vii. Phơng pháp nghiên cứu :
7.1. Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết :
- Nghiên cứu hệ thống tài liệu, lý luận.
-Nghiên cứu hồ sơ
7.2. Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn :
- Quan sát, khảo sát thực tế.
- Thống kê số liệu
- Phân tích thực trạng.
- Tổng kết kinh nghiệm.
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
8
- Lấy ý kiến chuyên gia (qua trao đổi, mạn đàm).

VIII- Cấu trúc luận văn :
Luận văn gồm 3 phần chính:
Phần : Mở đầu
Phần :Nội dung đề tài : gồm 3 chơng
- Chơng I : Cơ sở lý luận về việc nâng cao chất lợng và phát triển đội
ngũ nữ CBQLGD
- Chơng II : Thực trạng về chất lợng đội ngũ nữ CBQLGD hiện nay ở
Nghệ An
- Chơng III: Những giải pháp nâng cao chất lợngvà phát triển đội ngũ nữ
CBQLGD ở tỉnh Nghệ An từ 2003 đến năm 2010
Phần : Kết luận và kiến nghị
Mục lục và tài liệu tham khảo
Phần nội dung
Chơng I
9
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lợng và phát
triển đội ngũ nữ cbqlgd
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
Khái niệm quản lý đợc tiếp cận bằng nhiều cách khác nhau. Theo đó, có
nhiều định nghĩa về nó.
Tác giả Nguyễn Chí Quốc và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: "Quản lý là tác
động có định hớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngời quản lý) đến khách thể
quản lí (ngời bị quản lí) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức đó vận hành và
đạt đợc mục đích của mình". [17]
Có ý kiến lại cho rằng: Quản lý là tác động có mục đích từng tập thể ngời
để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao động,
Quản lý là thiết chế và duy trì một môi trờng mà trong đó các cá nhân làm
việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định.
Từ những khái niệm trên đây ta có thể kết luận rằng: Quản lý là tác động

có định hớng , có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua
việc thực hiên sáng tạo các chức năng quản lý để đạt đợc mục tiêu của tổ chức
làm cho tổ chức vận hành tiến lên một trạng thái mới về chất
Việc tìm hiểu một cách chung nhất những khái niệm cũng nh những trào lu
t tởng và học thuyết quản lý có thể tạo nên một tầm nhìn, một nhãn quan nhất định
về việc nhà quản lý cần những gì và thực hiện những gì trong hoạt động thực tiễn
của mình.
1.1.2. Bản chất và chức năng cơ bản của quản lý.
-Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể ng-
ời, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong giáo dục, đó là tác động của nhà
QLGD đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lợng giáo dục khác nhau trong hệ
thống, nhằm thực hiện các mục tiêu QLGD.
-Các chức năng quản lý là biểu hiện bản chất của quản lý. Chức năng quản
lý là một phạm trù chiếm vị trí then chốt trong các phạm trù cơ bản của khái niệm
10
quản lý, là những bộ phận tạo thành hoạt động quản lý đã đợc thích ứng, chuyên
môn hóa. Các chức năng quản lý là những trạng thái biểu hiện sự hoạt động có
mục đích của tập thể ngời.
Có bốn chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau, tạo thành chu trình
quản lý: lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra. Trong 4 chức năng trên, chức
năng tổ chức là quan trọng nhất. Lê-nin từng nói : Để quản lý thành công, ngoài
việc biết thuyết phục, cần tổ chức thực hiện.
1.1.3. Quản lý giáo dục
Trên nền tảng của khoa học quản lý xuất hiện nhiều hoạt động quản lý
chuyên ngành. Một trong những loại hình quản lý tơng đối phong phú là QLGD.
Cũng nh khái niệm quản lý, QLGD đợc hiểu theo nhiều khía cạnh khác
nhau, song QLGD đợc thực hiện một cách đầy đủ là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hớng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau, đa tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến các trờng, các cơ sở giáo dục khác)
cùng vận hành, nhằm thực hiện các nguyên lý, mục tiêu giáo dục theo đờng lối

