Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học môn đạo đức cho học sinh đầu bậc tiểu học luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.12 KB, 114 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGÔ THỊ THU MINH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
ĐẦU BẬC TIỂU HỌC

Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc tiểu học)
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Minh Hùng

NGHỆ AN, 2012


2

LỜI CẢM ƠN
Cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS PHẠM
MINH HÙNG người đã hướng dẫn đề tài và tận tình giúp đỡ tơi trong q
trình nghiên cứu và hồn thành luận văn
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới q thầy cơ Khoa Giáo dục tiểu
học trường Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo tơi trong q trình
học tập và nghiên cứu
Tơi xin chân thành cảm ơn tới Phịng Giáo dục và Đào tạo quận Tân
Phú, tập thể Ban Giám Hiệu, đội ngũ giáo viên và các em học sinh các


trường TH Lê Văn Tám, TH Đoàn Thị Điểm, TH Tân Sơn Nhì đã tạo điều
kiện cho tơi trong q trình nghiên cứu.
Xin chân thành biết ơn những người thân trong gia đình và bạn bè
đồng nghiệp đã tạo động viên và giúp đỡ bản thân trong quá trình nghiên
cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế nhất định, Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng
góp của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Ngơ Thị Thu Minh


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GD

: Giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDKNS

: Giáo dục kĩ năng sống


GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

HSTH

: Học sinh tiểu học

KN

: Kĩ năng

KNS

: Kĩ năng sống

PP

: Phương pháp

PPDH
TH

: Phương pháp dạy học
: Tiểu học


UNESCO

: Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp quốc

UNICEF

: Quỹ cứu trợ Nhi đồng Liên hiệp quốc

WHO
SL

: Tổ chức Y tế thế giới
: Số lượng

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu......................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..........................................................9
3.1. Khách thể nghiên cứu.......................................................................................................9


4
3.2. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................9

4. Giả thuyết khoa học....................................................................................9
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.............................................................10
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................10
5.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................10


6. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................10
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luâ ̣n.........................................................................10
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn......................................................................10
6.3. Phương pháp thố ng kê toán ho ̣c......................................................................................10

7. Những đóng góp của luận văn ..................................................................11
7.1. Về mặt lý luận ................................................................................................................11
7.2. Về mặt thực tiễn..............................................................................................................11

8. Cấu trúc của luận văn................................................................................11
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC..........................................11
KĨ NĂNG SỐNG THÔNG QUA DẠY HỌC ...........................................11
MÔN ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH ĐẦU BẬC TIỂU HỌC..................11
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

...............................................................12

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................................................12
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước.....................................................................................13

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài............................................................15
1.2.1. Kỹ năng sống.............................................................................................................15
1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh..........................................................................17
1.2.3. Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.........................................................23

1.3. Khái quát về môn Đạo đức ở các lớp đầu bậc tiểu học.........................24
1.3.1. Mục tiêu mơn học......................................................................................................24
1.3.2. Nội dung, chương trình mơn học................................................................................24
1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học....................................................................25

1.3.4. Đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức......................................................................28

1.4. Một số đặc điểm tâm lý của học sinh đầu bậc tiểu học liên quan đến việc
giáo dục kỹ năng sống ..................................................................................29
1.4.1. Đặc điểm về nhận thức........................................................................29


5
1.4.2. Đặc điểm về tình cảm..................................................................................................32
1.4.3. Đặc điểm về hành vi....................................................................................................32

1.5. Vấn đề giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học môn Đạo đức cho học
sinh đầu bậc tiểu học.....................................................................................33
1.5.1. Sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học môn Đạo đức cho học
sinh đầu bậc tiểu học..............................................................................................................33
1.5.2. Định hướng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học ........................................34

1.5.3. Giáo dục KNS thông qua dạy học môn Đạo đức cho học sinh đầu
bậc tiểu học....................................................................................................38
1.5.3.1 Những nhóm kĩ năng sống.............................................................38
1.5.3.2 Giáo dục KNS qua môn học Đạo đức HS các lớp đầu bậc tiểu học (Phụ lục 1)...39
1.5.3.4 PP và hình thức GDKNS cho HS đầu bậc TH thông qua dạy học môn Đạo đức...39

Tiểu kết chương 1..........................................................................................42
Chương 2......................................................................................................43
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC...................................43
KĨ NĂNG SỐNG THÔNG QUA DẠY HỌC ...........................................43
MÔN ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH ĐẦU BẬC TIỂU HỌC..................43
2.1. Khái quát về nghiên cứu thực tiễn.........................................................43
2.1.1. Mục đích nghiên cứu thực tiễn...................................................................................43

2.1.2. Nội dung nghiên cứu thực tiễn...................................................................................43
2.1.3. Đối tượng khảo sát.......................................................................................................44
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn..............................................................................44

