Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Một số giải pháp tăng cường hiệu quả quản lí và thực hiện chương trình đào tạo nghề thích ứng thị trường lao động ở trường cao đẳng nghề công nghiệp thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.64 KB, 111 trang )

-1-

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học vinh
----------------o0o-----------------

Nguyễn thị s©m

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ THÍCH ỨNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP THANH HểA

luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục
Chuyên ngành
Quản lý gi¸o dơc
M· sè: 60.14.05

Vinh - 2009


-2-

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
CBQL
CTĐT
CĐN
CNH- HĐH
DACUM
DN
ĐH


GD&ĐT
GDTX-DN
GV
HS
ILO
INWENT
KH – KT
MĐNLTH
NLNN
NLTH-MH
NXB
SV
TCN
TB
TBXH
THCN
THCS
THPT
UBND
UNESCO
VBCC

Đọc là
Cán bộ quản lý
Chương trình đào tạo
Cao đẳng nghề
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Phát triển chương trình đào tạo
Doanh nghiệp
Đại học

Giáo dục và đào tạo
Giáo dục thường xuyên - Dạy nghề
Giáo viên
Học sinh
Tổ chức lao động quốc tế
Tổ chức phát triển chương trình đào tạo
Khoa học kỹ thuật
Mơ đun năng lực thực hiện
Năng lực nghề nghiệp
Năng lực thực hiện - Mơn học
Nhà xuất bản
Sinh viên
Trung cấp nghề
Trung bình
Thương binh Xã hội
Trung học chuyên nghiệp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy Ban Nhân dân
Tổ chức văn hóa thế giới
Văn bằng chứng chỉ


-3-

MỤC LỤC
Nội dung
Phần I: Mở đầu

Trang

6

Phần II: Nội dung

10

Chương 1:

10

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO NGHỀ

1.1.Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề

10

1.1.1. Một số chương trình đào tạo nghề

10

1.1.2. Vài nét về tình hình đào tạo nghề theo mơ đun năng lực thực
hiện (MĐNLTH)

14

1.2. Chương trình đào tạo

20


1.2.1. Khái niệm về chương trình đào tạo nghề

20

1.2.2. Chương trình đào tạo nghề

22

1.2.3. Kế hoạch đào tạo nghề

23

1.2.4. Mơ hình tổ chức đào tạo nghề

26

1.3. Quản lý quá trình dạy học và giáo dục

27

1.3.1. Khái niệm chung về quản lý

27

1.3.2. Chức năng của quản lý

28

1.3.3. Quản lý trường học


30

1.3.4. Tầm quan trọng của quản lý chương trình đào tạo

32

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO
TẠO NGHỀ THÍCH ỨNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG

34

NGHỀ CƠNG NGHIỆP THANH HĨA

2.1. Sơ lược về q trình hình thành và phát triển của trường CĐN
Cơng nghiệp Thanh Hóa
2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa
2.1.2. Thực trạng, nhu cầu nguồn nhân lực của thị trường lao động tỉnh
Thanh Hóa

34
34
35


-4-

2.1.3. Khái quát về công tác dạy nghề tỉnh Thanh Hóa

38


2.1.4. Q trình hình thành và phát triển trường CĐN Cơng nghiệp
Thanh Hóa

39

2.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của trường CĐN Cơng
nghiệp Thanh Hóa

40

2.2.1. Chức năng nhiệm vụ

40

2.2.2. Tổ chức bộ máy

41

2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý

44

2.2.4. Cơ sở vật chất

45

2.2.5. Quy mô đào tạo

47


2.2.6. Đội ngũ giáo viên

48

2.2.7. Chương trình đào tạo
2.2.8. Thực trạng quản lý và thực hiện chương trình đào tạo nghề thích

51

ứng với thị trường lao động ở trường CĐN Cơng nghiệp Thanh Hóa.

53

2.2.9. Một số kết luận về tình hình quản lý và thực hiện chương trình
đào tạo theo mơ đun NLTH - MH ở Trường CĐN Cơng nghiệp Thanh

68

Hóa.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ THÍCH ỨNG THỊ TRƯỜNG

77

LAO ĐỘNG Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP THANH HÓA

3.1. Định hướng của việc xây dựng giải pháp
3.1.1. Định hướng của giải pháp
3.1.2. Nguyên tắc xây dựng các giải pháp.
3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý và thực hiện


77
77
78

chương trình đào tạo nghề thích ứng thị trường lao động ở Trường CĐN

79

Công nghiệp Thanh Hóa
3.2.1. Đổi mới mạnh mẽ cơng tác quản lý
3.2.2. Tiếp tục đổi mới chương trình đào tạo phù hợp với tiêu chuẩn kỹ
năng nghề quốc gia.
3.2.3. Phát triển chương trình đào tạo chuẩn hố, hiện đại hố thích ứng

79
84
87


-5-

với thị trường lao động.
3.2.4. Tăng cường công tác bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
3.2.6. Thực hiện tự kiểm định chất lượng
3.2.7. Đổi mới phương thức gắn kết giữa Nhà trường với Doanh nghiệp
3.2.8. Thực hiện xã hội hóa trong đào tạo nghề
3.2.9. Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ cán bộ giáo viên


92
94
97
99
100
102

3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi

104

PHẦN III: Kết luận và kiến nghị

107

1. Kết luận

107

2. Kiến nghị

108

TÀI LIỆU THAM KHẢO

111

Phụ lục

112


Phần I: MỞ ĐẤU
1.1. Lý do chọn đề tài.


