Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá công tác giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện yên định, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 125 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

HỒNG TRUNG THỊNH

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TẠI HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Phạm Phương Nam

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc./.

Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017


Tác giả luận văn

Hoàng Trung Thịnh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn,
tơi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo,
sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc thầy TS. Phạm Phương Nam đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Quản lý đất đai, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND
huyện, Thanh tra huyện, Văn phòng HĐND – UBND huyện, Phòng Tài ngun và
Mơi trường huyện, Văn phịng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Yên Định đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên
khuyến khích tơi hoàn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn


Hoàng Trung Thịnh

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan........................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.............................................................................................................................. ii
Mục lục..................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt...................................................................................................... vii
Danh mục bảng.................................................................................................................. viii
Danh mục hình....................................................................................................................... x
Trích yếu luận văn............................................................................................................... xi
Thesis abstract................................................................................................................... xiii
Phần 1. Mở đầu...................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 3

1.4.


Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn.........................3

1.4.1. Những đóng góp mới.......................................................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa khoa học................................................................................................... 3
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................... 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu................................................................................................ 4
2.1.

Một số vấn đề lý luận về khiếu nại, giải quyết khiếu nại về cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất.....................................................................4
2.1.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..........................................................4
2.1.2. Khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.......................7
2.1.3. Giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 9
2.1.4. Một số khái niệm khác liên quan đến giải quyết khiếu nại về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất..................................................................14
2.2.

Quy định giải quyết khiếu nại về đất đai tại một số nước trên thế giới. 17

2.2.1. Quy định giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hoa Kỳ............................ 17
2.2.2. Quy định giải quyết khiếu nại về đất đai tại Anh..................................18
2.2.3. Quy định giải quyết khiếu nại về đất đai tại Thụy Điển .....................19
2.2.4. Quy định giải quyết khiếu nại về đất đai tại Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
20

2.2.5. Kinh nghiệm về giải quyết khiếu nại đất đai cho Việt Nam..............20

iii



2.3.

Những quy định về giải quyết khiếu nại về đất đai ở Việt Nam.....21

2.3.1. Giai đoạn trước khi Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực....................21
2.3.2. Giai đoạn Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực........................................21
2.3.3. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực........................................22
2.3.4. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay......................23
2.4.

Thực tiễn giải quyết kn về cấp GCNQSDĐ tại Việt Nam và tỉnh Thanh Hóa 24

2.4.1.

Thực tiễn giải quyết KN về cấp GCNQSDĐ tại Việt Nam.................24

2.4.2. Thực trạng giải quyết khiếu nại về cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Thanh Hóa..26
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu................................................... 32
3.1.

Địa điểm nghiên cúu..........................................................................................32

3.2.

Thời gian nghiên cúu......................................................................................... 32

3.3.

Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 32


3.4.

Nội dung nghiên cứu......................................................................................... 32

3.4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Yên Định......32
3.4.2. Tình hình quản lý đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần
đầu ở huyện Yên Định....................................................................................... 32
3.4.3. Kết quả giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại huyện Yên Định.............................................................................................. 32
3.4.4. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại huyện n Định.........................................................................32
3.4.5. Giải pháp hồn thiện cơng tác giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tại huyện Yên Định......................................... 32
3.5.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 33

3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp..................................................... 33
3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp....................................................... 33
3.5.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu........................................................ 34
3.5.4. Phương pháp phân tích, so sánh số liệu................................................. 34
3.5.5. Phương pháp đánh giá..................................................................................... 34
Phần 4. Kết quả và thảo luận........................................................................................35
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Định..................35

4.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................... 35
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội......................................................... 38


iv


4.2.

Tình hình quản lý đất đai và cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất của huyện Yên Định.......................................................................42
4.2.1. Công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện......................42
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Định theo mục đích sử dụng đất.....47
4.2.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng đất và theo đối
tượng được giao để quản lý.......................................................................... 48
4.2.4. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tại huyện
Yên Định.................................................................................................................. 50
4.3.

Kết quả giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

tại huyện Yên Định, giai đoạn 2012 - 2016............................................... 52
4.3.1. Tình hình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại trên địa bàn huyện Yên Định.52
4.3.2. Tình hình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại có liên quan đến đất đai trên địa
bàn huyện Yên Định

53

4.3.3. Thực trạng việc khiếu nại, khiếu kiện về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và việc giải quyết của các cơ quan, giai đoạn 2012 - 2016......54

4.3.4. Giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

56

4.3.5. Tình hình phát sinh khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
58

4.4.

Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất tại huyện Yên Định.........................................................................60
4.4.1. Đánh giá của người dân đối với cán bộ, công chức trong thực hiện giải
quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất........60
4.4.2. Đánh giá của các bộ, công chức về giải quyết khiếu nại về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất..................................................................67
4.4.3. Đánh giá chung về giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại huyện Yên Định.........................................................................73
4.5.

Giải pháp hồn thiện cơng tác giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất tại huyện Yên Định......................................... 77
4.5.1.

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý đất

đai trên địa bàn huyện......................................................................................77
4.5.2. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị và cán bộ, công
chức thực hiện công tác giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất.............................................................................................. 78


v


4.5.3. Gắn trách nhiệm, tăng vai trò của các tổ chức chính trị xã hội trong việc
giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
..................................................................................................................................... 78

4.5.4. Giải quyết dứt điểm các vụ việc KN tồn đọng trên địa bàn huyện
79

4.5.5. Hồn thiện cơng tác lập, quản lý hồ sơ địa chính và xử lý tồn đọng trên
địa bàn huyện....................................................................................................... 79
Phần 5. Kết luận và kiến nghị.......................................................................................80
5.1.