2.2. Phân tích kết quả điều tra.......................................................................44
2.2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học môn Đạo đức cho học sinh đầu
bậc tiểu học.............................................................................................................................49
2.2.3. Thực trạng sử dụng các biện pháp để giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học môn
Đạo đức cho học sinh đầu bậc tiểu học.................................................................................54

2.3. Nguyên nhân của thực trạng...................................................................58
2.3.1. Nguyên nhân thành công.............................................................................................58
2.3.2. Nguyên nhân hạn chế, thiếu sót...................................................................................59

Tiểu kết chương 2..........................................................................................61


6
Chương 3......................................................................................................61
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC...............61
KĨ NĂNG SỐNG THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH ĐẦU BẬC TIỂU HỌC.....................................................................61
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp................................................................62
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu..............................................................................62
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn..............................................................................62
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả..............................................................................62
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.................................................................................62

3.2. Các biện pháp.........................................................................................62
3.2.1. Lựa chọn những nội dung trong chương trình mơn Đạo đức ở các lớp đầu bậc tiểu

học có khả năng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh...........................................................62
3.2.2. Thực hiện lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong
dạy học môn Đạo đức ở các lớp đầu bậc tiểu học theo một quy trình thống nhất...............64
3.2.3. Chú ý khai thác kinh nghiệm thực tế của học sinh trong giáo dục kĩ năng sống cho
các em.....................................................................................................................................66
3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh ở các lớp đầu bậc
tiểu học...................................................................................................................................68
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
trong dạy học môn Đạo đức ở các lớp đầu bậc tiểu học.......................................................73

3.3 Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất............77
3.3.1 Mục đích........................................................................................................................77
3.3.2 Nội dung và phương pháp khảo sát..............................................................................77
3.3.3 Đối tượng khảo sát........................................................................................................78
3.3.4 Kết quả khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất............78

Tiểu kết chương 3..........................................................................................82
1.Kết luận......................................................................................................82
2.Kiến nghị....................................................................................................84
2.1. Đối với các cơ quan chủ quản........................................................................................84
2.2. Đối với các trường tiểu học............................................................................................85

......................................................................................................................86


7
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................86
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ..........................................88
Giáo dục KNS qua môn học Đạo đức HS lớp 2....................................................................90
Tên bài dạy.............................................................................................................................90

Giáo dục KNS qua môn học Đạo đức HS lớp 3..................................................................92

Phụ lục 2.......................................................................................................94
Phụ lục 4.....................................................................................................104
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN................................................................104
(Dành cho Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Tân Phú)104
Phụ lục 5.....................................................................................................105
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN................................................................105
(Dành cho Cán bộ quản lí các trường Tiểu học)....................................105
Phụ lục 6.....................................................................................................107
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN................................................................107
(Dành cho Giáo viên các trường tiểu học)...............................................107
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN................................................................112
(Dành cho học sinh lớp 1, 2, 3).................................................................112

MỞ ĐẦU


8
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
1.1 Hiện nay, nội dung GDKNS đã được nhiều quốc gia trên thế giới đưa
vào dạy cho HS trong các trường phổ thông, dưới nhiều hình thức khác nhau
nhằm đảm bảo cho người học được tiếp cận với chương trình GDKNS phù hợp
và KNS cần được coi như một nội dung của chất lượng GD.
Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng GD toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
theo như Đảng ta đã xác định: Con người Việt Nam vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của mọi sự phát triển. (Đảng Cộng Sản Việt Nam: Văn kiện Hội nhị
thứ 4 – Ban chấp hành TW khóa VIII Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
HN.1993. Tr5)

GD phổ thơng đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của
GD thế kỉ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống, đó là: Học để biết,
Học để làm, Học để tự khẳng định mình và Học để cùng chung sống. Mục
tiêu GD phổ thông đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức
sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em HS. Phương pháp giáo dục
phổ thông cũng đã và đang được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho HS.
1.2 Từ năm học 2010- 2011, Bộ GD- ĐT đưa nội dung GDKNS lồng
ghép vào các môn học ở bậc tiểu học. Đây là một chủ trương cần thiết và đúng
đắn với kỳ vọng: Trẻ sẽ có đủ tự tin, bản lĩnh để bước vào đời.
HSTH là những học sinh ở lứa tuổi nhi đồng, các em mới đang hình
thành và phát triển các phẩm chất nhân cách, những thói quen cơ bản chưa có
tính ổn định mà đang được hình thành và củng cố. Do đó, GD cho HSTH KNS
để giúp các em có thể sống khỏe mạnh và ý thức là việc làm cần thiết. Chính