-6-

Trong thời đại ngày nay, xu thế tồn cầu hóa là tất yếu. Với xu thế đó, sự
cạnh tranh giữa các quốc gia trong mọi lĩnh vực đặc biệt là kinh tế ngày càng
quyết liệt hơn, gay gắt hơn. Cạnh tranh kinh tế quốc tế đòi hỏi phải nâng cao
năng suất lao động, chất lượng hàng hóa và đổi mới cơng nghệ một cách
nhanh chóng. Lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về quốc gia có nguồn nhân lực với
chất lượng cao. Vì vậy, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
cho cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập
nền kinh tế thế giới là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của ngành giáo dục và dạy
nghề. Một trong những biện pháp quan trọng để đạt được mục tiêu của nhiệm
vụ chính trị này là đổi mới nội dung chương trình đào tạo [3].
Trong thời gian qua, ở Việt Nam có rất nhiều nghiên cứu về đổi mới nội
dung chương trình đào tạo nghề. Tuy nhiên, để phù hợp với điều kiện Việt
Nam, trong sự đột phá đổi mới về phương thức đào tạo, đầu năm 2008 Tổng
cục Dạy nghề đã ban hành và triển khai tập huấn thực hiện chương trình
khung theo mơ đun năng lực thực hiện – mơn học. Chương trình khung được
xây dựng theo hướng tiếp cận mục tiêu đào tạo định hướng thị trường đáp ứng
yêu cầu nguồn nhân lực cho xã hội một cách khoa học, có tính kế thừa những
hạt nhân hợp lý của phương thức truyền thống để xây dựng lên cái mới cho
chương trình đào tạo nghề [4].
Theo quy định tại Điều 27- Luật Dạy nghề, các trường Cao đẳng nghề và các
trường đại học, cao đẳng có đăng ký dạy nghề phải “Căn cứ vào chương trình
khung để tổ chức biên soạn và duyệt chương trình dạy nghề của trường mình”.
Chương trình đào tạo nghề của mỗi trường khơng chỉ thể hiện được mục tiêu dạy

nghề; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương
thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi mơ đun, mơn học
mà cịn phải thể hiện được nét riêng của từng trường như đội ngũ giáo viên, cơ sở
vật chất phục vụ giảng dạy, trình độ và năng lực của người học, đặc điểm riêng và


-7-

tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trên địa bàn của trường... Đó
chính là chương trình đào tạo nghề thích ứng với thị trường lao động.
Trường Cao đẳng nghề Cơng nghiệp Thanh Hóa được thành lập tháng 4/2007
trên cơ sở nâng cấp trường Kỹ thuật cơng nghiệp Thanh Hóa. Với truyền thống và
kinh nghiệm 48 năm dạy nghề, nhà trường đã nhanh chóng tuyển sinh và đào tạo
trình độ cao đẳng nghề Điện cơng nghiệp, Công nghệ ô tô và nghề Hàn và trung
cấp nghề các nghề truyền thống của nhà trường ngay từ năm học 2007 - 2008.
Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức dạy học theo chương trình đào tạo
nghề thích ứng thị trường lao động, nhà trường vẫn còn gặp nhiều lúng túng
và hạn chế trong cách đào tạo, cách dạy, cách kiểm tra, quản lý…Vì vậy, cần
phải nghiên cứu để đưa ra những giải pháp khả thi để tăng cường hiệu quả
quản lý và thực hiện chương trình đào tạo nghề ở nhà trường.
Với u cầu đó, tơi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp tăng
cường hiệu quả quản lý và thực hiện chương trình đào tạo nghề thích ứng
thị trường lao động ở Trường Cao đẳng nghề Cơng nghiệp Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm tăng cường hiệu quả quản lý và thực hiện chương trình đào tạo nghề
thích ứng thị trường lao động ở Trường CĐN Cơng nghiệp Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học.
Bằng việc đề xuất được các giải pháp quản lý phù hợp và vận dụng hợp
lý vào thực tiễn thì sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý và tổ chức thực hiện tốt
chương trình đào tạo nghề thích ứng thị trường lao động ở Trường CĐN Cơng

nghiệp Thanh Hóa.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu.


-8-

Cơng tác quản lý và thực hiện chương trình đào tạo nghề thích ứng thị
trường lao động ở Trường CĐN Cơng nghiệp Thanh Hóa.
4.2. Đối tượng nghiên cứu.
Một số giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý và thực hiện chương trình
đào tạo nghề thích ứng thị trường lao động ở Trường CĐN Cơng nghiệp
Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý chương trình giáo dục và đào tạo nghề.
- Tìm hiểu các kỹ năng về quản lý, tổ chức dạy học theo chương trình khung.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng việc quản lý và thực hiện chương trình đào tạo
nghề thích ứng thị trường lao động tại Trường CĐN Cơng nghiệp Thanh Hố.
- Đề xuất các giải pháp quản lý và thực hiện chương trình đào tạo thích
ứng thị trường lao động ở Trường CĐN Cơng nghiệp Thanh Hố và khảo sát
tính khả thi của các biện pháp đó.
6. Phương pháp nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích - tổng hợp, hệ thống hóa
các cơ sở lý luận của đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:
+ Phương pháp thực nghiệm thăm dò.
+ Phương pháp kiểm tra.
- Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm:
+ Phương pháp quan sát.

