Trờng đại học vinh
Khoa giáo dục thể chất
----------------------------
nguyễn Văn Dũng
nghiên cứu lựa chọn một số bài tập bổ trợ nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện động tác lộn xuôi tỳ đầu bật ở môn học thể dục nhào lộn cho nam
sinh viên k45A - gdtc - gdqp trờng đại học vinh
luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành: thể dục
2
Vinh - 2007
Trờng đại học vinh
Khoa giáo dục thể chất
----------------------------
nghiên cứu lựa chọn một số bài tập bổ trợ nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện động tác lộn xuôi tỳ đầu bật ở môn học thể dục nhào lộn cho nam
sinh viên k45A - gdtc - gdqp trờng đại học vinh
luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành: thể dục
Ngời hớng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
GV. Trần Thị Tịnh
Nguyễn Văn Dũng
Lớp: 44A - GDTC
4
Vinh - 2007
5
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành bày tỏ lời biết ơn sâu sắc tới cô giáo Trần
Thị Tịnh đà tận tình giúp đỡ, h ớng dẫn tôi hoàn thành khoá luận
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo ở khoa GDTC
trờng Đại học Vinh, cùng các thầy, cô giáo giảng dạy bộ môn Thể
dục ở tr ờng THPT tại các tỉnh Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An,
Thanh Hoá đà tạo điều kiện thuận lợi giúp chúng tôi hoàn thành
khoá luận.
Tôi cũng chân thành cảm ơn tới tất cả bạn bè đồng nghiệp, các
bạn sinh viên K45A khoa GDQP - GDTC Tr ờng Đại học Vinh, cùng
các bạn đồng nghiệp đà động viên, khích lệ giúp tôi trong quá trình
thu thập và xử lý số liệu.
Khoá luận này sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót, kính mong đ ợc sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn.
Vinh, tháng 5 năm
2007
Sinh viên làm khoá
luận
Nguyễn Văn Dũng
6
Mục lục
Trang
I. Lí do chọn đề tài
II. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
IV.Phơng pháp và tổ chức nghiên cứu.
V. Phân tích kết quả nghiên cứu.
VI. Kết luận và kiến nghị.
VII. Danh mục tài liệu tham khảo.
4
7
8
9
12
23
27
7
ký hiệu viết tắt
Giáo dục thể chất
XÃ hội chủ nghĩa
Giáo dục thể chất - Giáo dục quốc phòng
Trung ơng
Trung học chuyên nghiệp
Trung học phổ thông
Công nghiệp hoá
Hiện đại hoá
GDTC
XHCN
GDTC - GDQP
TW
THCN
THPT
CNH
H§H
8
I. lí do chọn đề tài:
Hệ thống giáo dục thể chất là một bộ phận của nền giáo dục xà hội chủ
nghĩa, nhằm bồi dỡng thế hệ trẻ trở thành những ngòi phát triển toàn diện, có sức
khoẻ dồi dào, có thể chất cờng tráng, có dũng khí kiên cờng để sẵn sàng phục vụ
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Tập luyện thể dục thể thao không những làm cho ngời tập có thể tăng cờng
sức khoẻ, phát triển toàn diện về trí tuệ, nhân cách, phẩm chất đạo đức mà còn
phát triển toàn hoàn thiện các tố chất thể lực, có sức khoẻ, làm cơ sở nâng cao
năng suất lao động, trí sáng tạo và thúc đẩy xà hội ngày càng phát triển.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đà dạy: "Con ngời là vốn quý nhất của xà hội, bảo vệ
và tăng cờng sức khoẻ cho con ngời là nhiệm vụ trung tâm, nhiệm vụ hàng đầu của
ngành Thể dục thể thao".
Sức khoẻ là vốn quý nhất của con ngời, là cái quan trọng nhất đối với con
ngời, có sức khoẻ thì có trí tuệ, có tất cả. Nhận thức đợc tầm quan trọng của sức
khoẻ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 Đảng và Nhà nớc luôn quan tâm đến sự
phát triển của thể dục thể thao nói chung và phát triển sức khoẻ cho nhân dân nói
riêng.
