Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Quan hệ giữa liên hợp quốc và việt nam từ 1977 đến 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.75 KB, 97 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học vinh
--------------

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học vinh
--------------

Đào Thị nhàn
Đào Thị nhàn

Quan hệ giữa Liên hợp quốc
Quan hệ giữa Liên hợp qc
vµ ViƯt Nam vỊ kinh tÕ - x·
vµ ViƯt Nam về kinh tế - xÃ
hội
hội
và văn hoá (1977-2007)
và văn hoá (1977-2007)
Chuyên ngành: Lịch sử thế giới
MÃ số
: 60.22.50

Luận văn thạc sĩ lịch sử
Luận văn thạc sĩ lịch sử

Người hướng dẫn khoa học: PGS. Phan Văn Ban
Vinh - 2007
1
Vinh - 2007



Mở đầu
2


1. Lý do chọn đề tài
- Trong xu thế phát triển hiện nay của thế giới, hoạt động ngoại giao đa
phơng đà và đang trở thành phơng thức hoạt động ngày càng quan trọng và hiệu
quả trong chính sách đối ngoại nhằm bảo vệ những lợi ích và quyền lợi của các
quốc gia. Tại Nghị quyết đại hội VIII Đảng cộng sản Việt Nam đà đề ra nhiệm
vụ chiến lợc trong công tác đối ngoại: Tiếp tục thực hiện đờng lối đối ngoại
độc lập tự chủ, rộng mở, đa phơng hoá và đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại
với tinh thần Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới,
phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều mặt, song phơng và
đa phơng với các nớc, các tổ chức quốc tế và khu vực trên nguyên tắc tôn trọng
độc lập chủ quyền, toàn vẹn lÃnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi, giải quyết các vần đề tồn tại và các
tranh chấp bằng thơng lợng.
Với tinh thần đó, trong những năm qua Việt Nam đà tích cực tham gia
vào các hoạt động chính trị quốc tế, các diễn đàn đa phơng, cộng tác với các tổ
chức quốc tế, khu vực, đặc biệt là tổ chức mang tính chất toàn cầu - Liên hợp
quốc. Nghiên cứu quan hệ hợp tác giữa Liên hợp quốc và Việt Nam từ 1977 đến
2007 góp phần khẳng định đờng lối đối ngoại đa phơng và song phơng của
Đảng Cộng sản Việt Nam là đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển của thời
đại.
- Nhân loại bớc sang thế kỷ thứ XXI với nhiều thuận lợi, song không ít
khó khăn, thách thức. Hàng loạt vấn đề mang tính chất toàn cầu nh khủng bố,
dịch bệnh, ma tuý, tội phạm xuyên quốc gia, tham nhũng đà xuất hiện và
đang bùng phát, tiềm ẩn nguy cơ đe doạ hoà bình, an ninh và sự phát triển bền
vững của mỗi quốc gia. Tham gia vào tổ chức Liên hợp quốc, Việt Nam đÃ

đóng góp hết sức mình nhằm giải quyết những vấn đề chung của toàn nhân loại.
Mặt khác, quan hệ giữa Liên hợp quốc và Việt Nam 30 năm qua trên các lĩnh
vực kinh tế - xà hội và văn hoá đà chứng minh vai trò, vị thế của nớc ta trên trờng quốc tế ngày đợc khẳng định và nâng cao, đa nớc ta hội nhập quốc tế và
khu vực một cách sâu sắc, hiệu qu¶.
3


- ViƯc ViƯt Nam tham gia tÝch cùc, chđ ®éng vào Liên hợp quốc và đợc
sự giúp đỡ to lớn của tổ chức này tạo điều kiện giúp chúng ta tranh thủ nguồn
hỗ trợ quý báu về vật chất, kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực nhằm tái thiết
Việt Nam những năm sau chiến tranh cũng nh trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nớc.
- Tìm hiểu những thành tựu, hạn chế của quan hệ hợp tác Liên hỵp qc ViƯt Nam trong thêi gian võa qua nh»m giúp chúng ta nhận thức đúng đắn hơn về
vai trò của Liên hợp quốc trong quá trình đóng vào sự nghiệp xây dựng, phát triển
đất nớc, nhất là giai đoạn công nghiệp hoá- hiện đại hoá hiện nay.
- Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu, đánh giá, phân tích, luận văn nêu
nguyên nhân của những thành tựu và hạn chÕ, bµi häc kinh nghiƯm cho ViƯt
Nam trong quan hƯ với tổ chức Liên hợp quốc. Đồng thời, luận văn nêu ra một
số triển vọng nhằm giúp Việt Nam tăng cờng hơn nữa hiệu quả của mối quan hệ
hợp tác này.
- Nghiên cứu về quan hệ hợp tác giữa Liên hợp quốc và Việt Nam đà đợc
nói đến rất nhiều trong các công trình nghiên cứu khoa học, trong báo cáo tổng
kết, tạp chí, sách báo Tuy nhiên Quan hệ giữa Liên hợp quốc và Việt Nam từ
1977 đến 2007 lại cha có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này một cách
sâu sắc và khoa học. Do đó khi lựa chọn đề tài này, chúng tôi mong muốn có
một cái nhìn tơng đối khái quát, tổng hợp về quan hệ hợp tác Liên hợp quốc Việt Nam trong suốt 30 năm xây dựng và phát triển đất nớc. Từ đó nhằm cung
cấp thêm nguồn t liệu phục vụ cho công tác tìm hiểu, nghiên cứu về tổ chức
Liên hợp quốc, về quan hệ hợp tác giữa Liên hợp quốc và Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do nh trên, tôi đà chọn đề tài Quan hệ giữa Liên
hợp quốc và Việt Nam từ 1977 đến 2007 làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của

mình.

4


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc nghiên cứu quan hệ hợp tác giữa Liên hợp quốc và Việt Nam từ 1977
đến 2007 đà xuất hiện nhiều trong các công trình nghiên cứu, các bài báo, tạp
chí có giá trị.
- Năm 2005, NXB Chính trị Quốc gia ấn hành cuốn Các tổ chức Quốc tế
và Việt Nam. Cuốn sách là tài liệu quý, có chất lợng, hữu ích cho việc tìm hiểu
tổ chức Liên hợp quốc, mối quan hệ giữa ViƯt Nam víi c¸c tỉ chøc thc hƯ
thèng ph¸t triĨn Liên hợp quốc trong hơn 25 năm từ 1977 đến 2005. Đồng thời
đánh giá thực chất mặt làm đợc, mặt còn tồn tại và tác dụng của mối quan hệ
hợp tác này, rút ra bài học kinh nghiệm. Từ đó kiến nghị phơng hớng cũng nh
biện pháp cụ thể nhằm tăng cờng và nâng cao hơn nữa hiệu quả hợp tác giữa hai
bên trong thời gian tới.
- Cuốn Liên hợp qc” cđa Ngun Qc Hïng do Nxb Th«ng tin lý
ln ấn hành năm 1992, đà giới thiệu khái quát quá trình ra đời, phát triển, cơ
cấu quyền năng, những hoạt động, triển vọng và phơng hớng phát triển của Liên
hợp quốc trong thế giới hiện nay. Mặt khác tác phẩm đề cập sự giúp đỡ to lớn
của Liên hợp quốc ®èi víi ViƯt Nam trªn nhiỊu lÜnh vùc: kinh tÕ, văn hóa, xÃ
hội, an ninh, thông qua việc phân tích khái quát các báo cáo của Liên hợp quốc
nh: báo cáo về nền kinh tế Việt Nam- chơng trình phát triển của Liên hợp quốc
(12-1990), báo cáo phát triển hợp tác Việt Nam- 1990 của UNDP qua đó thấy
đợc triển vọng về mối quan hệ hợp tác giữa Liên hợp quốc và Việt Nam.
- Năm 2004, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội xuất bản cuốn Hệ thống
Liên hợp quốc của Võ Anh Tuấn. Tác giả nguyên là đại sứ, trởng đoàn đại
diện thờng trực nớc ta tại Liên hợp quốc. Cuốn sách đợc biên soạn công phu, là
tài liệu tham khảo bổ ích cho tất cả những ai quan tâm đến đời sống chính trị

thế giới. Tác phẩm giới thiệu một cách tổng quan về sự ra đời, tôn chỉ mục đích,
cơ cấu và nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc. Đồng thời nêu khái quát về
sự ra đời, hoạt động và phát triển của các tổ chức thuộc hệ thống phát triển Liên
hợp quốc và quan hệ giữa các tổ chức này với Việt Nam.