+ Phương pháp trắc nghiệm.
+ Phương pháp chuyên gia.


-9-

7. Những đóng góp chính của đề tài
- Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý và thực hiện chương trình đào tạo
nghề nói chung và chương trình đào tạo nghề thích ứng thị trường lao
động nói riêng ở các trường CĐN Công nghiệp.
- Đánh giá được thực trạng về việc quản lý và thực hiện chương trình
đào tạo nghề hiện nay ở Trường CĐN Cơng nghiệp Thanh Hóa.
- Chỉ ra được những khó khăn tồn tại và nguyên nhân trong việc quản lý
và thực hiện chương trình đào tạo nghề ở Trường CĐN Cơng nghiệp
Thanh Hóa.
- Đề xuất các giải pháp khắc phục những khó khăn, giải quyết các nguyên
nhân tồn tại và tăng cường hiệu quả quản lý đào tạo nghề ở Trường CĐN
Cơng nghiệp Thanh Hóa nói riêng và Tỉnh Thanh Hóa nói chung.
8. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được phân
thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý và quản lý chương trình giáo dục và đào tạo
nghề.
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý và thực hiện chương trình đào tạo
nghề thích ứng thị trường lao động ở trường CĐN Cơng nghiệp Thanh Hoá.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý và thực hiện
chương trình đào tạo nghề thích ứng thị trường lao động ở Trường CĐN Cơng
nghiệp Thanh Hóa.
Phần III: Kết luận - kiến nghị.
Cuối luận văn có: Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

Phần II: NỘI DUNG


- 10 -

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ
QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NGHỀ

1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Một số chương trình đào tạo nghề.
1.1.1.1. Đào tạo nghề theo phương thức truyền thống:
Đào tạo nghề theo phương th ức truyền thống đã được áp dụng phổ
biến ở nước ta.
Đào tạo nghề theo phương thức truyền thống là hình thức đào tạo:
- Quy định rõ thời gian đào tạo, trình độ đầu vào, trình độ đầu ra của học
sinh. Nội dung đào tạo được thực hiện bằng hệ thống môn học: kỹ thuật cơ sở,
kỹ thuật chuyên môn, kiến thức chung hoặc bổ trợ, thực hành nghề.
Các môn học được sắp xếp trong kế hoạch đào tạo với thời lượng
tương ứng trình độ đào tạo.
- Quá trình đào tạo được chia ra các học kỳ và năm học. Kết thúc học
kỳ, năm học và khóa học có kiểm tra đánh giá.
Đào tạo nghề theo phương thức truyền thống có ưu điểm sau:
* Cấu trúc nội dung đào tạo có tính hệ thống hoàn chỉnh, toàn diện,
logic, chặt chẽ tạo tiềm năng phát triển lâu dài.
* Học sinh được đào tạo hoàn chỉnh tất cả các nội dung liên quan đến
nghề nghiệp, trong một thời gian ấn định.
* Dễ xây dựng kế hoạch năm học.
Nhược điểm:
* Do đào tạo một lần nên việc xây dựng chương trình học thêm đạt trình

độ cao hơn hoặc chuyển đổi nghề rất khó khăn, phải học lại từ đầu, khó
thực hiện phương châm học suốt đời.


- 11 -

* Tính định hướng thị trường lao động chưa đư ợc quan tâm, chưa đáp
ứng được nhu cầu đa dạng của người học, tính mở, tính linh hoạt, tính
mềm dẻo thấp nên khơng phù hợp với cơ chế thị trường khi có nhu cầu
thay đổi về chất lượng về nguồn nhân lực.
1.1.1.2. Đào tạo nghề theo mô đun:
* Khái niệm mô đun: Thuật ngữ mô đun được sử dụng phổ biến trong kỹ
thuật và được hiểu là một đơn vị tiêu chuẩn trong kỹ thuật. Gần đây người ta
chuyển khái niệm mô đun sang giáo dục với việc khai thác các tính chất đặc
trưng của nó, thường gọi là mô đun dạy học hay mô đun đào tạo.
Mô đun đào tạo là đơn vị chương trình dạy học tương đối độc lập, có cấu trúc
một cách đặc biệt, chứa đựng cả mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và hệ
thống công cụ đánh giá kết quả lĩnh hội, chúng gắn bó với nhau như một chỉnh thể.
Khác với các môn học, các mô đun đào tạo được xây dựng dựa trên logic
của hoạt động nghề nghiệp, trong đó tích hợp kiến thức lí thuyết với kỹ năng thực
hành nghề nghiệp hướng tới năng lực thực hiện các công việc và nhiệm vụ trong
nghề. Mỗi mô đun là chương trình đào tạo năng lực thành phần cần thiết để thực
hiện một cơng việc. Các mơ đun có thể kết hợp với nhau linh hoạt để hình thành
nên một chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo năng lực cho một nghề,
một việc làm hay một phần việc làm phù hợp với nhu cầu cá nhân người học, với
sự phát triển của khoa học kỹ thuật và với cấu trúc của nghề [9].
Đào tạo nghề theo mô đun được chia thành: đào tạo nghề theo mô đun kỹ
năng hành nghề và theo mô đun năng lực thực hiện.
Mơ đun kỹ năng hành nghề là một nhóm các mô đun của một nghề,
được phân chia và cấu trúc một cách hợp lý sao cho sau khi học xong

nhóm mơ đun này người học có khả năng hành nghề để kiếm sống.


