Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Thiết kế mạng lan cho doanh nghiệp sử dụng windows server 2008 luận văn tốt nghiệp đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 72 trang )

THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO DOANH NGHIỆP, SỬ DỤNG WINDOWS SERVER 2008

BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO DOANH NGHIỆP
SỬ DỤNG WINDOWWS SERVER 2008
Giảng viên hướng dẫn : ThS.Nguyễn Minh Tâm
Sinh viên thực hiện : Phạm Văn Chương
Lớp

Giáo viên hướng dẫn : Th. S Nguyễn Minh Tâm

: 47K - CNTT.

1


THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO DOANH NGHIỆP, SỬ DỤNG WINDOWS SERVER 2008

VINH, 2011
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi chiếc máy tính đầu tiên ra đời cho đến nay máy tính vẫn khẳng định
vai trị lớn của nó trong sự phát triển kinh tế_ xã hội.
Công nghệ thông tin ngày nay đã phát triển vượt bậc, tin học được ứng dụng
rộng rãi trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của đời sống, đặc biệt là trong lĩnh vực
quản lý. Đề án 112 Cải cách hành chính về thực hiện chính phủ điện tử của Thủ
tướng Chính phủ đã mang lại lợi ích to lớn thiết thực cho công việc quản lý của các


ngành các cấp. Mạng LAN được sử dụng rộng rãi và phổ biến, các sở, ban ngành,
cơ quan, xí nghiệp đều lắp đặt hệ thống quản trị mạng này. Tạo điều kiện cho cơng
việc quản lý thuận tiện nhanh chóng , chính xác hơn, hiệu quả cơng việc cao hơn.
Trong khn khổ đồ án tốt nghiệp hệ Kỹ thuật trình bày về: “Thiết kế mạng
cho doanh nghiệp, sử dụng Windows server 2008”
Đồ án được bố cục làm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về mạng
Chương 2: Mạng lan và thiết kế mạng lan
Chương 3 : Cài đặt
Mục đích nghiên cứu Đồ án “Thiết kế mạng lan cho doanh nghiệp, sử dụng
Windows server 2008” có thể thiết kế và xây dựng các mạng LAN, WAN, và các
mạng khác phục vụ theo yêu cầu của thực tế. Do thời gian và kiến thức có hạn nên
bài viết cịn nhiều hạn chế, rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ và các bạn.
Trong thời gian thực hiện đồ án “ Thiết kế mạng lan cho doanh nghiệp, sử
dụng windows server 2008 “, em đã được sự hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tận
tình của giáo viên hướng dẫn Thạc sĩ Nguyễn Minh Tâm.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN.!

Giáo viên hướng dẫn : Th. S Nguyễn Minh Tâm

2


THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO DOANH NGHIỆP, SỬ DỤNG WINDOWS SERVER 2008

Các từ viết tắt trong đồ án
GAN

Global Area Network


HTTP

Hypertext Transfer Protocol

ICMP

Internet Control Message Protocol

IGMP

Internet Group Messages Protocol

IP

Internet Protocol

ISO

International Standard Oranization

LAN

Local Area Network

MAC

Media Access Control

MAN


Metropolitan Area Network

NIC

Network Information Center

NLSP

Netware Link Servise Protocol

OS - IS

Open System Interconnection Intermediate System To Intermediate
System

OSI

Open Systems Interconnect

OSPF

Open Shortest Path First

RIP

Routing Information Protocol

SMTP

Simple Mail Transfer Protocol


STP

Shield Twisted Pair

TCP

Transmission Control Protocol

TCP/IP

Transmission Control Protocol/ Internet Protocol

UDP

User Datagram Protocol

UTP

Unshield Twisted Pair

WAN

Wide Area Network

WWW

World Wide Web

Giáo viên hướng dẫn : Th. S Nguyễn Minh Tâm


3


THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO DOANH NGHIỆP, SỬ DỤNG WINDOWS SERVER 2008

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.……………………………………………………………………...1
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỒ ÁN….………………………………………….2
MỤC LỤC…………………………………………………………………………..3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH…………………………5
1.1. Khái niệm về mạng máy tính................................................................................... 5
1.2. Phân loại mạng máy tính...........................................................................................6
1.2.1. Phân loại theo phạm vi địa lý.................................................................6
1.2.2. Phân biệt theo phương pháp chuyển mạch ( truyền dữ liệu...................7
1.2.2.1. Mạng chuyển mạch kênh ( circuit - switched network )....................7
1.2.2.2 Mạng chuyển mạch bản tin ( Message switched network).................7
1.2.2.3 Mạng chuyển mạch gói................................................................................8
1.2.3. Phân loại máy tính theo TOPO..............................................................8
1.2.3.1. Mạng hình sao (Star topology).................................................................8
1.2.3.2. Mạng dạng vòng (Ring topology)............................................................9
1.2.3.3. Mạng dạng tuyến (Bus topology)..........................................................10
1.2.3.4. Mạng dạng kết hợp....................................................................................10
1.2.4. Phân loại theo chức năng.....................................................................10
1.2.4.1. Mạng theo mơ hình Client- Server........................................................10
1.2.4.2.Mạng ngang hàng (Peer- to- Peer)..........................................................11
CHƯƠNG 2 MẠNG LAN VÀ THIẾT KẾ MẠNG LAN……………………12
2.1 Các thiết bị LAN cơ bản...........................................................................................12
2.1.1.Các thiết bị nối chính của LAN............................................................ 12
2.1.1.1.Card mạng – NIC(Network Interface Card).........................................12