của Đảng và các chính sách của nhà nớc.
1.1.4. Chất lợng đội ngũ CBQLGD
Theo từ điển triết học của Liên Xô (cũ) : Chất là tính quy định của một sự
vật, khiến nó là sự vật này chứ không phải là sự vật khác và khác sự vật khác.
Lợng là tính quy định của sự vật mà nhờ đó (trên thực tế hoặc trên t duy),
ta có thể phân chia nó thành những bộ phận cùng loại và có thể tập hợp các bộ
phận đó lại làm một. [33]
Một sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của các chất và lợng, nên có thể
nói đây là chất lợng nói chung.
Do đó, chất lợng đội ngũ CBQLGD đợc thể hiện :
+ Số lợng, cơ cấu đội ngũ CBQLGD.
+ Phẩm chất chính trị đội ngũ CBQLGD .
+ Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBQLGD.
+ Năng lực quản lý của ngời CBQLGD.
11
Nh thế, đội ngũ CBQLGD đợc đánh giá là bảo đảm chất lợng khi đội ngũ
đó đủ về số lợng, mạnh về chất lợng và đồng bộ về cơ cấu.
Vì vậy, nâng cao chất lợng đội ngũ CBQLGD là làm thay đổi về số lợng,
chất lợng và cơ cấu đội ngũ.
Đối với phụ nữ làm công tác quản lý giáo dục còn gặp nhiều khó khăn do
thiên chức của họ đối với gia đình. Ngoài những yêu cầu về t chất, về tri thức và
năng lực lãnh đạo quản lý, họ còn phải biết kết hợp hài hòa, hiệu quả giữa trách
nhiệm công việc chung và công việc riêng của đặc tính về giới.
1.2. Vai trò, vị trí của ngời phụ nữ trong xã hội
1.2.1. Vai trò, vị trí của ngời phụ nữ trong lịch sử
Từ trớc tới nay phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp dựng nớc và
giữ nớc. Với trách nhiệm là ngời vợ, ngời mẹ, phụ nữ đã có những cống hiến xuất
sắc trong việc nuôi dỡng các thế hệ công dân của đất nớc, chăm lo cho các gia
đình Việt Nam theo chuẩn mực ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Phụ nữ
còn là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp giữ gìn và phát triển nền văn hóa mang

bản sắc dân tộc Việt Nam và mang nhiều vinh quang về cho đất nớc trên tất cả
mọi lĩnh vực: kinh tế, quân sự, văn hóa, khoa học, giáo dục, y tế, thể thao, nghệ
thuật.
Mở đầu cho trang sử vẻ vang chống ngoại xâm, giành độc lập, tự do cho đất
nớc là cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trng. Đây là một hiện tợng hiếm có trong lịch sử
thế giới cổ đại. Trng Trắc là ngời phụ nữ Việt Nam đầu tiên đứng lên lãnh đạo và
quản lý đất nớc. Bà đã khẳng định đợc vị trí của ngời phụ nữ Việt Nam, với sắc
thái bình đẳng và đợc in đậm trong nền văn hóa dân tộc.
Bên cạnh các nữ tớng cầm quân đánh giặc, thời kỳ này chúng ta còn có
những tấm gơng phụ nữ tham gia quản lý đất nớc tài giỏi. Đó là Thái hậu Dơng
Vân Nga, Nguyên phi ỷ Lan
Nối tiếp truyền thống anh hùng bất khuất của các bậc tiền bối, các thế hệ
phụ nữ Việt Nam sau này còn có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ đất nớc. Đó là các chị Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Thị Thập,
12
Nguyễn Thị Định, Nguyễn Thị Bình... là các nữ anh hùng các lực lợng vũ trang
nhân dân, các anh hùng lao động mà tên tuổi của họ mãi mãi còn vang.
Vì thế, dù ở cơng vị nào, ngời phụ nữ trớc hết vẫn là những ngời vợ, ngời
mẹ trong gia đình, là ngời thầy đầu tiên của mỗi đời ngời, ngời giữ gìn mái ấm gia
đình - tế bào của mọi xã hội - là ngời sản sinh và hun đúc những tài năng cho đất
nớc.
1.2.2. Quan điểm, đờng lối chính sách của Đảng, Nhà nớc về đội ngũ cán bộ
quản lý và đội ngũ nữ CBQLGD
Đảng và Bác Hồ rất coi trọng công tác cán bộ, nhất là cán bộ quản lý trong
các cơ quan nhà nớc. Theo Ngời, ở bất kỳ lĩnh vực, cấp quản lý nào cũng đòi hỏi
ngời cán bộ quản lý phải có đạo đức, phẩm chất tốt, trình độ chuyên môn và ý thức
trách nhiệm cao. Ngời cán bộ cách mạng phải có đức, có tài.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ III BCH Trung ơng Đảng khoá VIII khẳng định
: Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận
mệnh của Đảng, của đất nớc và của chế độ, là then chốt trong công tác xây dựng