Đất nớc ta đang tiến vào thế kỉ mới, héi nhËp vµo nỊn kinh tÕ tri thøc cđa
thÕ giíi. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO (ngày 15/11/2006) đà chứng minh điều
đó. Để đáp ứng đợc sự hội nhập đó, sự phát triển của đất nớc trong tơng lai, nhân
tố đóng vai trò chủ yếu chính là nguồn lực con ngời.
Thế hệ trẻ nói chung, học sinh, sinh viên nói riêng là những mầm non tơng lai của
đất nớc, là lực lợng sẽ kế thừa sự nghiệp của Đảng, Nhà nớc để xây dựng nớc ta
thành một nớc phát triển, hoàn thành mục tiêu "Dân giàu, nớc mạnh, xà hội công
bằng, dân chủ, văn minh". Việc giáo dục thế hệ trẻ nói chung, học sinh, sinh viên
nói riêng là nhiệm vụ hết sức quan trọng để tăng cờng sức khoẻ, chuẩn bị cho họ
bớc vao cuộc sống, học tập, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đáp ứng mục tiêu trớc
mắt và lâu dài của sự nghiệp cách mạng. Vấn đề này lại càng quan trọng hơn đối
9
với sinh viên khoa chuyên ngành Giáo dục thể chất, bởi vì họ sẽ là những chiên sĩ
trên mặt trận Văn hoá t tởng nói chung và mặt trận Giáo dơc thĨ chÊt nãi riªng cho
häc sinh ë trêng Phỉ thông các cấp.
Công tác giáo dục thể chất trờng học hiện đang đợc Đảng và nhà nớc, các tổ
chức xà hội quan tâm. Đảng và nhà nớc luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn
diện cho thế hệ trẻ, nhằm tao cơ sở cho mọi ngời có khả năng phát triển cao về trí
tuệ và cờng tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, trong
đó việc chăm lo sức khoẻ, thể chất cho học sinh, sinh viên nhằm góp phần quan
trọng, tạo nguồn nhân lực mới phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nuớc và phát triển thể thao việt nam là mục tiêu chiến lợc của công tác Giáo
dục thể chất trờng học.
Cùng với cả nớc đang bớc vào công cuộc đổi mới, giáo dục thể chất cho sinh
viên cũng đang đợc nâng lên một bớc ngang tầm với vai trò của nó. Thầy trò khoa
Giáo dục thể chất trờng Đại học Vinh đang phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ mà
Đảng và Nhà nớc giao cho.
Thể dục nhào lộn là học phần quan trọng không thể thiếu đợc trong chơng
trình đào tạo sinh viên khoa chuyên ngành Giáo dục thể chất trờng Đại học Vinh.
Trong thể dục nhào lộn các động tác của tay, chân, thân, mình và đầu cũng
nh các bớc đi, bớc nhảy, các động tác nhào lộn đợc thực hiện một cách liên tục để
phát triển và hoàn thiện khả năng phối hợp vận động, thông qua thực hiện động tác
cùng một lúc theo một tuần tự nhất định với biên độ, tốc độ hoặc sức mạnh theo
phơng hớng khác nhau.
Để đạt đợc hiệu quả cao trong quá trình học tập môn thể dục nhào lộn cơ
thể cần phải có đợc sự phát triển toàn diện về các tố chất và các nhóm cơ, đặc biệt
là cơ cánh tay, cơ lng bụng và cơ chân.
Lộn xuôi - tỳ đầu bật là một trong những động tác khó của bài liên hợp
nhào lộn bắt buộc cho nam sinh viên Khoa GDTC, GDTC GDQP trờng Đại học
Vinh. Thực tế trong dạy học thể dục nhào lộn, sinh viên khi thực hiện bài thi nhào
10
lộn họ thờng bị thất bại ở nhóm động tác lộn xuôi- tỳ đầu bật, nên không thể liên
kết khéo léo với các nhóm các động tác tiếp theo.