9
những kết quả này sẽ là cơ sở, là nền tảng giúp học sinh phát triển nhân cách
sau này.
Có thể nói, nhân cách của HSTH thể hiện trước hết qua bộ mặt đạo đức,
quá trình GD đạo đức được thể hiện qua các môn học đặc biệt là môn Đạo đức;
Mơn Đạo đức là mơn học có thế mạnh tích hợp và lồng ghép GDKNS, đây là
nội dung môn học chiếm ưu thế có thể tích hợp một cách hồn tồn hoặc từng
phần nội dung.
Từ các lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp giáo dục kĩ
năng sống thông qua dạy học môn Đạo đức cho học sinh đầu bậc tiểu học” để
nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp để
nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học môn học Đạo đức
cho học sinh đầu bậc tiểu học
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học môn học Đạo đức cho
học sinh tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học môn Đạo đức
cho học sinh đầu bậc tiểu học
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì
có thể nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học môn Đạo
đức cho học sinh đầu bậc tiểu học


10
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề giáo dục kĩ năng sống thông
qua dạy học môn Đạo đức cho học sinh đầu bậc tiểu học.
5.1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề giáo dục kĩ năng sống
thông qua dạy học môn Đạo đức cho học sinh đầu bậc tiểu học.
5.1.3. Đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống
thông qua dạy học môn Đạo đức cho học sinh đầu bậc tiểu học.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu thực trạng, khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đề xuất được tiến hành ở một số trường tiểu học trên địa bàn
quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổ ng hơ ̣p tài liêu;
̣
- Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể
sau đây:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổ ng kế t kinh nghiê ̣m giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩ m hoạt động;
- Phương pháp lấ y ý kiế n chuyên gia;
6.3. Phương pháp thố ng kê toán học
Để xử lý số liêu thu đươ ̣c thông qua việc sử dụng phần mềm SPSS.
̣


11
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về giáo dục kĩ năng sống và giáo dục
kĩ năng sống thông qua dạy học môn Đạo đức cho học sinh đầu bậc tiểu học.
7.2. Về mặt thực tiễn
Làm rõ thực trạng giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học môn Đạo
đức cho học sinh đầu bậc tiểu học ở một số trường tiểu học trên địa bàn quận
Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh; từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu
quả giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học môn Đạo đức cho học sinh đầu

bậc tiểu học
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo
thì cấu trúc luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề giáo dục kĩ năng sống thông qua

dạy học môn Đạo đức cho học sinh đầu bậc tiểu học.
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề giáo dục kĩ năng sống thông qua

dạy học môn Đạo đức cho học sinh đầu bậc tiểu học.
- Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống

thông qua dạy học môn Đạo đức cho học sinh đầu bậc tiểu học.

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG THÔNG QUA DẠY HỌC
MÔN ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH ĐẦU BẬC TIỂU HỌC


12

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ giữa thế kỷ XX, nhiều nhà GD ở các nước phát triển đã thấy được sự
cần thiết phải GD cho HS các kỹ năng giao lưu với thế giới xung quanh, khả
năng xã hội và khả năng ứng phó với điều kiện sống thay đổi nhanh chóng, lựa
chọn và ra quyết định khi cần thiết. GDKNS như một lựa chọn thích hợp cho
sự phát triển của GD phù hợp với sự phát triển của xã hội đương đại.
Ngay từ những năm đầu thập kỷ 90, các tổ chức liên hợp quốc như: Tổ

chức y tế thế giới (WHO), quỹ cứu trợ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF), tổ
chức văn hóa, khoa học và giáo dục của liên hợp quốc (UNESCO) đã chung
sức xây dụng chương trình GDKNS cho thanh thiếu niên bởi lẽ “những thử
thách mà trẻ em và thanh niên phải đối mặt là rất nhiều và địi hỏi cao hơn là
những KN đọc, viết, tính tốn tốt nhất”. Vì thế, ở hầu hết các nước trên thế
giới, kỹ năng sống đã được dạy trong các chương trình chính quy với bốn trụ
cột về GD mà UNESCO đã đưa ra trong thời gian gần đây: “Học để biết, Học
để làm, Học để tự khẳng định mình và Học để cùng chung sống” thực chất
đó cũng chính là cách tiếp cận KNS.
Vì vậy, kế hoạch hành động Dakar về GD cho mọi người (Senegal 2000)
đã đặt ra yêu cầu: mỗi quốc gia cần đảm bảo cho người học được tiếp cận
chương trình GDKNS phù hợp và KN của người học là một tiêu chí của chất
lượng GD. Nhu cầu vận dụng KNS một cách trực tiếp hay gián tiếp được nhấn
mạnh trong nhiều kiến nghị mang tính quốc tế, bao gồm cả trong diễn đàn về
thực hiện công ước quyền trẻ em, trong hội nghị dân số và phát triển, trong
cam kết của tiểu ban Liên hiệp quốc về HIV/AIDS (tháng 6/2001)…
Tại diễn đàn GD thế giới Dakar tháng 5 năm 2000, trường học thân thiện
với người học được phản ánh trong quan điểm toàn diện về chất lượng; trong
đó, tiêu chí GDKNS vừa như một biểu hiện của chất lượng, vừa để giúp học
sinh sống an toàn.