Đảng. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định
lại : Xây dựng đội ngũ cán bộ, trớc hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, vững
vàng về chính trị, có kiến thức, năng lực quản lý và kỹ năng thực hành. Nhà nớc
phải có cơ chế chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dỡng cán bộ, trọng
dụng những ngời có đức, có tài. Làm tốt quy hoạch và tạo nguồn CB, chú ý cán bộ
nữ, cán bộ các dân tộc ít ngời, chuyên sâu trên các lĩnh vực.
Xuất phát từ quan điểm đúng đắn đó, Đảng, Nhà nớc và ngành giáo dục đã
ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết nhằm phát huy vai trò của lao động nữ và cán
bộ nữ. Chỉ thị số 44/ CT-TW của Ban Bí th Trung ơng Đảng đánh giá : "Trình độ
lao động nữ, cán bộ nữ đợc nâng cao, đời sống đợc cải thiện nhng đội ngũ cán bộ
nữ lại hụt hẫng, cha đợc bố trí vào vị trí tơng xứng với khả năng của chị em." [6]
Nghị quyết số 04 của Bộ Chính trị (1983) chỉ rõ: Thực trạng đội ngũ cán
bộ nữ hiện nay vừa yếu vừa thiếu đồng bộ, đó là những vấn đề lớn, bức xúc đối với
không chỉ chị em phụ nữ mà cả các đồng chí lãnh đạo Đảng, lãnh đạo các bộ
ngành phải giải đáp.
13
Chỉ thị số 28/CT- TW năm 1993 và chỉ thị số 37 CT -TW năm 1994 đã chỉ
ra những nội dung cụ thể cần làm để tăng cờng vai trò của phụ nữ trong đời sống
chính trị. Đó là nâng cao nhận thức về phụ nữ, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi d-
ỡng cán bộ nữ, tăng tỉ lệ cán bộ nữ trong các cơ quan quản lý và khuyến khích tài
năng nữ. Chỉ thị khẳng định: Việc nâng cao tỷ lệ cán bộ nữ tham gia quản lý nhà
nớc, quản lý xã hội là một yêu cầu quan trọng để thật sự thực hiện quyền bình
đẳng dân chủ của ngời phụ nữ để tạo điều kiện phát huy tài năng, trí tuệ và nâng
cao địa vị xã hội của ngời phụ nữ . [7]
Năm 1997, Thủ Tớng Chính phủ phê duyệt kế hoạch Chơng trình hành
động quốc gia Vì sự tiến bộ Phụ nữ Việt Nam năm 2000 nêu rõ: Nâng cao vai
trò, vị trí của phụ nữ trong việc tham gia bộ máy ra quyết định. [10]
Trong khi đó, phụ nữ ngành giáo dục và đào tạo chiếm một tỷ lệ cao trong
lực lợng lao động của giáo dục Việt Nam (trên 76%). Đây là lực lợng lao động đợc
đào tạo chuẩn nhất trong mặt bằng lao động nữ của cả nớc. Xác định rõ điều đó,

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã rất quan tâm tới công tác nữ. Bộ đã đề ra rất nhiều chủ
trơng chính sách sát với tình hình cán bộ, giáo viên nữ của ngành để cán bộ nữ
phát huy hơn nữa về năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và thiên chức làm
vợ, làm mẹ ở gia đình để trở thành nhân tố quyết định sự thành công cả về số lợng,
chất lợng giáo dục và đào tạo trong cả nớc.
Chỉ thị số 06/ CT-GD ngày 28 tháng 2 năm 1985 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về một số vấn đề cấp bách trong công tác cán bộ nữ đã đánh giá: Chị em đã
và đang phát huy tác dụng tốt trong các lĩnh vực hoạt động giáo dục trên mọi miền
đất nớc và có những cống hiến to lớn cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo . Chỉ thị
nêu ra những tồn tại, bất cập của đội ngũ cán bộ nữ: Tỷ lệ cán bộ nữ tham gia
quản lý trờng học và các cấp QLGD còn thấp, cha tơng xứng với khả năng và vị
trí của lực lợng lao động nữ trong ngành. Cán bộ quản lý nữ ở các sở, phòng,
các cơ sở, các vụ, viện, các trờng s phạm còn quá ít. Đặc biệt cán bộ đảm nhiệm
chức vụ trởng lại càng ít nữa . Chính vì vậy mà Bộ yêu cầu các cấp QLGD thực
hiện tốt một số chủ trơng, biện pháp sau:
Một là: phải tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong ngành về quan điểm, nhận
thức đối với cán bộ, giáo viên và nữ cán bộ quản lý .
14
Hai là: đẩy mạnh công tác đề bạt cán bộ nữ nhằm tăng cờng tỷ lệ cán bộ nữ
ở các cấp quản lý và các cơ sở giáo dục.
Ba là sử dụng và bồi dỡng tốt đội ngũ cán bộ nữ đơng chức, tích cực đào
tạo đội ngũ nữ cán bộ quản lý dự bị và đội ngũ nữ của ngành.
Với tầm quan trọng của vị trí,vai trò ngời PN trong giai đoạn mới. Ngày 19
tháng 7 năm 1993, Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký quyết định thành lập ban :
Vì sự tiến bộ phụ nữ của ngành, do Thứ trởng Trần Xuân Nhĩ làm trởng ban. Từ
khi đợc thành lập, ban này đã xây dựng chơng trình hành động Vì sự tiến bộ phụ
nữ ngành giáo dục năm 2000 , tổ chức tuyên truyền rộng rãi trong toàn ngành ý
nghĩa công ớc quốc tế Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ .
Ký kết, giới thiệu những thành tích của phụ nữ, những điển hình tốt trong cán bộ,
giáo viên của ngành; kiến nghị với các cấp, các ngành một số chủ trơng, biện