5


- Năm 2001, Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành cuốn Cơ cấu tổ chức của
Liên hợp quốc ngời dịch Trần Thanh Hải, tác phẩm giúp ngời đọc hiểu một
cách sâu sắc về tổ chức Liên hợp quốc.
Trong các công trình nghiên cứu nói trên, chủ yếu trình bày về sự ra đời,
phát triển, cơ cấu quyền năng và các hoạt động của các tổ chức thuộc hệ thống
phát triển Liên hợp quốc. Còn mối quan hệ giữa Liên hợp quốc và Việt Nam
trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá - xà hội còn mang tính chất khái lợc, những
đánh giá, phân tích còn cha có tính hệ thống. Do đó, có thể coi đây là một
khoảng trống cần tiến hành khảo cứu, tìm hiểu.
- Ngoài các tác phẩm mang tính chất chuyên khảo, sự giúp đỡ của Liên
hợp quốc đối với Việt Nam (1977-2007) còn đợc phản ánh, công bố rải rác trên
các tạp chí, sách báo nh: tạp chí Cộng sản, tạp chí Nghiên cứu lịch sử, tạp chí
Quan hệ quốc tế, tạp chí Nghiên cứu quốc tế báo Nhân Dân, báo Quân đội
nhân dân, Thời báo kinh tế Việt Nam, báo Lao động xà hội, báo Hà Nội mới
cũng nh các tài liệu tham khảo đặc biệt và bài viết của thông tấn xà Việt Nam.
Bên cạnh đó, là các thông tin trên mạng qua các trang Web của Bộ ngoại giao,
Chơng trình phát triển của Liên hợp quốc, đại diện Liên hợp quốc tại Việt Nam,
Thông tấn xÃ
Đây là nguồn tài liệu vô cùng quan trọng trong việc khảo cứu, nghiên cứu
đề tài. Tuy chỉ là những bài viết nhỏ, những thông tin mang tính thời sự của
các tác giả, nhng phần nào phản ánh đợc mối quan hệ giữa Liên hợp quốc với
Việt Nam trong suốt 30 năm (1977-2007).

- Đặc biệt quan hệ giữa Liên hợp quốc và Việt Nam về kinh tế - xà hội và
văn hoá đợc đề cập đến trong các b¸o c¸o, tỉng kÕt nh: b¸o c¸o tỉng kÕt quan
hƯ giữa Việt Nam và các tổ chức thuộc hệ thống phát triển Liên hợp quốc của
Bộ Ngoại giao (1997), báo cáo về nền kinh tế Việt Nam - chơng trình phát triển
của Liên hợp quốc (1990), báo cáo phát triển hợp tác Việt Nam - 1990, báo cáo
đánh giá chung của Liên hợp quốc về Việt Nam (11/2004), báo cáo thực hiện các
mục tiêu Thiên niên kỷ (2005), các mục tiêu Thiên niên kỷ trong kế hoạch phát
triển kinh tế - xà hội 5 năm 2006 - 2010 của Việt Nam, báo cáo quốc gia lần thứ
6


hai về tình hình thực hiện các công ớc Liên hợp quốc, xoá bỏ mọi hình thức
phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) (1999) Ngoài ra còn có các văn bản,
báo cáo đợc lu hành nội bộ trong các cơ quan, tổ chức có liên quan đến các tổ
chức thuộc hệ thống phát triển Liên hợp quốc. Đây đợc xem là nguồn tài liệu
gốc, đáng tin cậy và hết sức quan trọng, trở thành xơng sống của đề tài.
Trên cơ sở tôn trọng những kết quả nghiên cứu, những bài viết của ngời đi
trớc, chúng tôi hy vọng với nguồn tài liệu phong phú, đáng tin cậy có thể t¸i
hiƯn mét c¸ch cã hƯ thèng, khoa häc vỊ quan hệ hợp tác Liên hợp quốc - Việt
Nam từ 1977 đến 2007.
3. Đối tợng, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tợng và nhiệm vụ nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu của đề tài là quan hệ hợp tác giữa Liên hợp quốc
và Việt Nam từ 1977 đến 2007. Do đó luận văn phải xác định đợc các nhiệm vụ
sau:
- Nghiên cứu khái quát về sự ra đời của tổ chức Liên hợp quốc và những
đóng góp của tổ chức cho sự phát triển chung của nhân loại vì mục tiêu duy trì
hoà bình an ninh thế giới, thúc đẩy quan hệ hữu nghị của các quốc gia rên cơ sở
tôn trọng những nguyên tắc bình đẳng về quyền lợi giữa các dân tộc và nguyên
tắc dân tộc tự quyết, thực hiện hợp tác quốc tế thông qua giải quyết các vấn đề

quốc tế trên cơ sở tôn trọng các quyền con ngời và quyền tự do cơ bản cho tất
cả mọi ngời, xây dựng Liên hợp quốc thành trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc
tế và các mục tiêu chung.
- Tìm hiểu qúa trình Việt Nam gia nhập tổ chức Liên hợp quốc, quan hệ
giữa Liên hợp quốc và Việt Nam từ 1977 đến nay.
- Tìm hiểu những thành tựu to lớn trong suốt 30 năm về kinh tế, văn hoá xà hội mà tổ chức Liên hợp quốc đà giúp đỡ Việt Nam trong quá trình tái thiết,
xây dựng và phát triển đất nớc. Đồng thời thấy đợc vai trò của Việt Nam trong
tổ chức Liên hợp qc, chøng tá ViƯt Nam tham gia ngµy cµng tÝch cực hơn vào
đời sống kinh tế, chính trị, xà hội của thế giới.
- Tìm hiểu nguyên nhân những thành tựu và hạn chế, bài học kinh
nghiệm trong mối quan hệ hợp tác Liên hợp quốc - Việt Nam. Đồng thời th«ng
7


qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đa ra những triển vọng nhằm tranh thủ và
phát huy hơn nữa nguồn lực trong nớc, tăng cờng mối quan hệ Liên hợp quốc Việt Nam nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xà hội, đa Việt Nam
tiến kịp xu thế phát triển chung của thế giới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tìm hiểu quan hệ hợp tác Liên hợp quốc - Việt
Nam về kinh tế - xà hội và văn hoá trong quá trình tái thiết, xây dựng và phát
triển đất nớc.
- Về thời gian: Đề tài xác định phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian từ
1977 - 2007. Trải qua 30 năm kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính
thức của Liên hợp quốc quan hệ hợp tác với Việt Nam đà đạt đựơc kết quả quan
trọng. 30 năm là khoảng thời gian khá dài, chúng ta nhận đợc sự giúp đỡ to lớn
cả về vật chất lẫn tinh thần của Liên hợp quốc trong qúa trình tái thiết, xây dựng
và phát triển đất nớc. Đồng thời trong 30 năm đó Việt Nam đà có những đóng
góp tích cực vào các hoạt động của Liên hợp quốc đà đạt đợc những kết quả
quan trọng, tạo nên những bớc chuyển biến mạnh mẽ trong mối quan hệ hợp tác
giữa Liên hợp quốc và Việt Nam.