13
UNESCO đã tiến hành dự án ở 5 nước Đông Nam Á nhằm vào các vấn
đề khác nhau liên quan đến KNS. Kết quả của dự án là một bức tranh tổng thể
các nhận thức, quan niệm về KNS mà các nước tham gia dự án đang áp dụng
hoặc dự kiến áp dụng. Dự án chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xác định quan niệm của từng nước về KNS, câu hỏi đặt ra
ở giai đoạn này cho mỗi nước là “Quan niệm về KNS như thế nào và phát triển
quan niệm này ra sao trong bối cảnh GD cho mọi người? Việt Nam cũng tham

gia chia sẻ với các nước về vấn đề này qua ấn phẩm “Life Skills Mappingain
Viet Nam”, được in bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Đây là kết quả nghiên cứu
trong khuôn khổ hợp tác giữa UNESCO với Viện Chiến lược và chương trình
GD.
Giai đoạn 2: Đưa ra những chỉ dẫn đo đạc, đánh giá và xây dựng các
công cụ kiểm tra.
Như vậy, GDKNS cho học sinh là một vấn đề đang được các nước trên
thế giới quan tâm, ở một số quốc gia, GDKNS được lồng ghép vào các môn
học, chủ đề, nội dung có liên quan trực tiếp đến những vấn đề bức xúc trên
thực tế.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Từ những năm 1995-1996, thuật ngữ “Kỹ năng sống” bắt đầu xuất hiện
trong các trường phổ thông, thông qua dự án “GDKNS để bảo vệ sức khỏe và
phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trường” do
UNICEF phối hợp với Bộ GD&ĐT, Hội Chữ Thập Đỏ Việt Nam tiến hành. Từ
đó đến nay, nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế đã tiến hành GDKNS
gắn với các vấn đề xã hội như: phòng chống ma túy, phòng chống mại dâm,
phịng chống bn bán phụ nữ và trẻ em, phịng chống tai nạn thương tích,
phịng chống tai nạn bom mìn, bảo vệ mơi trường.
Đến thế kỷ XXI, từ những năm 2001, thông qua dự án “Giáo dục sống
khỏe mạnh, kỹ năng sống cho trẻ và vị thành niên” với sáng kiến và sự hỗ trợ


14
của UNICEF tại Vệt Nam, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã thực hiện GDKNS cho
học sinh phổ thông các tỉnh Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Gia Lai, Kon
Tum, An Giang, Kiên Giang và các thành phố Hà Nội, Hải Phịng, thành phố
Hồ Chí Minh. Tại thành phố Hồ Chí Minh, Nhà Bè và Hóc Mơn là hai đơn vị
tham gia thể nghiệm GDKNS như một chương trình ngoại khóa tại một số
trường trung học cơ sở. Các em được rèn luyện một số KNS thiết thực để giải

quyết những vấn đề của cuộc sống.
Năm 2001-2005, GDKNS dưới sự hỗ trợ của UNICEF nhằm hướng
đến cuộc sống khỏe mạnh cho trẻ em và trẻ em chưa thành niên trong và ngoài
nhà trường ở một số dự án như: Dự án “Trường học nâng cao sức khỏe” của
Bộ GD&ĐT, Bộ Y Tế, Tổ Chức Y Tế Thế Giới; Dự án “GDKNS cho học sinh
trung học cơ sở” của Bộ GD&ĐT.
Sang giai đoạn hai, chương trình này mang tên: “GD sống khỏe mạnh
và GDKNS”. Ngoài ngành GD, đối tác tham gia cịn có hai tổ chức chính trị xã
hội là TW Đồn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh và Hội Liên Hiệp Phụ nữ
Việt Nam.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác GDKNS cho HS trong giai
đoạn hiện nay khi đất nước đang bước vào thời kỳ hội nhập và phát triển, đến
năm 2008, Bộ GD&ĐT đã ban hành chỉ thị số 40/CT-BGD&ĐT của Bộ
Trưởng Bộ GD&ĐT về phát động phong trào thi đua và kế hoạch số 307/KHBGD&ĐT ngày 22/07/2008 của Bộ GD&ĐT về kế hoạch triển khai “Xây dựng
trường học thân thiện – Học sinh tích cực” trong các trường phổ thơng giai
đoạn 2008-2013. Trong đó xác định rõ GDKNS cho HS là một trong năm nội
dung cơ bản của phong trào thi đua này [3].
Từ năm học 2010-2011, Bộ GD&ĐT đã triển khai kế hoạch 453/KHBGD&ĐT, ngày 30/07/2010 về tập huấn và triển khai GDKNS trong một số
môn học và hoạt động giáo dục ở TH, trung học cơ sở, trung học phổ thơng
trên tồn quốc [5].