- 12 -

Phụ lục 01: Mô đun đào tạo PLC nâng cao (Nguồn: Phịng Đào tạo trường
Cao đẳng nghề Cơng nghiệp Thanh Hóa).
1.1.1.3. Đào tạo nghề theo mơ đun năng lực thực hiện:
* Nguyên tắc xây dựng không chủ yếu dựa vào yếu tố thời gian mà
dựa vào tiêu chuẩn quy định cho một nghề và đào tạo theo các tiêu chuẩn
nghề.
* Chương trình gồm nhiều mơ đun lắp ghép với nhau một cách hợp
lý, đặt trọng tâm vào việc giải quyết vấn đề thực hiện mục tiêu đào tạo,
lấy tiêu chuẩn kỹ năng thực hiện và tỷ lệ người học tìm được việc làm để
đánh giá kết quả đào tạo.
* Các tiêu chuẩn nghề dựa trên kết quả hay đầu ra (các năng lực thực
hiện) được sử dụng làm cơ sở để lập kế hoạch thực hiện và đánh giá quá
trình đào tạo và kết quả đào tạo. Trong tiêu chuẩn nghề, tiêu chuẩn kỹ
năng nghề là thành tố quan trọng nhất.
+ Năng lực thực hiện: Là khả năng thực hiện được các hoạt động (nhiệm
vụ, công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm vụ, cơng
việc đó. Là các kiến thức, kỹ năng, thái độ đòi hỏi đối với một người để thực
hiện hoạt động có kết quả ở một nghề cụ thể [4].
+ Nhiệm vụ: Là trách nhiệm được giao trong một hoạt động nghề
nghiệp cụ thể mà người lao động cần hoàn thành trong một khoảng thời
gian và điều kiện nhất định [4].
+ Công việc: Là một hệ thống các thao tác hoặc hành động cụ thể
nhằm hoàn thành một nhiệm vụ nhất định [4].
* Các chương trình đào tạo nghề theo mơ đun đáp ứng linh hoạt nhu
cầu tìm việc làm của người lao động. Chương trình đào tạo khơng tồn tại



- 13 -

các môn học riêng lẻ, không quá lệ thuộc vào khơng gian, thời gian và
trình tự thực hiện chặt chẽ như chương trình mơn học, nghĩa là độ linh
hoạt cao hơn trong việc thực hiện kế hoạch học tập.
1.1.1.4. Phương pháp đào tạo nghề tích hợp Mơđun năng lực thực hiện
và môn học (MĐNLTH – MH):
* Xây dựng chương trình đào tạo thuần túy theo mơ đun khơng linh
hoạt, khó chuyển đổi nghề.
* Xây dựng chương trình đào tạo thuần túy theo mô đun sẽ hạn chế
năng lực sáng tạo của người học do khơng có điều kiện học tập một cách
hệ thống và sâu sắc bản chất của q trình cơng nghệ sử dụng trong nghề
và các kiến thức thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn khó cấu
trúc thành các mơ đun mà thường cấu trúc thành các mơn học.
* Chương trình này thích hợp với quan điểm đào tạo tồn diện nhưng
cũng thích hợp với thị trường lao động, nhu cầu của người học [9].
1.1.2. Vài nét về tình hình đào tạo nghề theo mơ đun.
1.1.2.1. Tình hình đào tạo nghề theo mơ đun trên thế giới:
Những ưu tiên của đào tạo theo mô đun đã được các nhà quản lý tổ chức
đào tạo trên thế giới quan tâm và khai thác trong quá trình đào tạo, giáo dục ở tất
cả các cấp học, các đối tượng, đặc biệt đối với công nhân, nhân viên kỹ thuật.
Nhiều nước đã áp dụng mô đun trong q trình đào tạo cơng nhân kỹ thuật.
Ở Mỹ, đã sớm sử dụng mô đun trong đào tạo công nhân đó là việc đào
tạo bổ túc tức thời cho công nhân làm việc trong dây chuyền ô tô của các
hãng General Motor và Ford vào những năm 20 của thế kỷ 19, công nhân
được đào tạo cấp tốc trong các khóa học chỉ kéo dài 2-3 ngày. Học viên được
làm quen với mục tiêu công việc và được đào tạo ngay tại dây chuyền với nội