pháp nhằm thực hiện tốt các chủ trơng, chính sách, pháp luật của nhà nớc đối với
phụ nữ nói chung và phụ nữ ngành GD & ĐT nói riêng.
Ngày 19 tháng 9 năm 1994 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chỉ thị số
15/ CT/ GD-ĐT trong tình hình mới. Chỉ thị nêu rõ các vấn đề chủ yếu là:
- Đấu tranh chống các t tởng phong kiến, t sản về những quan điểm phi vô
sản đối với phụ nữ. Chống coi thờng, khắt khe, hẹp hòi trong đánh giá, sử dụng,
đề bạt cán bộ nữ và giúp chị em khắc phục các biểu hiện tự ti, thiếu ý chí vơn
lên, ngại làm công tác quản lý, hẹp hòi đố kị.
- Xây dựng, quy hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dỡng cán bộ quản lý đơng
chức và kế cận là nữ ở các cơ sở, trờng học và các cấp QL của ngành.
Trên tinh thần đó ,chỉ thị số 06, Chỉ thị số 15 và chơng trình hành động Vì
sự tiến bộ phụ nữ của ngành đã đợc triển khai đến các cơ sở GD và các trờng
học, hớng dẫn các địa phơng xây dựng chơng trình hành động và kế hoạch hoạt
động sát thực nhằm đạt đợc những mục tiêu về công tác CB nữ mà Đảng, Nhà nớc
đề ra.
1.3. Những yêu cầu cơ bản đối với cán bộ QLGD và nữ CBQLGD
1.3.1 Những yêu cầu cơ bản đối với CBQLGD
15
Giáo dục là một hoạt động vừa mang tính xã hội, vừa mang tính đặc thù
nghề nghiệp riêng. Vì vậy, để tác động có hiệu quả tới hệ thống GD, ngời CBQL
ngoài các yêu cầu chung cần phải có những yêu cầu riêng biệt sau:
+ Phải có phong cách lãnh đạo tốt, thích hợp với tổ chức mà mình lãnh
đạo để mọi thành viên cộng tác với mình, tự giác thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Muốn vậy, ngời CBQL phải có năng lực làm việc. Việc rèn luyện phong
cách, năng lực lãnh đạo quản lý chính là rèn luyện cách nhận biết thái độ của quần
chúng và quan trọng hơn là biết cách thay đổi tình huống khi cần thiết.
+ Cần phải có trí tuệ và sự am hiểu cuộc sống nói chung.
Muốn QL tốt, ngời làm công tác cần phải có tri thức. Tri thức ở đây không
chỉ đơn thuần là hiểu biết chuyên môn mà còn có cả tri thức của những lĩnh vực
khác nhau trong đời sống xã hội để xử lý quan hệ xã hội. Phải không ngừng học

hỏi ở sách vở và trong cuộc sống. Ngời lãnh đạo và QL cần biết rút kinh nghiệm
từ thực tế công việc của mình để hoàn thiện phẩm chất cá nhân.
Muốn làm tốt công việc, ngời CB QL phải biết tự hạn chế mình, chấp nhận
và biết đón đầu sự thay đổi tích cực, gạt bỏ tính bảo thủ thờng có theo thói quen,
bổ sung kiến thức cho mình bằng kinh nghiệm tốt của ngời khác. Ngời CBQLGD
tốt không chỉ là ngời thầy giáo giỏi mà còn phải là một nhà văn hoá uyên thâm. Có
nh vậy, mới có thể đa nhà trờng gắn liền với xã hội đợc.
+ Ngời lãnh đạo, quản lý phải luôn giữ cho mình có đợc một trạng thái
tâm lý tự tin, bình tĩnh. Tâm lý nôn nóng là một tâm lý có hại cho lãnh đạo, quản
lý. Ngời lãnh đạo, quản lý cũng cần phải dũng cảm, quyết đoán. Về phơng diện
này, các nhà nghiên cứu đã đa ra những lời khuyên rất thú vị. Nhiều ngời cho
rằng: nếu thiếu tâm lý tự chủ thì không thể diều hành tốt công việc đợc giao. Bởi
vì ngời thiếu tự chủ thờng chần chừ, dễ dàng lùi bớc trớc khó khăn. Mặt khác cũng
không nên để cho tâm lý dễ dãi chiến thắng, vội vàng tin vào lời quảng cáo, thoả
hiệp trớc các bớc thụt lùi của tổ chức.
Tuy nhiên, để khắc phục đợc những tâm lý nói trên, những ngời tham gia
công tác QL cần phải có sự rèn luyện và đợc thử thách qua thực tế công việc. Ngời
ta gọi đây là một nghệ thuật, bởi vì ngời lãnh đạo, QL phải bộc lộ thái độ của
mình đúng lúc, đúng chỗ; phải biết cách xử sự khéo léo để quần chúng tin tởng ,
16
sẵn sàng nghe theo mệnh lệnh điều hành của mình. Không có nghệ thuật điều
hành thì không thể tạo đợc sức mạnh của tổ chức.
+ Ngời làm công tác lãnh đạo, QL phải hết sức giữ gìn và nâng cao uy tín
cá nhân của mình trớc tập thể. Ngời có uy tín cao thì mệnh lệnh ban ra sẽ đợc cấp
dới chấp nhận nh một chân lý và sẵn sàng thực hiện. Ngợc lại, nếu thiếu uy tín thì
khi chỉ đạo, cấp dới sẽ không quyết tâm thực hiện các mệnh lệnh mà họ nhận đợc.
Uy tín của ngời CBQLGD không chỉ với đồng nghiệp mà còn với cha mẹ học
sinh và các lực lợng XH .Đó là việc làm tốt công tác xã hội hoágiáo dục. Tất nhiên,
việc nâng cao uy tín cá nhân không thể tách rời với việc nâng cao uy tín của tập thể.
Trên thực tế, không thể có uy tín cá nhân của ngời lãnh đạo vợt qua đợc uy tín

