Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá tác động của mô hình chi trả dịch vụ môi trường đến hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại huyện ba bể, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.14 MB, 105 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA MƠ HÌNH CHI TRẢ
DỊCH VỤ MƠI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

Ngành:

Khoa học môi trường

Mã số:

60 44 03 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thanh Lâm

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thùy Dung

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn,
tơi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo,
sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Thanh Lâm đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Quản lý môi trường, Khoa Môi trường - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ UBND tỉnh Bắc Kạn,
huyện Ba Bể, các xã Hoàng Trĩ, Nam Mẫu và Ban quản lý Vườn quốc gia Ba Bể
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên
khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thùy Dung

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.............................................................................................................................. ii
Mục lục..................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt........................................................................................................ v
Danh mục bảng.................................................................................................................... vi
Danh mục hình.................................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn............................................................................................................ viii
Thesis abstract..................................................................................................................... ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 2


1.3.

Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn.........................2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................................3
2.1.

Tiếp cận lý thuyết về chi trả dịch vụ môi trường .................................... 3

2.1.1. Khái niệm................................................................................................................... 3
2.1.2. Phân loại dịch vụ môi trường và các chương trình chi trả dịch vụ mơi
trường........................................................................................................................ 3
2.2.

Căn cứ pháp lý của chi trả dịch vụ môi trường tại Việt Nam..........10

2.2.1. Các văn bản pháp lý liên quan tới chi trả dịch vụ môi trường ......10
2.2.2. Khung pháp lý về chi trả dịch vụ môi trường........................................ 15
2.3.

Thực tiễn chi trả dịch vụ môi trường và quản lý rừng dựa vào cộng đồng 16

2.3.1. Hiện trạng thực hiện chi trả dịch vụ môi trường.................................. 16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................ 30
3.1.


Địa điểm nghiên cứu.......................................................................................... 30

3.2.

Thời gian nghiên cứu........................................................................................ 30

3.3.

Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 30

3.4.

Nội dung nghiên cứu......................................................................................... 30

3.5.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 30

iii


3.5.1. Phương pháp tiếp cận...................................................................................... 30
3.5.2. Phương pháp PRA.............................................................................................. 31
3.5.3. Phương pháp đánh giá tác động................................................................. 34
3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................. 34
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................................... 35
4.1.

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội Bản Duống, xã Hoàng Trĩ ........35


4.1.1. Đặc điểm tự nhiên............................................................................................... 35
4.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội................................................................................... 36
4.2.

Các chương trình chi trả dịch vụ môi trường tại Bản Duống ........37

4.2.1. Các bên liên quan................................................................................................ 37
4.2.2. Cơ chế hoạt động của chương trình......................................................... 42
4.3.

Hiện trạng thực hiện các chương trình chi trả DVMT tại Bản Duống.....44

4.4.

Tác động của chi trả dịch vụ môi trường đến hoạt động quản lý rừng. 45

4.4.1. Sự thay đổi hoạt động bảo vệ rừng của thôn bản Duống theo thời gian
45

4.4.2. Đánh giá hoạt động bảo vệ rừng tại Bản Duống.................................. 47
4.5.

Đề xuất các giải pháp bảo vệ rừng và nâng cao hiệu quả thực hiện

chương trình chi trả DVMT tại Bản Duống.............................................. 53
PHẦN V. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ............................................................................... 55
5.1.

Kết luận.................................................................................................................... 55


5.2.

Kiến nghị................................................................................................................. 56

Tài liệu tham khảo.............................................................................................................. 57
Phụ lục.................................................................................................................................... 62

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
3PAD

Pro-poor Partnerships for Agroforestry Development - Dự

án Quan hệ đối tác vì người nghèo trong phát
triển nơng lâm nghiệp của tỉnh Bắc Kạn
BQL

Ban quản lý

BQLR

Ban quản lý rừng

BVMT

Bảo vệ môi trường


DVMT

Dịch vụ môi trường

DVMTR

Dịch vụ môi trường rừng

ĐDSH

Đa đạng sinh học

GZT

Cơ quan hợp tác kỹ thuật Đức

HTX

Hợp tác xã

ICRAFT

The International Centre for Research in Agroforestry –

Trung tâm Nông lâm Thế giới
LVS

Lưu vực sơng

MTR


Mơi trường rừng

NĐ-CP

Nghị định-Chính phủ

UBND

Uỷ ban nhân dân

VQG

Vườn quốc gia

WWF

World Wide Fund For Nature – Quỹ quốc tế Bảo vệ thiên

nhiên

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các loại dịch vụ môi trường chính........................................................ 4
Bảng 2.2. Một số chương trình chi trả DVMT ở Việt Nam trước khi có QĐ
380/QĐ-TTg..................................................................................................... 22
Bảng 2.3. Tổng hợp các thơng tin chính về chương trình thí điểm chỉ trả
DVMTR tại Sơn La và Lâm Đồng.......................................................... 23

Bảng 2.4. Hệ số K xác định theo các tiêu chí tại Sơn La và Lâm Đồng ...24
Bảng 4.1. Đặc trưng khí hậu của Bản Duống, xã Hoàng Trĩ.......................... 36
Bảng 4.2. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến rừng của cộng đồng Bản Duống
39

Bảng 4.3. Một số đặc trưng cơ bản của Bản Duống, bản Pác Ngịi và bản Bó
Lù, xã Nam Mẫu............................................................................................ 40
Bảng 4.4. Tổng hợp các nguồn kinh phí từ hoạt động chi trả DVMT tại Bản Duống
44