15
Nhìn chung, GDKNS cho con người nói chung, cho học sinh nói riêng
đã được các nước trên thế giới và Việt Nam quan tâm khai thác, nghiên cứu
dưới các góc độ khác nhau, nhưng với vấn đề GDKNS nói chung và GDKNS
thông qua dạy học môn Đạo đức cho HS đầu bậc TH thì chưa có đề tài nào
nghiên cứu, vì vậy chúng tơi chọn đề tài này nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Kỹ năng sống

1.2.1.1. Kỹ năng
Theo Từ điển Tiếng Việt: KN là khả năng vận dụng những kiến thức
thu được vào thực tế. KN ở đây được hiểu là khả năng thực hiện một cơng việc
hoặc một hoạt động nào đó có chất lượng và hiệu quả theo yêu cầu cụ thể,
nhằm đạt mục đích xác định trong những điều kiện nhất định.
Theo N.D.Levitov nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: KN là sự thực
hiện có hiệu quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng
cách áp dụng hay lựa chọn những cách thức đúng đắn có tính đến những điều
kiện nhất định. Theo ơng, người có KN hành động là người phải nắm được và
vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết
quả. Ơng cịn nói thêm, con người có KN khơng chỉ nắm lý thuyết về hành
động mà phải vận dụng vào thực tế.
Theo A.G.Covaliop: KN là phương thức thực hiện hành động phù hợp
với mục đích và điều kiện của hành động. Theo A.V.Petrovxki: KN là sự vận
dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để lựa chọn thực hiện những phương thức
hành động tương ứng với mục đích đề ra.
Theo tác giả Vũ Dũng thì: KN là năng lực vận dụng có kết quả tri thức
về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm
vụ tương ứng. [11]
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: KN là sự ứng dụng kiến thức trong hoạt
động. Mỗi KN bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành, thực hành


16
trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích đặt ra cho hoạt
động. Điều đáng chú ý là sự thực hiện một KN luôn luôn được kiểm tra bằng ý
thức, nghĩa là khi thực hiện bất kì một KN nào đều nhằm vào một mục đích
nhất định.
Như vậy, KN là khả năng thực hiện có kết quả một hành động hay một
hoạt động nào đó trong những điều kiện nhất định, bằng cách vận dụng và lựa

chọn những tri thức và kinh nghiệm đã có.
1.2.1.2. Kỹ năng sống
Hiện nay có khá nhiều quan niệm về KNS, tùy từng góc nhìn khác nhau,
người ta có những quan niệm khác nhau về KNS như:
Theo từ điển Wikipedia, “KNS là tập hợp các KN của con người có được
thông qua việc học hoặc việc trải nghiệm trực tiếp trong cuộc sống, dùng để
giải quyết những vấn đề mà con người thường phải đối mặt trong cuộc sống
hàng ngày” [19]
Theo thuyết hành vi, “KNS là KN tâm lý xã hội liên quan đến những tri
thức, những giá trị và những thái độ là những hành vi làm cho các cá nhân có
thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc
sống” [17].
Theo WHO, “KNS là các khả năng mang tính tâm lý xã hội, là khả năng
để thích ứng và hành vi tích cực cho phép các cá thể giải quyết có hiệu quả nhu
cầu và thách thức trong cuộc sống hàng ngày” [17].
Theo UNICEF, “KNS là KN tâm lý xã hội có liên quan đến tri thức,
những giá trị và thái độ, cuối cùng thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các
cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức
của cuộc sống” [17].
Theo UNESCO, “KNS là khả năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội
cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả”;


17
“KNS được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc
sống. Quá trình lĩnh hội diễn ra trong và ngoài hệ thống GD”.
Như vậy, bản chất của KNS là KN tự quản lí bản thân và KN xã hội cần
thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả, hay nói
cách khác: KNS là các KN tâm lý xã hội, là khả năng làm chủ bản thân của mỗi
người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng

ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
KNS vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội, nó cần thiết đối với
học sinh để các em có thể ứng phó một cách tự tin, tự chủ, tích cực và hợp lý
trong các tình huống của cuộc sống cũng như trong các mối quan hệ; từ đó đem
lại cho các em một cuộc sống vui vẻ, thoải mái, hài hòa.
1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
1.2.2.1 Giáo dục
GD là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi
hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của ngưởi dạy và người
học theo hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hồn thiện nhân cách người học
bằng những tác động có ý thức từ bên ngồi, góp phần đáp ứng các nhu cầu tồn
tại và phát triển của con người trong xã hội đương đại.
Theo từ “Giáo dục” tiếng Anh – “ Education” – vốn có gốc từ tiếng La
tinh “Educare” có nghĩa là “làm bộc lộ ra”. Có thể hiểu “GD là q trình, cách
thức làm bộc lộ ra những khả năng tiềm ẩn của người được GD”.
GD bao gồm việc dạy và học, và đơi khi nó cũng mang ý nghĩ như là quá
trình truyền thụ, phổ biến tri thức, truyền thụ sự suy luận đúng đắn, truyền thụ
sự hiểu biết. Giáo dục trong nhà trường TH (theo nghĩa hẹp) là một quá trình
dưới tác động sư phạm của người GV, người học tự giác tích cực, chỉ động tự
tổ chức hoạt động GD nhằm hình thành ý thức, thái độ, niềm tin, hành vi phù
hợp với yêu cầu của xã hội.