2.1.1.2. Repeater Bộ lặp..........................................................................................13
2.1.1.3. Hub................................................................................................................13
2.1.1.4.Liên mạng (Iternetworking )....................................................................14
2.1.1.5.Cầu nối (bridge )......................................................................................... 14
2.1.1.6.Bộ dẫn đường (router )..............................................................................17
2.1.1.7.Bộ chuyển mạch (switch )........................................................................ 19
2.1.2. Hệ thống cáp dùng cho LAN............................................................... 20
2.1.2.1.Cáp xoắn:...................................................................................................... 20
2.1.2.2. Cáp đồng trục..............................................................................................20
2.1.2.3. Cáp sợi quang............................................................................................. 21
2.2.Thiết kế mạng LAN:................................................................................................. 21
2.2.1. Mô hình phân cấp (Hierarchical models)............................................21
2.2.2. Các bước thiết kế................................................................................. 22
2.2.3.1. Phân tích yêu cầu sử dụng.......................................................................22
Giáo viên hướng dẫn : Th. S Nguyễn Minh Tâm
4


THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO DOANH NGHIỆP, SỬ DỤNG WINDOWS SERVER 2008

2.2.3.2 Lựa chọn thiết bị phần cứng……………………………………...22
2.2.3.3.Lựa chọn phần mềm...................................................................................23
2.2.3.4. Công cụ quản trị.........................................................................................23
2.2.3.5 Thiết kế hệ thống………………………………………………...24
CHƯƠNG 3 CÀI ĐẶT............................................................................................ 26
1. Yêu cầu………………………………………………………………………26
2. Các bước thực hiện……………………………………………………...……27
2.1 CÀI ĐẶT DHCP:........................................................................................28
2.2CẤU HÌNH DHCP.......................................................................................34
2.3 Thiết lập các chức năng trong doanh nghiệp...............................................42

2.3.1 Đặt IP ( khơng dùng DHCP) vì số lượng máy rất ít............................. 42
2.3.2 Cấu hình ADSL………………………………………………………45
2.3.2 Tạo Local User và Group ( thực hiện tại Server ).................................48
2.3.3 Cấu hình File Server…………...………………….………………….52

Giáo viên hướng dẫn : Th. S Nguyễn Minh Tâm

5


THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO DOANH NGHIỆP, SỬ DỤNG WINDOWS SERVER 2008

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH
Vào những năm 50 , những hệ thống máy tính đầu tiên ra đời sử dụng các bóng
đèn điện tử nên kích thức rất cồng kềnh tiêu tốn nhiều năng lượng. Việc nhập dữ
liệu máy tính được thực hiện thơng qua các bìa đục lỗ và kết quả được đưa ra máy
in, điều này làm mất rất nhiều thời gian và bất tiện cho người sử dụng.
Đến những năm 60 cùng với sự phát triển của máy tính và nhu cầu trao đổi dữ
liệu với nhau, một số nhà sản xuất máy tính đã nghiên cứu chế tạo thành công các
thiết bị truy cập từ xa tới các máy tính của họ, và đây chính là những dạng sơ khai
của hệ thống máy tính .
Và cho đến những năm 70, hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của IBM ra đời cho
phép mở rộng khả năng tính tốn của Trung tâm máy tính đến các vùng xa. Vào
năm 1977 công ty Datapoint Corporation đã tung ra thị trường mạng của mình cho
phép liên kết các máy tính và các thiết bị đầu cuối bằng dây cáp mạng, và đó chính
là hệ điều hành đầu tiên.
1.1 Khái niệm về mạng máy tính
Nói một cách cơ bản, mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối

với nhau theo một cách nào đó. Khác với các trạm truyền hình gửi thơng tin đi, các
mạng máy tính ln hai chiều, sao cho khi máy tính A gửi thơng tin tới máy tính B
thì B có thể trả lời lại A.
Nói một cách khác, một số máy tính được kết nối với nhau và có thể trao đổi
thông tin cho nhau gọi là mạng máy tính.
PC1

PC2

Hình 1-1: Mơ hình mạng căn bản.

Khơng có hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính độc lập muốn chia sẻ vời
nhau phải thông qua việc in ấn hay sao chép trên đĩa mền, CD Rom…điều này gây
nhiều bất Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung
dữ liệu. tiện cho người dùng.
Từ các máy tính riêng rẽ, độc lập với nhau, nếu ta kết nối chúng lại thành mạng
máy tính thì chúng có thêm những ưu điểm sau:
- Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích.
- Một nhóm người cùng thực hiện một đề án nếu nối mạng họ sẽ dùng chung
dữ liệu của đề án, dùng chung tệp tin chính (master file ) của đề án, họ trao
đổi thông tin với nhau dễ dàng.
- Dữ liệu được quản lý tập trung nên an toàn hơn , trao đổi giữa những người
sử dụng thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn.
- Có thể dùng chung các thiết bị ngoại vi hiếm, đắt tiền (máy in, máy vẽ…).
Giáo viên hướng dẫn : Th. S Nguyễn Minh Tâm
6


THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO DOANH NGHIỆP, SỬ DỤNG WINDOWS SERVER 2008


