Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Lựa chọn một số bài tập phát triển tốc độ nhằm nâng cao thành tích trong chạy tiếp sức 4x100m cho nam học sinh lớp 11 trường THPT yên thành 2 nghệ an luận văn tốt nghiệp đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.65 KB, 45 trang )

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới ThS.GV. Nguyễn Thị Lài ,
người hướng dẫn chỉ đạo, nhiệt tình giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp
cuối khóa này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa giáo dục thể chất –
Trường đại học Vinh, cùng các thầy cô giáo, các em học sinh lớp 11A1 và lớp
11A2 trường THPT Yên Thành 2 – Nghệ An đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
đỡ tơi hồn thành đề tài này.
Và qua đây cho tôi gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên khích lệ và giúp đỡ tận tình cho tơi trong q trình nghiên cứu, thu thập xử
lý số liệu của đề tài.
Dù đã cố gắng hết sức mình nhưng điều kiện về thời gian cững như trình độ
cịn hạn chế, đề tài mới chỉ bước đầu nghiên cứu trong phạm vi hẹp, nên sẽ
khơng tránh khỏi những sai sót nhất định. Vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cơ cùng các bạn .
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2011
Người thực hiện
Nguyễn Nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Bảng 1: Kết quả phỏng vấn về độ tin cậy của các test kiểm tra về trình độ thể lưc
chun mơn (tốc độ). n =20
Bảng 2: Chỉ số biểu thị tốc độ của hai nhóm trước thực nghiệm (n=20)
Bảng 3: So sánh trình độ phát triển thể lực chuyên môn (tốc độ) của nam học
sinh khối 11 Trường THPT Yên Thành 2 – Nghệ An (n= 20)
Bảng 4 : Kết quả phỏng vấn xác định yêu cầu lựa chọn các bài tập phát triển tốc


độ cho nam học sinh khối 11 trường THPT Yên Thành 2 – Nghệ An (n = 20)
Bảng 5: Kết quả phỏng vấn về độ tin cậy của các bài tập phát triển tốc độ : n = 20
Bảng 6: Kế hoạch và tiến trình tập luyện
Bảng 7: Thành tích của 2 nhóm sau thực nghiệm (n=20)
Bảng 8 : Thành tích trước và sau thực nghiệm. Test chạy 30m tốc độ cao của
nam học sinh khối 11 trường THPT Yên Thành 2 – Nghệ An.

(n = 20)

Bảng 9: Thành tích trước và sau thực nghiệm test chạy 60m xuất phát thấp của
nam học sinh khối 11 trường THPT Yên Thành 2 –Nghệ An (n= 20)
Bảng 10: Thành tích trước và sau thực nghiệm test chạy 4x100m của nam học
sinh khối 11 trường THPT Yên Thành 2 –Nghệ An (n= 20)
Biểu đồ 1: Biễu diễn thành tích chạy 30m tốc độ cao của nam học sinh khối 11
trường THPT Yên Thành 2 – Nghệ An
Biểu đồ 2: Biễu diễn thành tích chạy 60m xuất phát thấp của nam học sinh khối
11trường THPT Yên Thành 2 – Nghệ An.
Biểu đồ 3: Biễu diễn thành tích chạy 4x100m của nam học sinh khối 11trường
THPT Yên Thành 2 – Nghệ An.
Biểu đồ 4: Biểu diễn thành tích chạy 30m tốc độ cao trước và sau thực
nghiệmcủa nam học sinh khối 11 trường THPT Yên Thành 2 – Nghệ An
Biểu đồ 5: Biểu diễn thành tích chạy 60m xuất phát thấp trước và sau thực
nghiệm của nam học sinh khối 11 trường THPT Yên Thành 2 – Nghệ An
Biểu đồ 6: Biểu diễn thành tích chạy 4x 100m trước và sau thực nghiệm của
nam học sinh khối 11 trường THPT Yên Thành 2 – Nghệ An.


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục thể chất trong nhà trường là một bộ phận quan trọng không thể

thiếu của nền giáo dục chung, là phương tiện góp phần giáo dục cho con người
phát triển một cách toàn diện, để kế tiếp sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong xã hội hiện đại, TDTT được coi là một trong những hình thức và
biện pháp quan trọng nhất để phát triển cơ thể của con người một cách toàn diện.
Một yếu tố cần thiết trong việc đào tạo con người về các mặt đức – trí – thể –
mỹ.
Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới của đất nước, ngành Thể
dục thể thao Việt Nam cũng có những thay đổi theo xu hướng phát triển của thời
đại. Chúng ta đang thực hiện công cuộc đổi mới công tác giáo dục và đào tạo để
đáp ứng những yêu cầu cấp bách của xã hội, phấn đấu đưa Thể dục thể thao sớm
thốt khỏi tình trạng lạc hậu và yếu kém trong khu vực, tạo nền tảng cho sự phát
triển nhanh trong những thập kỷ tới đây.
Điền kinh là môn thể thao có lịch sử lâu đời nhất, được ưa chuộng và phổ
biến rộng rãi trên thế giới. Với nội dung phong phú và đa dạng, điền kinh chiếm
một vị trí rất quan trọng trong chương trình thi đấu của các đại hội thể thao
Olympic quốc tế và trong đời sống văn hóa thể thao của nhân loại.
Nội dung chạy tiếp sức 4 x 100m là một nội dung trong môn điền kinh.
Chạy tiếp sức là sự phối hợp của các vận động viên trong cùng một đội. Mỗi vận
động viên phải chạy một đoạn của cự li theo quy định, để mang tín gậy từ vạch
xuất phát về đích. Thành tích của đội là thời gian từ khi có lệnh xuất phát cho
vận động viên chạy đoạn đầu cho đến khi vận động viên cuối về đích.
Như chúng ta đã biết, trong học tập và thi đấu điền kinh nói chung và chạy
tiếp sức 4x100m nói riêng địi hỏi sự căng thẳng thần kinh, sự nỗ lực cơ bắp và
sự phối hợp giữa 2 người trong trao, nhận tín gậy. Thơng qua đó tập luyện làm
cho con người phát triển tồn diện hơn. Tập luyện chạy tiếp sức 4x100m có tác
dụng rất lớn đến việc phát triển các tố chất thể lực, đặc biệt là tốc độ. Nó là yếu