Thực tế trong khi tến hành thực hiên bài thi liên kết các nhóm động tác thể
dục nhào lộn nhiều sinh viên thực hiện thất bại ở nhóm đong tác lộn xuôi - tỳ đầu
bật, kết thúc nhóm động tác này sinh viên thờng mắc phải các lỗi kỷ thuật nh quá
đà, cha đủ đà, có ngời bị rơi mông hoặc bị ngà thân ngời xuống đệm. Để khắc
phục đợc những sai sót của sinh viên khi thực hiện bài tập liên kết nhào lộn, nhằm
góp phần nâng cao chất lợng môn học, nâng cao chất lợng đào tạo của khoa và của
nhà trờng chúng tôi tiến hành đề tài:"Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập bổ trợ
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện động tác Lộn xuôi - Tỳ đầu bật ở môn học
Thể dục Nhào lộn cho Nam sinh viên K45A khoa GDTC - GDQP trờng Đại
Học Vinh".
11
II.tổng quan những vấn đề nghiên cứu:
II.1. Quan điểm của nhà nớc về vấn đề Giáo dục thể chất:
Sau khi giành độc lập dân tộc, Đảng và nhà nớc đà thờng xuyên quan tâm
tới việc phát triển cho mọi ngời nhất là đối với thế trẻ. Điều đó thể hiện rõ qua các
nghị quyết của đảng và nhà nớc đà chỉ rõ: "Công tác giáo dục thể chất cho thanh
thiếu niên là một mặt quan trọng trong Giáo dục Đào tạo".
Vận dụng những quan điểm t tởng đó vào thực tiễn quá trình Giáo dục thể
chất ở cơ sở, các bộ phận trờng học đà phát động phong trào thể dục thể thao
mạnh mẽ. Để đạt đợc kết quả đó cần đổi mới quá trình giáo dục thể chất, thúc đẩy
việc nghiên cứu ứng dụng các khoa học vào lĩnh vực thể dục thể thao, nâng cao
chất lợng đào tạo cán bộ quản lí, cán bộ khoa học, huấn luyện viên, giáo viên Thể
dục thể thao...
Giáo dục thể chất trong nhà trờng là một bộ phận hữu cơ của Giáo dục và
Đào tạo. Thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc
dân từ bậc Mầm non đến Đại học.
Cùng với thể thao, thành tích cao đảm bảo cho nền Thể dục thể thao nớc
nhà phát triển cân đối toàn diện và đồng bộ. Thực hiện mục tiêu Giáo dục và Đào
tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, cùng với mục tiêu chiến lợc củng cố, xây dựng
và phát triển Thể dục thể thao Việt Nam từ nay đến năm 2010 đa nền Thể dục thể
thao hoà nhập đua tranh với các nớc trong khu vực và thế giới.
Ngày nay, quan điểm giáo dục toàn diện Đức- Trí- Thể- Mỹ- Lao động hớng nghiệp không chỉ là t duy lý luận mà đà trở thành phơng châm chỉ đạo thực
tiễn của Đảng và Nhà nớc ta. Giáo dục thể chất là một bộ phận hữu cơ không thể
thiếu đợc, là một nội dung quan trọng trong quá trình giáo dục ở lứa tuổi học đờng. Giáo dục thể chất là một quá trình s phạm nhằm bảo vệ tăng cờng sức khoẻ,
12
hoµn thiƯn thĨ chÊt, rÌn lun tÝnh tÝch cùc, dịng cảm, kiên trì, tính đồng đội và
nhân cách cho thế hệ trẻ.
Quan điểm đờng lối giáo dục của Đảng và Nhà nớc ta quán triệt trong đờng
lối Thể dục thể thao, trong suốt thời kỳ lÃnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xà hội. Ngày nay đà đợc cụ thể hoá qua các
thời kỳ Hội nghị và Đại hội của Đảng nh:
Hiến pháp năm 1992 đà quy định việc dạy học thể dục ở trong trờng học là
bắt buộc.