Bảng 4.5. Sự thay đổi hoạt động bảo vệ rừng của thôn bản Duống theo thời gian
46

Bảng 4.6. So sánh hoạt động quản lý rừng của thôn Bản Duống với thôn Coọc Mu. 48
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá các chức năng của rừng của người dân Bản Duống
và thôn Coọc Mu.......................................................................................... 50
Bảng 4.8. So sánh động lực bảo vệ rừng của người dân thôn Bản Duống với
người dân thôn Coọc Mu......................................................................... 52
Bảng 4.9. Kết quả phân tích SWOT hoạt động quản lý rừng cộng đồng thôn
Bản Duống...................................................................................................... 54


vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Ngun lý của chi trả dịch vụ mơi trường.......................................... 7
Hình 2.2. Khung thể chế thực hiện chi trả DVMTR và mối quan hệ giữa các
bên liên quan................................................................................................. 16
Hình 2.3. Cấu trúc thể chế thực hiện chi trả DVMTR tại tỉnh Lâm Đồng 25

Hình 3.1. Khung tiếp cận của đề tài........................................................................ 31
Hình 3.2. Sơ đồ tương tác trong mơ hình chi trả DVMTR trực tiếp..........33
Hình 4.1. Vị trí Bản Duống, xã Hồng Trĩ, huyện Ba Bể................................. 35
Hình 4.2. Cơ cấu các nguồn thu nhập của người dân Bản Duống...........37
Hình 4.3. Sơ đồ thơn Bản Duống.............................................................................. 38
Hình 4.4. Mối quan hệ giữa các bên liên quan trong chương trình chi trả
DVMT tại Bản Duống, xã Hồng Trĩ, huyện Ba Bể........................ 41
Hình 4.5. Cơ chế chi trả của chương trình chi trả DVMT tại Bản Duống, xã
Hồng Trĩ, huyện Ba Bể

vii

43


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Thùy Dung
Tên Luận văn: Đánh giá tác động của mơ hình chi trả dịch vụ môi trường đến
hoạt động quản lý rừng dựa cộng đồng tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

Ngành: Khoa Học Môi Trường

Mã số: 60 44 03 01

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Nghiên cứu được triển khai năm 2016 nhằm đánh giá tác động của mơ hình chi trả
dịch vụ mơi trường rừng (DVMTR) tại Bản Duống, xã Hoàng Trĩ, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu có sự tham gia (PRA) gồm
phỏng vấn cán bộ chủ chốt (08 người), điều tra bảng hỏi (90 phiếu), họp nhóm cộng
đồng, phân tích SWOT, vẽ sơ đồ thơn bản... Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra có 02 hình

thức chi trả DVMTR Bản Duống nhận được đó là chi trả DVMTR trực tiếp và chi trả
DVMTR gián tiếp với sự tham gia của các bên liên quan bao gồm: Bản Duống là thơn
vùng cao của xã Hỗng Trĩ, thuộc vùng đệm VQG Ba Bể, đóng vai trị là bên cung ứng
DVMTR; các đối tượng sử dụng DVMTR là các hộ kinh doanh nhà nghỉ và dịch vụ xuồng
tại xã Nam Mẫu (trong mơ hình chi trả DVMT trực tiếp) và Nhà máy thủy điện Na Hang
(trong mơ hình chi trả DVMT gián tiếp); bên trung gian gồm dự án 3PAD, Ban quản lý
rừng huyện Ba Bể, công an Nam Mẫu, và Quỹ Bảo vệ rừng tỉnh Bắc Kạn. Theo cam kết
giữa các bên liên quan, Bản Duống sẽ nhận được tổng số tiền là 96,6 triệu đồng. Tuy
nhiên trên thực tế, Bản Duống chỉ nhận được 26 triệu đồng từ chương trình chi trả
DVMT trực tiếp vào năm 2013. Đến năm 2014 khi chương trình chi trả DVMT trực tiếp bị
gián đoạn số tiền chỉ trả DVMT (30,6 triệu đồng/năm) từ nhà máy thủy điện Na Hang bắt
đầu được xã chuyển đến Bản Duống. Các chương trình chi trả DVMT mặc dù chưa
được thực hiện theo đúng cam kết nhưng đã có những tác động tích cực đến hoạt
động bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng của bản Duống như : Tăng kinh phí quản lý rừng,
đẩy mạnh các hoạt động tuần tra rừng và nâng cao nhận thức bảo vệ rừng của người
dân. Để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý rừng dựa vào cộng đồng cần phải đa
dạng hóa các nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng, sự tham gia của các bên liên quan
và chia sẻ trách nhiệm trong hoạt động quản lý rừng dựa trên cơ sở cộng đồng.

viii


THESIS ABSTRACT
Author's name: Nguyen Thi Thuy Dung
Thesis title: Evaluating the impact of payment for environmental services (PES)
on community-based forest management in Ba Be district, Bac Kan province.