2
tố quan trọng quyết định đến thành tích trong mơn điền kinh nói chung và chạy

tiếp sức 4x100m nói riêng. Bởi vậy chạy tiếp sức đòi hỏi vận động viên có kỹ
thuật chạy cự li ngắn, kỹ thuật chạy tiếp sức tốt, và các tố chất thể lực.
Chạy tiếp sức 4 x 100m là mơn thể thao khơng địi hỏi nhiều về trang thiết
bị, kỹ thuật tương đối đơn giản, dễ phổ cập, phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính,
do đó nó là một nội dung cơ bản trong chương trình giáo dục thể chất. Thơng
qua giảng dạy và tập luyện môn học này sẽ phát triển sức nhanh và sức mạnh
cho các nhóm cơ ở chân chân góp phần nâng cao thể chất cho học sinh, trang bị
những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong cuộc sống, khơng những có lợi
cho sức khoẻ mà cũng có lợi cho cả học tập, lao động sản xuất và bảo vệ Tổ
quốc sau này nữa.
Việc giảng dạy môn học này trong nhiều năm qua đã được chú trọng và đạt
được kết quả nhất định, song cũng phải phấn đấu nhiều hơn nữa mới đáp ứng
được với phong trào ngày càng mạnh mẽ. Để giảng dạy tốt hơn nữa môn chạy
tiếp sức 4x100m cho học sinh, cần phải nắm vững kỹ thuật, các nguyên tắc
phương pháp giảng dạy, nắm bắt được tâm, sinh lý của đối tượng và không
ngừng chọn lựa cải tiến, các biện pháp, nội dung giảng dạy cho phù hợp, vừa
sức, tạo ảnh hưởng tốt đến sự phát triển toàn diện các bộ phận cơ thể học sinh.
Qua điều tra thực trạng ở một số trường THPT mặc dù các trường đều
phổ biến nội dung chạy tiếp sức 4x100m nhưng thành tích chạy của các em
cũng hạn chế, một mặt do thể lực chung của các em cũng yếu đặc biệt là tốc độ.
Mặt khác đó là do phương pháp huấn luyện của các thầy giáo cũng hạn chế,
chưa phát huy hết khả năng của các em, các phương pháp huấn luyện cũn ở mức
độ chung chung, tổng quát, chưa đi vào huấn luyện một tốt chất thể lực cụ thể,
nhất định đó làm ảnh hưởng đến thành tích của học sinh
Hiện nay đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ quan trọng – là chiến
lược phát triển nền giáo duc XHCN. Tuy nhiên việc giảng dạy điền kinh trong
các trường phổ thông trong điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn, phương tiện tập
luyện còn thơ sơ, đơn giản, học sinh chưa có tính tự giác cao trong tập luyện đã



3
làm hạn chế một phần đến sự phát triển thể chất, thành tích học tập của các em.
Vì vậy, việc áp dụng các phương pháp, biện pháp cụ thể để áp dụng các bài tập
phát triển tốc độ cho học sinh là vấn đề cần thiết, cấp bách nhằm nâng cao thành
tích chạy tiếp sức 4x100m cho học sinh THPT.
Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Lựa
chọn một số bài tập phát triển tốc độ nhằm nâng cao thành tích trong chạy tiếp
sức 4x100m cho nam học sinh lớp 11 trường THPT Yên Thành 2 - Nghệ An”
MỤC TIÊU
1. Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy chạy tếp sức 4x100m cho nam
học sinh khối 11 trường THPT Yên thành 2 – Nghệ an
2. Lựa chọn một số bài tập phát triển tốc độ nhằm nâng cao thành tích trong
chạy tiếp sức 4x100m cho nam học sinh lớp 11 trường THPT Yên Thành 2 Nghệ An.
.


4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi THPT
1.1.1 Đặc điểm giải phẩu sinh lý lứa tuổi trung học phổ thông
Lứa tuổi trung học phổ thông là lứa tuổi đầu thanh niên, là thời kỳ đạt được
sự trưởng thành về mặt thể lực, nhưng sự phát triển cơ thể còn kém so với sự
phát triển cơ thể của nguời lớn. Có nghĩa là ở lứa tuổi này cơ thể các em đang
phát triển mạnh, khả năng hoạt động của cac cơ quan và các bộ phận cơ thể
được nâng cao. Cụ thể là :
* Hệ vận động.
- Hệ xương: Ở lứa tuổi này phát triển một cách mãnh mẽ về chiều dài, độ
dày, đàn tính xương giản, hàm lượng các chất hữu cơ trong xương giảm do hàm
lượng magie, photpho, canxi trong xương tăng. Q trình cốt hóa xương ở các
bộ phận chưa hoàn tất. Chỉ xuất hiện ở một số bộ phận cơ (cột xương sống). Các

tổ chức sụn được thay thế bằng mô xương nên cùng với sự phát triển chiều dài
của xương cột sống thì khoảng cách biến đổi của cột sống khơng giảm mà trái
lại tăng lên có xu hướng cong vẹo. Vì vậy trong quá trình giảng dạy cần tránh
cho học sinh tập luyện với dụng cụ có trọng tải quá nặng và các hoạt động gây
chấn động quá mạnh.
- Hệ cơ: Ở lứa tuổi này cơ của các em phát triển với tốc độ nhanh để đi đến
hồn thiện, nhưng phát triển khơng đều và chậm hơn so với hệ xương. Cơ to
phát triển nhanh hơn so với cơ nhỏ, cơ chi trên phát triển nhanh hơn so với cơ
chi dưới. Khối lượng cơ tăng lên rất nhanh, đàn tính cơ tăng lên khơng đều, chủ
yếu nhỏ và dài. Do vậy khi cơ hoạt động dẫn đến chóng mệt mỏi. Vì vậy khi tập
luyện giáo viên giảng dạy cần chú ý phát triển cơ bắp cho các em.
* Hệ thần kinh.
Ở lứa tuổi này hệ thống thần kinh trung ương đã khá hoàn thiện, hoạt
động phân tích trên võ não về tri giác có định hướng sâu sắc hơn. Khả năng
nhận hiểu cấu trúc động tác và tái hiện chính xác hoạt động vận động được nâng