Chỉ thị 06/CP- TW ngày 2/10/1985 của Ban bí th TW Đảng về công tác
giáo dục thể chất đà đề cập tới vấn đề quan trọng nh vai trò, tác dụng của Thể dục
thể thao và quốc phòng; Phát triển Thể dục thể thao quần chúng, nhất là trong trờng học.
Đại hội lần thứ III, tháng 9/1960 của Đảng Lao Động Việt Nam đà định hớng công tác giáo dục và rèn luyện thể chất đối với tuổi trẻ học đờng. Chủ trơng
này đợc hội nghị Trung ơng lần thứ V tháng 4/1963 phát triển lên một bớc phù
hợp với nguyên lý của chủ nghĩa Mác- Lênin về vấn đề phát triển con ngời toàn
diện.
Nghị quyết Đại hội VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam tháng 6/1991 đÃ
khẳng định về công tác Thể dục thể thao cần coi trọng, nâng cao chất lợng
Giáo dục thể chất trong nhà trờng.
Nghị quyết VIII của Ban chấp hành TW Đảng khoá VII đà khẳng định Bắt
đầu đa việc giảng dạy thể dục và một số môn thể thao cần thiết vào chơng trình
học tập của trờng phổ thông, trờng THCN và các trờng Đại Học.
Chỉ thị 112/CP ngày 09/05/1999 của Hội đồng bộ trởng về công tác Thể dục
thể thao trong những năm trớc mắt Đối với học sinh, sinh viên trớc mắt trờng
phải nghiêm túc thực hiện việc dạy và học bộ môn Thể dục thể thao.
Vận dụng những quan điểm t tởng đó vào thực tiễn ở các cơ sở, các bộ phận
và trờng học đà phát động phong trào Thể dục thể thao mạnh mẽ. Những năm qua
13
đà diễn ra nhiều Hội khoẻ Phù Đổng của trờng học, các dân tộc ít ngời, các khu
vực Bắc - Trung - Nam vµ thµnh tÝch thĨ thao ngµy cµng đợc nâng lên ở các kỳ Đại
hội Thể dục thể thao trong khu vùc. Qua ®ã cho chóng ta thÊy rằng thể thao Việt
Nam đang tiến dần với thể thao thế giới, và thể thao không chỉ rèn luyện sức khoẻ
mà còn là một mặt tinh thần trong con ngời Việt Nam.
II.2. Những biến đổi về mặt tâm - sinh lí:
Về mặt tâm lí:
ở giai đoạn sinh viên năm thứ ba các em dần hoàn thiện về suy nghĩ, lúc này
các em đà có tầm hiểu biết về tự nhiên, xà hội và cuộc sống, thích hoạt động sôi
nỗi, tràn đầy sức sống tuổi thanh xuân, nhiệt huyết của tuổi trẻ thanh niên.
Về mặt giải phẩu sinh lí:
Hệ xơng : ở thời kì này bộ xơng của các em đang phát triển về chiều dài
nhng chậm hơn so với học sinh phổ thông. Giai đoạn nằy chủ yếu phát triển về bề
dày , đàn tính xơng giảm do hàm lợng ma giê, phốt pho, can xi tăng nhanh. Xuất
hiện cốt hoá ở một số bộ phận nh mặt, cột sống và các tổ chức sụn đợc thay thế
bởi mô xơng nên cùng với sự phát triển chiều dày thì khả năng biến đổi của xơng
cột sống không giảm mà lại tăng lên.
Hệ cơ : Hệ cơ ở giai đoạn này phát triển với tốc độ nhanh để đi đến hoàn
thiện nhng chậm hơn so với hệ xơng, khối lợng cơ tăng lên và chiều dài của từng
sợi cơ cũng tăng lên. Do vậy trong quá trình tập luyện giáo viên chú ý những bầi
tập phát triển về chiều dày của cơ chủ yếu là những bài tập về sức mạnh, sức
mạnh bền. Mức độ định lợng cũng nh khối lợng phải tăng lên để kích thích hng
phấn mạnh mà tạo ra quá trình hồi phục vợt mức lớn.