18
GD là nền tảng cho việc truyền thụ, phổ biến văn hóa từ thế hệ này sang
thế hệ khác. GD là phương tiện để đánh thức và nhận ra khả năng, năng lực
tiềm ẩn của chính mỗi cá nhân, đánh thức trí tuệ của mỗi người, nó ứng dụng
phương pháp GD, một phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa dạy và học
để đưa đến những rèn luyện về tinh thần và làm chủ được các mặt như: Ngôn
ngữ, tâm lý, tình cảm, tâm thần và cách ứng xử trong xã hội.

- Dạy học là một hình thức GD đặc biệt quan trọng và cần thiết cho sự
phát triển trí tuệ, hồn thiện nhân cách HS.
- Q trình dạy học nói riêng và q trình GD nói chung ln gồm các
thành tố có liên hệ mang tính hệ thống với nhau; mục tiêu GD, nội dung GD,
phương pháp GD, phương tiện GD, hình thức tổ chức và chỉ tiêu đánh giá.
Sự GD của mỗi cá nhân bắt đầu từ khi sinh ra và tiếp tục trong suốt
cuộc đời (Một vài người tin rằng: sự GD thậm chí cịn bắt đầu trước khi sinh
ra, theo đó một số cha mẹ mở nhạc hoặc đọc cho những đứa trẻ trong bụng mẹ
với hy vọng nó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của đứa trẻ sau này). Với một số
người, quá trình đấu tranh giành giật sự sống, giành giật sự thắng lợi trong
cuộc sống cung cấp kiến thức nhiều hơn cả sự truyền thụ kiến thức ở các
trường học.
Các cá nhân trong gia đình có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả GD, thường
có ảnh hưởng nhiều hơn, mặc dù việc dạy dỗ trong gia đình có thể khơng mang
tính chính thức, chỉ có chức năng GD rất thơng thường.
1.2.2.2. Giáo dục kỹ năng sống
Trong thực tiễn, GDKNS được xem xét dưới hai khía cạnh khác nhau:
- GDKNS được xem là một lĩnh vực học tập như: GD sức khỏe, phòng
chống HIV/AIDS. Ở lĩnh vực này đã tồn tại cách tiếp cận KNS từ khá lâu.
- GDKNS được xem là một cách tiếp cận giúp GV tiến hành GD có chất
lượng xuyên suốt các lĩnh vực học tập.


19
UNICEF, UNESSCO cũng quan niệm rằng GDKNS không phải lĩnh
vực hay môn học nhưng được áp dụng lồng vào những kiến thức, giá trị và KN
quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân và học tập suốt đời.
Ở một số quốc gia, GDKNS được lồng ghép vào các môn học, các chủ
để chẳng hạn:
- Ở Trung Quốc: KNS được lống ghép vào các môn học trong nhà

trường về GD đạo đức, GD lao động và xã hội.
- Ở Miama: có các chủ đề GDKNS trong chương trình giảng dạy sức
khỏe và vệ sinh cá nhân, sự phát triển thể chất, sức khỏe tâm thần, phòng tránh
bệnh tật; KN truyền thông và tự diễn đạt, KN giao tiếp và hợp tác, KN xử lý
cảm xúc, khuyến khích lịng tự trọng.
Như vậy, GDKNS được xem như là một cách tiếp cận GD nhằm mục
đích giúp con người có những KN tâm lý xã hội để tương tác với người khác và
giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày một cách
hiệu quả.
Do đó, GDKNS là khơng thể thiếu được trong GD kể cả GD chính quy
và GD khơng chính quy.
Dựa trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế và thực trạng GDKNS ở
Việt Nam những năm qua, các nhà nghiên cứu và GD học đã đề xuất nội dung
GDKNS cho HSTH bao gồm các KNS cơ bản và cần thiết như sau:
a. KN tự nhận thức:

Là khả năng và những cách thức con người sử dụng để nhận biết, hiểu
được, đánh giá được về bản thân: điểm mạnh, điểm yếu, khả năng tính cách, sở
thích mong muốn… Từ đó, giúp cho con ngưới có thể nhìn vào chiều sâu nội
tâm và các giá trị tinh thần, tình cảm, đạo đức để hiểu được nhu cầu, mục tiêu,
khát vọng của chính mình, hiểu được bản thân trong quan hệ với người khác và
với thế giới xung quanh.
b. KN xác định giá trị:


20
Là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình và
giúp người ta biết tơn trọng người khác, biết chấp nhận rằng người khác có
những giá trị và niềm tin khác.
c. KN kiểm soát cảm xúc:


Là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình
huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người
khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách
phù hợp.
d. KN ứng phó với căng thẳng:

Là khả năng, cách thức con người nhận biết, xử lý một cách tích cực,
hiệu quả những thay đổi, những tình huống gây ra căng thẳng cho bản thân, để
bản thân trở lại trạng thái cân bằng, hài hòa cả về thể chất lẫn tinh thần.
e. KN tìm kiếm sự hỗ trợ:

Lả khả năng nhận biết được nhu cầu cần giúp đỡ, biết địa chỉ hổ trợ đáng
tin cậy; biết tìm đến các địa chỉ đó và bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù
hợp để có được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết
những vấn đề, tình huống của mình; đồng thời là cơ hội để chúng ta chia sẻ,
giải bày khó khăn, giảm bớt được căng thẳng tâm lý do bị dồn nén cảm xúc.
f.KN thể hiện sự tự tin:

Là có niềm tin vào bản thân, tự hài lịng với bản thân, tin rằng mình có
thể trở thành người có ích và tích cực, có niềm tin vào tương lai, cảm thấy có
nghị lực để hồn thành nhiệm vụ.
g. KN giao tiếp:

Là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết
hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp với hồn cảnh và văn hóa, đồng thời
biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm.
h. Lắng nghe tích cực:



21
Là biết tập trung sự chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến
hoặc phần trình bày của người khác (bằng cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ
cười…), biết cho ý kiến phản hồi mà khơng vội đánh giá, đồng thời có đối đáp
hợp lý trong quá trình giao tiếp.
i. KN thể hiện sự cảm thơng:

Là khả năng có thể hình dung và đặt mình vào hoàn cảnh khác, giúp
chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua
đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thơng
với hồn cảnh và nhu cầu của họ.
j. KN thương lượng:

Là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng thời có
thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất về cách suy nghĩ, cách
làm hoặc một vấn đề nào đó.
k. KN giải quyết mâu thuẫn:

Là khả năng con người nhận thức được nguyên nhân nảy sinh mâu
thuẫn và giải quyết những mâu thẫn đó với thái độ tích cực, khơng dùng bạo
lực, thõa mãn được nhu cầu và quyền lợi các bên và giải quyết quan hệ giữa
các bên một cách hịa bình.
l. KN hợp tác:

Là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm
việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
m. KN tư duy phê phán:

Là khả năng phân tích một cách khách quan và tồn diện các vấn đề, sự
vật, hiện tượng…. xảy ra. KN tư duy phê phán rất cần thiết để con người có thể

đưa ra những quyết định, những hành động phù hợp.
n. KN tư duy sáng tạo:

Là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý
tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới, là khả năng


22
khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan điểm, sự
việc độc lập trong suy nghĩ.
o. KN ra quyết định:

Là khả năng của cá nhân biết quyết định lực chọn phương án tối ưu để
giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời.
p. KN giải quyết vấn đề:

Là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và
hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp
phải trong cuộc sống.
q. KN kiên định:

Là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn có, lý do
dẫn đến sự mong muốn đó và tiến hành các bước cần thiết để đạt được những
gì mình mong muốn trong những hồn cảnh cụ thể, dung hịa được giữa quyền,
nhu cầu của mình và quyền và nhu cầu của người khác. Kiên định sẽ giúp
chúng ta bảo vệ được chính kiến, quan điểm, thái độ và những quyết định của
bản thân, đứng vững trước những áp lực tiêu cực của những người xung quanh.
r.KN đảm nhận trách nhiệm:

Là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia

sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm.
s. KN đặt mục tiêu:

Là khả năng con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc
sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.
t. KN quản lý thời gian:

Là khả năng con người sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết
tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định.
u. KN tìm kiếm và xử lý thông tin:

Là khả năng con người có thể có được những thơng tin cần thiết một
cách đầy đủ, khách quan, chính xác và kịp thời.


23
1.2.3. Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
1.2.3.1 Biện pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt thì “Biện pháp là cách làm, cách giải quyết
một vấn đề cụ thể” Biện pháp là sự phối hợp các yếu tố khác nhau trong họat
động như kỹ thuật, phương tiện, công cụ, tình huống, mơi trường, thời gian,
cơng nghệ, các yếu tố tâm lý, xã hội và con người… Biện pháp là cấu trúc vĩ
mô của phương pháp. Nhưng một biện pháp có thể tồn tại trong nhiều PP.
Biện pháp có một số đặc điểm sau:
- Có kinh nghiệm và chủ quan
- Có tính linh hoạt tùy điều kiện và hồn cảnh sống, tính tình huống
- Là sản phẩm của sự suy nghĩ tìm tịi của cá nhân, của sự trao đổi kinh
nghiệm, từ sự học hỏi trực tiếp lẫn nhau
- Biện pháp có sự phản ánh nào đó.
Biện pháp được phân thành các mức độ khác nhau tùy thuộc vào điểm