chung của tổ chức do ngời đó điều hành.
Uy tín có hai mặt : Chất lợng và số lợng, trong đó chất lợng có vai trò quyết
định. Chất lợng đợc tạo nên bởi nhiều yếu tố nh : sự hiểu biết, năng lực điều hành,
lòng vị tha, sự quan tâm đến cấp dới, năng lực học tập, ý chí quyết tâm trong công
việc và nhiều yếu tố khác.
Vì vậy, để nâng cao uy tín của mình, ngời lãnh đạo phải thờng xuyên chú ý
rèn luyện các phẩm chất nêu trên, bất luận trong hoàn cảnh nào. Hơn nữa phải chú
ý đến lĩnh vực mà mình đảm nhiệm để hớng sự rèn luyện theo yêu cầu của lĩnh
vực đó. Uy tín nào cũng đợc tạo dựng bởi lòng tin của cấp dới đối với lãnh đạo.
1.3.2 Những tiêu chí đánh giá ngời CBQLGD
Cùng với lý luận chung của giáo dục học, nhân cách của ngời giáo viên nói
chung và ngời CBQLGD nói riêng đã đợc các nhà nghiên cứu giáo dục khái quát
phát triển trên cơ sở những giải pháp cụ thể về xây dựng đội ngũ QLGD trong giai
đoạn mới mà NQTW2 BCHTW Đảng khoá VIII đã đề ra.
Từ thực tế công tác QLGD hiện nay, chúng tôi cho rằng :tiêu chí đánh giá
ngời CBQLGD có thể chia thành 3 nhóm phẩm chất (có tính tơng đối) đó là :
Nhóm
Phẩm chất Yêu cầu của ngời CBQL
Chính trị-
t tởng
- Nắm vững và chỉ đạo thực hiện đúng chủ trơng, đờng lối, chính
sách của Đảng và Nhà nớc nhất là những đờng lối về GD&ĐT
17
- Lập trờng t tởng vững vàng, không dao động trớc những khó khăn
thử thách. Trung thành tuyệt đối với Chủ nghĩa Mác - Lê-nin và t t-
ởng Hồ Chí Minh.
- Nhạy bén với tình hình, đổi mới công tác của lãnh đạo cho phù hợp
với yêu cầu thực tiễn.
Phẩm chất
đạo đức

- Có lối sống giản dị, trung thực; chân thành với đồng chí, đồng
nghiệp.
- Có tinh thần trách nhiệm cao, thiết tha với nghề nghiệp
Phẩm chất
Nghề nghiệp
- Có trình độ chuyên môn đạt chuẩn đào tạo trở lên.
- Có trình độ, có nghiệp vụ QL và tổ chức thực hiện công việc KH
- Năng động, sáng tạo, thờng xuyên cải tiến công tác quản lý, ủng hộ
cái mới, cái đúng.
- Có tính quyết đoán. Biết đề ra chủ trơng phù hợp và có những quyết
định đúng đắn kịp thời.
- Tác phong lãnh đạo dân chủ, có năng lực tập hợp quần chúng.
Trong 3 nhóm phẩm chất quan trọng đó, ngời CBQLGD cần phải lu ý đến việc
nâng cao phẩm chất nghề nghiệp, nhất là trình độ chuyên môn và nghiệp vụ QL
1.3.3 Những yêu cầu cần có đối với nữ CBQLGD
Ngoài những yêu cầu chung, nữ CB QLGD cần có thêm những tiêu chuẩn
sau:
- Có năng lực tự đào tạo, tự hoàn thiện (theo kiểu học liên tục, học suốt
đời).
- Có năng năng lực giao tiếp.
- Biết sắp xếp công việc tập thể và gia đình một cách khoa học.
- Có một cuộc sống gia đình bình đẳng, hạnh phúc.
- Không tự ti, mặc cảm.
Tuy nhiên, trong thực tế cuộc sống và công việc, một số vấn đề đặt ra đối
với một cán bộ quản lý nữ nh :
- Thờng xuyên phải tự giải quyết các mâu thuẫn trong công việc và cuộc
sống gia đình.
18
- Trong công tác chuyên môn và quản lý cũng có khi bất cập ,chồng chéo
- Giữa áp lực công việc và sức khoẻ bản thân của ngời phụ nữ hiện tại