Hệ tuần hoàn: Nhìn chung ở giai đoạn này hệ tuần hoàn phát triển
chậm hơn so với học sinh Trung học phổ thông . Vì học sinh là tuổi dậy thì, là giai
14
đoạn phát triển mạnh nhất và sau đó dần dần chậm lại và đến tuổi 25 thì hầu nh
mọi cơ quan đà ổn định. Còn đối với sinh viên năm thứ 3 có phần khác biệt, do mứ
độ tập luyện ở lứa tuổi 21-22-23 còn có thể phát triển nhiều đẻ đáp ứng với các cơ
quan khác trong hệ cơ thể nh cơ quan vận động, cơ quan tiêu hoá, cơ quan hô
hấp... Nói chung thì hệ tuần hoàn của đối tợng nghiên cứu đang phát triển về cả
mạch cũng nh dung tích sống.
Hệ hô hấp: Phổi của các em phát triển mạnh và dần đi đến ổn định
đều đặn, khung ngực của các em ở giai đoạn này đà phát triển rộng ra do diều
kiện tập luyện và học tập 2 năm trong khoa chuyên ngành Giáo dục thể chất - Giáo
dục quốc phòng trờng Đại học Vinh. Do đó không nh các em học sinh phổ thông là
do xơng ngực hẹp, phổi phát triển cha đầy đủ, cha đều đặn nên thở nhanh và không
có sự ổn định về dung tích. Mà lúc này, sinh viên năm thứ 3 nh các em đà thở chậm
lại do dung tích sống của phổi tăng lên và khung ngực phát triển rộng, thở một cách
đều đặn vì phổi đà phát triển đồng đều.
Hệ thần kinh : ở giai đoạn này các em đà có hệ thần kinh gần nh
hoàn hảo, cho nên hệ thần kinh cũng đang phát triển hoàn thiện dần. Lúc này khả
năng t duy nhất là khả năng tổng hợp, phân tích và trừu tợng hoá phát triển thuận
lợi, tạo điều kiển cho sự hình thành và phát triển phản xạ có điều kiện. Ngoài ra do
sự ảnh hởng của sinh lí tuyến nội tiết là sự phát triển cuả tuyến giáp trong tuyến
sinh dục, tuyến yên, làm cho hng phÊn cđa hƯ thÇn kinh chiÕm u thÕ hơn so với ức
chế. Mặt khác qua thực tế cũng đà chứng minh rằng sinh viên của khoa Giáo dục
15
thể chất- Giáo dục quốc phòng rất mạnh mẽ, tràn đầy nhiệt huyết của tuổi thanh
niên, điều đó cũng chứng tỏ rằng quá trình hng phấn chiếm u thế hơn so với ức
chế. Chính vì điều này cũng ảnh hởng mạnh mẽ đến việc học tập cũng nh tập
luyện thể dục thể thao.
III. mục đích, nhiêm vụ nghiên cứu:
III.1.Mục đích nghiªn cøu:
16
Thông quá trình nghiên cứu đề tài lựa chọn một số bầi tập bổ trợ hợp lý nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện động tác Lộn xuôi - tỳ đầu bật ở môn học thể dục
nhào lộn cho Nam sinh viên K45A khoa GDTC- GDQP Trờng Đại học Vinh, góp
phần nâng cao chất lợng đào tạo của khoa, của trờng.
III.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện đợc mục đích nghiên cứu của đế tài đà đặt ra, chúng tôi phải
tiến hành giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
Nhiệm vụ 1: Xác định các chỉ số thể hình, thể lực đặc trng của nam sinh
viên K45A - GDTC- GDQP trờng Đại Häc Vinh.
NhiƯm vơ 2: Lùa chän mét sè bµi tËp bổ trợ áp dụng cho nam sinh viên
nhóm Thực Nghiệm (A), K45A - GDTC- GDQP trờng Đại Học Vinh.
Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả tác động của các bài tập bổ trợ đà lựa
chọn đến nam sinh viên K45A - GDTC- GDQP trờng Đại Học Vinh.
IV. phơng pháp và tổ chức nghiên cứu:
IV.1. Các phơng pháp nghiên cứu:
17
IV.1.1. Phơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu:
Khi xác định hớng nghiên cứu chúng tôi đọc và phân tích, tổng hợp tài liệu
nhằm thu thập các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
IV.1.2. Phơng pháp quan sát s phạm:
Chúng tôi sử dụng phơng pháp quan sát s phạm trong các buổi học Thể dục
nhào lộn để thu thËp nh÷ng chØ sè, nh÷ng sù kiƯn, nh÷ng diƠn biÕn diễn ra trên cơ
thể ngời tập.
IV.1.3. Phơng pháp thực nghiệm s phạm:
Sau khi lựa chọn một số bài tập bổ trợ, chúng tôi đà tiến hành áp dụng trên
nhóm sinh viên thực nghiệm K45 khoa GDTC- GDQP Trờng Đại Học Vinh.
IV.1.4. Phơng pháp dùng bài thử:
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng một số bài thử để xác định
chỉ số thể lực của sinh viên K45 khoa GDTC GDQP trờng Đại Học Vinh.
IV.1.5. Phơng pháp phỏng vấn:
Để lựa chọn đợc một số bài tập bổ trợ phù hợp nhằm áp dụng trên nhóm
sinh viên thực nghiệm chúng tôi tiến hành phát phiếu phỏng vấn đến 7 thầy cô
giáo ở tổ bộ môn Thể dục trờng Đại học vinh và 50 giáo viên đà có nhiều kinh
nghiệm trong giảng dạy ở các trờng Trung học phổ thông, để nhờ họ lựa chọm 5/7
bài tập chúng tôi ®· ®a ra theo mÉu phiÕu hái díi ®©y:
MÉu phiÕu phỏng vấn:
Họ tên ngời đợc phỏng vấn:..
18
Đơn vị công tác:
Chức vụ;.
Để giúp chúng tôi có cơ sở lựa chọn một số bài tập phù hợp, kính mong quý
thầy, cô giáo lựa chọn 5/7 bài tập chúng tôi đà dự kiến xây dựng dới đây:
Nếu đồng ý lựa chọn bài tập nào thì đánh dấu (X) vào ô đối diện bên phải.
1. Nằm sấp chống đẩy
2. Nằm sấp ke cơ lng......................................
3. Nằm ngữa gập duỗi....
4. Treo ke gập duỗi trên thang dóng.
5. Tỳ đầu bật (co ngời cầm tay đẩy vai).
6. Nằm ngữa, vút chân - đẩy tay đứng dậy.
7. Lộn xuôi - tỳ đầu bật trên đệm để đầu cao, đầu thấp.
Ngày.. tháng.năm 2007
Ngời đợc phỏng vấn:
IV.1.6. Phơng pháp toán học thống kê:
Để biết đợc hiệu quả ứng dụng của các bài tập và mức độ phát triển thể lực
của đối tợng nghiên cứu chúng tôi sử dụng phơng pháp toán học thống kê để xö lÝ
19
số liệu, thông qua đó mà có cơ sở đánh giá sát thực, cụ thể và chúng tôi phải sử
dụng các công thức sau:
Công thức tính giá trị trung bình:
n
x
=
x
i =1
i
n
Trong đó: x i là giá trị quan sát thứ i, n là tổng số cá thể.
Công thức tính phơng sai:
n
δx2 = ∑
i =1
( xi − x ) 2
(Víi n 30 )
n 1
Trong đó: x2 là phơng sai của mẫu, x là giá trị trung bình của mẫu,
xi
là
giá trị quan sát thứ i của mẫu.