- 14 -

dung không thừa, không thiếu nhằm đảm nhận được cơng việc cụ thể ngay
trong dây chuyền. Khi có sự thuyên chuyển vị trí làm việc (nội dung làm việc
khác), người cơng nhân phải qua một khóa học ngắn hạn tương tự [4].
Phương pháp và hình thức đào tạo này đã nhanh chóng được phổ biến và
áp dụng rộng rãi ở Anh và một số nước Tây Âu do tính thực dụng, tiết kiệm
thời gian và kinh phí đào tạo.
Ở Úc, đào tạo theo mô đun được áp dụng rộng rãi từ năm 1975, đặc biệt,
trong hệ thống giáo dục kỹ thuật và nâng cao (hệ thống TAEE). Trong hệ
thống này, các mơ đun đào tạo và các khóa học theo mơ đun ngày càng hồn
thiện và phổ biến rộng rãi. Nét nổi bật của việc nghiên cứu và ứng dụng mô
đun Úc là sự kế thừa và kết hợp các chương trình đào tạo truyền thống với các
chương trình đào tạo theo mơ đun, cũng như cách tổ chức đánh giá các
chương trình đào tạo theo mơ đun [4].
Ở Thụy Điển, chương trình đào tạo cơng nhân khai thác gỗ được cấu
trúc theo trình tự và nội dung cơ bản của quy trình khai thác gỗ. Mỗi nội dung
cơ bản được thể hiện qua các mô đun đào tạo, trong đó có sự kết hợp chặt chẽ
giữa lí thuyết và thực hành nhằm đảm bảo cho người công nhân có thể đảm
nhận được một cơng việc cụ thể trong quy trình khai thác gỗ.
Ở Liên Xơ (cũ) đã có những nghiên cứu về các đơn vị kiến thức vào
những năm 70 của Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề Liên Xơ, các hình
thức “phiếu cơng nghệ” trong các chương trình thực tập sản xuất các phiếu
lắp đặt (ví dụ như phiếu lắp đặt điện) và gần đây năm 1989 là những thử
nghiệm biên soạn chương trình theo khối có thể “lắp lẫn” và sử dụng chung
(ví dụ chương trình mơn học “tự động hóa và tin học” do Trung tâm phương
pháp dạy nghề Liên Xô (cũ) biên soạn). Tuy nhiên, những nghiên cứu và ứng



- 15 -

dụng loại này cịn ít và chưa trở thành chính thống, chưa tương xứng với vấn
đề cần quan tâm cũng như tầm cỡ của các cơ quan nghiên cứu và triển khai.
Ở nhiều nước khác như Nam Triều Tiên, Thái Lan, Philipin…cũng đã áp
dụng mô đun trong đào tạo nghề [4].
Ngoài ra, UNESCO và ILO là hai tổ chức quốc tế khơng chỉ khuyến
khích mà cịn tạo điều kiện cho việc phát triển và ứng dụng các nhóm mơ đun
trong đào tạo nghề nói riêng và đào tạo nói chung.
Từ đào tạo theo mơ đun kỹ năng nghề (Mô dunes of employable skills MES) đến đào tạo theo mô đun năng lực thực hiện (MEQ). Đề cương năm
1973 tổ chức lao động thế giới ILO đã đề xuất phương thức đào tạo theo mô
đun (MES = phương thức đào tạo nghề theo công việc/kỹ năng hành nghề)
phương thức đào tạo trên bị phê phán là hẹp, thiển cận khơng đủ đáp ứng về
trình độ. Những yếu tố lí thuyết chỉ dừng ở mức thấp không đủ để đạt trình độ
phân tích, hiểu và giải quyết vấn đề do vậy đề cương năm 1992 ra đời tính đến
việc đào tạo theo năng lực và trình độ [6;4].
1.1.2.2. Tình hình đào tạo nghề theo mô đun ở trong nước:
Ở nước ta, năm 1986 Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề, với sự tài trợ
của UNESCO đã tổ chức cuộc hội thảo về phương thức biên soạn nội dung
đào tạo nghề, trong đó có đề cập đến kinh nghiệm đào tạo nghề theo mơ đun
trong nước. Tiếp đó, năm 1990 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức một cuộc
hội thảo với sự tài trợ của ILO nhằm tìm hiểu khả năng ứng dụng phương
thức đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề (MES) ở Việt Nam. Trong
những năm 1987-1994, một số trung tâm dạy nghề, dưới sự chỉ đạo của Vụ
Dạy nghề đã thử nghiệm biên soạn tài liệu và đào tạo nghề ngắn hạn theo mô
đun. Sau đó thì việc đào tạo ngắn hạn theo mơ đun MES tạm thời lắng xuống
vì những mặt hạn chế của nó. Khi đề cương của ILO năm 1993 báo cáo lại


- 16 -


hướng tới mơ đun NLTH thì tình hình lại đổi khác. Trong Dự án giáo dục kỹ
thuật và Dạy nghề đã nghiên cứu, xây dựng và ứng dụng bước đầu những tư
tưởng mới của việc đào tạo nghề theo mô đun NLTH [4].
Đào tạo theo NLTH chứa đựng trong nó những yếu tố cải cách, thể hiện
ở chỗ nó gắn rất chặt chẽ với yêu cầu của chỗ làm việc, của người sử dụng lao
động, của các ngành kinh tế.
Vì vậy việc xúc tiến phương thức đào tạo nghề chính quy theo mơ đun
NLTH để góp phần phát triển rộng rãi việc phổ biến dạy nghề, từng bước xây
dựng một nền giáo dục kỹ thuật trong xã hội nhằm đáp ứng cho nhu cầu học
nghề rộng rãi của toàn dân cũng như làm cho dạy nghề sát thực tế hơn, nhằm
góp phần phát triển kinh tế - xã hội và đổi mới mục tiêu đào tạo nghề nghiệp tiếp
cận thị trường lao động đáp ứng đòi hỏi yêu cầu xã hội là hết sức cần thiết.
Hiện nay trong các trường dạy nghề đang thực hiện chương trình khung,
triển khai đào tạo nghề theo mô đun NLTH - MH, trong tương lai gần việc
đào tạo nghề theo mô đun sẽ hiện hình rõ nét ở nước ta những năm đầu của
thế kỷ 21 này.
1.2. Chương trình đào tạo.
1.2.1. Khái niệm về chương trình đào tạo.
1.2.1.1. Vai trị và vị trí của chương trình đào tạo:
Chương trình đào tạo là văn bản pháp lý mà căn cứ vào đó:
- Học sinh học tập.
- Giáo viên giảng dạy.
- Nhà trường.
+ Tổ chức các khóa học hợp lý đạt chất lượng và hiệu quả.
+ Mua sắm trang thiết bị dạy học phù hợp.