- Đức tính dịu dàng, duyên dáng của ngời PN và tính mạnh mẽ, quyết
đoán trong công việc..
Những vấn đề đó đòi hỏi ngời PN phải có sự nhạy bén và mềm mỏng, sáng
tạo để xử lý nhằm đạt hiệu quả nh mong muốn
.4. Dự báo sự phát triển của đội ngũ nữ CBQL trong thời gian tới.
1.4.1 Xu hớng các nớc
Vấn đề phụ nữ hiện nay đã trở thành vấn đề thời sự của toàn cầu. Vì vấn đề
đó liên quan đến dân số, môi trờng, xã hội, gia đình và sức khoẻ. Vì vậy, khi giải
quyết vấn đề phụ nữ không giải quyết ở từng quốc gia riêng lẻ, mà phải giải quyết
trên phạm vi toàn thế giới.
Hiện nay vấn đề bình đẳng giới đang là vấn đề bức xúc của mọi quốc gia,
trong đó phụ nữ và nam giới có vị trí nh nhau, có cơ hội bình đẳng để phát triển tài
năng, đợc hởng thụ bình đẳng lợi ích từ sự phát triển. Nhiều hội nghị trên thế giới
đã xác định: Thực hiện bình đẳng giới không chỉ đảm bảo tính pháp lý về quyền
con ngời, quyền bình đẳng mà còn mang lại tính hiệu quả rất cao cho phụ nữ và
cho xã hội, vì bình đẳng giới sẽ nâng cao năng suất, chất lợng lao động góp phần
tăng trởng kinh tế, phát triển con ngời, sinh con khoẻ, nuôi dỡng con tốt, thành
nguồn nhân lực cho tơng lai.
Nh thế,vị trí xã hội, kinh tế cao của ngời phụ nữ gắn liền với sự phát triển và
tăng tốc độ phát triển kinh tế của đất nớc và khu vực.
1.4.2. Xu hớng ở Việt Nam
ở nớc ta, ngời phụ nữ ngày càng đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm trên mọi
lĩnh vực. Nghị quyết số 04/ BCT ngày 12 tháng 7 năm 1993 của Bộ Chính trị về
việc đổi mới và tăng cờng công tác vận động phụ nữ trong thời kỳ mới đã khẳng
định: Phụ nữ Việt Nam có tiềm năng to lớn, là động lực quan trọng cho sự phát
triển kinh tế, xã hội của đất nớc. Phụ nữ vừa là ngời lao động, ngời công dân vừa
là ngời mẹ, ngời thầy đầu tiên của con ngời.
19
Chỉ thị số 37/ BBT của Ban Bí th TW Đảng nói rõ: Việc nâng cao tỷ lệ
cán bộ nữ tham gia QL nhà nớc, QLKT, XH là một yêu cầu quan trọng.

Ngoài ra, một số bộ luật nh : Luật Lao động, Luật Hôn nhân và gia đình đã
thể chế hoá nhiều chế độ, chính sách liên quan tới phụ nữ. Đặc biệt trong kế hoạch
hành động quốc gia Vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam đã đề ra 11 mục tiêu trong
đó mục tiêu thứ 4 nêu rõ : Nâng cao vai trò, vị trí của phụ nữ tham gia vào bộ
máy lãnh đạo, t vấn và ra quyết định.
Đội ngũ cán bộ, GV nữ trong ngành GD & ĐT nói chung và nữ CBQL nói
riêng đang giữ một trọng trách nặng nề về việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nớc
(76,65%). Chúng ta phải coi trọng sự nghiệp GD&ĐT, xây dựng đội ngũ nữ
CBQL để đáp ứng công cuộc CNH-HĐH đất nớc.
1.4.3. Xu hớng ở Nghệ An
Nghệ An là một tỉnh có dân số lớn thứ 3 trong cả nớc. Tơng ứng nh vậy, đội
ngũ cán bộ, GVcủa ngành GD&ĐT Nghệ An cũng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số
cán bộ, GV của cả nớc (khoảng 50.000/ 856.440 GV cả nớc).
Trong những năm gần đây, các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ chức xã
hội cũng nh ngành GD &ĐT Nghệ An đã đánh giá cao vai trò của đội ngũ CB
GV nữ. Cùng với sự đánh giá đó, tỉnh ta cũng đã đề ra nhiều chính sách tạo điều
kiện cho chị em phấn đấu vơn lên trong sự nghiệp và trong cuộc sống gia đình.
Ngoài sự nỗ lực của chính bản thân chị em, cần phải có sự tác động tích cực của
cơ chế, chính sách và sự chia sẻ của đồng nghiệp, ngời thân trong gia đình để họ
vơn lên hoàn thành nhiệm vụ, góp phần thực hiện tốt đề án : Nâng cao chất lợng
GD & ĐT toàn diện mà Uỷ ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt cho đến năm 2010.
Đề án cho thấy rằng: Việc ổn định số lợng học sinh và CBGV (ngày càng giảm)
đòi hỏi ngời CBQL nói chung và nữ CBQL nói riêng (cũng phải giảm theo) càng
phải nâng cao nhận thức, năng lực chuyên môn, năng động nhạy bén và tháo vát
trong công việc, phải đợc rèn luyện , cọ xát trong thực tiễn cuộc sống sôi động...
để khẳng định chỗ đứng của mình và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Trong thực tế , nhiều bài học kinh nghiệm của CBQL các cấp học cho thấy
rằng: đội ngũ nữ CBQL có tác dụng to lớn trong việc QL, chỉ đạo về công tác tham
20
mu.Tháo vát, sâu sát, nhẹ nhàng, khéo léo trong việc tiếp cận và xử lý mọi công