- Người sử dụng trao đổi với nhau thư tín dễ dàng (Email) và có thể sử dụng
mạng như là một công cụ để phổ biến tin tức, thông báo về một chính sách
mới, về nội dung buổi họp, về các thông tin kinh tế khác như giá cả thị
trường, tin rao vặt (muốn bán hoặc muốn mua một cái gì đó), hoặc sắp xếp
thời khố biểu của mình chen lẫn với thời khoá biểu của các người khác …
- Một số người sử dụng không cần phải trang bị máy tính đắt tiền (chi phí thấp
mà các chức năng lại mạnh).
- Mạng máy tính cho phép người lập trình ở một trung tâm máy tính này có
thể sử dụng các chương trình tiện ích của các trung tâm máy tính khác cong
rỗi, sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế của hệ thống.
- Rất an toàn cho dữ liệu và phần mềm vì phần mềm mạng sẽ khố các tệp
(files) khi có những người khơng đủ quyền truy xuất các tệp tin và thư mục
đó.
1.2 Phân loại mạng máy tính
1.2.1 Phân loại theo phạm vi địa lý
Mạng máy tính có thể phân bổ trên một vùng lãnh thổ nhất định và có thể phân
bổ trong phạm vi một quốc gia hay quốc tế.
Dựa vào phạm vi phân bổ của mạng người ta có thể phân ra các loại mạng như
sau:
 Mạng cục bộ LAN (Local Area Network) : là mạng được lắp đặt trong
phạm vi hẹp, khoảng cách giữa các nút mạng nhỏ hơn 10 Km. Kết nối
được thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao ví dụ
cáp đồng trục thay cáp quang. LAN thường được sử dụng trong nội bộ
cơ quan, xí nghiệp… Các LAN có thể được kết nối với nhau thành
WAN.
 Mạng đô thị MAN (Metropolitan Area Network) : Là mạng được cài đặt
trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế - xã hội có bán kính
khoảng 100 Km trở lại.Các kết nối này được thực hiện thông qua các
môi trường truyền thông tốc độ cao (50- 100 Mbit/s ).
 Mạng diện rộng WAN (Wide Area Network) : Phạm vi của mạng có thể

vượt qua biên giới quốc gia và thậm chí cả châu lục.Thơng thường kết
nối này được thực hiện thông qua mạng viễn thông. Các WAN có thể
được kết nối với nhau thành GAN hay tự nó đã là GAN.
 Mạng tồn cầu GAN (Global Area Network) : Là mạng được thiết lập
trên phạm vi trải rộng khắp các châu lục trên trái đất.Thông thường kết
nối thông qua mạng viễn thông và vệ tinh.
Trong các khái niệm trên, WAN và LAN là hai khái niệm được sử dụng nhiều nhất.

Giáo viên hướng dẫn : Th. S Nguyễn Minh Tâm

7


THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO DOANH NGHIỆP, SỬ DỤNG WINDOWS SERVER 2008

1.2.2 Phân loại theo phương pháp chuyển mạch (truyền dữ liệu)
1.2.2.1 Mạng chuyển mạch kênh (circuit - switched network)
Trong trường hợp này khi có hai trạm cần trao đổi thơng tin với nhau thì giữa
chúng sẽ được thiết lập một kênh (circuit) cố định và duy trì cho đến khi một trong
hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ được truyền theo con đường cố định (hình 1).
Data2

Data3

Data1
S2

A

S4


S1

S6

S3

B

S5

Hình 1-2. Mạng chuyển mạch kênh
Mạng chuyển mạch kênh có tốc độ truyền cao và an toàn nhưng hiệu xuất xử
dụng đường truyền thấp vì có lúc kênh bị bỏ khơng do cả hai bên đều hết thông tin
cần truyền trong khi các trạm khác không được phép sử dụng kênh truyền này và
phải tiêu tốn thời gian thiết lập con đường (kênh) cố định giữa 2 trạm.
Mạng điện thoại là ví dụ điển hình của mạng chuyển mạch kênh.
1.2.2.2 Mạng chuyển mạch bản tin (Message switched network)
Thông tin cần truyền được cấu trúc theo một phân dạng đặc biệt gọi là bản tin.
Trên bản tin có ghi địa chỉ nơi nhận, các nút mạng căn cứ vào địa chỉ nơi nhận để
chuyển bản tin tới đích . Tuỳ thuộc vào điều kiện về mạng, các thơng tin khác nhau
có thể được gửi đi theo các con đường khác nhau
Ưu điểm :
- Hiệu xuất sử dụng đường truyền cao vì khơng bị chiếm dụng độc quyền mà
được phân chia giữa các trạm.
- Mỗi nút mạng (hay nút chuyển mạch bản tin) có thể lưu dữ thơng báo cho
đến khi kênh truyền rỗi mới gửi thơng báo đi, do đó giảm được tình trạng tắc nghẽn
mạng.
- Có điều khiển việc truyền tin bằng cách sắp xếp độ ưu tiên cho các thông
báo.