- 17 -


+ Tuyển dụng, bồi dưỡng, hợp đồng giáo viên.
+ Đánh giá cấp chứng chỉ, tín chỉ, văn bằng cho người học.
+ Hợp đồng liên kết với các xí nghiệp đào tạo.
- Doanh nghiệp:
+ Tuyển dụng và sử dụng hợp lý nguồn lao động.
+ Bồi dưỡng và đào tạo nguồn lao động.
+ Kế hoạch đào tạo nhân lực.
+ Xây dựng chương trình liên thơng.
Chương trình đào tạo là cái cốt lõi, đặc biệt quan trọng và có liên
quan đến toàn bộ các khâu trong tổ chức và quản lý quá trình đào tạo.
1.2.1.2 Các xu thế của chương trình đào tạo hiện đại:
- Mềm dẻo, linh hoạt, có khả năng chuyển đổi.
- Thừa nhận năng lực của người học.
- Có thể học tập suốt đời.
- Có đặc tính doanh nghiệp.
1.2.1.3. Khái niệm về chương trình đào tạo:
Trong thực tế khái niệm về chương trình đào tạo được thể hiện theo
nhiều cách khác nhau cho nên cách thức xây dựng và thực thi chương
trình đào tạo cũng được tiến hành theo cách thức khác nhau:
- Chương trình đào tạo là văn bằng phác thảo về nội dung đào tạo, mà
qua đó người dạy biết mình phải dạy gì và người học biết mình phải học gì.
- Chương trình đào tạo là bản kế hoạch học tập.
- Chương trình đào tạo là một bản kế hoạch đào tạo phản ánh các mục
tiêu đào tạo mà nhà trường theo đuổi, nó cho biết nội dung và phương
pháp dạy và học cần thiết để đạt được mục tiêu đề ra.


- 18 -

- Tim wenting (1993) cho rằng chương trình đào tạo là một bản thiết

kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo, chỉ rõ những gì ta có thể trơng
đợi ở người học sau khóa học. Nó phác họa quy trình cần thiết để thực
hiện nội dung đào tạo.
So với các định nghĩa trên, định nghĩa của Tim rõ ràng hơn.
1.2.2. Chương trình đào tạo nghề.
1.2.2.1. Khái niệm:
Chương trình đào tạo nghề (cịn là gọi là chương trình dạy nghề) quy
định mục tiêu, kế hoạch và nội dung các hoạt động dạy nghề nhằm trang
bị cho người học kiến thức và kỹ năng và nghề nghiệp, rèn luyện phẩm
chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong
cơng nghiệp và có sức khoẻ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng an ninh.
Nguyên tắc xây dựng chương trình dạy nghề:
- Tuân thủ theo danh mục nghề.
- Trên cơ sở phân tích nghề.
- Đảm bảo giáo dục tồn diện, khoa học, hệ thống, phù hợp và ổn định.
- Đảm bảo liên thông trong đào tạo.
- Đảm bảo cơ bản, thực tiễn và từng bước hiện đại và phù hợp với
phát triển thị trường lao động.
- Đảm bảo thống nhất các nghề trong nhóm nghề và tính đặc thù của từng nghề.
- Hướng tới các chuẩn đào tạo nghề của khu vực và thế giới.
1.2.2.2. Chương trình khung:
Chương trình khung cho nhóm nghề là những quy định về mục tiêu đào
tạo, khối lượng kiến thức chung (bao gồm kiến thức các môn học chung, kiến


- 19 -

thức văn hóa bổ trợ hoặc kiến thức khoa học cơ bản, kiến thức kỹ thuật và
chuyên môn) và kỹ năng chung của tất cả các nghề trong cùng nhóm nghề, là

cơ sở để xây dựng chương trình đào tạo cho nghề trong nhóm nghề.
Chương trình khung bao gồm:
- Mục tiêu đào tạo.
- Khung thời gian đào tạo.
- Chương trình các mơn học hoặc mođun đào tạo chung.
- Tỷ lệ thời gian học cho các khối kiến thức, kỹ năng chung của nhóm nghề.
- Các hoạt động ngoại khóa.
1.2.3. Kế hoạch đào tạo nghề.
Mỗi nghề sẽ có một chương trình dạy nghề cụ thể gồm:
- Mục tiêu đào tạo theo từng trình độ đào tạo.
- Kế hoạch đào tạo.
- Chương trình mơn học (chương trình chi tiết mơn học) và mô đun đào tạo.
- Kế hoạch hoạt động giáo dục ngoại khóa.
Nhà quản lý giáo dục phải coi kế hoạch đào tạo là trung tâm của quá
trình đào tạo. Kế hoạch là dự báo phát triển để đi đến mục tiêu. Trong đó kế
hoạch đào tạo phải xây dựng mục tiêu cho từng nghề và từng trình độ cụ thể.
1.2.3.1 Mục tiêu đào tạo.
Mục tiêu đào tạo là hệ thống những kiến thức, khả năng, thái độ và
các yêu cầu toàn diện mà học sinh phải đạt được khi tốt nghiệp. Xây
dựng mục tiêu đào tạo của nghề phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghề tương
ứng với trình độ đào tạo. Mục tiêu đào tạo phải theo một trình tự hợp lý.
1.2.3.2. Kế hoạch đào tạo.
Từ mục tiêu đào tạo tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo bao gồm:


- 20 -

- Phân phối thời gian đào tạo toàn khóa học.
- Phân phối thời gian cho mơn học và mơđun các mơn học, mơđun
được bố trí theo trình tự khoa học và hợp lý.

- Quy định các kiến thức kiểm tra, đánh giá.
Trong kế hoạch đào tạo có phân phối thời gian khối kiến thức các
môn học chung (gồm các môn học bắt buộc hay tự chọn). Thời gian
khối kiến thức kỹ thuật cơ sở, chuyên môn kỹ năng nghề.
1.2.3.3. Chương trình mơn học.
Chương trình mơn học là triển khai cụ thể nội dung của kế hoạch.
Chương trình mơn học còn là căn cứ để triển khai việc giảng dạy,
biên soạn chương trình và tài liệu giảng dạy cho môn học, để quản lý
đào tạo của nhà trường. Chương trình mơn học quy định những kiến
thức, kỹ năng học sinh phải đạt được sau khi học tập môn học, phù
hợp với thời gian đã đạt được xác định trong kế hoạch đào tạo.
Chương trình mơn học phải bảo đảm tính cơ bản, hiện đại, liên thơng
thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh. Chương trình
của các môn thực hành được biên soạn theo “bài tập” hoặc theo “mơ
đun”. Nhưng theo cách nào chương trình thực hành cũng phải bảo
đảm được các đặc trưng: trọn vẹn, phù hợp với năng lực thực hiện
trung bình của người học [9].
1.2.3.4. Hoạt động giáo dục ngoại khóa.
Hoạt động giáo dục ngoại khóa nhằm phục vụ cho mục tiêu giáo dục tồn
diện. Hoạt động ngoại khóa bao gồm: tham quan, hoạt động xã hội, ứng dụng
các thành tựu của khoa học và cơng nghệ. Hoạt động ngoại khóa tạo thêm cơ
hội giao lưu, học hỏi để hình thành phát triển nhân cách [9].


- 21 -

1.2.3.5. Tiêu chuẩn nghề.
Tiêu chuẩn nghề là một tập hợp các quy định về các công việc cần làm và
mức độ cần đạt được trong thực hiện các cơng việc đó tại chỗ làm việc ở cấp
trình độ nghề tương ứng. Trong tiêu chuẩn nghề thì tiêu chuẩn kỹ năng nghề là

thành tố quan trọng nhất. Tiêu chuẩn nghề làm cơ sở cho việc:
- Xây dựng chương trình đào tạo.
- Kiểm định chương trình đào tạo.
- Tổ chức đào tạo.
- Đánh giá, chứng nhận trình độ nghề, cấp văn bằng chứng chỉ.
- Cung cấp thông tin cho người học.
- Quản lý nhân lực trong xí nghiệp.
- Trả tiền lương, tiền công.
- Hợp tác quốc tế trong đào tạo và sử dụng nhân lực.
Việc xây dựng tiêu chuẩn nghề do phía sử dụng và quản lý lao
động thực hiện qua tổ chức hay cơ quan đại diện.
* Cấu trúc của kế hoạch đào tạo:
- Nghề đào tạo.
- Trình độ đào tạo.
- Trình độ đầu vào.
- Thời gian đào tạo.
- Mục tiêu đào tạo.
- Vị trí chức năng cơng việc khi học xong.
- Phân bổ thời gian cho các môn học.
- Phân bổ thời gian cho học kỳ, thời gian thi, thời gian nghỉ lễ.
-

Khối lượng khối kiến thức và kỹ năng nghề (tính theo quỹ thời gian).

- Hiệu trưởng ký.