- Tuy nhiên, đề tài còn tìm hiểu nghiên cứu về quá trình Việt Nam đấu
tranh tham gia tổ chức Liên hợp quốc từ năm 1945 đến năm 1977 nhằm giúp
chúng ta nhìn nhận một cách hệ thống, khoa học về mối quan hệ hợp tác giữa
Liên hợp quốc và Việt Nam.
4. Nguồn tài liệu và phơng pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
Thực hiện đề tài "Quan hệ giữa Liên hợp quốc và Việt Nam từ 1977 đến
2007", chúng tôi sử dụng chủ yếu các tài liệu thành văn, trong đó gồm:
- Tài liệu lý luận- chính trị: Văn kiện đại hội Đảng Cộng sản.
- Tài liệu thông sử liên quan đến tổ chức Liên hợp quốc, mối quan hệ
giữa Liên hợp quốc với Việt Nam.
Hai nhóm tài liệu trên mang tính chất tham khảo trong việc tìm hiểu đờng lối, chủ trơng của Đảng, tình hình, nhiệm vụ của đất nớc, đặc biệt là chính
sách đối ngoại rộng mở trong xu thế toàn cầu hoá. Qua đó thấy đợc ý nghĩa to
8


lớn của quan hệ hợp tác Liên hợp quốc - ViƯt Nam tõ 1977 - 2007 vỊ kinh tÕ x· hội và văn hoá.
- Nguồn tài liệu từ sách báo, tạp chí là nguồn tài liệu quan trọng trong
việc triển khai nghiên cứu đề tài. Đặc biệt là nhóm tài liƯu gèc bao gåm c¸c b¸o
c¸o, tỉng kÕt, sè liƯu thống kê của các tổ chức, ban ngành chuyên môn có liên
quan đến các tổ chức về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế các báo cáo của chơng
trình phát triển Liên hợp quốc về tình hình Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ, mục
tiêu, các kế hoạch của tổ chức Liên hợp quốc Đây là nhóm tài liệu hết sức quan
trọng trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
4.2. Phơng pháp nghiên cứu
Tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, chúng tôi đÃ
sử dụng kết hợp các phơng pháp nghiên cứu sau:
- Luận văn sử dụng phơng pháp nghiên cứu lịch sử, phơng pháp logic và
chú trọng đến phơng pháp thống kê, so sánh, đối chiếu. Ngoài ra luận văn còn
sử dụng phơng pháp phân tích, tổng hợp liên ngành để thấy đợc mối quan hệ

hợp tác Liên hợp quốc - Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế, xà hội của
đất nớc.
5. Đóng góp của đề tài
Thông qua những kết qủa nghiên cứu, luận văn đóng góp trên một vài phơng diện nh sau:
- Dựa vào nguồn tài liệu liên quan đến Liên hợp quốc và Việt Nam cũng
nh mối quan hệ giữa Liên hợp quốc và Việt Nam về kinh tế - xà hộivà văn hoá
nhằm có cái nhìn tổng quát về mối quan hệ này trong 30 năm. Từ đó thấy đợc
mối quan hệ tốt đẹp, bền vững giữa Liên hợp quốc và Việt Nam.
- Từ thực tiễn nghiên cứu, nêu lên những thành tựu, những hạn chế, trong
mối quan hệ hợp tác cũng nh sự giúp đỡ của Liên hợp quốc đối với Việt Nam.
Trên cơ sở ®ã ®a ra mét sè triÓn väng, mong muèn ®ãng góp một phần vào việc
nâng cao hiệu quả quan hệ hợp tác giữa Liên hợp quốc và Việt Nam.
- Luận văn cung cấp thêm t liệu, tài liệu tham khảo cho việc tìm hiểu,
nghiên cứu về các tổ chức và sự giúp đỡ của Liên hợp quốc tại Việt Nam.
6. Bố cục luận văn
9


Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục, nội dung luận văn gồm ba chơng.
Chơng 1. Khái quát về Liên hợp quốc và quá trình Việt Nam gia nhập Liên
hợp quốc.
Chơng 2. Quan hệ giữa Liên hợp quốc và Việt Nam về kinh tế - xà hội và
văn hoá (1997 - 2007).
Ch¬ng 3. Mét sè nhËn xÐt vỊ quan hƯ hợp tác giữa Liên hợp quốc và Việt
Nam.

10


Nội dung

Chơng 1. khái quát về liên hợp quốc
Và quá trình việt nam gia nhập liên hợp quốc

1.1. Khái quát về Liên hợp quốc
1.1.1. Sự thành lập của Liên hợp quốc
Liên hợp quốc ra đời vào ngày 24/10/1945 khi Hiến chơng Liên hợp quốc
đợc Trung Quốc, Pháp, Liên Xô, Vơng quốc Anh, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và
đa số các quốc gia ký trớc đó phê chuẩn. Tên gọi "Liên hợp quốc" đợc tổng
thống Mỹ F.D.Rudơven đợc đa ra và đợc sử dụng lần đầu tiên trong "Tuyên
ngôn của Liên hợp quốc" vào ngày 1/1/1942, trong đó đại diện 26 quốc gia
khẳng định cam kết tiếp tục cuộc đấu tranh chống lại phe phát xít.
ý tởng thành lập một số tỉ chøc qc tÕ xt hiƯn tõ sau chiÕn tranh thế
giới thứ nhất. Tại hội nghị Vecxai (1919) đà đề ra việc thành lập Hội quốc liên,
và hội chính thức ra đời ngày 25/1/1919. Tuy nhiên, với sự bùng nổ cđa chiÕn
tranh thÕ giíi thø hai chøng tá vai trß kém hiệu quả của Hội quốc liên trong
việc giữ gìn, hoà bình, an ninh thế giới.
Sự thất bại của Hội quốc liên (tiền thân của Liên hợp quốc) đặt ra yêu cầu
phải thiết lập một thể chế đa phơng hữu hiệu có tính chất toàn cầu, nhằm duy trì
hoà bình và an ninh quốc tế. Với ý định chuẩn bị cho thời kỳ hậu chiến, nhằm
loại trừ khả năng xảy ra mét cc chiÕn tranh thÕ giíi thø ba vµ đảm bảo thế
cân bằng mới trong quan hệ quốc tế sau chiÕn tranh, ba cêng qc chÝnh cđa
phe ®ång minh là Anh, Mỹ, Liên Xô đà họp hội nghị thợng đỉnh tại Têhêran
(11/1943) và Ianta (2/1945) để trao đổi về số phận châu Âu và tơng lai Liên hợp
quốc. Tại hội nghị Ianta, Anh, Mỹ, Liên Xô thống nhất một sè ®iĨm then chèt
trong viƯc thiÕt lËp tỉ chøc qc tế: chấp nhận ghế thành viên riêng rẽ của
Ucraina và Bạch Nga (nay là Bêlarút) dành quyền phủ quyết cho các thành viên
thờng trực của Hội đồng Bảo an, Liên hợp quốc có quyền giám sát việc tạo
dựng trật tự châu Âu.
Đến Hội nghị Pôtxđam (từ 17/7 đến 2/8/1945), ba cờng quốc thoả thuận
thành lập cơ chế giải quyết các vÊn ®Ị sau chiÕn tranh nh: vÊn ®Ị båi thêng