việc.
Nh vậy, chúng ta cần phải quan tâm xây dựng đội ngũ nữ CBQLGD giỏi
mới có đủ khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Muốn vậy phải có quy hoạch đội
ngũ nữ CBQLGD mà khâu quan trọng hàng đầu là nâng cao chất lợng và phát
triển đội ngũ nữ CBQL giáo dục của tỉnh nhà.
Kết luận ch ơng 1:
Đối với QLGD thì Cán bộ QLGD là khâu then chốt quyết định sự thành bại
của hệ thống này. Họ là những ngời không chỉ hoạch định chính sách và chiến lợc
phát triển mà còn là lực lợng chỉ đạo thực hiện các chủ trơng đờng lối phát triển
của Đảng và Nhà nớc. Đặc biệt trong giai đoạn khi đất nớc đang tiến hành CNH-
HĐH, GD&ĐT đợc xem là quốc sách hàng đầu thì đội ngũ cán bộ QLGD phải là
hàng đầu của hàng đầu.
Đội ngũ nữ CBQLGD có vị trí quan trọng trong sự phát triển của ngành
giáo dục, họ là những ngời tri thức, là ngời mẹ, ngời vợ... có vai trò to lớn trong
lĩnh vực giáo dục, chiếm tỷ lệ lao động lớn (81% của tỉnh và 76% cả nớc). Do vậy
phải có quy hoạch và nâng cao chất lợng và phát triển đội ngũ nữ CBQLGD để đáp
ứng yêu cầu của ngành và của đất nớc hiện nay.
Nâng cao chất lợng và phát triển đội ngũ CBQLGD là u tiên rất cơ bản mà
xã hội dành cho ngành GD&ĐT. Cần có cơ hội, chính sách... cho nữ CBQL đợc
học tập, bồi dỡng và phát triển về phẩm chất, nhân cách trình độ nghiệp vụ đáp
ứng yêu cầu của công tác, tăng nguồn CBQL cho ngành.
Chơng II
Thực trạng về chất lợng đội ngũ nữ CBQLGD hiện nay ở
Nghệ An
2.1. Thực trạng về chất lợng đội ngũ nữ CBQLGD trong toàn quốc
2.1.1 Về số lợng:
Bảng 2.1. Nữ cán bộ quản lý ở cấp bộ
Chức vụ Tổng số Tỷ lệ
Bộ trởng 0 0%
21

Thứ trởng 1 20%
Vụ trởng và tơng đơng 1 6%
Phó vụ trởng và tơng đơng 6 23%
Giám đốc Sở 11 18%
Phó Giám đốc Sở 41 27%
Hiệu trởng, Hiệu phó các trờng ĐH, CĐ 20 8%
Bảng 2.2 : Tỷ lệ phần % CBQLGD nữ ở các trờng MN,TH, THCS và THPT
Cấp học Mầm non Tiểu học THCS THPT
Hiệu trởng 99,6 44,31 21,08 7,92
Hiệu phó 99,2 754,42 41,52 21,21
99.6
99.2
44.31
75.42
21.08
41.52
7.92
21.21
0
20
40
60
80
100
Tỷ lệ %
MN TH THCS THPT
Cấp học
Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ (%) nữ CBQL các cấp
Hiệu trưởng
Hiệu phó

(Nguồn : Báo cáo tổng kết thực hiện chỉ thị 37 của Ban Bí th trung ơng Đảng
về công tác cán bộ nữ trong ngành GD&ĐT - tháng 10 năm 2003).
Bảng 2.3. Thống kê Giáo dục toàn quốc năm học 2002-2003
Giáo viên Cán bộ quản lý
Tổng số Nữ Tỷ lệ % Tổng số Nữ Tỷ lệ %
856440 656467 76,65 73275 39467 53,86
(Nguồn : Báo cáo tổng kết thực hiện chỉ thị 37 của Ban Bí th TW Đảng
về công tác cán bộ nữ trong ngành giáo dục-đào tạo, tháng 10 năm 2003).
So sánh các số liệu Bảng 2.3cho thấy: số lợng CBGV chiếm tỷ lệ rất cao
(76,65%) số lợng nữ CBQLGD của chúng ta cũng đã chiếm trên 50% nhng thực
chất CBQL nữ chủ yếu là ở bậc học MN và TH (Bậc học mầm non tỷ lệ nữ CBQL
22
chiếm trên 98%) trong lúc đó ở cấp Bộ chỉ có 01 Vụ trởng Vụ Giáo dục Mầm
non , 6 Phó Vụ trởng và cấp tơng đơng nhng trong đó đã có 2 Phó Vụ trởng của
Vụ Giáo dục Mầm non (Vụ GDMN tuyệt đại đa số cán bộ chuyên viên là nữ).
Càng lên cao tỷ lệ nữ càng giảm, thể hiện tình trạng không tơng xứng giữa lực l-
ợng quản lý trong ngành. Điều này đòi hỏi ngành GD&ĐT phải có giải pháp cụ
thể để khắc phục.
2..1.2. Về chất lợng
Chất lợng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên nói chung
nữ cán bộ và nữ giáo viên nói riêng đều thuộc hệ thống trờng s phạm có quy định
chung của cả nớc.
+ Phụ nữ ngành GD & ĐT tạo tốt nghiệp đại học chiếm hơn 64% phụ nữ cả
nớc có cùng trình độ.
+ Về tơng quan tỷ lệ phụ nữ có trình độ cao đẳng, đại học:
- So với ngành: chiếm 42%
-So với cả nớc : chiếm 36%
+ Giáo viên có trình độ chuẩn trở lên (Theo quy định của Luật giáo dục -
1998) tại thời điểm năm học 2002 - 2003 .Ta có biểu đồ sau:
Bảng 2.4 : Tỷ lệ giáo viên trình độ đạt chuẩn trở lên