Major: Environmental Sciences

Code: 60 44 03 01


Name of training institution: Vietnam National University of Agriculture (Vnua) This
study was carried out in 2016 to assess the impact of the Payment for forest
environmental services (PFES) programs at Duong hamlet, Hoangtri commune, Ba Be
district, Bac Kan province. In the study, we used some main methods of participatory
research assessment (PRA) tools, including key informant interview (8 staffs),
household interview (90 houeseholds), group discussion with villagers (6 to 7 farmers),
mapping draw by local people, village history and SWOT analysing with villagers...The
results showed that there are two forms of PFES programs which are are direct and
indirect payment. In the first one, stakeholders involving included Duong hamlet (where
locate in upland of Hoangtri commune in the buffer zone of Ba Be Nation Park) as
environmental services (ES) providers; Homestay and canoe entrepreneurs in Nammau
commune (where locate in core zone of Ba Be Nation Park) as ES buyers; and 3PAD
project, dministrative Board of Ba Be National Park and security police of Nam Mau
Commune as moderators to connect the ES providers and ES receivers. The last PFES
was implement by Na Hang hydropower plants as ES buyers, forest owners in Babe
district (including Duong hamlet) as ES providers and Bac Kan Forest Protection Fund
as moderator. According to the commitment among related parties, Duong hamlet will
receive the total amount of 96.6 million VND per year. However, in fact, Duong hamlet
only received 26 million VND from direct PFES program in 2013 because they do not
receive money from indirect PFES program. In 2014, when the program of direct
payment in Duong hamlet was suspended, the amount of money (30.6 VND million/year)
paid for environmental protection from the Na Hang hydropower plant began to be
transferred to Duong hamlet. Although PFES programs were not done exactly according
to agreements. They have had a positive impact on community-based forest protection
in Duong hamlet such as increasing finace for forest management, promoting forest
monitoring activities and improving local people’s awareness about forest protection.
Finally, in order to improve the effectiveness of community-based forest management,
we suggested that enhanced PFES from multiple sources and steakeholder participation
and sharing functions in community based forest management should be implemented.


ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Quản lý và bảo vệ rừng bền vững đóng vai trị vô cùng quan trọng đối với
mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt trong bối cảnh tình hình biến đổi khí hậu
đang diễn ra ngày càng phức tạp. Rừng góp phần điều hịa khơng khí, bảo vệ
nguồn nước, chống xói mòn đất, hấp thụ các bon và tạo sinh kế cho người dân.
Tuy nhiên, do sức ép ngày càng cao về mặt kinh tế, nhu cầu lương thực, thực
phẩm và nhu cầu sử dụng gỗ đã và đang làm gia tăng các áp lực lên tài nguyên
rừng của toàn thế giới nói chung và của nước ta nói riêng.
Chính phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc duy trì và phát triển tài
ngun rừng thơng qua việc ban hành Quyết định số 327/CT về một số chủ
trương, chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và
mặt nước và Quyết định 661/QĐ-TTg về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ
chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Những năm gần đây hoạt
động quản lý rừng dựa vào cộng đồng và chi trả dịch vụ môi trường rừng
(DVMTR) được chú trọng phát triển. Năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định
số 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả DVMTR. Với Nghị định này Việt Nam trở
thành quốc gia đầu tiên trong khu vực Châu Á thể chế hóa hố việc thực hiện
chi trả DVMTR trên quy mô quốc gia (Phạm Thu Thuỷ và cs., 2013).
Nghị định 99/2010/NĐ-CP như đòn bẩy thúc đẩy việc thực hiện các
chương trình PFES ở nhiều tỉnh trong nước ta, tiêu biểu như: Thái Nguyên,
Sơn La, Điện Biên, Thanh Hóa, Nghệ An, Lâm Đồng, Bắc Kạn,…(Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng, 2014). Bắc Kạn là một trong những điểm nghiên cứu nổi bật về
chi trả DVMTR ở nước ta. Hiện nay đã có một số nghiên cứu về PFES được
thực hiện ở đây, ví dụ như nghiên cứu thực hiện chi trả môi trường thuộc dự
án 3PAD triển khai trên địa bàn ba huyện Ba Bể, Pắc Nậm và Na Rì và một số

nghiên cứu về đánh giá hiện trạng thực hiện chi trả DVMTR tại Bắc Kạn (ICRAF,
2013). Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ tập trung đi xây dựng các mơ
hình thí điểm về chi trả DVMTR hoặc đánh giá khả năng thực hiện và hiệu quả
của các mơ hình đó. Tuy nhiên, việc nghiên cứu đánh giá các tác động của chi
trả DVMTR đến hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại đây lại chưa
được tiến hành nghiên cứu đầy đủ. Từ những lý do trên chúng tôi lựa chọn
thực hiện đề tài “Đánh giá tác động của mơ hình chi trả dịch vụ môi trường đến
hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.

1


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá tác động của mô hình chi trả dịch vụ mơi trường tới
hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng nhằm đưa ra các khuyến
nghị và giải pháp can thiệp phù hợp.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các tác động của chương trình chi trả dịch vụ mơi trường đến
hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2016.
1.3.3. Địa điểm nghiên cứu
Xã Hoàng Trĩ và xã Nam Mẫu huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN Hiện
nay đã có một số nghiên cứu về chi trả DVMTR được thực hiện tại
Bản Duống, xã Hoàng Trĩ, huyện Ba Bể. Ví dụ như nghiên cứu thực hiện chi
trả môi trường thuộc dự án 3PAD triển khai trên địa bàn ba huyện Ba Bể,
Pắc Nậm và Na Rì và một số nghiên cứu về đánh giá hiện trạng thực hiện
chi trả DVMTR tại Bắc Kạn (ICRAF, 2013). Tuy nhiên, các nghiên cứu trên