Giáo viên hướng dẫn : Th. S Nguyễn Minh Tâm

8


THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO DOANH NGHIỆP, SỬ DỤNG WINDOWS SERVER 2008

- Có thể tăng hiệu xuất sử dụng giải thông của mạng bằng cách gán địa chỉ
quảng bá để gửi thơng báo đồng thời đến nhiều đích.
Nhược điểm :
Phương pháp chuyển mạch bản tin là khơng hạn chế kích thước của các thơng
báo, làm cho phí tổn lưu trữ tạm thời cao và ảnh hưởng đến thời gian đáp ứng và
chất lượng truyền đi. Mạng chuyển mạch bản tin thích hợp với các dịch vụ thơng
tin kiểu thư điện tử hơn là với các áp dụng có tính thời gian thực vì tồn tại độ trễ
nhất định do lưu trữ và xử lý thông tin điều khiển tại mỗi nút.
1.2.2.3 Mạng chuyển mạch gói
Phương pháp này mỗi thơng báo được chia thành nhiều phần nhỏ hơn gọi là
các gói tin (packet) có khn dạng quy định trước. Mối gói tin cũng chứa các thơng
tin điều khiển, trong đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và đích (người nhận) của gói
tin. Các gói tin về một thơng báo nào đó có thể được gửi đi qua mạng để đến đích
bằng nhiều con đường khác nhau. Căn cứ vào số thứ tự các gói tin được tái tạo
thành thơng tin ban đầu.
Phương pháp chuyển mạch bản tin và phương pháp chuyển mạch gói là gần
giống nhau. Điểm khác biệt là các gói tin được giới hạn kích thước tối đa sao cho
các nút mạng có thể xử lý tồn bộ thơng tin trong bộ nhớ mà không cần phải lưu trữ
tạm thời trên đĩa. Nên mạng chuyển mạch gói truyền các gói tin qua mạng nhanh
hơn và hiệu quả hơn so với chuyển mạch bản tin.
1.2.3 Phân loại máy tính theo TOPO
Topology của mạng là cấu trúc hình học khơng gian mà thực chất là cách bố trí
phần tử của mạng cũng như cách nối giữa chúng với nhau. Thông thường mạng có

ba dạng cấu trúc là: Mạng dạng hình sao (Star topology ), mạng dạng vòng (Ring
Topology ) và mạng dạng tuyến (Linear Bus Topology ). Ngoài ba dạng cấu hình
kể trên cịn có một số dạng khác biến tướng từ ba dạng này như mạng dạng cây,
mạng dạng hình sao - vịng, mạng hình hỗn hợp,…
1.2.3.1 Mạng hình sao (Star topology)
Mạng sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là các
trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ kết nối trung tâm
của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng ( hình 2).

Hình 1-3. Cấu trúc mạng sao

Giáo viên hướng dẫn : Th. S Nguyễn Minh Tâm

9


THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO DOANH NGHIỆP, SỬ DỤNG WINDOWS SERVER 2008

Mạng dạng sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung bằng cáp, giải
pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với bộ tập trung không cần thông qua trục
bus, nên tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.
Mơ hình kết nối dạng sao này đã trở lên hết sức phổ biến. Với việc sử dụng các
bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc sao có thể được mở rộng bằng cách tổ
chức nhiều mức phân cấp, do đó dễ dàng trong việc quản lý và vận hành.
Ưu điểm :
- Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở một
nút thơng tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.
- Cấu trúc mạng đơn giản và các giải thuật tốn ổn định.
` - Mạng có thể dễ dạng mở rộng hoặc thu hẹp.
- Dễ dàng kiểm soát lỗi, khắc phục sự cố. Đặc biệt do sử dụng kết nối điểm điểm nên tận dụng được tối đa tốc độ của đường truyền vật lý.

Nhược điểm :
- Khả năng mở rộng của toàn mạng phục thuộc vào khả năng của trung tâm.
- Khi trung tâm có sự cố thì tồn mạng ngừng hoạt động.
- Mạng u cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung
tâm.
- Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn chế (trong
vịng 100m với cơng nghệ hiện tai).
1.2.3.2 Mạng dạng vịng (Ring topology)
Mạng dạng này bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế làm
thành một vòng trịn khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một vịng nào đó. Các nút
truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi
phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.
Ưu điểm:
- Mạng dạng vịng có thuận lợi có thể mở rộng ra xa, tổng đườn dây cần thiết
ít hơn so với hai kiểu trên.
- Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.
Nhược điểm : Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì tồn
bộ hệ thống cũng bị ngừng.

Hình 1-4. Cấu hình mạng vịng

Giáo viên hướng dẫn : Th. S Nguyễn Minh Tâm

10


THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO DOANH NGHIỆP, SỬ DỤNG WINDOWS SERVER 2008

1.2.3.3 Mạng dạng tuyến (Bus topology)
Thực hiện theo cách bố trí ngang hàng, các máy tính và các thiết bị khác. Các

nút đều được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín
hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này.
Ở hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và dữ
liệu khi truyền đi đều mang theo địa chỉ nơi đến.
terminator

Hình1-5. Cấu trúc mạng hình tuyến
Ưu điểm :
- Loại cấu trúc mạng này dùng dây cáp ít nhất.
- Lắp đặt đơn giản và giá thành rẻ.
Nhược điểm :
- Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với lưu lượng lớn.
- Khi có sự cố hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, lỗi trên đường
dây cũng làm cho toàn bộ hệ thống ngừng hoạt động. Cấu trúc này ngày nay ít
được sử dụng.
1.2.3.4 Mạng dạng kết hợp
Là mạng kết hợp dạng sao và tuyến (star/bus topology) : Cấu hình mạng dạng
này có bộ phận tách tín hiệu (spitter) giữ vai trị thiết bị trung tâm, hệ thống dây cáp
mạng có thể chọn hoặc Ring Topology hoặc Linear Bus Topology. Ưu điểm của
cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNET
là mạng dạng kết hợp Star/Bus Topology. Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển
chuyển trong việc bố trí đường dây tương thích dễ dàng đối với bất kỳ tồ nhà nào.
Kết hợp cấu hình sao và vịng (Star/Ring Topology). Cấu hình dạng kết hợp
Star/Ring Topology, có một thẻ bài liên lạc được chuyển vòng quanh một cái bộ
tập trung.
1.2.4 Phân loại theo chức năng
1.2.4.1 Mạng theo mô hình Client- Server
Một hay một số máy tính được thiết lập để cung cấp các dịch vụ như file
server, mail server, web server, printer server….Các máy tính được thiết lập để
Giáo viên hướng dẫn : Th. S Nguyễn Minh Tâm