11


chiến tranh của Đức; xác định biên giới của các quốc gia; Hội đồng Ngoại trởng
5 nớc gồm: Liên Xô, Mỹ, Pháp và Trung Quốc đợc thành lập.
Trên cơ sở thoả thuận tại Hội nghị Ianta, đại biểu 50 quốc gia đà tham dự
Hội nghị XanPhranxicô (4/1945) và dự thảo Hiến chơng Liên hợp quốc. Trên cơ
sở Hiến chơng, tổ chức Liên hợp quốc chính thức đợc thành lập với sự tham gia
của 51 quốc gia sáng lập. Từ đó, hàng năm ngày 24/10 trở thành ngày kỷ niệm
của Liên hợp quốc. Sự ra đời của Liên hợp quốc đà chấm dứt hoàn toàn cơ chế
cân bằng quyền lực giữa các cờng quốc châu Âu dựa trên cơ sở của Hội nghị
Viên (1815). Cân bằng quyền lực của Liên hợp quốc là thế cân bằng linh hoạt
dựa trên sự tơng tác trong từng vấn đề giữa 3 cạnh: hoà hợp quyền lực giữa 5
thành viên thờng trực Hội đồng Bảo an (cũng gọi là P5), tập hợp các nớc phơng
Tây (các nớc phát triển), tập hợp các nớc á, Phi, Mỹ la tinh (các nớc đang phát
triển) trong đó tiếng nói của các nớc P5 có trọng lợng đặc biệt.
1.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc
Theo Hiến chơng Liên hợp quốc, các quốc gia sáng lập đà quyết tâm thiết
lập Liên hợp quốc thành một tổ chức quốc tế toàn cầu với mục tiêu hàng đầu là
bảo đảm nền hoà bình và trật tự thế giới bền vững. Hiến chơng gồm 19 chơng
với 11 điều khoản ngắn gọn, xác định mục đích, nguyên tắc và phơng thức hoạt
động của Liên hợp quốc. Hiến chơng mở đầu bằng lời nói đầu đầy sức thuyết
phục. Nếu nh Điều lệ của Hội quốc liên hoặc của nhiều văn kiện quốc tế khác
thờng mở đầu bằng những dòng "Các bên đàm phán cấp cao" thì ở lời nói đầu
của Hiến chơng lại là nhân danh nhân dân các dân tộc "Chúng tôi, nhân dân các
nớc liên hợp lại, quyết tâm: phòng ngừa cho những thế hệ tơng lai khỏi thảm
hoạ chiến tranh đà hai lần trong một đời ngời, gây cho nhân loại đau thơng
không kể xiết" Đối với thế giới ngày nay thì đây vẫn là mục tiêu trớc hết,
nóng bỏng nhất bởi liên quan đến sự tồn tại của chính cuộc sống loài ngời.
Theo Điều 1 của Hiến chơng, Liên hợp quốc đợc thành lập nhằm 4 mục tiêu:

1. Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế. Để đạt đợc mục đích đó, cần phải
thi hành những biện pháp tập thể có hiệu quả, để phòng ngừa và loại trừ mối đe
doạ hoà bình, cấm mọi hành vi xâm lợc hoặc phá hoại hoà bình khác; bằng phơng pháp hoà bình theo đúng nguyên tắc của công lý và luật pháp quốc tế, điều
12


chỉnh hoặc giải quyết các vụ tranh chấp hoặc những tình thế có tính chất quốc
tế có thể đa tới sự phá hoại hoà bình.
2. Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia trên cơ sở tôn trọng
nguyên tắc bình đẳng về quyền lợi giữa dân tộc và nguyên tắc dân tộc tự quyết
và áp dụng những biện pháp phù hợp khác để củng cố hoà bình thế giới.
3. Thực hiện hợp tác quốc tế thông qua giải quyết các vấn đề quốc tế trên
các lĩnh vực kinh tế, xà hội, văn hoá và nhân đạo trên cơ sở tôn trọng các quyền
con ngời và quyền tự do cơ bản cho tất cả mọi ngời, không phân biệt chủng tộc,
màu da, ngôn ngữ và tôn giáo.
4. Xây dựng Liên hợp quốc làm trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế và
các mục tiêu chung.
Để đảm bảo Liên hợp quốc là một tổ chức quốc tế thực sự, phục vụ mục tiêu
chung của cộng đồng quốc tế, Hiến chơng Liên hợp quốc cũng qui định các
nguyên tắc hoạt động của tổ chức quốc tế. Các nguyên tắc chủ đạo bao gồm:
1. Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền quốc gia và quyền đân tộc tự quyết.
Lời nói đầu của Liên hợp quốc tuyên bố rằng các dân tộc tin tởng "ở quyền bình
đẳng giữa các nớc lớn và nhỏ". Điều 2 khoản 1 của Hiến chơng khẳng định:
"Liên hợp quốc đợc xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của tất cả
các nớc thành viên". Điều 1 khoản 2 viết: "phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa
các dân tộc trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và tự quyết của các dân
tộc". Điều 55 cũng nhắc lại nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền và quyền tự
quyết của các dân tộc mà Liên hợp quốc phải tuôn theo trong các lĩnh vực kinh
tế và x· héi.
Nh vËy, vÊn ®Ị ®éc lËp, tù do, qun tự quyết của các dân tộc đợc gắn liền

với sự nghiệp hoà bình của Liên hợp quốc, thừa nhận độc lập tự quyết của các
dân tộc là một trong những yếu tố quan trọng nhất của một nền hoà bình lâu dài
và an ninh vững chắc trên toàn thế giới.
2. Nguyên tắc tôn trọng toàn vẹn lÃnh thổ và độc lập chính trị quốc gia.
Điều 2 khoản 4 của Hiến chơng quy định: "tất cả các nớc thành viên Liên hợp
quốc từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dơng vị lùc trong quan hƯ qc tÕ nh»m

13


chống lại sự bất khả xâm phạm về lÃnh thổ hay nền độc lập chính trị của bất cứ
quốc gia nào, cũng nh bằng cách khác trái với mục đích của Liên hợp quốc".
Nh thế với nguyên tắc tôn trọng toàn vẹn lÃnh thổ và độc lập quốc gia,
Liên hợp quốc đà lên án các cuộc chiến tranh xâm lợc và tuyên bố chiến tranh
xâm lợc là tội ác quốc tế lớn nhất.
3. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ các nớc. Điều 2
khoản 7 của Hiến chơng viết "Hiến chơng này hoàn toàn không cho phép Liên
hợp quốc đợc can thiệp vào những công việc, thực chÊt thc thÈm qun néi
bé cđa bÊt cø qc gia nào, và không đòi hỏi các thành viên đa những công việc
loại này ra giải quyết theo quy định của Hiến chơng"
Lịch sử đà chứng tỏ, những hành động can thiệp vào công việc nội bộ của
nớc khác là một trong những nguồn gốc nguy hại nhất gây ra tình trạng căng
thẳng những cuộc xung đột chiến tranh, phá hoại hoà bình và an ninh thế giới.
Do đó, Hiến chơng Liên hợp quốc đề cao nguyên tắc này, lên án những hành
động can thiệp vào công việc nội bộ các nớc.
4. Nguyên tắc giải quyết hoà bình các vụ tranh chấp quốc tế. Điều 2 khoản 3
quy định: "Tất cả các thành viên Liên hợp quốc giải quyết các tranh chấp quốc tế
của họ bằng biện pháp hoà bình, sao cho không tổn hại đến hoà bình, an ninh
quốc tế và công lý".
Cơ sở để Liên hợp quốc giải quyết các tranh chấp quốc tế, bao gồm: đàm

phán, điều tra, trung gian, hoà giải, trọng tài, toà án, sử dụng tổ chức hoặc
những hiệp định khu vực, hoặc bằng những biện pháp hoà bình khác tuỳ theo sự
lựa chọn của mình.
Cũng theo quy định của Hiến chơng, Hội đồng Bảo an có trách nhiệm và
có đầy đủ thẩm quyền để xúc tiến giải quyết hoà bình các tranh chấp quốc tế.
Hội đồng Bảo an đứng ra dàn xếp, giúp đỡ các nớc đơng sự giải quyết tranh
chấp bằng mọi biện pháp hoà bình, hoặc có trể mở những cuộc điều tra, hoặc đa
ra những kiến nghị giải quyết. Nếu khi một cuộc tranh chấp dẫn đến tình trạng
chiến tranh xâm lợc, Hội đồng Bảo an có quyền hành động bằng vũ lực để lập
lại hoà bình và an ninh.
14