mới chỉ tập trung đi xây dựng các mơ hình thí điểm về chi trả DVMTR hoặc
đánh giá khả năng thực hiện và hiệu quả của các mơ hình đó mà chưa đánh
giá các tác động của chi trả DVMTR đến hoạt động quản lý rừng dựa vào
cộng đồng tại đây một cách đầy đủ. Do đó, nghiên cứu này sẽ đánh giá tác
động của chi trả DVMTR đến hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TIẾP CẬN LÝ THUYẾT VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG
2.1.1. Khái niệm
Mặc dù sự quan tâm về chi trả DVMT ngày càng tăng lên những
định nghĩa về chi trả DVMT hiện này chưa hồn hảo và cịn nhiều
tranh cãi giữa các nhà khoa học trên thế giới.
Trong phần này tôi giới thiệu định nghĩa về chi trả DVMT của
Wunder (2005) – Đây là một định nghĩa hiện đang được sử dụng rộng
rãi nhất trên thế giới.
Theo Wunder (2005), chi trả DVMT gồm các nội dung sau:
Nơi diễn ra giao dịch tự nguyện;
Xác định rõ DVMT (hoặc một loại hình sử dụng đất tạo ra các DVMT);
Có hoạt động mua DVMT từ một bên sử dụng dịch vụ (ít nhất một/một

vài người);
Từ một bên cung ứng (bán) DVMT (ít nhất có một/một vài người);
Trong điều kiện bên cung ứng bảo đảm khả năng cung cấp các DVMT.
Tại Việt Nam, khái niệm DVMTR và chi trả DVMTR được quy định tại

Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng như sau:

Dịch vụ môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của
môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân.

Chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ cung ứng và chi
trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung
ứng dịch vụ môi trường rừng.
2.1.2. Phân loại dịch vụ mơi trường và các chương trình chi trả dịch
vụ môi trường
2.1.2.1. Các loại dịch vụ môi trường
Tổ chức đánh giá Hệ sinh thái thiên niên kỷ đã định nghĩa “DVMT (hay còn
gọi là các dịch vụ hệ sinh thái) là những lợi ích mà con người thu được từ các
hệ sinh thái” (MA, 2003; 2005). Trong khi đó Costazan et al. (1997) đã định nghĩa
DVMT là những hàng hóa (Ví dụ như các ngun vật liệu thơ) và các dịch vụ (ví
dụ chu trình dinh dưỡng) mà con người có thể thu được từ các hệ sinh thái.

3


Các DVMT được phân chia thành nhiều loại khác nhau nhưng nhìn
chung có thể được tập hợp thành bốn nhóm chính như trong bảng 2.1.

Bảng 2.1. Các loại dịch vụ mơi trường chính
TT

Nhóm dịch vụ

1

Cung cấp


Loại dịch vụ cụ thể
Lương thực, thực phẩm
Dược liệu
Nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất
Nhiên liệu, vật liệu xây dựng
Chất hữu cơ
Điều hịa khí hậu

2

3

4

Điều tiết

Hỗ trợ

Dịch vụ văn hóa và giải trí

Điều tiết lũ lụt, giảm nhẹ
thiên tai Điều tiết dịch bệnh
Phân hủy chất thải
Lọc nước
Hấp thụ/ Lưu trữ carbon
Tái tạo dinh dưỡng
Kiến tạo đất
Sản xuất cơ bản
Thẩm mĩ
Tinh thần

Giáo dục
Giải trí
Nguồn: MA (2005)

Tuy nhiên đối với mỗi một hệ sinh thái cụ thể thì khả năng cung ứng
các loại DVMT là khác nhau. Ví dụ các DVMT được cung ứng bởi một hệ
sinh thái rừng nhiệt đới được chỉ ra trong hình 2.1. Theo đó có 4 nhóm các
DVMT chính gồm: Các dịch thứ yếu; các dịch vụ điều tiết; các dịch vụ cung
ứng; và các dịch vụ văn hóa (Verweij et al., 2009). Trong đó:

Các dịch vụ thứ yếu: Là các dịch vụ tạo ra nền tảng cho tất cả
các loại DVMT khác;
Các dịch vụ điều tiết: Là các lợi ích liên quan tới khả năng
điều tiết của các quá trình trong hệ sinh thái rừng;
Các dịch vụ cung ứng: Là các loại hàng hóa được tạo ra bởi rừng;

Các dịch vụ văn hóa: Là những giá trị con người nhận được
thơng qua hoạt động giải trí, thẩm mỹ,...

4


2.1.2.2. Các chương trình chi trả dịch vụ mơi trường
Theo nghiên cứu của Engle et al. (2008) thì các chương trình chi
trả DVMT có thể được phân thành 2 nhóm: Các chương trình chi trả
trực tiếp (sử dụng trực tiếp nguồn tiền chi trả từ những người sử
dụng các DVMT) và Các chương trình chi trả gián tiếp (sử dụng
nguồn ngân quỹ của Nhà nước để chi trả cho các DVMT).
a) Chương trình chi trả DVMT trực tiếp
Trong các chương trình chi trả DVMT trực tiếp (tự nguyện) những người

mua DVMT thường là những người sử dụng trực tiếp một loại DVMT cụ thể. Ví
dụ một nhà máy thủy điện chi trả cho những hoạt động sử dụng đất ở phía trên
thượng nguồn nhằm bảo vệ nguồn nước cho nhà máy của họ được coi là một
chương trình chi trả DVMT sử dụng kinh phí của người sử dụng DVMT (hay chi
trả trực tiếp). Trong chương trình chi trả này các bên liên quan (người mua và
người bán) nắm rõ các thông tin liên quan về giá trị của mỗi loại DVMT cụ thể
nên chương trình có thể đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong trường hợp này
phải có một cơ chế khuyến khích nhằm bảo đảm việc cung cấp tốt các chức
năng của mỗi loại DVMT cụ thể. Trong chương trình này do có thể xác định rõ
các giá trị của DVMT khi chúng được bàn giao nên bên mua và bên bán có thể
tiến hành thương lượng lại (hoặc chấm dứt) các thỏa thuận nếu cần thiết
(Pagiola and Platais, 2007). Nhìn chung loại chương trình chi trả DVMT này khá
giống với học thuyết của Coase, những giải pháp thương lượng trực tiếp giữa
bên mua và bên bán gần như tương đồng với các lập luận của (Coase, 1960).