5
cao. Ngay từ tuổi thiếu niên đó diễn ra quá trình hồn thiện cơ quan phân tích và
những chức năng vận động quan trọng nhất, nhất là các cảm giác bản thể trong
điều kiện động tác. Ở lứa tuổ này học sinh không chỉ học các học phần động tác
đơn lẻ như trước (chạy, nhảy, bật, bay và chạm đất khi nhảy, ném tại chỗ và có
đà….) mà chủ yếu là từng bước hồn thiện những phần đó học trước thành các
liên hợp động tác tương đối hoàn chỉnh, ở các điều kiện khác nhau, phù hợp với
từng đặc điểm của học sinh. Vì vậy khi giảng dạy cần thay đổi nhiều hình thức
tập luyện, vận dụng các hình thức trị chơi, thi đấu để hồn thành tốt những bài
tập đã đề ra.
* Hệ hô hấp.
Ở lứa tuổi này phổi các em phát triển mạnh nhưng chưa đều, khung ngực
cũng nhỏ, hẹp nên các em thở nhanh và nông, không có sự ổn định của dung

tích sống, khơng khí, đó chính là ngun nhân làm cho tần số hơ hấp của các em
tăng cao khi hoạt động và gây nên hiện tượng thiếu ôxy, dẫn đến mệt mỏi.
* Hệ tuần hoàn.
Ở lứa tuổi này hệ tuần hoàn đang trên đà phát triển mạnh để kịp thời phát
triển toàn thân, tim lớn hơn, khả năng co bóp của cơ tim phát triển, do đó nâng
cao khá rõ lưu lượng máu/phút. Mạch lúc bình thường chậm hơn (tiết kiệm
hơn), nhưng khi vận động căng thì tần số nhanh hơn. Phản ứng của tim đối với
các lượng vận động thể lực đó khá chính xác, tim trở nên dẻo dai hơn.
Từ những đặc điểm tâm lý để lựa chọn một số bài tập bổ trợ trên căn bản
khối lượng, cường độ phù hợp với lứa tuổi học sinh trung học phổ thông, đặc
biệt khi áp dụng các bài tập bổ trợ cần căn cứ vào đặc điểm thể lực phù hợp với
khối lượng vận động. Đồng thời điều chỉnh thời gian tập luyện cho phù hợp tâm
sinh lý của học sinh để cho quá trình giảng dạy đạt kết quả cao, giúp cho học
sinh trở thành con người phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần. Đồng thời
nâng cao kết quả học tập và phần nào lôi cuốn các em hăng say tham gia tập
luyện và thi đấu ở trường phổ thông.


6
1.1.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi trung học phổ thơng.
Ở lứa tuổi này q trình tăng trưởng cơ thể của các em chưa kết thúc. Mặc
dù hoạt động thần kinh cao cấp của các em đó đến lúc phát triển cao, nhưng ở
một số em phần nào hưng phấn cũng mạnh hơn ức chế, dễ có những phản ứng
thiếu kìm hãm cần thiết, do đó dễ làm rối loạn sự phối hợp vận động. Tính tình,
trạng thái tâm lý ở lứa tuổi này cũng hay thay đổi có lúc rất tích cực, hăng hái,
nhưng có lúc lại buồn chán tiêu cực. Ở tuổi này các em cũng hay đánh giá quá
cao năng lực của mình, mới chạy bao giờ cũng dốc hết sức ngay, mới tập tạ bao
giờ cũng muố cử tạ nặng ngay, các em thường ít chú ý khởi động đầy đủ, như
thế rất dễ tốn sức, hay xẩy ra chấn thương và chính điều đó đơi lúc làm ảnh
hưởng không tốt trong tập luyện thể dục thể thao.

Nguyên lý phát triển trong triết học Mác – Lênin thừa nhận, sự phát triển là
quá trình biến đổi của sự vật từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đó là
q trình nảy sinh cái mới trên cơ sở cái cũ do sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
nằm ngay trong bản thân sự vật hiện tượng. Sự phát triển tâm lý gắn liền với sự
xuất hiện những đặc điểm mới về chất những cấu tạo tâm lý mới ở những giai
đoạn lứa tuổi nhất định. Như vậy, sự phát triển tâm lý của con người gắn liền
với sự hoạt động của con người trong đời sống thực tiễn phụ thuộc chủ yếu vào
một dạng hoạt động chủ đạo.
Vì vậy, khi tiến hành cơng tác giáo dục thể chất cho các em ở lứa tuổi này
không chỉ yêu cầu học sinh thực hiện đúng, nhanh những bài tập dưới sự chỉ dẫn
trực tiếp của giáo viên mà cũng phải chý ý, uốn nắn, luôn nhắc nhở và chỉ đạo,
định hướng và động viên các em hồn thành nhiệm vụ, kèm theo khen thưởng
để có sự khuyến khích động viên, nói cách khác phải dạy các em biết cách học,
tự rèn luyện thân thể.
Bên cạnh đó trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần phải động viên,
khuyến khích các em học tâp, tiếp thu, phải khuyến khích hướng dẫn các em tập
luyện tốt, lấy động viên thuyết phục là phương pháp chính, chứ khơng phải là gũ
ộp, đe dọa. Qua đó tạo được hứng thú trong tập luyện để tạo nên sự phát triển