11


THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO DOANH NGHIỆP, SỬ DỤNG WINDOWS SERVER 2008

cung cấp các dịch vụ được gọi là server, cịn các máy tính truy cập và sử dụng dịch
vụ thì được gọi là Client.
Ưu điểm: do các dữ liệu được lưu trữ tập trung nên dễ bảo mật, backup và
đồng bộ với nhau. Tài nguyên và dịch vụ được tập trung nên dễ chia sẻ và quản lý,
có thể phục vụ cho nhiều người dùng.
Nhược điểm: các server chuyên dụng rất đắt tiền, phải có nhà quản trị cho hệ
thống.
1.2.4.2 Mạng ngang hàng (Peer- to- Peer)
Các máy tính trong mạng có thể hoạt động vừa như một Client vừa như một
Server.

Giáo viên hướng dẫn : Th. S Nguyễn Minh Tâm

12


THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO DOANH NGHIỆP, SỬ DỤNG WINDOWS SERVER 2008

CHƯƠNG 2

MẠNG LAN VÀ THIẾT KẾ MẠNG LAN
2.1 Các thiết bị LAN cơ bản
Mạng cục bộ LAN là hệ truyền thông tốc độ cao được thiết kế để kết nối các
máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác nhau cùng hoạt động với nhau trong một

khu vực địa lý nhỏ như ở một tầng của toà nhà, hoặc trong một tồ nhà…. Một số
mạng LAN có thể kết nối lại với nhau trong một khu làm việc.
Các mạng LAN trở nên thơng dụng vì nó cho phép những người sử dụng
dùng chung những tài nguyên quan trọng như máy in màu, ổ đĩa CD- ROM, các
phần mềm ứng dụng và những thông tin cần thiết khác. Trước khi phát triển cơng
nghệ LAN các máy tính là độc lập với nhau, bị hạn chế bởi số lượng các chương
trình tiện ích, sau khi nối mạng LAN rõ ràng hiệu quả của chúng tăng lên gấp bội.
2.1.1 Các thiết bị nối chính của LAN
2.1.1.1 Card mạng – NIC(Network Interface Card)
Card mạng _ NIC là một thiết bị được cắm vào trong máy tính để cung cấp cổng
kết nối vào mạng. Card mạng được coi là thiết bị hoạt động ở lớp 2 của mơ hình
OSI. Mỗi card mạng có chứa một địa chỉ duy nhất là địa chỉ MAC- Media Access
Control. Card mạng điều khiển việc kết nối của máy tính vào các phương tiện
truyền dẫn trên mạng. Card thực hiện các chức năng quan trọng:
- Điều khiển liên kết luận lý: liên lạc với các lớp trên trong máy tính.
- Danh định: cung cấp một danh định là địa chỉ của MAC.
- Đóng Frame: định dạng, đóng gói các bit để truyền tải.
- Điều khiển truy xuất mơi trường: cung cấp truy xuất có tổ chức để chia
sẻ mơi trường.
- Báo hiệu: tạo các tín hiệu và giao tiếp với môi trường bằng cách dùng
các bộ thu phát tích hợp sẵn.
Card mạng quyết định phần lớn các đặc tính của LAN như:
- Kiểu cáp.
- Topo.
- Phương pháp truy nhập mạng.
- Tốc độ truyền thông tin.
Thiết bị host không phải là một phần của bất cứ lớp nào của mơ hình OSI, chúng
hoạt động tại tất cả 7 lớp của mơ hình OSI: kết nối vật lý với môi trường mạng
bằng một card mạng với các lớp OSI khác được thực hiện bằng phần mềm bên
trong host.

Giáo viên hướng dẫn : Th. S Nguyễn Minh Tâm

13


THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO DOANH NGHIỆP, SỬ DỤNG WINDOWS SERVER 2008

2.1.1.2 Repeater Bộ lặp
Repeater là một thiết bị hoạt động ở mức 1 của mơ hình OSI khuyếch đại và
định thời lại tín hiệu. Thiết bị này hoạt động ở mức 1 Physical. repeater khuyếch
đại và gửi mọi tín hiệu mà nó nhận được từ một port ra tất cả các port cịn lại. Mục
đích của repeater là phục hồi lại các tín hiệu trên đường truyền mà khơng sửa đổi
gì.
2.1.1.3 Hub

Là một trong những yếu tố quan trọng nhất của LAN, đây là điểm kết nối dây
trung tâm của mạng, tất cả các trạm trên mạng LAN được kết nối thơng qua hub.
Một hub thơng thường có nhiều cổng nối với người sử dụng để gắn máy tính và các
thiết bị ngoại vi. Mỗi cổng hỗ trợ một bộ kết nối dây xoắn 10 BASET từ mỗi trạm
của mạng. Khi có tín hiệu Ethernet được truyền tự một trạm tới hub, nó được lặp đi
lặp lại trên khắp các cổng của hub. Các hub thơng minh có thể định dạng, kiểm tra,
cho phép hoặc không cho phép bởi người điều hành mạng từ trung tâm quản lý
hub.
Có ba loại hub:
- Hub đơn (stand alone hub).
- Hub phân tầng (stackable hub, có tài liệu gọi là hub sắp xếp).