b) Chương trình chi trả DVMT gián tiếp
Chương trình chi trả DVMT gián tiếp là các chương trình sử dụng kinh phí chi
trả từ ngân sách Nhà nước. Những người trực tiếp sử dụng các DVMT được coi là
bên thứ ba. Trong trường hợp này Nhà nước, các tổ chức tài chính quốc tế hoặc
các tổ chức bảo tồn trên quy mơ tồn cầu (gọi chung là các tổ chức phi chính phủ)
có thể đứng ra làm đại diện cho những người sử dụng các DVMT để mua các DVMT
từ những người cung ứng. Như vậy ở đây những người mua DVMT không phải là
những người trực tiếp sử dụng các DVMT, họ thiếu các thông tin trực tiếp về các
giá trị của DVMT, không quan sát một cách trực tiếp được các DVMT khi nó được
cung ứng và họ thiếu những hỗ trợ trực tiếp để bảo đảm chương trình chi trả DVMT
được diễn ra hiệu quả. Dó đó các mục tiêu của các chương trình thuộc nhóm này
thường được đưa ra theo các áp lực của những

5



chính sách khác nhau. Những yếu tố kể trên đã dẫn tới việc các chương trình
chi trả DVMT gián tiếp thường có hiệu quả thấp (Pagiola and Platais, 2007). Tuy
nhiên, trong một số trường hợp việc áp dụng các chương trình chi trả DVMT
gián tiếp lại đem lại hiệu quả cao. Ví dụ trong chương trình chi trả DVMT thủy
điện của Mê Hi Cơ nguồn tài chính sử dụng để chi trả cho dịch vụ bảo vệ nguồn
nước được xác định rõ là lấy từ việc thu phí sử dụng nước (Munoz Pina et al.,
2008). Nhìn thống qua có thể thấy chương trình này khá giống với chương
trình chi trả DVMT trực tiếp (kinh phí chi trả thu từ những người sử dụng dịch
vụ) tuy nhiên trên thực tế đây là một chương trình chi trả DVMT gián tiếp do
người sử dụng nước trong trường hợp này khơng có quyền quyết định giá
mua nước hay mức phí phải đóng. Các quyết định chính trong chương trình
này mà cụ thể là mức phí phải đóng do chính phủ quyết định dựa trên việc
tham khảo ý kiến của các bên liên quan trong chương trình này.
Từ việc phân tích hai loại hình chi trả DVMT nói trên ta có thể rút ra một
kết luận quan trọng đó là sự khác biệt giưa hai loại chương trình chi trả DVMT
khơng phải là ở chỗ ai là người chi trả cho những DVMT mà là ở chỗ ai là
người có quyền quyết định việc chi trả cho các DVMT (Engel et al., 2008).

2.1.2.3. Một số đặc trưng cơ bản của chi trả dịch vụ môi
trường a) Các bên tham gia
Theo như định nghĩa các thành phần chính của cơ chế chi trả
DVMT là bên cung ứng dịch vụ và bên mua dịch vụ. Tuy nhiên trên
thực tế trong nhiều trường hợp để bảo đảm sự giao dịch giữa bên
mua và bên bán tồn tại một bên thứ ba đứng ra bảo đảm, theo dõi các
hoạt động của bên mua và bên bán được gọi là bên trung gian.
Bên cung ứng DVMT
Thông thường là những người tạo ra các DVMT hay những người
có quyền sở hữu tài nguyên (thường là đất đai) có khả năng tạo ra các
DVMT. Bên cung ứng có thể là cá nhân (sở hữu tư nhân), cộng đồng (sở

hữu tập thể) hoặc các cơ quan nhà nước (sở hữu nhà nước).

Bên mua DVMT
Được xác định là những người trực tiếp sử dụng các DVMT hoặc được
hưởng các lợi ích từ các DVMT. Trong nhiều trường hợp bên mua DVMT có thể
khơng phải là người trực tiếp sử dụng DVMT mà là những người có mong muốn
duy trì các DVMT chẳng hạn như các tổ chức phi chính phủ hoặc là Nhà nước.