5. Nguyên tắc chung sống hoà bình và nguyên tắc nhất trí giữa các nớc
lớn. Lời nói đầu của Hiến chơng thuyên bố: "bày tỏ lòng mong muốn cùng
chung sống hoà bình trên tinh thần láng giềng thân thiện, cùng nhau góp sức để
duy trì hoà bình và an ninh quốc tế, thừa nhận những nguyên tắc và xác định
những phơng pháp bảo đảm không dùng vũ lực"
Nguyên tắc quan trọng này xuất phát từ chỗ, tổ chức Liên hợp quốc đợc
xây dựng trên cơ sở hợp tác giữa các nớc lớn nhỏ đứng trong khối đồng minh
chống phátxít. Các nớc đồng minh, trớc hết là các nớc lớn, đà nhận thấy sự cần
thiết phải tiếp tục hợp tác với nhau sau khi chiến tranh chấm dứt để duy trì và
củng cố hoà bình an ninh cho các dân tộc.
Có thể nói, các mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc,
mang tính bao quát, phản ánh mối quan tâm toàn diện của các quốc gia. Các
quan tâm u tiên này thay đổi tuỳ theo sự chuyển biến cán cân lực lợng chính trị
bên trong tổ chức này. Thời gian khi mới ra đời, cùng với sự tăng vọt về thành
viên, Liên hợp quốc tập trung vào các vấn đề phi thực dân hoá, quyền tự quyết
dân tộc và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc Apacthai. Trong thời gian gần đây
Liên hợp quốc ngày càng quan tâm nhiều hơn tới các vấn đề kinh tế và phát

triển. Hoạt động của Liên hợp quốc hơn 60 năm qua cho thấy trọng tâm chính
của tổ chức là duy trì hoà bình, an ninh quốc tế và giúp đỡ sự nghiệp phát triển
của các quốc gia thành viên.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức Liên hợp quốc
Đại hội đồng Liên hợp quốc
Gồm tất cả các nớc thành viên, mỗi nớc có 5 đại biểu, có quyền hạn ngang
nhau (1 phiếu bầu) trong việc quyết định các vấn đề đợc xem xét tại Đại hội
đồng. Các vấn đề đợc thông qua phải theo nguyên tắc đa số, những vấn đề quan
trọng phải đạt đợc hai phần ba số phiếu của các nớc có mặt. Đại hội đồng họp
hàng năm từ thứ ba của tuần thứ ba tháng 9 đến giữa tháng 12 năm đó.
Theo điều 10 của Hiến chơng: "Đại hội đồng có thể thảo luận tất các vấn
đề hoặc công việc thuộc phạm vi Hiến chơng này, hoặc thuộc quyền hạn và
chức năng của bất kỳ một cơ quan nào đợc ghi trong Hiến chơng này và có thể,
trừ những quy định ở điều 12, ra những kiến nghị về những vấn đề hoặc những
vụ việc áy cho các nớc thành viên Liên hợp quốc, Hội đồng Bảo an". Trong
15


các vấn đề liên quan đến hoà bình và an ninh, Đại hội đồng chỉ có quyền nghiên
cứu, thảo luận và đề ra khuyến nghị chứ không có quyền quyết định tiến hành
một hành động gì, vì chỉ có Hội đồng Bảo an mới có thẩm quyền đa ra những
quyết định hoạt động thực tế.
Nội dung hoạt động của Đại hội đồng gồm: Thảo luận và khuyến khích
các vấn đề thuộc phạm vi của Hiến chơng Liên hợp quốc, thảo luận tình hình
nguy hại đến hoà bình đa ra giải pháp mà không ảnh hởng đến quan hệ giữa các
nớc; xem xét báo cáo của các cơ quan Liên hợp quốc; bầu các thành viên của
các cơ quan thuộc Liên hợp quốc; cử Tổng th ký; thông qua ngân sách và mức
đóng góp của các nớc thành viên.
Đại hội đồng Liên hợp quốc gồm có 6 Uỷ ban trực thuộc:
Uỷ ban giải trừ quân bị và an ninh quốc tế.

Uỷ ban kinh tế tài chính.
Uỷ ban văn hoá, xà hội và nhân đạo.
Uỷ ban chính trị đặc biệt và phi thực dân hoá.
Uỷ ban hành chính ngân sách.
Uỷ ban luật pháp quốc tế.
Hội đồng Bảo an
Là cơ quan giữ vai trò quan trọng yếu hàng đầu trong việc duy trì hoà bình
và an ninh thế giới. Trớc đây hội đồng gồm 11 thành viên, từ năm 1963 nâng
lên 15 thành viên. Trong đó gồm: 5 uỷ viên thờng trực (Mỹ, Nga, Anh, Pháp,
Trung Quốc), không bao giờ phải bầu lại; 10 uỷ viên không thờng trực do Đại
hội đồng bầu, có nhiệm kỳ 2 năm và không đợc tái cử ngay.
Hội đồng Bảo an hoạt động thờng xuyên nh một cơ quan thờng vụ của Đại
hội đồng, có nhiệm vụ thoả thuận và ra quyết định có tính chất ràng buộc và cỡng chế đối với các nớc thành viên. Các quyết định đợc thông qua với ít nhất 9
phiếu thn (tøc 3/5) khi kh«ng cã phiÕu chèng cđa viên thờng trực. Những
Uỷ viên thờng trực có quyền phủ quyết.
Chỉ có Hội đồng bảo an đợc quyết định là có hay không có sự đe doạ hoà
bình, hành động xâm lợc và đa ra các biện pháp giải quyết. Có quyền thông qua
các quyết định thành lập và sử dụng lực lợng vũ trang của Liên hợp quốc. Trong
16


trờng hợp những biện pháp hoà bình không có hiệu quả, Hội đồng Bảo an có thể
áp dụng những biện pháp cứng rắn, cắt đứt quan hệ ngoại giao và cả những biện
pháp quân sự hải, lục, không quân tác chiến để lập lại hoà bình và an ninh thế
giới.
Ban Th ký vµ Tỉng th ký
Ban th ký gåm mét đội ngũ chuyên gia quốc tế, làm việc tại trụ sở Liên
hợp quốc và trên thực địa. Ban th ký có nhiệm vụ thực hiện các công việc phục
vụ cho hoạt động của các cơ quan chức năng của Liên hợp quốc theo chơng
trình của Liên hợp quốc.

Tổng th ký có nhiệm kỳ 5 năm do Đại hội đồng bầu ra với sự giới thiệu
của Hội đồng Bảo an, có thể tái cử ngay sau đó. Nhiệm vụ của Tổng th ký là
phụ trách Ban th ký, điều hành các công việc của Liên hợp quốc do Hội đồng
Bảo an, Đại hội đồng và các cơ quan của Liên hợp quốc giao phó, thực hiện vai
trò trung gian hoà giải trong việc giải quyết các tranh chấp quốc gia.
Các Tổng th ký trớc đây là ngời Na Uy, Thuỵ Điển, Myanma, áo, Peru, Ai
Cập, Gana. Hiện nay là ông Tổng th ký ngời Hàn Quốc.
Các Hội đồng thuộc Liên hợp qc.
Héi ®ång kinh tÕ x· héi: cã nhiƯm vơ ®a ra các sáng kiến liên quan đến
hợp tác phát triển quốc tế về thơng mại, công nghiệp hoá, nhân quyền, phụ nữ,
dân số, y tế, khoa học kỹ thuật
Hội đồng quản thác: chịu trách nhiệm giám sát các lÃnh thổ thuộc hệ
thống uỷ thác quốc tế.
Toà án quốc tế La Hay: có nhiệm vụ tài phán và cố vấn về các vấn đề có
liên quan đến công pháp quốc tế khi các thành viên đa ra. Toà án gồm 15 thẩm
phán với nhiệm kỳ 9 năm.
Các cơ quan chuyên môn
UNESCO: Tổ chức văn hoá, khoa học, giáo dục Liên hợp quốc.
UNDP: Chơng trình phát triển Liên hợp quốc.
UNICEF: Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc.
UNFPA: Quỹ Liên hợp quốc về hoạt ®éng d©n sè.
WHO: Tỉ chøc y tÕ thÕ giíi.
17