7
cân đối với từng học sinh và góp phần giáo dục cho các em thành người có tính
kiên cường, biết tự kiềm chế và có ý chí khắc phục những khó khăn trong học
tập.
1.2. Cơ sở huấn luyện mơn chạy tiêp sức 4x100m
Trong huấn luyện điền kinh nói chung và huấn luyện chạy tiếp sức 4x100m
nói riêng. Yêu câu các giáo viên các huấn luận viên phải có kinh nghiệm trong
q trình giảng dạy và huấn luyện, phải có các phương pháp giảng dạy và huấn
luyện phù hợp với từng đối tượng , từng lứa tuổi học sinh để đưa ra những bài
tập thích ứng, những bài tâp mang tính chuyên môn cao và như thế mới đạt được

hiêu quả.
Bên cạnh đó, trong huấn luyện điền kinh nói chung và huấn lun mơn
chạy tiếp sức nói riêng, u cầu các vận động viên phải có kỹ thuật chạy cự li
ngắn, kỹ thuật chạy tiếp sức tốt và các tố chất thể lực về tốc độ. Bên cạnh đó là
sự phối hợp của các vận động viên trong quá trình trao nhận tín gậy. Bởi vậy
trong q trình huấn luyện cho các vận đông viên về sức nhanh, sức mạnh, và
đặc biêt là tố chất tốc độ.
Ngoài ra, do đặc điểm của môn chạy tiếp sức 4x100m cho nên yếu tố sức
bền tốc độ là một yếu tố hết sức quan trọng trong q trình tập luyện. Đó là khả
năng làm việc tương đối dài mà không bị giảm sút về cường độ vận động và ý
chí. Hay nói cách khác lòa sự chống lại mệt mỏi của hoạt động. Sức bền tốc độ
trong chạy 4x100m không dài cho nên để có thành tích cao, thì phải có thể lực
tốt và biết cách phối sức cho hợp lí và phải đạt được thể lực tốt nhất.
1.3. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của học sinh THPT
Lứa tuổi trung học phổ thông là lứa tuổi đầu thanh niên là thời kỳ đạt được
sự trưởng thành về mặt thể lực, nhưng sự phát triển cơ thể còn kém so với sự
phát triển cơ thể người lớn. Có nghĩa ở lứa tuổi này cơ thể các em đang phát
triển mạnh, khả năng hoạt động của các cơ quan và các bộ phận cơ thể được
nâng cao.


8
Qua điều tra về đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh THPT chúng ta
có thể nhận thấy rằng, ở lứa tuổi này cơ thể của các em đang trên đà phát triển
một cách mạnh mẽ. Các hệ cơ quan trong cơ thể như hệ vận động, hệ cơ, hệ thần
kinh, hệ tuần hồn, hệ hơ hấp đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, đây là điều
kiện thuận lợi để phát triển các tố chất thể lực cho học sinh như huấn luyện sức
nhanh, sức mạnh, sức bền, tố chất tốc độ…
Từ những đặc điểm tâm sinh lý mà ta lựa chọn một số bài tập trên căn bản
khối lượng, cường độ vận động sao cho phù hơp với lứa tuổi THPT, đặc biệt khi

áp dụng các bài tập cần căn cứ vào tình hình tiếp thu kỹ thuật và đặc điểm thể
lực phù hợp với tâm sinh lý học sinh để cho quá trình giảng dạy đạt kết quả cao,
giúp các em học sinh trở thành những con người phát triển toàn diện về thể chất
lẫn tinh thần. Đồng thời nâng cao kết quả học tập, lôi cuốn các em hăng say tập
luyện và thi đấu ở trường phổ thông.
1.4. Đặc điểm môn chạy tiếp sức 4x100m và vai trò của tốc độ trong
việc nâng cao thành tích
* Đặc điểm sinh lý của mơn chạy tiếp sức
Đặc điểm chung về kỹ thuật chạy tiếp sức là tốc độ cao nhất, cường độ lớn
nhất, thời gian ngắn nhất, thành tích tồn cự ly phụ thuộc vào các nhân tố, tốc độ
phản xạ, sự tăng tốc và năng lực duy trì cao nhất và chất lượng kỹ thuật tốt. Bên
cạnh đó địi hỏi các vân động viên phải kết hợp nhuần nhuyễn với nhau, sự phối
hợp nhịp nhàng là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao thành tích trong
chạy tiếp sức. Vì thế mơn chạy tiếp sức có những đặc điểm sau:
Đặc điểm thần kinh: Quá trinh thần kinh có tính linh hoạt cao hơn do hoạt
động thay nhau giữa các cơ đối kháng và co cơ rút gần sự thay đổi nhau giữa
quá trình hưng phấn và ức chế ở trung khu vận động võ não, nên nâng cao tính
linh hoạt q trình thần kinh.
Q trình hưng phấn chiếm ưu thế, bởi vì tốc độ chạy nhanh nhất với
cường độ cao cho nên cơ quan thụ cảm bản thể bị rung động rất lớn và truyền


9
đến võ não liên tục gây nên sự hưng phấn cao ở trung tâm vận động và tất nhiên
quá trình hưng phấn cao hơn quá trình ức chế.
Tế bào thần kinh võ não dễ bị mệt mỏi, quá trình hưng phấn và ức chế thay
nhau liên tục. Trung tâm võ não có q trình hưng phấn cao nên tế bào võ não
dễ mệt mỏi và khơng thể duy trì được tốc độ vận động cao mãi được. Nên thời
gian trong môn chạy tiếp sức 4x100m được rút ngắn.
+ Đặc điểm chức năng cơ quan vận động: Do hưng phấn cơ bắp của người