6


Bên trung gian
Bên trung gian có thể là cá nhân, các tổ chức phi chính phủ hoặc các cơ
quan nhà nước tham gia vào chi trả DVMT với tư cách là những người hỗ trợ,
giám sát và bảo đảm các hoạt động đã cam kết giữa bên mua và bên bán.

b) Phương thức và mức chi trả
Mức chi trả DVMT được minh họa như trong hình 2.1, mức chi trả tối
thiểu cho những người quản lý hệ sinh thái phải lớn hơn lợi ích mà những
người này có thể thu được khi tiến hành hoạt động chuyển mục đích sử
dụng đất (hoặc làm họ không muốn thay đổi hành vi của họ) và mức chi trả
tối đa phải nhỏ hơn so với lợi ích của những người sử dụng các DVMT
(hoặc nhỏ hơn mức mà những người sử dụng không sẵn sàng chi trả).
Bảo vệ rừng
với các chi trả

dịch vụ

Lợi ích cho


Các chi trả

những người

Chi trả
tối thiểu

quản lý hệ sinh

thái

Giảm các
Chi phí cho

Chi trả các

dịch vụ nước

dịch vụ

người dân dưới

hạ nguồn và
những người

khác

Mất ĐDSH

Chi trả tối


đa

Phát thải Carbon

Nguồn: Pagiola and Platais (2007)

Hình 2.1. Nguyên lý của chi trả dịch vụ mơi trường
Theo hình 2.1, những người quản lý hệ sinh thái có thể là người dân, các chủ
rừng hoặc các cơ quan quản lý rừng. Họ có thể thu được các lợi ích thơng qua các
hoạt động sử dụng đất ví dụ như là hoạt động bảo vệ rừng. Tuy nhiên, lợi ích thu
được từ hoạt động bảo vệ rừng thường nhỏ hơn lợi ích có thể thu được từ các
hoạt động sử dụng đất khác ví dụ như là chuyển đổi đất rừng sang đất chăn nuôi
gia súc. Do đó các chủ rừng thường có xu hướng phá rừng để chuyển sang

7


các hoạt động sử dụng đất khác nhằm thu được lợi nhuận cao hơn. Nhưng việc
làm này lại gây ra những tổn thất cho xã hội, cụ thể ở đây là những người dân sống
ở dưới hạ nguồn do một số DVMT như các dịch vụ về nước (cung cấp nước, lọc
nước), bảo tồn đa dạng sinh học hoặc xa hơn là hấp thụ các bon sẽ bị mất đi do
rừng bị phá. Các tổn thất xã hội này thường lớn hơn nhiều so với lợi ích mà các
chủ rừng nhận thêm được từ hoạt động chuyển đổi sử dụng đất. Do đó, có thể huy
động kinh phí của những người dân dưới hạ nguồn (hoặc xã hội) để trả cho những
người chủ rừng nhằm khuyến khích, động viên họ tiếp tục bảo vệ rừng và không
thực hiện các hoạt động chuyển đổi sử dụng đất.

Về phương thức chi trả thường được tiến hành chi trả trực tiếp
bằng tiền những có nhiều trường hợp có thể thể chi trả bằng một số

lợi ích khác có liên quan.
c) Những yếu tố chi phối hoạt động chi trả DVMT
Sự thành công của một chương trình chi trả DVMT được quyết
định bởi nhiều yếu tố khác nhau. Tuy nhiên có thể chỉ ra bốn yếu tố
cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động chi trả DVMT gồm:
Phạm vi của chi trả DVMT
Phạm vi hay quy mô thực hiện chi trả DVMT rất quan trọng và cần được
xác định rõ về mặt ranh giới. Chỉ khi xác định rõ phạm vi thì mới có cơ sở để
xác định rõ loại DVMT được cung cấp cũng như xác định chính xác được
những người cung cấp và những người sử dụng dịch vụ của hoạt động chi trả.

Đảm bảo tính cơng bằng
Chi trả DVMT là những giao dịch tự nguyện giữa bên mua và bên
bán do đó ngun tắc về tính cơng bằng là khơng thể thiếu. Sự công
bằng ở đây không chỉ thể hiện ở mức giá chi trả phù hợp mà còn thể
hiện ở việc tiếp cận thông tin đầy đủ của các bên liên quan, sự phân
phối DVMT cho bên mua và phân bổ kinh phí cho bên bán.
Tính minh bạch
Sự cơng khai, minh bạch các hoạt động của bên mua và bên bán cũng
như thơng tin về q trình theo dõi, giám sát chất lượng các DVMT và các
quá trình phân phối sử dụng kinh phí chi trả là cơ sở để tạo dựng niềm tin
giữa các bên tham gia. Sự tin tưởng lẫn nhau giữa bên mua và bên bán là
cơ sở vững chắc để hoạt động chi trả diễn ra và duy trì một cách lâu dài.

8


Quyền sở hữu và vai trò của các bên liên quan
Quyền sở hữu thông thường liên quan đến những người cung ứng dịch
vụ. Chỉ khi có quyền sở hữu đối với đất đai (hoặc các nguồn tài nguyên khác)

mới đảm bảo người cung ứng có quyền quyết định các hoạt động của họ đối
với đất đai hay nói cách khác là bảo đảm việc tạo ra và duy trì các DVMT. Trong
khi đó vai trị của các bên liên quan rất quan trọng để bảo đảm sự cơng bằng,
tính minh bạch trong các hoạt động của bên mua và bên bán. Họ còn là người
đứng gia giải quyết những mâu thuẫn, xung đột có thể xảy ra giữa hai bên mua
và bên bán. Trong nhiều trường hợp năng lực của bên mua, bên bán bị hạn chế
bên trung gian còn đóng vai trị xác định các DVMT, định giá chi trả, đánh giá và
giám sát các hoạt động có liên quan. Như vậy trên thực tế vai trò của bên trung
gian hết sức quan trọng đối với một chương trình chi trả DVMT.

d) Hiệu quả của chi trả DVMT
Như đã nói ở trên chi trả DVMT là một cơ chế win – win vừa bảo đảm
sự thành công của hoạt động bảo tồn vừa nâng cao sinh kế cho những
người quản lý tài nguyên. Lợi ích cụ thể của chi trả DVMT như sau:

Tạo ra hoạt động bảo tồn tài nguyên và môi trường hiệu quả và
bền vững hơn.
Khác với các cơng cụ mệnh lệnh, kiểm sốt cơng cụ chi trả DVMT
góp phần nâng cao sinh kế cho những người có quyền quản lý tài
ngun và mơi trường nên góp phần làm giảm một cách bền vững các
áp lực về khai thác, sử dụng thiếu hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.