FAO: Tổ chức lơng thực thế giới.
WB: Ngân hàng thế giới.
IMF: Quỹ tiền tệ thế giới.
UNHCR: Cao uỷ Liên hợp quốc về ngời tị nạn.
Có thể nói rằng, Liên hợp quốc ra đời là một sự kiện to lớn trong đời sống

chính trị quốc tế, đánh dấu mốc quan trọng trong cuộc đấu tranh của các lực lợng yêu chuộng hoà bình chống chiến tranh, vì sự phát triển của mối quan hệ
hữu nghị và hợp tác giữa các dân tộc. Ngay từ khi vừa mới ra đời, Liên hợp
quốc đà là cơ quan hợp tác quốc tế nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới
thúc đẩy và giúp đỡ những tiến bộ và phát triển về kinh tế và xà hội của các dân
tộc trên hành tinh. Trải qua hơn 60 năm hoạt động, tổ chức đà có những đóng
góp to lớn, thể hiện rõ vai trò quốc tế nổi bật của mình.
Trớc hết, Liên hợp quốc thực sự trở thành một diễn đàn quốc tế quan trọng,
diễn đàn đấu tranh và hợp tác giữa các lực lợng, các nớc thành viên Liên hợp
quốc. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh với hai cực Đông - Tây do hai siêu cờng
quốc đứng đầu, con đờng kinh qua của Liên hợp quốc đầy khó khăn và phức
tạp. Do đó đặc điểm bao trùm xuyên suốt trong hoạt động của Liên hợp quốc và
của cả quan hệ quốc tế nói chung là "Sự đấu tranh và hợp tác giữa các nớc thuộc
các chế độ xà hội đối lập nhau, giữa các lực lợng tiến bộ, yêu chuộng hoà bình và
các thế lực phản động, hiếu chiến xâm lợc" [24, 24]. Trong cuộc đấu tranh này, có
lúc Liên hợp quốc bị lợi dụng nh công cụ phục vụ cho ý đồ của một vài nớc lớn,
nhất là trong thời kỳ đầu với các sự kiện nh: Liên hợp quốc can thiệp vào Hi Lạp
(1946 - 1949), Triều Tiên (1950 - 1953), Cônggô (1960) Tuy nhiên, từ khi Liên
hợp quốc tham gia, cuộc đấu tranh của các nớc xà hội chủ nghĩa và của các nớc
đang phát triển ở á, Phi, Mĩ Latinh đà làm cho Liên hợp quốc ngày càng có
những hoạt động tích cực, những việc làm đáp ứng đòi hỏi chân chính của các
dân tộc vì sự nghiệp hoà bình an ninh và hữu nghị hợp tác của cộng đồng nhân
loại. Nhờ vậy, trong hệ thống các tổ chức quốc tế cũng nh trong đời sống chính
trị thế giới, Liên hợp quốc giữ một vị trí nổi bật, một vai trò quan trọng hàng đầu,
là một tổ chức liên qc gia lín nhÊt, mét tỉ chøc qc tÕ réng rÃi nhất bao gồm
hầu hết các quốc gia trên hành tinh, Liên hợp quốc thực sự "trở thành một diễn ®µn
18


đấu tranh và hợp tác trong điều kiện chung sống hoà bình giữa các quốc gia có chế
độ chính trị - xà hội khác nhau" [24, 25]. Điều đó, càng cã ý nghÜa lín lao víi xu híng quèc tÕ hoá, vai trò Liên hợp quốc ngày càng quan trọng trên mọi bình diện

từ kinh tế sản xuất, khoa học kỹ thuật đến chính trị xà hội. Đó là hy vọng lớn
lao mà các dân tộc đặt vào tổ chức quốc tế này.
Với hơn 60 năm tồn tại, Liên hợp quốc đà có những hoạt động tích cực,
những việc làm có ý nghĩa quan trọng trên nhiều vấn đề quốc tế to lớn. Những
hoạt động việc làm của tổ chức chủ yếu là thông qua các nghị quyết, trong đó
có nhiều nghị quyết tích cực. Mặc dù các nghị quyết chỉ có tính chất khuyến
nghị, không có tính chất bắt buéc, nhng cã tÝnh chÊt tiÕn bé, chÝnh nghÜa mang
søc mạnh chính trị và đạo lý to lớn, có ý nghĩa pháp lý quốc tế.
Ngay trong những năm tồn tại đầu tiên, Đại hội đồng Liên hợp quốc thông
qua nghị quyết về giao nộp và trừng trị những tội phạm chiến tranh; nghị quyết
lên án tuyên truyền chiến tranh ở bất cứ nớc nào, dới bất cứ hình thức nào, lên
án chiến tranh hoá học, chiến tranh vi trùng (1947). Tiếp đó 12/1948 Đại hội
đồng thông qua và công bố bản Tuyên ngôn về quyền của con ngời nhằm phát
triển và cụ thể hoá những nguyên tắc pháp lý quốc tế quan trọng bảo vệ các
quyền dân chủ và sự tự do của con ngời, củng cố hơn nữa tinh thần của Hiến chơng. Ngày 10/12/1948 đà trở thành ngày của quyền con ngời. Đặc biệt, lĩnh vực
hàng đầu mà Liên hợp quốc quan tâm và giành những cố gắng to lớn là vấn đề
giải trừ quân bị, chống chiến tranh bảo vệ hoà bình và an ninh quốc tế.
Loài ngời đà chịu bao đau thơng và những thảm hoạ của chiến tranh trong
suốt mấy nghìn năm lịch sử. Vì lẽ đó, ngay trong lời nói đầu của Hiến chơng
Liên hợp quốc đà khẳng định ý chí quyết tâm là để các thế hệ mai sau thoát
khỏi những thảm hoạ chiến tranh. Năm 1961 tại khoá họp 26 của Đại hội đồng
Liên hợp quốc đà tán thành dự thảo Tuyên ngôn về việc cấm sử dụng vũ khí hạt
nhân, coi đó nh một tội ác đối với loài ngời. Ngày 5/8/1963 tại Matxcơva Hiệp ớc về cấm thử vũ khí hạt nhân trên không, dới nớc và trong khoảng không vũ trụ
đợc ký kết. Tiếp đó, là các hiệp ớc về cấm bố trí đáy biển, đáy đại dơng và trong
lòng đất, vũ khí hạt nhân và các loại vũ khí giết ngời hàng loạt; Công ớc về cấm
nghiên cứu, sản xuất và tàng trữ vũ khí hoá học và vò khÝ vi trïng (1972)…
19


Những văn kiện trên, đà khiến cho luật pháp quốc tế về chống chiến tranh xâm lợc, bảo vệ hoà bình, trở thành những công cụ sắc bén để thực hiện những mục

tiêu, nguyên tắc của Hiến chơng Liên hợp quốc.
Cùng với cố gắng bảo vệ hoà bình, an ninh thế giới, Liên hợp quốc còn là
diễn đàn lớn của cuộc đấu tranh nhằm thủ tiêu hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa
thực dân. Trong khoá họp 15 (1960) Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua bản
Tuyên ngôn về thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân, trao trả độc lập cho các
quốc gia và dân tộc thuộc địa. Đó là sự kiện chính trị quan trọng, khẳng định
các nớc thực dân đà vi phạm nguyên tắc quan trọng nhất của luật pháp quốc tế,
khẳng định rõ ràng cơ sở pháp lý quốc tế của cuộc đấu tranh giành độc lập của
các dân tộc bị áp bức. Tiếp đó, tại khóa họp 18 của Đại hội đồng Liên hợp quốc
thông qua Tuyên ngôn về thủ tiêu hoàn toàn các hình thức của chế độ phân biệt
chủng tộc. Bản Tuyên ngôn yêu cầu tất cả các quốc gia phải áp dụng những
biện pháp hiệu quả nhằm xoá bỏ đạo luật và qui chế làm nảy sinh và củng cố
chế độ phân biệt chủng tộc, lên án nghiêm khắc mọi tuyên truyền và hoạt động
của các tổ chức phân biệt chủng tộc.
Ngoài ra, Liên hợp quốc còn thể hiện rõ vai trò to lớn trong những hoạt
động đa dạng và phong phú trên các lĩnh vực kinh tế và xà hội. Liên hợp quốc
đà "đầu t không dới 4/5 tổng số nhân viên và các cơ quan chuyên môn, khoảng
1/3 ngân sách của tổ chức này vào vịêc thực hiện các chơng trình hợp tác quốc
tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xà hội và cải thiện những điều kiện của cuộc sống
của các dân tộc" [24, 29]. Đặc biệt, đối với những quốc gia mới giành đợc độc
lập dân tộc ở á, Phi, Mỹ Latinh, Liên hợp quốc đà có những cố gắng giúp đỡ
họ. Năm 1965 thành lập tổ chức Phát triển công nghiệp (UNIDO) nhằm đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hoá ở các nớc đang phát triển.UNIDO phát huy vai
trò tích cực của mình qua các Uỷ ban kinh tế ở châu á, châu Âu, Viễn Đông,
Mỹ Latinh, châu Phi và cố gắng làm cho các Uỷ ban này trở thành những trung
tâm phát triển hợp tác của khu vực, xem đó nh một phơng thức hiệu quả thủ tiêu
nghèo nàn, lạc hậu.
Mặt khác, Liên hợp quốc có những cố gắng lớn trong lĩnh vực xà hội, nhất
là đối với phụ nữ. Đó là bản Tuyên ngôn về qun cđa con ngêi, C«ng íc vỊ
20