tập cao nên đòi hỏi chức năng hoạt động cơ quan vận động cũng cao.
+ Sự biến đổi hệ hơ hấp: Lượng ơxi/phút lớn, bởi vì cường độ tối đa, nhưng
do thời gian hoạt đông tối đa ngắn nên sự tiêu thụ ơxi khơng nhiều, chạy ngắn
có cường độ tối đa nên nhu cầu ôxi rất lớn. Trong khi vận động không thể nào
thỏa mãn được nhu cầu ơxi mà gây nên nợ ơxi. Ngồi ra tính ì của cơ quan thực
vật lớn, chức năng hô hấp và tuần hoàn qua 3 – 5 phút mới phát huy hết khả
năng. Song vận động viên chạy tiếp sức 4x100m chỉ hoạt đông trong thời gian
ngắn từ 9 – 11s. Do đó vận động cơng năng của tim từ phổi thay đổi không lớn
nhưng phải hoạt động trong trạng thái yếm khí nên nợ oxi đạt 95% trở lên. Do
thời gian thay đổi ngắn nên trị số nợ oxi không cao. Thương số hô hấp rất cao.
Do môn chạy tiếp sức nợ oxi cao, oxi hít vào ít, oxi thở ra ngồi nhiều nên
thương số hơ hấp dao động từ 10 – 20.
Chức năng hô hấp thay đổi: Khi chạy chức năng hô hấp thay đổi không lớn,
nhưng sau khi kết thúc cự ly chức năng hô hấp lại nâng cao rõ rệt, tần số hơ háp
đạt 35lít/phút, thơng khí phổi đạt 70 – 80lít/phút.
+ Sự thay đổi của hệ tuần hoàn: Khi vận động chức năng của hệ tuần hồn
thay đổi khơng nhiều lắm. Nhưng sau khi chạy hết cự ly sẽ tăng nhanh, mạch
đập 140 – 160 lần/phút tăng đến 200 lần/phút. Huyết áp tối đa 150 – 180mmHg
tăng đến 200mmHg, huyết áp tối thiểu giảm 10 – 20mmHg. Lượng tâm thu/phút
đạt 8 – 10lít/phút. Axitlactich trong máu tăng 100 – 200mg%
+ Năng lượng yếm khí: Do đặc điểm hoạt động của môn chạy tiếp sức
4x100m năng lượng cung cấp dựa vào năng lượng yếm khí, cho nên nâng cao


10
khả năng trao đổi yếm khí là cơ sở nâng cao tốc độ trong môn chạy tiếp sức
4x100m.
* Đặc điểm kĩ thuật Chạy tiếp sức 4x100m
CTS có nhiều cự li nhưng khi phân tích kĩ thuật người ta chỉ đi sâu phân
tích kĩ thuật của chạy 4x100m vì nắm vững kĩ thuật ở cự li này thì việc thực hiện

các kĩ thuật ở cự li khác sẽ trở nên đơn giản (do cự li dài, tốc độ chạy không cao
nên việc thực hiện trao hoặc nhận tín gậy diễn ra đơn giản).
+ Xuất phát của người chạy ở các giai đoạn khác nhau.
- Xuất phát của người chạy đầu tiên:
Trong 4 thành viên của đội chạy tiếp sức 4x100m, chỉ có người đầu tiên là
xuất phát thấp với bàn đạp. Điều đặc biệt ở đây là xuất phát với tín gậy cầm trên
tay phải. Ngón cái và ngón trỏ tách và chống trên đường chạy, sau vạch xuất
phát, các ngón cịn lại nắm tín gậy việc xuất phát, chạy lao và chạy giữa qng
của người này khơng khác gì chạy 100m. Điều khó ở đây là làm sao giữ được
tốc độ chạy cao cho tới khi trao được tín gậy.
- Xuất phát của người chạy đoạn 2:
Khu vực tiến hành trao và nhận tín gậy dài 20m (trong đó có 10m thuộc về
cự ly người thứ nhất và 10m thuộc về cự li người thứ 2). Trước đây người nhận
chỉ được xuất phát trong phạm vi 20m đó cịn bây giờ để tạo thành tích tốt hơn
người ta cho phép người nhận tín gậy được xuất phát tối đa thêm 1 đoạn nữa là
10m như vậy là 20m trong phạm vi người thứ nhất. Và sử dụng kĩ thuật xuất
phát với 3 điểm chống ( 2 chân và 1 tay ) mặt quay về phía sau quan sát đồng
đội của mình. Xuất phát của người thứ 3 và thứ 4 đều giống người thứ 2
+ Cách trao – nhận tín gậy trong phạm vi 20m
Có 2 cách trao gậy – trao từ dưới lên và trao từ trên xuống
- Trao từ dưới lên: Người nhận tín gậy khi đưa tay ra sau, các đầu ngón tay
chĩa xuống dưới, bàn tay trẽ ra như đo gang. Gậy sẽ được đưa từ dưới lên, vào
giữa ngón trỏ và ngón cái.


11
- Trao từ trên xuống: Người nhận phải ngửa lòng bàn tay lên trời, gậy sẽ
được đặt từ trên xuống (để đảm bảo tính chính xác người trao sẽ đặt gậy trượt từ
cổ tay xuống).
Mỗi cách trao đều có ưu nhược điểm riêng cần chọn cách nào cho phù hợp

với người trao và người nhận.
Trao từ trên xuống khó với người nhận nhưng lại dễ với người trao, trao từ
dưới lên khó với người trao nhưng lại dễ với người nhận.
Cách trao và nhận:
Khi thấy đã tới lúc thích hợp thì người trao phát tín hiệu bằng miệng, người
nhận sau khi nge thấy tín hiệu vẫn tiếp tục đánh tay thêm 1 nhịp nữa rồi đưa tay
ra phía sau để nhận. Sau khi phát tín hiệu người trao phải chăm chú nhìn và phát
hiện chính xác vị trí cần đưa gậy tới và không xô vào đồng đội. Thời điểm trao
tối ưu là khi cả 2 người đều đang thực hiện đạp sau và cách nhau 1 khoảng từ 1
– 1,3m là khoảng cách tay người phía trước đưa ra sau hết và tay người phía sau
đưa ra trước hết và cách nhau 1 khoảng vừa đủ để trao và nhận tín gậy. Nơi trao
– nhận phải ở đoạn 2 – 3 m cuối cùng của khu vực quy định.
•Vai trị của tốc độ trong việc nâng cao thành tích chạy tiếp sức
4x100m
Tốc độ như một tố chất vận động được đặc trưng bởi thời gian tiềm tàng
của phản ứng, tần số và tốc độ của một động tác riêng lẽ. Trong hoạt động thể
lực tốc độ thường biểu hiện một cách tổng hợp.
Trong môn điền kinh đặc biệt là các môn chạy, yếu tố tốc độ là một yếu tố
rất quan trọng góp phần nâng cao thành tích chạy cho các vận động viên. Bởi thế
huấn luyện thể lực trong môn điền kinh quan trọng nhất là huấn luyện về tốc độ
cho các vận động viên. Sau khi xuất phát nhiệm vụ của các vận động viên là
phải nhanh chóng đạt được tốc độ tối đa và duy trì tốc độ tối đa cho đến hết
quãng đường mà mình phải thực hiện.