Góp phần duy trì các DVMT một cách lâu dài.
Nhờ có cơ chế chi trả này mà mong muốn được hưởng các
DVMT của những người sử dụng được thỏa mãn. Họ có thể tự
nguyện chi trả để thỏa mãn nhu cầu của mình.
Giảm thiểu kinh phí bảo tồn tài ngun thiên nhiên cho nhà nước.
Do kinh phí cung cấp cho hoạt động bảo tồn được huy động từ những người
sử dụng DVMT nên gánh nặng tài chính của nhà nước phần nào được giảm bớt.


Giảm thiểu đói nghèo.
Mặc dù chi trả DVMT không phải là cơ chế hướng tới người nghèo nhưng
thực tế những người cung cấp DVMT thường là những người dân nghèo, các khu
vực cung ứng DVMT thường là khu vực nơng thơn miền núi có tỷ lệ hộ nghèo

9


cao dó đó hoạt động chi trả DVMT góp phần nâng cao sinh kế cho
những người nghèo và gián tiếp góp phần giảm bớt tỷ lệ nghèo đói ở
khu vực mà chi trả DVMT diễn ra.
2.2. CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT
NAM
2.2.1. Các văn bản pháp lý liên quan tới chi trả dịch vụ môi trường
2.2.1.1. Quyết định 380 QĐ/TTg ngày 10/4/2008
Ngày 10/4/2008 Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số
380/QĐ-TTg về chính sách thí điểm chương trình chi trả dịch vụ môi
trường rừng. Quyết định này tạo cơ sở cho việc xây dựng khung pháp lý
về chính sách chi trả DVMTR áp dụng trên phạm vi cả nước, thực hiện
xã hội hóa nghề rừng, từng bước tạo lập cơ sở kinh tế bền vững cho sự
nghiệp bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái,
nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ, đặc biệt là bảo đảm nguồn
nước cho sản xuất điện, nước và các hoạt động kinh doanh du lịch.
Chính sách chi trả DVMTR được áp dụng thí điểm trên địa bàn các
tỉnh Lâm Đồng, Sơn La, Đồng Nai, Hịa Bình, Bình Thuận, Ninh Thuận và
Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm những nội dung cụ thể của như sau:

a) Loại dịch vụ mơi trường rừng
Loại DVMTR được sử dụng trong chính sách thí điểm này gồm:
Dịch vụ về điều tiết và cung ứng nguồn nước; dịch vụ về bảo vệ đất,

hạn chế xói mịn, chống bồi lắng lịng hồ và dịch vụ về du lịch.
b) Hình thức chi trả dịch vụ mơi trường rừng
Có 02 hình thức chi trả DVMTR được áp dụng thí điểm là chi trả
DVMTR trực tiếp và chi trả DVMTR gián tiếp.
c) Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Việc chi trả tiền DVMTR trực tiếp do người được chi trả và người phải
chi trả thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận theo nguyên tắc thị trường.

- Mức chi trả tiền sử dụng DVMTR gián tiếp do Nhà nước quy

định được công bố công khai và điều chỉnh khi cần thiết.
- Các tổ chức, cá nhân sử dụng DVMTR phải chi trả tiền sử dụng dịch
vụ MTR cho người được chi trả DVMTR và không thay thế thuế tài nguyên
nước hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật.

10


- Đối với tổ chức kinh doanh, tiền chi trả cho việc sử dụng

DVMTR được tính vào giá thành sản phẩm của bên sử dụng DVMTR.
d) Mức chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng
Mức chi trả tiền sử dụng DVMTR được xác định đối với 04 đối
tượng như sau:
- Các cơ sở sản xuất thủy điện trong thời gian thí điểm: 20

đồng/1kwh điện thương phẩm.
- Các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sinh hoạt trong thời gian
3


thí điểm: 40đ/m nước thương phẩm.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch: 0,5 - 2% tính trên doanh

thu du lịch thực hiện trong kỳ.
- Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng được

thu phí tham quan của khách du lịch.
e) Tổ chức chi trả tiền sử dụng
Đối với trường hợp chi trả trực tiếp
Người được chi trả DVMTR tự tổ chức việc thu tiền sử dụng
DVMTR đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng DVMTR thơng qua hợp
đồng hoặc thơng qua phí tham quan.
Đối với trường hợp chi trả gián tiếp
+ Đối với tổ chức, cá nhân phải chi trả DVMTR có nghĩa vụ tự kê

khai và nộp số tiền phải chi trả vào nơi đăng ký tài khoản, để chuyển cho
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Sơn La. Đối với
các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Sơn La, là
đối tượng phải chi trả DVMTR, có trách nhiệm kê khai và nộp tiền chi trả
DVMTR cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng của địa phương để Quỹ có
trách nhiệm thanh tốn trực tiếp tiền cho người được chi trả;
+ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng và Quỹ bảo vệ và

phát triển rừng tỉnh Sơn La được sử dụng tiền chi trả DVMTR theo
diện tích rừng ở vùng đầu nguồn của tỉnh trong LVS Đồng Nai và
sông Đà do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định;
+ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng và Quỹ bảo vệ và

phát triển rừng tỉnh Sơn La có trách nhiệm thanh tốn trực tiếp tiền
cho người được chi trả theo quy định.