Giáo viên hướng dẫn : Th. S Nguyễn Minh Tâm

14



THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO DOANH NGHIỆP, SỬ DỤNG WINDOWS SERVER 2008

- Hub modun (modular hub) Modular hub rất phổ biến cho các hệ thống
mạng vì nó có thể dễ dàng mở rộng và ln có chức năng quản lý,
modular có từ 4 đến 14 khe cắm, có thể lắp thêm các modun 10
BASET.
Stackable hub là một ý tưởng cho những cơ quan muốn đầu tư tối thiểu ban đầu
cho nhưng kế hoạch phát triển LAN sau này.
Nếu phân loại theo khả năng ta có 2 loại:
- Hub bị động (Passive hub): Hub bị động không chứa những linh kiện điện
tử và cũng khơng xử lý các tín hiệu dữ liệu, nó có chức năng duy nhất là
tổ hợp các tín hiệu từ một số đoạn cáp mạng.
- Hub chủ động (Active hub): Hub chủ động có những linh kiện điện tử có
thể khuếch đại và xử lý tín hiệu điện tư truyền giữa các thiết bị của mạng.
Quá trình xử lý dữ liệu được gọi là tái sinh tín hiệu, nó làm cho tín hiệu
trở nên tốt hơn, ít nhạy cảm và lỗi do vậy khoảng cách giữa các thiết bị có
thể tăng lên. Tuy nhiên những ưu điểm đó cũng kéo theo giá thành của
hub chủ động cao hơn nhiều so với hub bị động.
Về cơ bản, trong mạch Ethernet, hub hoạt động như một repeater có nhiều cổng.
Chú ý: Uỷ ban kỹ thuật điện tử (IEEE 0) đền nghị dùng các tên sau đây để chỉ
3 loại dây cáp dùng với mạng Ethernet chuẩn 802.3.
- Dây cáp đồng trục sợi tơ (thick coax ) thì gọi là 10 BASET5 (Tốc độ 10
Mbps, tần số cơ sở, khoảng cáp tối đa 500m ).
- Dây cáp đồng trục sợi nhỏ (thin coax) gọi là 10 BASET2 (Tốc độ 10
Mbps, tần số cơ sở, khoảng cáp tối đa 200m).
- Dây cáp xoắn không vỏ bọc (twisted pair) gọi là 10 BASET (Tốc độ 10
Mbps, tần số cơ sở, sử dụng cáp sợi xoắn).
- Dây cáp quang (Fiber Optic Inter- Repeater Link) gọi là FOIRL.

2.1.1.4 Liên mạng (Iternetworking)
Việc kết nối các LAN riêng lẻ thành một liên mạng chung gọi là
Internetworking. Iternetworking sử dụng 3 cơng cụ chính: bridge, router và switch.
2.1.1.5 Cầu nối (bridge)
Là một thiết bị có xử lý dùng để nối hai mạng giống nhau hoặc khác nhau nó có
thể được dùng với các mạng có giao thức khác nhau. Cầu nối hoạt động trên tầng
liên kết dữ liệu nên không như bộ tiếp sức phải phát lại tất cả những gì nó nhận
được thì cầu nối đọc được các gói tin của tầng liên kết dữ liệu trong mơ hình OSI
và xử lý chúng trước khi quyết định có truyền đi hay khơng.
Khi nhận được các gói tin Bridge chọn lọc và chỉ truyền đi những gói mà nó
thấy cần thiết. Điều này làm cho Bridge trở nên có ích khi nối một vài mạng với
nhau và cho phép nó hoạt động một cách mềm dẻo.

Giáo viên hướng dẫn : Th. S Nguyễn Minh Tâm

15


THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO DOANH NGHIỆP, SỬ DỤNG WINDOWS SERVER 2008

Để thực hiện được điều này trong Bridge ở mỗi đầu kết nối có một bảng
các địa chỉ các trạm được kết nối vào phía đó, khi hoạt động cầu nối xem xét mỗi
gói tin nó nhận được bằng cách đọc địa chỉ của nơi gửi và nhận và dựa trên địa chỉ
phía nhận được gói tin nó quyết định gửi gói tin hay khơng gửi và bổ sung bảng địa
chỉ.
Khi đọc địa chỉ nơi gửi Bridge kiểm tra xem trong bảng địa chỉ của phần
mạng nhận được gói tin có địa chỉ đó hay khơng, nếu có thì Bridge sẽ cho rằng đó
là gói tin nội bộ thuộc phần mạng mà gói tin đến nên khơng gửi gói tin đó đi, nếu
ngược lại thì Bridge mới huyển gói tin đó đi sang phía bên kia.
Ở đây chúng ta thấy một trạm không cần thiết chuyển thông tin trên tồn

mạng mà chỉ trên phần mạng có trạm nhận mà thơi.
Application

Application

Presentation

Presentation

Session

Session

Transport

Transport

Network

Network

Datalink

Datalink

Datalink

Datalink

Physic


Physic

Physic

Physic

Hình 3-4: Hoạt động của Bridge trong mơ hình OSI.