Cấp học Mầm non Tiểu học THCS THPT
Tỷ lệ % 59,41 87 91,6 95,2
23
59.41
87
91.66 95.2
0
20
40
60
80
100
MN TH THCS THPT
Tỷ lệ %
(Nguồn : Báo cáo tổng kết thực hiện chỉ thị 37 của Ban Bí th TW Đảng về công
tác cán bộ nữ trong ngành giáo dục-đào tạo, tháng 10 năm 2003).
Nh vậy, càng lên cấp học cao, nữ CBGV lại đạt trình độ chuẩn đào tạo càng
cao, từng bớc đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển của xã hội
Bảng 2.5 : Nữ cán bộ có trình độ trên chuẩn
Trình độ Giáo s Phó giáo s Tiến sỹ Thạc sỹ
Tỷ lệ % 3.13 13.24 17.55 39.1
3.13
13.24
17.55
39.1
0
5
10
15
20

25
30
35
40
Giáo sư Phó giáo sư Tiến sỹ Thạc sỹ
Tỷ lệ %
Biểu đồ trên cho thấy:nữ CB cần phải đầu t và có kế hoạch trong việc nâng
cao trình độ trên chuẩn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội
Trong thực tế, chất lợng đào tạo, nghiệp vụ quản lý, trình độ chính trị đều
qua một hệ thống chung. Cán bộ QL nữ cấp mầm non, tiểu học, THCS đều đào tạo
24
Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % trình độ giáo viên đạt chuẩn trở lên
và bồi dỡng chủ yếu ở các tỉnh, nữ CBQLDG ở các cấp học cao hơn đợc đào tạo
chủ yếu ở hệ thống các trờng CBQLGD trung ơngI và trung ơng II.
Tuy vậy, trình độ giáo viên mầm non còn rất bất cập, tỉ lệ đạt chuẩn thấp và
số đông là đào tạo chắp vá, trong lúc đó việc đào tạo lại rất khó vì điều kiện làm
việc của chị em còn gặp nhiều khó khăn, chế độ đãi ngộ còn hạn hẹp.
Nh thế, yếu tố cấu thành chất lợng đội ngũ CBQLGD nữ trong cả nớc cơ
bản giống nhau (định tính), khác nhau chỉ là mức độ (định lợng). Vấn đề này,
chúng tôi nghiên cứu cụ thể hơn ở tỉnh Nghệ An.
2.2. Thực trạng chất lợng đội ngũ nữ CBQL giáo dục tỉnh Nghệ An
2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An
Nghệ An là tỉnh nằm ở phía Bắc Trung bộ, có diện tích tự nhiên 16.370,3
km
2
, chiếm gần 6% diện tích cả nớc, với đủ các vùng kinh tế: thành phố, đồng
bằng, ven biển, trung du, miền núi và vùng cao.
Hiện nay toàn tỉnh có 1 thành phố, 1 thị xã, 7 huyện miền xuôi, 10 huyện
miền núi (trong đó có 5 huyện vùng cao).
Dân số Nghệ An có 2.858.263 ngời, là một tỉnh có số dân đông so với cả n-

ớc. Trong đó miền núi có 1.243.344 ngời (chiếm 43,5% dân số toần tỉnh) và các
dân tộc ít ngời có 408.000 ngời (chiếm 32,8% dân số miền núi, 12% so với dân số
toàn tỉnh). Ngoài ngời kinh, Nghệ An còn có 5 dân tộc khác là : Thổ, Khơ mú,
HMông và Ơ-đu (Dân tộc Ơ-đu có gần 500 ngời). Đồng bào các dân tộc thiểu số
chủ yếu sống ở các huyện : Kỳ Sơn, Tơng Dơng, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ
Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Thanh Chơng và một phần huyện Quỳnh Lu.
Tỷ lệ tăng dân số của Nghệ An ngày một giảm và đang đi vào thế ổn định. (Tơng
ứng năm và tỉ lệ nh sau: năm 1992 - 2,42%, năm 1994 -2,29%, năm 1996 - 1,96%,
năm 1998 - 1,78%, năm 2000 - 1,75% và năm 2003 khoảng 1,3%).
Nhân dân Nghệ An vốn có nền văn hoá phong phú, đa dạng; đặc biệt là
truyền thống hiếu học đã trở thành bản sắc riêng của bao thế hệ con ngời xứ Nghệ.
Về kinh tế, Nghệ An vốn là một tỉnh cha phát triển, song trong những năm
gần đây đã có một số dấu hiệu đáng mừng. Tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2001
tăng 9,23%, năm 2002 tăng 10,91%, 6 tháng đầu năm 2003 tăng 15, 5%. Sản lợng
lơng thực năm 2000 đạt 83,2 vạn tấn, năm 2003 đạt 93,7 vạn tấn, tăng bình quân
25

×