11


g) Xác định mức tiền chi trả cho người được chi trả dịch vụ môi trường rừng
Số tiền xác định số tiền được chi trả cho chủ rừng được tính toán như sau :

Tổng số tiền chi
trả cho người
được chi trả dịch
vụ MTR trong
năm (đ)

Trong đó:
- Định mức chi trả bình quân cho 1 ha rừng (đ/ha): được xác định bằng
tổng số tiền thu được từ các đối tượng phải chi trả DVMTR (sau khi đã trừ chi
phí quản lý hợp lý) chia cho tổng diện tích rừng trên lưu vực tại thời điểm được
cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận làm căn cứ để chi trả DVMTR (ha);

- Diện tích rừng do người được chi trả DVMTR quản lý, sử dụng:

Là diện tích được giao, được thuê, được nhận khốn bảo vệ rừng ổn
định lâu dài tính tại thời điểm kê khai thanh toán;
- Hệ số K: Phụ thuộc vào loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,

rừng sản xuất); tình trạng rừng (rừng giàu, trung bình, rừng nghèo, rừng
phục hồi), nguồn gốc hình thành rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng).
h) Sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng

Đối với trường hợp chi trả trực tiếp:

Tiền thu được từ chi trả các DVMTR, sau khi thực hiện nghĩa vụ về
tài chính theo quy định của pháp luật, người được chi trả có tồn quyền
quyết định việc sử dụng số tiền này để đầu tư vào việc bảo vệ và phát
triển rừng, nâng cao chất lượng các DVMTR rừng và cải thiện đời sống.

Đối với trường hợp chi trả gián tiếp:
Tiền thu được từ chi trả DVMTR được sử dụng như sau:
+ 10% chi cho các hoạt động của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
+ 90% chi cho các hoạt động của người được chi trả DVMTR.

Nếu người được chi trả DVMTR là các tổ chức nhà nước, được sử
dụng 10% để chi phí quản lý, 80% để trả tiền cơng khốn bảo vệ rừng ổn
định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn bản.

12


2.2.1.2. Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010
Ngày 24/9/2010 Chính phủ ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
về chính sách chi trả DVMTR. Tại Nghị định quy định những nội dung
trọng tâm cụ thể như sau:
a) Loại rừng và loại dịch vụ môi trường rừng được trả tiền dịch vụ môi trường rừng
- Rừng được chi trả tiền DVMT bao gồm: Rừng phòng hộ, rừng

đặc dụng và rừng sản xuất.
- Loại dịch vụ môi trường rừng được quy định gồm:
+ Bảo vệ đất, hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối;
+ Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội;
+ Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây


hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thối rừng,
giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững;
+ Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của

các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch;
+ Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự

nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.
b) Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ DVMTR phải chi trả tiền

DVMTR cho các chủ rừng.
- Thực hiện chi trả bằng tiền thơng qua hình thức chi trả trực tiếp

hoặc chi trả gián tiếp.
- Tiền chi trả DVMTR là một yếu tố trong giá thành sản phẩm có

sử dụng DVMTR và không thay thế thuế tài nguyên hoặc các khoản
phải nộp khác theo quy định của pháp luật.
c) Hình thức chi trả dịch vụ mơi trường rừng
- Chi trả trực tiếp: Được thực hiện trên cơ sỏ hợp đồng thỏa thuận

tự nguyện và không được thấp hơn mức do Nhà nước quy định.
- Chi trả gián tiếp: Chi trả thông qua tổ chức trung gian: Quỹ bảo vệ

và phát triển rừng Việt Nam; Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc
cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ do UBND cấp tỉnh quyết định.

13



d) Đối tượng và loại dịch vụ phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng
- Các cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ

đất, hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng suối; về điều tiết và
duy trì nguồn nước cho sản xuất thủy điện.
- Các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi trả tiền

dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch.
- Các cơ sở sản xuất cơng nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn
nước phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất.

- Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ

DVMTR phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn
đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch.
- Các đối tượng phải trả tiền DVMTR cho dịch vụ hấp thụ và lưu giữ

các bon của rừng; dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống
tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.
e) Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
- Các chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước

giao rừng, cho thuê rừng vào mục đích lâm nghiệp, sử dụng lâu dài
và các chủ rừng là tổ chức, gia đình, cá nhân, cộng dồng dân cư tự
đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được giao;
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thơn có hợp đồng
nhận khốn bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là tổ chức nhà nước.

g) Chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng

Bên cung ứng và bên sử dụng DVMTR tự thỏa thuận về loại dịch
vụ, mức chi trả và phương thức chi trả tiền DVMTR phù hợp với các quy
định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
h) Sử dụng tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng
- Bên cung ứng DVMTR có quyền quyết định việc sử dụng số tiền thu
được từ DVMTR sau khi thực hiện nghĩa vụ về tài chính với Nhà nước.
- Trường hợp bên cung ứng DVMTR là tổ chức nhà nước, tiền thu được
từ DVMTR, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý phần cịn lại được hạch tốn như
một nguồn thu của đơn vị và được chi theo quy định của pháp luật.

14


×