quyền công dân của phụ nữ có chồng, Tuyên ngôn về thủ tiêu tất cả các hình
thức phân biệt đối xử với phụ nữ Những Tuyên ngôn, Công ớc trên có ý nghĩa
quan trọng trong công cuộc giải phóng vì sự bình đẳng về mọi mặt của phụ nữ trên
toàn thế giới. Ngoài ra, Liên hợp quốc còn quan tâm tới nhiều vấn đề khác nh bài
trừ nạn ma tuý, bảo vệ môi trờng, vấn đề dân số, chống bệnh dịch SIDA
Có thể nói, các tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc đà góp phần vào
việc thúc đẩy sự hợp tác về kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hoá, giáo dục, y tế,
viện trợ nhân đạo, đào tạo cán bộ cho các nớc đang phát triển.
Tuy nhiên, cũng phải nói rằng Liên hợp quốc ra đời trong hoàn cảnh sau
chiến tranh thế giới, nên từ năm 1945 đến nửa sau thập kỷ 80 đà phản ánh cục
diện chiến tranh lạnh, thế đối đầu giữa hai siêu cờng quốc Xô - Mỹ. Thế cân
bằng chiến lợc của hai siêu cờng quốc dẫn đến sự bất lực của Liên hợp quốc
trong khả năng thực hiện vai trò giải quyết các cuộc khủng hoảng quốc tế và
khu vực. Nhng từ sau thập kỷ 80, nhất là sau những biến động ở Đông Âu, Liên
Xô, thế giới diễn ra những biến đổi và đảo lộn mang tính bớc ngoặt cha từng
thấy. Trong bối cảnh đó, Liên hợp quốc thực sự đứng trớc những thách thức to
lớn, tổ chức sẽ thay đổi theo hớng nào trong tổng thể những điều chỉnh chiến lợc và sách lợc của tất cả các nớc và nhóm nớc? Liên hợp quốc có thực sự thoát
khỏi cái thế trớc kia, là công cụ của các nớc lớn, để giữ vai trò của mình là công
cụ của cộng đồng các quốc gia nhằm giải quyết những xung đột tranh chấp, duy
trì hoà bình và an ninh thế giới?
Trong tình hình một trật tự thế giới mới đang hình thành, Liên hợp quốc
đang đứng trớc một loạt các cuộc tranh chấp với các điểm nóng ở Nam T, Nam
Phi, Campuchia Dù Liên hợp quốc đà can thiệp đà ký kết những hiệp định,
nhng mọi việc còn không ít bế tắc, có nơi máu vẫn chảy, d luận thế giới vẫn
theo dõi, chờ đợi với không ít âu lo. Đó là những thách thức đặt ra cho Liên hợp
quốc.
1.2. Quá trình Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc
Có thể nói rằng, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Liên hợp

quốc phải trải qua một chặng đờng khá dài và không ít gian khổ mà mọi ngời
dân đà chờ đợi từ lâu bởi "đà năm lần Mỹ và một số nớc phơng Tây dùng quyền
phủ quyết để bác bỏ việc nớc ta gia nhập Liên hợp quốc" [24, 55].
21


Ngay sau ngày cách mạng tháng Tám (1945), trong bản Tuyên ngôn độc
lập (2/9/1945) Chủ tịch Hồ Chí Minh đà thay mặt nhân dân Việt Nam trịnh
trọng tuyên bố với thÕ giíi: "Níc ViƯt Nam cã qun hëng tù do và độc lập, và
sự thực đà trở thành một nớc tự do và độc lập", "Chúng tôi tin rằng các nớc
Đồng minh đà công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các hội nghị
Têhêrăng và Cựu Kim Sơn quyết không thể không công nhận quyền độc lập cho
dân Việt Nam".
Ngay từ những ngày tồn tại đầu tiên của mình, nớc Việt Nam dân chủ cộng
hoà đà ý thức sâu sắc rằng nền độc lập dân tộc tự do mới giành đợc của mình
gắn liền với những nguyên tắc pháp lý cơ bản của Hiến chơng Liên hợp quốc,
khẳng định quyền dân tộc cơ bản gắn với cộng đồng các dân tộc trên thế giới.
Cuối tháng 12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đà gửi lời kêu gọi tới Liên hợp quốc
và Hội đồng Bảo an nêu rõ nguồn gốc và tình hình cuộc chiến tranh ở Đông Dơng và đề nghị ủng hộ việc vÃn hồi hoà bình ở Việt Nam.
Sau đó, dân tộc Việt Nam vừa tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lợc, vừa tiến hành đấu tranh ngoại giao nhằm tranh thủ sự đồng tình
ủng hộ của các nớc, các tổ chức trong đó có tổ chức Liên hợp quốc đối với cuộc
kháng chiến vĩ đại của dân tộc. Ngày 28/11/1948 Chính phủ Việt Nam dân chủ
cộng hoà đà gửi đến Tổng th ký Trivơli đơn xin ra nhập Liên hợp quốc. Tiếp đó
không lâu vào tháng 3/1949 Chính phủ ta tiếp tục nạp đơn xin gia nhập Liên
hợp quốc. Thế nhng, giai đoạn này Liên hợp quốc đang chịu sự khống chế của
các nớc phơng Tây, Liên hợp quốc đà làm ngơ không xét đến là đơn xin gia
nhập Liên hợp quốc của Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Tuy nhiên, với khát vọng độc lập dân tộc và chung sống hoà bình, Chính
phủ ta vẫn tiếp tục gửi đơn tới Liên hợp quốc. Trớc những đòi hỏi chính đáng

của nớc ta và trớc thái độ đấu tranh kiên quyết của các nớc xà hội chủ nghĩa
cùng nhiều nớc khác, từ đầu những năm 50 Liên hợp quốc buộc phải xem xét
đến việc kết nạp Việt Nam. Thế nhng, trong quá trình xét kết nạp, một số nớc
phơng Tây vẫn tìm mọi cách ngăn cản, nhất là Mỹ. Mỹ là một Uỷ viên thờng
trực của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, đà tiến hành chiến tranh xâm lợc Việt
Nam, một cuộc chiến tranh thực dân mới kéo dài nhất, tàn bạo nhất, đẫm m¸u
22


nhất trong lịch sử. Mặc dù Mỹ thất bại hoàn toµn trong cc chiÕn tranh ë ViƯt
Nam, nhng Mü nhiỊu lần sử dụng quyền phủ quyết của mình ngăn cản Việt
Nam gia nhập Liên hợp quốc, hoặc chỉ ủng hộ ChÝnh phđ ViƯt Nam céng hoµ
gia nhËp tỉ chøc nµy.
Víi thắng lợi vang dội của cuộc kháng chiến chống Mỹ cøu níc, ViƯt
Nam thèng nhÊt mét d¶i, viƯc chóng ta gia nhập tổ chức quốc tế này đà trở
thành một vấn đề đợc đặt ra thờng xuyên, sôi nổi và kiên quyết tại Liên hợp
quốc. ĐÃ có lần đại biểu Angiêri phát biểu trớc Đại hội đồng: "Không có vấn đề
nào đợc nhiều ngời biết hơn là vấn đề Việt Nam. Không có dân tộc nào đợc
khâm phục bằng dân tộc Việt Nam và bây giờ, sau bao nhiêu đau khổ, chết
chóc và tàn phá, khi dân tộc đó phải hy sinh bao nhiêu thế hệ mới đạt đợc hoà
bình, thì ai mà có thể từ chối không cho họ những quyền mà một nớc khác đà đợc hởng với giá thấp hơn, ai mà không sung sớng đợc giành cho họ một vị trí
bên cạnh chúng ta để bày tỏ tình cảm và sự ân cần, để giảng hoà họ với cộng
đồng quốc tế đà không đủ mạnh để đảm bảo sự toàn vẹn và an ninh của họ" [24,
57]. Cuối cùng cái điều mà mọi ngời chờ đợi đà đến Việt Nam chính thức trở
thành thành viên của Liên hợp quốc.
Đúng 18 giờ 30 phút tại phiên họp ngày 20/9/1977, Chủ tịch khoá họp 32
của Đại hội đồng Liên hợp quốc, Thứ trởng Ngoại giao Nam T Lada Môixốp
trịnh trọng nói "Tôi tuyên bố nớc Cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam đợc
công nhận là thành viên của Liên hợp quốc". Cả phòng họp lớn của Đại hội
đồng vỗ tay liệt nhiệt hoan nghênh Việt Nam chính thức trở thành thành viên