- 22 -

1.2.4. Mơ hình tổ chức đào tạo.

Chương trình dạy nghề được triển khai đào tạo chủ yếu theo các mơ hình sau:
- Mơ hình nhà trường.
- Mơ hình đào tạo tại xí nghiệp.
- Mơ hình đào tạo nghề kết hợp trường và xí nghiệp.
1.2.4.1. Đào tạo nghề tại trường:
Đào tạo nghề tại trường: là hình thức tổ chức đào tạo phổ biến hiện
nay ở nước ta. Nhà trường là một thiết chế xã hội, trong đó diễn ra quá
trình giáo dục, đào tạo và cũng là một bộ phận của cộng đồng. Trường
dạy nghề có chức năng chủ yếu đào tạo nghề và là một đơn vị cơ sở của
hệ thống giáo dục quốc dân. Trường dạy nghề chịu sự quản lý theo điều
lệ trường dạy nghề (Ban hành theo quyết định số 775/2000 QĐ –
BLĐTBXH, ngày 8/9/2001 của Bộ trưởng Bộ Lao động - TBXH).
* Ưu điểm:
+ Giáo dục tồn diện, cơ bản.
+ Mơi trường sư phạm chuẩn mực cho giáo dục nhân cách.
+ Đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp.
* Nhược điểm:
+ Kiến thức, kỹ năng chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.
1.2.4.2. Đào tạo nghề tại xí nghiệp:
Đào tạo nghề tại xí nghiệp: là hình thức đào tạo ở những xí
nghiệp lớn có nghề đặc thù hoặc chun mơn hóa rất cao, đào tạo để
phục vụ cho xí nghiệp.
* Ưu điểm:
+ Kiến thức, kỹ năng đáp ứng được yêu cầu công việc của xí nghiệp.
+ Mơi trường đào tạo giống với thực tế.


- 23 -

* Nhược điểm:

+ Giáo viên bán chuyên trách.
+ Điều kiện giáo dục tồn diện, cơ bản khơng hồn chỉnh.
1.2.4.3. Đào tạo nhà trường kết hợp với xí nghiệp:
Đào tạo nhà trường kết hợp với xí nghiệp: là hình thức đào tạo phổ
biến ở các nước phát triển.
*Ưu điểm:
+ Phát huy được ưu điểm và khắc phục được nhược điểm của mơ hình
đào tạo nhà trường và xí nghiệp.
* Nhược điểm:
+ Chương trình đào tạo phải thay đổi thường xuyên.
+ Quản lý đào tạo phức tạp, gặp nhiều khó khăn.
1.3. Quản lý quá trình dạy học và giáo dục.
1.3.1. Khái niệm chung về quản lý.
Từ khi xuất hiện xã hội lồi người thì nhu cầu quản lý cũng được
hình thành. Xã hội phát triển thì trình độ quản lý cũng phát triển theo. Sự
phát triển của xã hội loài người phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có
3 yếu tố cơ bản là: lao động – tri thức – quản lý.
Vậy quản lý là gì?
Thuật ngữ “quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) phần nào lột tả được bản
chất của hoạt động này trong thực tiễn với hai quá trình: Q trình
“quản” gồm sự coi sóc giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định. Quá trình
“lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới để đưa hệ vào sự phát triển. Hai
q trình này có mối quan hệ biện chứng để hệ luôn ở trạng thái cân
bằng.


- 24 -

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để a ra khỏi nim qun lý:
Tiếp cận trên phơng diện hoạt động của một tổ chức, tác giả Thái Văn

Thành cho rằng: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến tập thể những ngời lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm
thực hiện những mục tiêu dự kiến [5;21].
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc định nghĩa: "hoạt
động quản lý là hoạt động có định hớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngời
quản lý) lên khách thể quản lý (ngời bị quản lý) trong mét tỉ chøc nh»m lµm
cho tỉ chøc vËn hµnh vµ đạt đợc mục đích của tổ chức.
Nh vậy, các tác giả tuỳ theo cách tiếp cận đà nêu ra các quan niệm khác
nhau về khái niệm quản lý, song cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất của
hoạt động quản lý cũng là cách thức tác động có hớng ®Ých (tỉ chøc, ®iỊu
khiĨn, chØ huy ®iỊu phèi, tham gia can thiệp, hớng dẫn, giúp đỡ) hợp quy
luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý làm cho tổ chức vận hành
đạt kết quả mong muốn. Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác
động tơng hỗ lẫn nhau, chủ thể làm nảy sinh ra các tác động quản lý, khách thể
làm sản sinh ra vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng trực tiếp, đáp ứng nhu
cầu con ngời, đáp ứng mục đích của chủ thể quản lý.
Bản chất của hoạt động quản lý là tác động có mục đích vào tập thể ngời,
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong giáo dục và đào tạo đó là tác động của
nhà quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lợng giáo dục
khác trong xà hội nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu quản lý gi¸o dơc [9].
1.3.2. Các chức năng quản lý.
Các chức năng quản lý biểu hiện bản chất của quản lý. Đó là những
hoạt động bộ phận tạo thành hoạt động quản lý đã được tách riêng


- 25 -

chun mơn hóa: “Các chức năng quản lý là những hình thái biểu hiện sự
tác động có mục đích đến tập thể người” [9].
Có nhiều cách phân loại chức năng quản lý khác nhau song về thực

chất các hoạt động đều có bước đi giống nhau để đạt tới mục tiêu, đó là:
- Kế hoạch.
- Tổ chức.
- Chỉ đạo.
- Kiểm tra, đánh giá.
Đây là bốn chức năng cơ bản của quá trình quản lý, chúng liên quan
mật thiết với nhau, cùng với các yếu tố: thông tin, quyết định và điều
chỉnh tạo thành một chu trình quản lý. Trong đó thơng tin là mạch máu,
là trái tim của qun lý.
Kế hoạch hoá

Kiểm tra

Thông tin
quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo

Hỡnh 2: Các chức năng cơ bản và chu trình quản lý
Việc thực hiện các chức năng cơ bản của quá trình quản lý hoàn
thành tốt nhiệm vụ, đưa lại hiệu quả cao và phát huy nội lực. Đây là


×