12
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
40 học sinh nam trường THPT Yên Thành 2
2.2. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết hai mục tiêu trên, có những phương pháp sau.
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này chúng tôi sử dụng nhằm mục đích thu thập thơng tin
bằng cách đọc và phân tích tài liệu tham khảo kết hợp ghi chép các vấn đề có
liên quan để có thể đưa ra các kết luận quan trọng và bổ ích phục vụ cho hướng
nghiên cứu. Phương pháp này giúp cho chúng tôi đưa ra phương hướng nghiên
cứu cũng như các cơ sở khoa học về việc giải quyết các vấn đề một cách khoa
học
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm.
Quan sát sư phạm là phương pháp quan sát một hiện tượng giáo dục nào đó,
nhằm thu lượm những số liệu, tài liệu, sự kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình
diễn biến của hiện tượng đó
Vậy cho nên việc sử dụng phương pháp quan sát sư phạm hàng ngày nhằm
thu lượm những chỉ số, những sự kiện diễn ra trên cơ thể người tập dưới tác
động của bài tập
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm
Để có những cơ sở thực tiễn, trong phương pháp này chúng tơi đã sử dụng
để tìm hiểu nghiên cứu thu nhận thêm thông tin qua hỏi, trả lời giữa nhà nghiên
cứu với các cá nhân khác nhau về vấn đề quan tâm
Về hình thức phỏng vấn chúng tôi tiến hành 2 phương pháp
- Phỏng vấn trực tiếp
- Phỏng vấn gián tiếp


13
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để thực hiện được phương pháp thực nghiệm sư phạm chúng tơi đã phân
nhóm đối tượng nghiên cứu một cách ngẫu nhiên thành nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm và sau đó cho tập luyện hai giáo án khác nhau
- Nhóm thực nghiệm được tập luyện theo hệ thống các bài tập đã lựa chọn

(do chúng tơi soạn thảo)
- Nhóm đối chứng tập luyện theo hệ thống bài tập thông thường
Đây là phương pháp quan trọng mà kết quả nghiên cứu được biểu hiện
thông qua kết quả của phương pháp này
2.2.5. Phương pháp dùng bài thử (tets)
Đây là phương pháp mà chúng tôi sử dụng một số bài tập thử nhằm mục
đích kiểm tra trình độ thể lực chun mơn chung của học sinh
Trên cơ sở nghiên cứu chúng tơi đó lựa chọn các bài thử sau
- Chạy 30m tốc độ cao
- Chạy 60m xuất phát thấp
- Chạy tiếp sức 4x100m
2.3.6. Phương pháp toán học thống kê
Các số liệu thu thập được kể cả nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
cũng như việc kiểm chứng kết quả lựa chọn các nguyên tắc xây dựng bài tập.
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp sử lý số liệu để đánh giá chính xác số liệu
liên quan. Phương pháp này gồm phương pháp thống kê và phần mềm, ở đây tôi
đã sử dụng phương pháp thống kê. Từ đó kiểm chứng lại và đưa ra kết luận
tránh được tính chủ quan trong q trình nghiên cứu và làm tăng thêm độ tin cậy
cho quá trình nghiên cứu
Các cơng thức được sử dụng để tính bao gồm:
* Tính số trung bình thống kê.
n

X =

∑ xi
i =1

n


X :

xi

Số trung bình cộng

Tổng số đám đơng giá trị quan sát

n: Số cá thể


14
* Tính số phương sai. ( với n ≤ 30)
n

δ

2

=

x

(

∑ xi − X
i =1

)


2

n −1

2
2
Vì n ≤ 30 , thay thế δ A và δB bằng một phương sai chung cho hai mẫu.

δ

2
x

∑( x
=

−XA

i

) + ∑( x
2

i

−XB

)

2


n A + nB − 2

Nếu n ≤ 30

* Cơng thức tính độ lệch chuẩn:
2
δx = δx

δx

∑( x
=

−X

δx

∑( x
=

−X

i

n −1
i

)


2

n ≤ 30

)

2

n > 30

n

* Cơng thức tính hệ số biến sai:
Cv =

δx
.100%
X

(Nếu Cv ≤ 10% thì thành tích của các nhóm tương đối đồng đều).
* So sánh hai số liệu trung bình

X −X
δ +δ
n n
A

2

2


A

B

A

T=

B

XA :

Số trung bình nhóm thực nghiệm

XB :

Số trung bình nhóm đối chứng

B

Dựa vào giá trị T quan sát để tìm trong bảng T ngưỡng xác suất ứng với độ
tự do.
Nếu |T| tìm ra > TBảng thì sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng P ≤ 5%.
Nếu |T| tìm ra < TBảng thì sự khác biệt khơng có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất
P>5%
2.4. Tổ chức nghiên cứu
2.4.1. Thời gian nghiên cứu



15
- Từ tháng 12 năm 2010 đến tháng 01 năm 2011: Viết đề cương
- Từ tháng 01 đến tháng 02 năm 2011: Giải quyết mục tiêu 1.
- Từ tháng 03 đến tháng 04 năm 2011: Giải quyết mục tiêu 2.
- Từ tháng 05 đến tháng 06 năm 2011: Hoàn thành và nghiệm thu đề tài.
2.4.2. Địa điểm nghiên cứu
- Nghiên cứu tại trường Đại học vinh và trường trung học phổ thông Yên
Thành 2 (Nghệ An).