Giáo viên hướng dẫn : Th. S Nguyễn Minh Tâm

16


THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO DOANH NGHIỆP, SỬ DỤNG WINDOWS SERVER 2008

Để đánh giá một Bridge người ta thường đưa ra khái niệm: lọc và vận
chuyển.
- Qua trình xử lý mỗi gói tin được gọi là q trình lọc trong đó tốc độ lọc
thể hiện trực tiếp khả năng hoạt động của Bridge.
- Tốc độ chuyển vận được thể hiện số gói tin/ giây trong đó thể hiện khả
năng của Bridge chuyển các gói tin từ mạng này sang mạng khá.
Hiện nay có hai loại Bridge đang được sử dụng là Bridge vận chuyển và
Bridge biên dịch. Bridge vận chuyển dùng để nối hai mạng cục bộ cùng sử dụng
một giao thức truyền thông của tầng liên kết dữ liệu, tuy nhiên mỗi mạng có thể sử
dụng loại dây nối khác nhau. Bridge vận chuyển khơng có khả năng thay đổi cấu
trúc các gói tin mà nó nhận được mà chỉ quan tâm tới việc xem xét và chuyển vận
gói tin đó đi.
Bridge biên dịch dùng để nối hai mạng cục bộ có giao thức khác nhau nó có
khả năng chuyển một gói tin thuộc mạng này sang gói tin thuộc mạng kia trước khi

chuyển qua.
Ví dụ: Bridge biên dịch nối một mạng Ethernet và một mạng Token ring .
Khi đó cầu nối thực hiện nút token ring và một nút Enthernet trên mạng Ethernet.
Cầu nối có thể chuyền một gói tin theo chuẩn đang sử dụng trên mạng Enthernet
sang chuẩn đang sử dụng trên mạng Token ring.
Tuy nhiên chú ý ở đây cầu nối khơng thể chia một gói tin ra làm nhiều gói
tin cho nên phái hạn chế kích thước tối đa các gói tin phù hợp với cả hai mạng. Ví
dụ như kích thước tối đa của các gói tin trên mạng Ethernet là 1500 bytes và trên
mạng Token ring là 6000 bytes do vậy nếu một trạm trên mạng Token ring gửi một
gói tin cho trạm mạng Ethernet với kích thước lớn hơn 1500 bytes thì khi qua cầu
nối số lượng bytes dư sẽ bị chặt bỏ.

ETHERNET

Bridge

Token ring

Hình 3-5: Bridge biên dịch.
Giáo viên hướng dẫn : Th. S Nguyễn Minh Tâm

17


THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO DOANH NGHIỆP, SỬ DỤNG WINDOWS SERVER 2008

Người ta sử dụng Bridge trong các trường hợp sau:
- Mở rộng mạng hiện nay khi đã đạt tới khoảng cách tối đa do Bridge sau
khi xử lý gói tin đã phát lại gói tin trên phần mạng cịn lại nên tín hiệu tốt
hơn bộ tiếp sức.

- Giảm bớt tắc nghẽn mạng khi có quá nhiều trạm bằng cách sử dụng
Bridge khi đó chúng ta chia mạng ra thành nhiều phần bằng các Bridge,
các gói tin trong nội bộ từng phần mạng sẽ không được cho phép qua
phần mạng khác để nối các mạng có giao thức khác nhau.
Một vài Bridge cịn có khả năng lựa chọn đối tượng vận chuyển. Nó có thể
chỉ chuyển vận những gói tin của những địa chỉ xác định.
Một số Bridge được chế tạo thành một bộ riêng biệt, chỉ cần có dây và bật. Các
Bridge khác chế tạo như card dùng cắm vào máy tính, khi đó trên máy sẽ sử dụng
phần mềm Bridge. Việc kết hợp phần mềm với phần cứng cho phép uyển chuyển
hơn trong hoạt động của Bridge.
Bridge là thiết bị liên kết mạng được dùng để giảm bớt các miền đụng độ lớn,
tăng băng thông cho một host nhờ chia mạng thành những segment nhỏ hơn và
giảm số lượng tải phải chuyển qua giữa các segment.
Bridge tăng lãng phí trên mạng 10-30% do mất thời gian đưa ra các quyết định.
Bridge có khuynh hướng làm việc tơt nhất với những nơi tải thấp. Khi tải giữa các
segment trở nên nặng nề, các bridge có thể trở nên thắt cổ chai và truyền thơng sẽ
chậm lại. Với gói tin quảng bá thì bridge ln ln phải chuyển chúng và nếu có
quá nhiều cuộc quảng bá diễn ra trên mạng sẽ gây ra các time out, làm chậm tải và
mạng hoạt động kém chất lượng.
2.1.1.6 Bộ dẫn đường (router)
Router là một thiết bị hoạt động trên tầng mạng, nó có thể tìm được đường đi tốt
nhất cho các gói tin qua nhiều kết nối để đi từ trạm gửi thuộc mạng đầu đến trạm
nhận thuộc mạng cuối. Router có thể được sử dụng trong việc nối nhiều mạng với
nhau và cho phép các gói tin có thể đi theo nhiều đường khác nhau để tới đích.
Khác với Bridge hoạt động trên tầng liên kết dữ liệu nên Bridge phải xử lý mọi
gói tin trên đường truyền thì Router có địa chỉ riêng biệt và nó chỉ tiếp nhận và xử
lý các gói tin gửi đến mà thơi. Khi một trạm muốn gửi gói tin qua Router thì nó
phải gửi gói tin với địa chỉ trực tiếp của Router (Trong gói tin đó phải chứa các
thơng tin khác về đích đến) và khi gói tin đến Router thì Router mới xử lý và gửi
tiếp.