thứ 149 của Liên hợp quốc.
Sáng 21/9, tại trụ sở Liên hợp quốc diễn ra lễ kéo lá cờ đỏ sao vàng của
Cộng hoà xà hội chđ nghÜa ViƯt Nam, víi sù tham dù cđa Chđ tịch khoá họp 32
của Đại hội đồng Lada Môixốp, Tổng th ký Liên hợp quốc CuốcVanHai, cố Bộ
trởng Ngoại giao nớc ta Nguyễn Duy Trinh và đông đảo đại diện ngoại giao,
báo chí quốc tế, bạn bè Mỹ và đại diƯn ViƯt kiỊu t¹i Mü. ChÝnh trong bi kÐo
cê träng đại này, Tổng th ký CuốcVanHai phát biểu: "Ngày 20/9/1977 ngày mà
Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua Nghị quyết kết nạp nớc Cộng hoà xà hội
chủ nghĩa Việt Nam là ngày có ý nghĩa trọng đại không những ®èi víi nh©n d©n
23


Việt Nam, mà còn đối với cả Liên hợp quốc. Sau cuộc chiến đấu lâu dài và gian
khổ giành độc lËp, tù do, nh©n d©n ViƯt Nam sÏ tham gia vào những cố gắng
của Liên hợp quốc nhằm thiết lập hoà bình và công lý trên toàn thế giới". Ông
cũng nhấn mạnh: "Liên hợp quốc sẽ làm hết sức mình để giúp Việt Nam về mọi
mặt trong việc hàn gắn vết thơng chiến tranh và xây dựng lại đất nớc".
Trong dịp này nhiều đoàn đại biểu các nớc - 138 đoàn trong tổng số 148
đoàn tham dự khoá họp 32 của Đại hội đồng đà phát biểu chào mừng nớc ta gia
nhập Liên hợp quốc, xem đó là thắng lợi chung của các dân tộc.
Đối với Việt Nam sự kiện ngày 20/9/1977 là sự kiện quan trọng trong lịch
sử quan hƯ qc tÕ cđa níc ta víi céng ®ång thÕ giới. Sự kiện ấy diễn ra cách
đây vừa tròn 30 năm, lúc đó dân tộc ta vừa mới bớc ra tõ cc chiÕn ®Êu khèc
liƯt nhÊt, gian khỉ nhÊt nhng vẻ vang nhất trong lịch sử mấy nghìn năm của
mình. Bắt đầu từ đây, dân tộc Việt Nam tiến những bớc dài trên con đờng của
độc lập, tự do và thống nhất đất nớc.
Trong lời phát biểu tại Đại hội đồng Liên hợp quốc khoá 32, cố Bộ trởng
Ngoại giao Nguyễn Duy Trinh thay mặt Chính phủ và nhân dân ta nói "Mấy
chục năm qua, tuy cha tham gia Liên hợp quốc, nớc Việt Nam bằng xơng máu,
đà góp phần xứng đáng vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà

bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xà hội, phù hợp với những mục tiêu
của Liên hợp quốc. Nớc cộng hoà XÃ hội Chủ nghĩa Việt Nam sẽ hợp tác chặt
chẽ với các thành viên khác của Liên hợp quốc phấn đấu không mệt mỏi nhằm
thực hiện các mục tiêu cao cả đó".
Kể từ đây Việt Nam và Liên hợp quốc đà có quan hệ chính thức và mối
quan hệ ấy ngày càng phát triển. Tuy nhiên, mối quan hệ Liên hợp quốc và Việt
Nam đà có từ trớc khi nớc ta trở thành thành viên chính thức. Ngay từ 1974,
Cao uỷ Liên hợp quốc về ngời tị nạn đà có quan hệ và hoạt động tại Việt Nam.
Cuối năm 1975 Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc thiết lập quan hệ với Việt Nam,
1976 ViƯt Nam tham gia tỉ chøc Gi¸o dơc, Khoa häc và Văn hoá của Liên hợp
quốc (UNESCO). Đến năm 1977 Việt Nam thiết lập quan hệ với Chơng trình
phát triển Liên hợp quốc (UNDP) và Quỹ dân số Liên hợp quèc (UNFPA)… §Õn

24


nay, sau 30 năm quan hệ hầu hết các tổ chức chuyên môn, các chơng trình của
Liên hợp quốc đà phát triển mối quan hệ hợp tác với Việt Nam.
Qua thời gian này mối quan hệ Liên hợp quốc - Việt Nam không
ngừng phát triển. Có thể nói rằng, Việt Nam là một thành viên tích cực của
tổ chức Liên hợp quốc. Ngay sau khi tham gia vào tổ chức này, Việt Nam
đà tranh thủ đợc sự đồng tình và ủng hộ của các nớc thành viên Liên hợp
quốc để Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua Nghị quyết 32/2 năm 1977
về lời kêu gọi các nớc, các tổ chức quốc tế viện trợ giúp đỡ Việt Nam tái
thiết sau chiến tranh. Việt Nam đà chủ động và tích cực phối hợp với các n ớc không liên kết, các nớc đang phát triển đấu tranh và bảo vệ những
nguyên tắc cơ bản của Hiến chơng Liên hợp quốc và bảo vệ lợi ích của các
nớc đang phát triển. Mặt khác, chúng ta tranh thủ đợc sự giúp đỡ về vốn,
chất xám, kỹ thuật của Liên hợp quốc phục vụ cho công cuộc phát triển
kinh tế xà hội của đất nớc. Liên hợp quốc trở thành diễn đàn để Việt Nam
triển khai các yêu cầu của chính sách đối ngoại. Nhờ vậy, vị thế và vai trò

của Việt Nam tại Liên hợp quốc ngày càng đợc nâng cao. Sự phát triển của
mối quan hệ Liên hợp quốc - Việt Nam có thể tạm chia thành các giai đoạn
sau:
Giai đoạn từ 1977 - 1991
Đây là giai đoạn chịu sự tác động của chiến tranh lạnh, nhìn chung quan
hệ hợp tác Liên hợp quốc và Việt Nam còn hạn chế. Về chính trị, do tác động
của chiến tranh lạnh, vai trò và vị thế của Việt Nam tại Liên hợp quốc bị hạn
chế. Về kinh tế mặc dù phải chịu nhiều khó khăn do bao vây, cấm vận, Việt
Nam vẫn tranh thủ đợc các nguồn lực từ viện trợ trực tiếp không hoàn lại của
Hệ thống phát triển của Liên hợp quốc với tổng trị giá hơn 500 triệu USD. Các
tổ chức chuyên môn thuộc Hệ thống phát triển của Liên hợp quốc đà góp phần
giúp Việt Nam khắc phục những khó khăn kinh tế - xà hội, hậu quả chiến tranh,
thiên tai, hỗ trợ giải quyết các vấn đề xà hội, nhất là trong lĩnh vực y tế, giáo
dục, chăm sóc bảo vệ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hoá gia đình, tạo điều kiện nâng
cao trình độ công nghƯ, thóc ®Èy tiÕn bé vỊ khoa häc kü tht, góp phần phục
hồi và xây dựng mới một số cơ sở sản xuất tăng cờng năng lực phát triển.
25


×