Công thức tính độ lệch chuÈn:
n
δ x = δ x2 =
∑ (x
i =1
i
− x) 2
n −1
C«ng thøc tÝnh hƯ sè biÕn sai:
Cv =
δx
x
.100%
C«ng thøc tÝnh độ tin cậy của các kết quả nghiêncứu.
x A xB
2
t = A
nA
2
B
nB
Trong đó: Nhóm (A) là nhóm Đối Chứng, nhóm (B) là nhóm Thực nghiệm.
Tra bảng stiudent tìm ra bảng so sánh với tbảng so sánh với ttính.
Nếu ttính. > tbảng thì sự khác biệt có ý nghĩa ở ngỡng xác suất P = 5%.
Nếu ttính. < tbảng thì sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngỡng xác st P = 5%.
IV.2. Tỉ chøc nghiªn cøu:
20
IV.2.1. Thời gian nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu từ 10/ 11/2006 đến 10/ 05/2007 và đợc chia làm ba giai
đoạn sau:
Giai đoạn 1: Từ 10/11/2006 đến 30/11/2006 đọc tài liệu, xác định hớng
nghiên cứu và đặt tên cho đề tài.
Giai đoạn 2: Từ 30/11/2006 đến 07/ 02/2007, viết đề cơng, kế hoạch nghiên
cứu và giải quyết nhiệm vụ 1, nhiệm vụ 2, nhiệm vụ 3 của đề tài.
Giai đoạn 3: Tõ 07/ 02/2007 ®Õn 19/ 05/ 2007, xư lý sè liệu, hoàn thành
bản chính và báo cáo tại hồi đồng nghiệm thu khoá luận tốt nghiệp ở Bộ môn Thể
dục, khoa GDTC trờng Đại học Vinh.
IV.2.2. Đối tợng nghiên cứu:
Là 48 nam sinh viªn K45A khoa GDTC – GDQP trêng Đại học Vinh, với
độ tuổi từ 19 21, có tình trạng sức khoẻ bình thờng.
IV.2.3. Địa điểm nghiên cứu:
Đề tài đợc nghiên cứu tại bộ môn Thể dục khoa GDTC trờng Đại
học
Vinh.
IV.2.4. Dụng cụ nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng những dụng cụ sau:
Cân, thớc UNIXEF.
Đồng hồ bấm giây điện tử.
Sân bÃi luyện tập.
IV.2.5. Dự trù kinh phí:
Kinh phí sử dụng trong quá trình làm đề tài, in ấn, mua sắm tài liệu, mua
sắm phơng tiƯn dơng cơ tËp lun, héi ®ång nghiƯm thu...
V. KÕt quả nghiên cứu:
V.1. Phân tích kết quả nhiệm vụ 1:
21
Xác định các chỉ số thể hình và thể lực đặc trng của nam sinh viên K45
khoa GDTC GDQP trờng Đại Học Vinh.
Để xác định đợc các chỉ số thể hình và các chỉ số thể lực đặc trng của sinh
viên K45A - GDQP - GDTC trờng Đại Học Vinh, tríc khi bíc vµo häc néi dung
ThĨ dơc Nhµo lộn chúng tôi đà tiến hành chia đối tợng nghiên cøu ra lµm hai
nhãm.
Nhãm Thùc NghiƯm (A): Gåm 24 nam sinh viên K45A khoa
GDTC GDQP Trờng Đại Học Vinh.
Nhóm §èi Chøng (B): Gåm 24 nam sinh viªn K45A khoa
GDTC GDQP Trờng Đại Học Vinh.
Để có đợc các chỉ số về thể hình chúng tôi đà tiến hành đo chiều cao đứng,
cân nặng, vòng ngực trung bình Số liệu thu đợc sau khi xử lý đợc trình bày ở bảng
I, II, III, IV dới đây:
Bảng I: Các chỉ số thể hình lần một của sinh viên
nhóm Thực Nghiệm (A).