16
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng công tác giảng dạy chạy tiếp sức 4x100m cho học sinh
nam khối 11 trường THPT Yên Thành II- Nghệ An
3.1.1. Nghiên cứu thực trạng việc giảng dạy nội dung chạy tiếp sức
4x100m ở trường THPT Yên Thành 2 – Nghệ An
Trường THPT Yên Thành 2 là trường có bề dày lịch sử lâu dài 65 năm xây
dựng và phát triển, phong trào tập luyện thể dục thể thao ở đây cũng khá mạnh.
Để đáp ứng với phong trào tập luyên thể dục thể thao ngày càng phát triển
trong các trương THPT. Thì trường THPT Yên Thành 2 với đội ngũ giáo viên
trẻ năng động và nhiệt tình trong quá trình giảng dạy, đang nỗ lực phấn đấu giáo
dục thể chất cho học sinh để nâng cao hiêu quả trong quá trình học tập và rèn
luyện thân thể.
Hiện nay trong chương trình giáo dục chung của bộ Giáo Dục và Đào Tạo,
hầu như trường THPT nào cũng phổ biến nội dung chạy tiếp sức 4 x 100m áp
dụng trong chương trình giảng dạy. Đây là nội dung cũng được quan tâm trong
chương trình giáo dục thể chất để tìm kiếm những vận động viên mới có thể lực
tốt dưa vào huấn luyện và thi đấu.
Nội dung chạy tiếp sức 4x100m được phổ biến rộng rãi trong trường, tuy

nhiên so sánh với thành tích ở một số trường THPT khác thì thành tích của học
sinh ở đây cịn thấp. Trình độ thể lực chuyên môn (tốc độ) chưa phát huy hết
hiệu quả.
3.1.2.Thực trạng việc sử dụng các bài tập bổ trợ phát triển tốc độ trong
giảng dạy chạy tiếp sức 4x100m cho nam học sinh khối 11 trường THPT Yên
Thành II Nghệ An.
Qua điều tra sơ bộ thực trạng giảng dạy môn chạy tiếp sức 4x100m ở
trường THPT Yên Thành 2 Nghệ An cho thấy rằng. Ở đây còn nhiều tồn tại về


17
cơ sở vật chất cũng như trình độ giảng dạy của các giáo viên. Nhìn chung trình
độ thể lực của các em còn yếu đặc biệt là tố chất tốc độ.
Sỡ dĩ trình độ thể lực chun mơn của các em cịn thấp, thành tích trong
các mơn điền kinh nói chung và chạy tiếp sức 4x100m nói riêng cịn hạn chế là
bởi vì, ở đây các giáo viên chưa có phương pháp huấn luyện thể lực cho các em
một cách hợp lý, chưa thấy được khả năng của học sinh, chưa nắm bắt được sở
trường của các em, cho nên không thể đưa ra phương pháp huấn luyện phù hợp.
Trong quá trình giảng dạy và huấn luyện các bài tập bổ trợ phát triển tốc độ
cho học sinh chưa nhiều và hiệu quả còn thấp. Các bài tập còn ở mức độ chung,
tổng quát, chưa di vào huấn luyện một tố chất thể lực nhất định. Các bài tập đưa
ra còn ở mức độ thấp , khối lượng tập luyện chưa nhiều. Những bài tập đó chỉ là
những chung, những bài tập phát triển toàn thân chứ chưa đi vào chun mơn.
Và điều đó gây cho học sinh tâm trạng nhàm chán trong q trình tập luyện, tập
luyện khơng có hiệu quả và ảnh hưởng đến thành tích trong tập luyện và thi đấu.
3.2. Lựa chọn 1 số bài tập phát triển tốc độ nhằm nâng cao thành tích
trong chạy tiếp sức 4x100m cho nam học sinh khối 11 trường THPT Yên
Thành II- Nghệ An
3.2.1. Cơ sở lựa chọn các bài tâp phát triển tốc độ trong giảng dạy chạy
tiếp sức 4x100m

*

Yếu tố quyết định đến tốc độ của vân động viên :

+ Độ linh hoạt của quá trình thần kinh : Tần số động tác phụ thuộc vào
tính linh hoạt của quá trình thần kinh, tức là phụ thuộc vào tốc độ chuyển trạng
thái hưng phấn và ức chế của trung khu vận động, ngoài ra độ linh hoạt của thần
kinh còn bao gồm cả tốc độ dẫn truyền xung động trong các dây thần kinh ngoại
vi. Tốc độ hưng phấn của tế bào thần kinh còn ảnh hưởng trực tiếp đến thần kinh
tiềm tàng và cung với tốc độ dẫn truyền xung động trong các dây thần kinh
ngoại vi và chúng quyết định đến thời gian phản ứng vận động.
+ Tốc độ co cơ : Phụ thuộc trước tiên vào tỉ lệ sợi cơ nhanh và sợi cơ chậm
trong bó cơ. Ngồi ra nó cịn chịu ảnh hưởng rất lớn của hàm lượng các chất cao


18
năng chứa trong cơ như ATP và CP, hoạt động tốc độ với thời gian ngắn chủ
yếu là sử dung nguồn năng lượng phân giải yếm khí ATP và CP. Vì vậy hàm
lượng ATP và CP cao thì tốc độ co cơ tăng, trong các động tác rất nhanh và
được thực hiện với tần số cao, động năng được dẫn truyền cho một bộ phận nào
đó của cơ thể rồi bị triệt tiêu do các sợi cơ đối kháng tham gia hoạt động và
truyền lại cho bộ phận này với một gia tốc theo chiều hướng ngược lại.
Cả 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng đó dù có biến đổi dưới tác dụng của tập luyện
nhưng không đáng kể bởi chúng là những yếu tố được quyết định bởi tính di
truyền.
* Cơ sở sinh lý để phát triển tốc độ
+ Tăng cường độ linh hoạt và tốc độ dẫn truyền của hưng phấn ở trung
ương thần kinh và bộ máy vận động
+ Tăng cường phối hợp giữa các sợi cơ và các cơ, nâng cao tốc độ thả lỏng
Bởi vậy để phát triển tốc độ cần phải áp dụng các bài tập có trọng lượng

nhỏ, tốc độ tần số cao, thời gian ngắn. Ngồi ra cịn sử dụng phương pháp lặp lại
và biến đổi thì sẽ cải thiện được tốc độ của người tập.
3.2.2 Lựa chọn các tets đánh tốc độ của học sinh nhằm nâng cao thành
tích trong chạy tiếp sức 4x100m
Để xác định các chỉ số ban đầu biểu thị trình độ thể lực chun mơn (tốc
độ) của nam học sinh trường THPT Yên Thành 2 –Nghệ An, chúng tôi tiến hành
điều tra trên 40 học sinh nam của hai lớp 11A1 và 11A2, số học sinh này chia
làm 2 nhóm:
Nhóm A (nhóm thực nghiệm) gồm 20 học sinh lớp 11A1
Nhóm B (nhóm đối chứng) gồm 20 hoc sinh lớp 11A2
Chúng tôi đưa ra 5 test thử và tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu với
20 giáo viên thể dục của các trường THPT ở Yên Thành, các huấn luyện viên,
các chuyên gia. Kết quả được trình bày ở bảng 1:


19

Bảng 1: Kết quả phỏng vấn về độ tin cậy của các test kiểm tra về trình độ
thể lưc chuyên môn (tốc độ). n =20
TT

Tên các test

Kết quả
Số người lựa chọn
16

Tỷ lệ %
80


1

Chạy 30m xuất phát thấp

2

Chạy 30m tốc độ cao

20

100

3

Chạy 60m xuất phát thấp

19

95

4

Chạy 100m xuất phát thấp

12

60

5


Chạy 50m xuất phát thấp

17

85

6

Chạy 4x100m

20

100

Qua kết quả phỏng vấn, chúng tôi quyết định chon ra 3 test được sự tán
thành trên 90% số người được phỏng vấn:
+ Test chạy 30m tốc độ cao
+ Test chạy 60m xuất phát thấp
+ Test chạy 4x100m
3.2.3. Điều tra xác định các chỉ số ban đầu biểu thị trình độ thể lực
chun mơn( tốc độ) của nam học sinh THPT
Chúng tôi sử dụng 3 test vào kiểm tra và thu được các chỉ số kết quả ban
đầu về thể lực chun mơn (tốc độ) được trình bày ở bảng 2:
Bảng 2: Chỉ số biểu thị tốc độ của hai nhóm trước thực nghiệm (n=20)
Test
Nhóm

30m

Chỉ số


4x100m

A

X

δ

60m

S

X

B

A

B

A

B

5’’52

5”50

8”90


8”85

64”50

65”10

±0,20

±0,18

±0,25

±0,23

±0,95

±0,90

Cv (%)
3,62
3,27
2,86
2,59
1,47
1,38
Qua bảng 2 ta thấy: Thành tích của 2 nhóm trước thực nghiệm tương đối đồng
đều (Cv < 10%)



20
Biểu đồ 1: Biễu diễn thành tích chạy 30m tốc độ cao của nam học sinh khối
11 trường THPT Yên Thành 2- Nghệ An

X

S

Thời điểm

Biểu đồ 2: Biễu diễn thành tích chạy 60m xuất phát thấp của nam học sinh
khối 11trường THPT Yên Thành 2- Nghệ An.

X

S

Thời điểm


21
Biểu đồ 3: Biễu diễn thành tích chạy 4x100m của nam học sinh khối
11trường THPT Yên Thành 2- Nghệ An.

X

S

Thời điểm


Bảng 3: So sánh trình độ phát triển thể lực chuyên môn (tốc độ) của nam
học sinh khối 11 Trường THPT Yên Thành 2- Nghệ An ( n= 20)
Test
Nhóm
Chỉ số

60m

4x100m

A

X

δ

30m

S

X

Cv (%)
Ttính
Tbảng
P

B

A


B

A

B

5’’52

5”50

8”90

8”85

64”50

65”10

±0,20

±0,18

±0,25

±0,23

±0,95

±0,90


3,62

3,27

2,86

2,59

1,47

1,38

0,33

0,65
3,291
5%

1,02

Chúng tơi so sánh trình độ phát triển thể lực chun mơn ( tốc độ) của 2
nhóm trước thực nghiệm.
Qua xử lý số liệu bằng toán học thống kê cho thấy:


22
Nhóm A và nhóm B:
Ttính = 0, 33< 3,291 = Tbảng


(p >5%)

Ttính = 0,65 < 3,291 = Tbảng

(p >5%)

Ttính = 1,02 < 3,291 = Tbảng

(p >5%)

Tốn học thống kê khơng tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa về trình độ phát
triển thể lực chuyên môn (tốc độ) giữa 2 nhóm học sinh ở ngưỡng xác suất
p >5%
* Nhận xét:
Qua xử lý số liệu quan sát bằng toán học thống kê, cho chúng ta thấy trình
độ phát triển thể lực chuyên môn ( tốc độ) của nam học sinh Trường THPT Yên
Thành 2 – Nghệ An chưa thực sự được quan tâm chú ý nhiều và hiện nay khơng
có biện pháp chuyên biệt trong giảng dạy nên hiệu quả chưa cao. Mặc dù thành
tích của các em trong nhóm là tương đối đồng đều song tốn học thống kê lại
khơng tìm thấy sự khác biệt đạt độ tin cậy giữa 2 nhóm ở ngưỡng xác suất
p >5%. Cho nên trình độ phát triển thể lực chuyên môn ( tốc độ) của các em là
chưa cao, chưa phát huy hết khả năng tự có của các em.
3.2.4. Lựa chọn một số bài tập phát triển tốc độ nhằm nâng cao thành
tích chạy tiếp sức 4x100m cho nam học sinh THPT
Như chúng ta đã biết, qua điều tra xác định các chỉ số ban đầu biểu thị
trình độ thể lực chun mơn (tốc độ) của nam học sinh trường THPT Yên Thành
2 – Nghệ An thì trình tốc độ của các em hiện nay chủ yếu dựa vào các bài tâp
thể dục thể thao đơn điệu, điều kiện sống, quy luật phát triển của cơ thể và sự
thích nghi của địa bàn dân cư.
Qua thực tế có thể nhận thấy rằng trường còn nhiều tồn tại về điều kiện cơ

sơ vật chất : Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, sân bãi chưa đảm bảo, dụng cụ tập
luyện không chất lượng, đội ngũ giáo viên chưa đồng đều về chất lượng.
Để đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục
thể chất nói riêng, chúng tơi áp dụng các bài tập phát triển tốc độ cho nam học
sinh tại trường.


×