tựa đặc thù riêng, tức là mỗi biện pháp có cái lõi chủ yếu hay then chốt của nó.
- Các biện pháp ngoại biên dựa vào những nguyên tắc hay PP tổ chức hành
chính, quản lý, tài chính, xã hội, kinh tế, cơng nghệ, văn hóa… nhằm bảo đảm
hiệu quả của một lĩnh vực hoạt động.
- Các biện pháp chuyên biệt, nhằm thực hiện một hoạt động cụ thể với những
nhiệm vụ và điiều kiện chuyên biệt.
Trong GD, biện pháp GD là yếu tố hợp thành của PP, phụ thuộc vào PP,
tùy theo từng trường hợp cụ thể thì PP và biện pháp có thể chuyển hóa cho
nhau.
1.2.3.2 Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Biện pháp GDKNS cho HS là cách thức, là con đường hữu hiệu nhất để
hướng HS vào các hoạt động, các tình huống cụ thể nhằm hình thành nhân
cách tốt đẹp và các KN cần thiết giúp các em thích nghi với cuộc sống hiện tại.


24
1.3. Khái quát về môn Đạo đức ở các lớp đầu bậc tiểu học
1.3.1. Mục tiêu môn học
Mục tiêu của GDTH là: nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các
KN cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở.
Để góp phần thực hiện mục tiêu đó, mơn Đạo đức ở đầu bậc TH nhằm giúp
HS:
- Về kiến thức: Có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức

và pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong quan hệ của các em với bản thân, gia
đình, nhà trường, cộng đồng xã hội, mơi trường tự nhiên và ý nghĩa của việc
thực hiện các chuẩn mực đó (thực hiện các chuẩn mực đó thì có lợi gì? Khơng
thực hiện thì có hại gì? ).
- Về KN, hành vi: Biết nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những


người xung quanh theo chuẩn mực đã học; có KN lựa chọn và thực hiện các
hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực trong các mối quan hệ và tình huống đơn
giản, cụ thể của cuộc sống; biết nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện.
- Về GD thái độ: Từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng
của bản thân, có trách nhiệm với hành động của mình; u thương, tơn trọng
mọi người; mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người; đồng tình
và làm theo cái thiện, cái đúng, cái tốt; khơng đồng tình với cái ác, cái sai, cái
xấu.
1.3.2. Nội dung, chương trình mơn học
1.3.2.1 Nội dung mơn Đạo đức ở tiểu học
- Tích hợp GDKNS cho HS. Cuộc sống cần nhiều KN khác nhau. Đối với
HSTH, chú trọng GD một số KN cơ bản như: tự nhận thức, giao tiếp, xác định
giá trị, ra quyết định, kiên định.


25
- Tích hợp dọc và tích hợp ngang quyền kết hợp với bổn phận của trẻ em, tất

cả các khối lớp đều được tích hợp GD quyền trẻ em ở những mức độ khác
nhau.
- Chú trọng GD cho HS về trách nhiệm của mình với chính bản thân mình:
có trách nhiệm với lời nói và việc làm của mình, tự trọng, giữ lời hứa…
1.3.2.2 Chương trình
Tồn bộ chương trình gồm 35 tiết/ năm học, được cấu trúc như sau:
-

Phần cứng: 14 bài x 2
Phần mềm: Dành cho địa phương
Ôn tập học kì I

Kiểm tra học kì I
Ơn tập học kì II
Kiểm tra học kì II

= 28 tiết
= 3 tiết
= 1 tiết
= 1 tiết
= 1 tiết
= 1 tiết
Cộng: 35 tiết
Chương trình môn Đạo đức dành 3 tiết phần mềm cho việc GD những
vấn đề liên quan đến đạo đức và pháp luật của địa phương. Nó có ý nghĩa quan
trọng ở chỗ: Gắn GD và dạy học môn Đạo đức với thực tiễn đời sống đạo đức
ngay trong cộng đồng dân cư, nơi học sinh sống và học tập, nhằm GD truyền
thống đạo đức, văn hóa của địa phương, qua đó giáo dục tình yêu quê hương
cho học sinh. Đồng thời, giúp HS biết và ngăn chặn sự xâm nhập của tệ nạn xã
hội từ chính mặt trái của nền đạo đức ngay xung quanh các em.
Cùng với GD truyền thống đạo đức của dân tộc, chương trình đã cập
nhật nội dung mới như hội nhập…
Chương trình được cấu trúc đồng tâm, phát triển về các quan hệ đạo đức
giữa các lớp, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh theo từng
nhóm lớp. Giai đoạn đầu bậc TH chủ yếu GD các hành vi có tính ln lí có tính
giao tiếp ở gia đình và nhà trường. Nội dung được thể hiện trên cả kênh hình
và kênh chữ; ngôn ngữ diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
1.3.3.1 Phương pháp dạy học



×