Khi xử lý các gói tin Router phải tìm được đường đi tốt nhất trong mạng dựa
trên các thơng tin no có về mạng, thơng thường trên mỗi Router có một bảng chỉ
đường (Router table) tối ưu dựa trên một thuật toán xác định trước.
Người ta phân chia Router thành hai loại là Router có phụ thuộc giao thức (The
protocol dependent Routers) và Router không phụ thuộc giao thức (The protocol
independent Routers) dựa vào phương thức xử lý các gói tin khi qua Router. Router
có thể phụ thuộc giao thức. Chỉ thực hiện việc tìm đường và truyền gói tin từ mạng
Giáo viên hướng dẫn : Th. S Nguyễn Minh Tâm

18


THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO DOANH NGHIỆP, SỬ DỤNG WINDOWS SERVER 2008

này sang mạng khác chứ không chuyển đổi phương cách đóng gói của gói tin cho
nên cả hai mạng phải dùng chung một giao thức truyền thông.
Routers không phụ thuộc vào giao thức có thể liên kết các mạng dùng giao thức
truyền thơng khác nhau và có thể chuyển đổi gói tin của giao thức này sang giao
thức của gói tin kia. Router cũng chấp nhận kích thước các gói tin khác nhau
(Router có thể chia nhỏ một gói tin lớn thành nhiều gói tin nhỏ trước truyền trên
mạng).
Application

Application

Presentation

Presentation

Session


Session

Transport

Transport

Network

Network

Network

Network

Datalink

Datalink

Datalink

Datalink

Physic

Physic

Physic

Physic


Hình 3-7: Hoạt động của Router trong mơ hình OSI

Để ngăn chặn việc mất mát dữ liệu Router còn nhận biết được đường đi nào có
thể chuyển vận và ngưng chuyển vận khi đường bị tắc.
Các lý do sử dụng Router:
- Router có các phần mềm lọc ưu việt hơn là Bridge do các gói tin muốn đi
qua Router cần phải gửi trực tiếp đến nó nên giảm được số lượng gói tin
qua nó. Và thường được sử dụng trong khi nối các mạng thông qua các
đường dây thuê bao đắt tiền do nó khơng truyền dữ liệu lên đường truyền.
- Router có thể xác định được đường đi an tồn và tốt nhất trong mạng nên
độ an tồn của thơng tin được đảm bảo hơn.
Trong một mạng phức hợp khi các gói tin luân phiên chuyển các đường có
thể gây nên tình trạng tắc nghẽn của mạng thì các Router có thể được cài đặt cá
phương thức nhằm tránh được tắc nghẽn.
Các phương thức hoạt động của Router : Đó là phương thức mà một Router
có thể nối với Router khác để qua đó chia sẻ thơng tin về mạng hiện có. Các
chương trình chạy trên Router ln xây dựng bảng chỉ đường qua việc trao đổi các
thông tin vơi các Router khác.
- Phương thức véctơ khoảng cách: mỗi Router luôn luôn truyền đi thông tin
về bảng chỉ đường của riêng mình trên mạng, thơng qua đó các Router
khác sẽ cập nhật lên bảng chỉ đường của mình.
Giáo viên hướng dẫn : Th. S Nguyễn Minh Tâm

19


THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO DOANH NGHIỆP, SỬ DỤNG WINDOWS SERVER 2008

- Phương thức trạng thái tĩnh: Router chỉ truyền cá thơng báo khi có phát

hiện có sự thay đổi trong mạng và chỉ khi đó các Router khác cập nhật lại
bảng chỉ đường, thơng tin truyền đi khi đó thường là thông tin về đường
truyền.
Một số giao thức hoạt động chính của Router
- RIP (Routing Information Protocol) được phát triển bởi Xerox Network
system và sử dụng SPX/ IPX và TCP/ IP. RIP hoạt động theo phương
thức véctơ khoảng cách.
- NLSP (Netware Link Servise Protocol ) được phát triển bởi Novell, dùng
để thay thế RIP hoạt động theo phương thức véctơ khoảng cách, mỗi
Router được biết cấu trúc của mạng và việc truyền các bảng chỉ đường
giảm đi.
- OSPF (Open Shortest Path First) là một phần của TCP/ IP với phương
thức trạng thái tĩnh, trong đó có xét tới ưu tiên, giá đường truyền, mật độ
đường truyền thông…
- OS - IS (Open System Interconnection Intermediate System to
Intermediate System) là một phần của TCP/ IP với những phương thức
trạng thái tĩnh, trong đó có xét tới ưu tiên, giá đường truyền, mật độ
truyền thơng…
2.1.1.7 Bộ chuyển mạch (switch)
Chức năng chính của switch là cùng một lúc duy trì nhiều cầu nối giữa các
thiết bị mạng bằng cách dựa vào một loại đường truyền xương sống (backbone )
nội tại tốc độ cao. Switch có nhiều cổng, mỗi cổng có thể hỗ trợ toàn bộ Ethernet
LAN hoặc Token Ring. Bộ chuyển mạch kết nối một số LAN riêng biệt và cung
cấp khả năng lọc gói dữ liệu giữa chúng. Các switch là loại thiết bị mạng mới,
nhiều người cho rằng, nó sẽ trở nên phổ biến nhất vì nó là bước đầu tiên trên con
đường chuyển sang chế độ truyền không đông bộ ATM.

Hình 3-8: Mơ hình bộ chuyển mạch
Giáo viên hướng dẫn : Th. S Nguyễn Minh Tâm


20



×