Kết quả thực hiện
X
Nội dung bài thử
1
1
C
V
%
22
171
3,3
2,5
Cân nặng (kg)
59,5
3,7
4,3
Vòng ngực trung bình
87,5
3,9
3,2
Chiều cao đứng
(cm)
(cm)
Từ kết quả bảng I cho thấy: Sinh viên nhóm Thực Nghiệm (A), tríc khi bíc
vµo häc néi dung thĨ dơc Nhµo Lén có:
Chỉ số trung bình chiều cao đứng
số biến sai
C
v
C
v
X
C
v
=59,5 kg; ®é lƯch chn δ = 3,7;
= 4,3%;
ChØ sè trung b×nh vòng ngực
số biến sai
=171(cm); độ lệch chuẩn = 3,3; hệ
=2,5%;
Chỉ số trung bình cân nặng
hệ số biến sai
X
X
= 87,5 (cm); độ lệch chuẩn = 3,9 và hệ
= 3,2%.
Bảng II: Các chỉ số thể hình lần một của sinh viên
nhóm Đối Chứng (B).
23
Kết quả thực hiện
1
1
X
Nội dung bài thử
C
Chiều cao đứng (cm)
172
2,3
59,0
3,2
2,1
87,4
3,4
%
2,0
Cân nặng (kg)
V
2,2
Vòng ngực trung bình
(cm)
Từ kết quả trình bày ở bảng II cho thấy:
Sinh viên nhóm Đối Chứng (B), trớc khi bíc vao häc néi dung thĨ dơc Nhµo
Lén cã:
ChØ số trung bình chiều cao đứng
độ lệch chuẩn = 2,3; hệ số biến sai
Chỉ số trung bình cân nặng
hệ sè biÕn sai
C
v
X
C
v
v
=172(cm);
=2,0%.
=59,0 kg; ®é lƯch chn δ = 3,2;
= 2,1%.
Chỉ số trung bình vòng ngực
số biến sai
C
X
X
= 87,4 (cm); độ lệch chuẩn = 3,4 và hệ
= 2,2%.
Đồng thời chúng tôi tiến hành xác định các chỉ số thể lực qua các bài thử
nằm sấp chống đẩy, treo ke gập duỗi trên thang dóng, nằm sấp ke cơ lng 9có ngời
giữ cổ chân), nằm ngữa gập duỗi, trên cả hai nhóm đối tợng nghiên cứu.
Số liệu thu đợc qua xử lý đợc trình bày ở bảng III, IV dới đây:
Bảng III: Các chỉ số thể lực thu đợc lần 1 cđa nam sinh viªn
24
Nhóm Thực Nghiệm (A).
Kết quả thực hiện
X
1
1(Lần)
Nội dung bài thử
22,5
C
V
(%)
3,1
0,78
2,8
0,80
3,3
23,2
Nằm ngữa gập duỗi
0,75
21,0
Nằm sấp chống đẩy
0,82
2,9
26,5
Treo ke gập duỗi trên
thang dóng
Nằm sấp ke cơ lng
(có ngời giữ cổ chân)
Từ kết quả trình bày ở bảng III cho thấy:
Trớc khi bớc vµo häc néi dung thĨ dơc Nhµo Lén nam sinh viên nhóm
Thực Nghiệm (A) có chỉ số trung bình:
Nằm sấp chống đẩy
hệ số biến sai
C
V
C
V
= 22,5 lần; độ lệch chuẩn = 0,75;
= 3,1%.
Nằm ngữa gập duỗi
hệ số biến sai
X
X
= 26,5 lần; độ lệch chuẩn = 0,78;
= 2,8%.
Treo ke gập duỗi trên thang dóng
X
= 21,0 lần;
25
®é lƯch chn δ = 0,80; hƯ sè biÕn sai
N»m sấp ke cơ lng
hệ số biến sai
C
V
X
C
V
= 3,3%.
= 23,2 lần; ®é lƯch chn δ = 0,82;
= 2,9%.
C¸c chØ sè thĨ lực thu đợc lần1 ở nam sinh viên nhóm Đối chứng (B),qua xử
lý đợc trình bày ở bảng IV dới đây:
Bảng IV: Các chỉ số thể lực lần một của nam sinh viªn