Kết luận.................................................................................................................... 80

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................. 81

Tài liệu tham khảo.............................................................................................................. 83
Danh mục phụ lục.............................................................................................................. 87

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ADB

Ngân hàng châu á

CB, CC

Cán bộ, cơng chức

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

CN-TTCN

Cơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp

ĐK, KK

Đăng ký, kê khai

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB


Giải phóng mặt bằng

HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐND-UBND

Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân

HVHC

Hành vi hành chính

KH

Kế hoạch

KN

Khiếu nại

KN, KK

Khiếu nại, khiếu kiện


MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NTM

Nông thôn mới

QĐHC

Quyết định hành chính

QL

Quốc lộ

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

UBND

Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

WB


Ngân hàng thế giới

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Kết quả
các cấp

Bảng 2.2.

Kết quả
cấp tại t

Bảng 2.3.

Kết quả
cấp tịa

Bảng 4.1.

Hiện trạn

Bảng 4.2.

Kết quả

Bảng 4.3.


Kết quả
31/12/20

Bảng 4.4.

Tình hìn
Yên Địn

Bảng 4.5.

Tình hìn
huyện Y

Bảng 4.6

Tình hìn

Bảng 4.7.

Phân lo
sử dụng

Bảng 4.8.

Kết quả
quyền s

Bảng 4.9.


Phân loạ

Bảng 4.10.

Nguyên

Bảng 4.11.

Đánh giá
hành qu

Bảng 4.12.

Đánh gi
bản án g

Bảng 4.13.

Đánh gi
CB, CC

Bảng 4.14.

Đánh gi
của CB,

Bảng 4.15.

Đánh gi
công tác


viii


Bảng 4.16. Đánh giá của người dân về trình tự, thủ tục, việc lập hồ sơ và tiếp
nhận trả kết quả tại bộ phận một cửa trong cấp GCNQSDĐ. .67
Bảng 4.17. Đánh giá về trình độ, chun mơn của CB, CC thực hiện giải quyết
KN về cấp GCNQSDĐ

68

Bảng 4.18. Đánh giá sự hiểu biết của CB, CC về chuyên môn nghiệp vụ, pháp
luật đất đai...................................................................................................... 69
Bảng 4.19. Đánh giá của CB, CC về thái độ hợp tác và việc chấp hành các trình
tự, thủ tục của trong giải quyết KN về cấp GCNQSDĐ..............70
Bảng 4.20. Ý kiến của CB, CC về một số nguyên nhân chính dẫn đến phát sinh
KN về cấp GCNQSDĐ

71

Bảng 4.21. Nguyên nhân hạn chế trong công tác giải quyết KN về GCNQSDĐ 72
Bảng 4.22. Ý kiến của CB, CC về một số biện pháp hạn chế phát sinh KN, nâng
cao hiệu quả giải quyết KN về cấp GCNQSDĐ.............................. 73

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Phân theo tỷ lệ nội dung khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ở tỉnh Thanh
Hóa, giai đoạn 2012-2016 27

Hình 4.1. Sơ đồ vị trí địa lý huyện n Định, tỉnh Thanh Hóa....................... 35
Hình 4.2. Phân loại theo tỷ lệ nội dung KN phát sinh trên địa bàn huyện Yên
Định, giai đoạn 2012-2016.......................................................................... 55

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hồng Trung Thịnh.
Tên Luận văn: “Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá.”
Ngành: Quản lý đất đai.

Mã số: 60.85.01.03.

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng khiếu nại, giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2012 -2016.

- Đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác giải quyết khiếu nại về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.

Phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Yên
Định; Tình hình quản lý đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
ở huyện Yên Định; Kết quả giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại huyện Yên Định; Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Yên Định; Giải pháp hồn thiện cơng tác
giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Yên Định.


Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp;
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp; Phương pháp xử lý, phân tích, so
sánh số liệu; Phương pháp đánh giá.
Các kết quả chính
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Yên Định, những
thuận lợi cũng khó khăn của điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển của địa
phương, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đạt được trong giai đoạn nghiên cứu.

- Tình hình quản lý đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất lần đầu trên địa bàn huyện Yên Định.
- Kết quả giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
huyện Yên Định, giai đoạn 2012-2016. Đã giải quyết 49/76 đơn đã nhận, đạt 64,47%.

- Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tại huyện Yên Định. Qua điều tra 76 hộ gia đình, cá nhân có đơn khiếu nại và 35 cán
bộ, công chức thực hiện giải quyết đơn cho thấy tỷ lệ đơn đã giải quyết xong đạt thấp,
với 64,47%, bên cạnh các kết quả đạt được, thì nhận xét cơng tác giải quyết cịn yếu

xi


kém chiếm 28,95%, giải quyết giải quyết chưa đứng trình tự thủ tục 50,00%,
việc chấp hành quyết định giải quyết còn chậm chiếm 65,79%, việc chấp hành
thời gian chậm chiếm 78,95%, có 23,68% đánh giá cán bộ, cơng chức thiếu
trách nhiệm trong giải quyết, 65,71% đánh giá sự hạn chế trong phối hợp giữa
các ngành chức năng trong việc giải quyết khiếu nại.

- Các giải pháp hồn thiện cơng tác giải quyết khiếu nại về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Yên Định.


Kết luận
Huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi để phát
triển kinh tế - xã hội và các chỉ tiêu khác của huyện, một số điều kiện không được thuận
lợi cũng như khó khăn trước mắt đang được địa phương dần điều chỉnh và khắc phục
với mục tiêu phát triển ổn định, toàn diện và bền vững. Về tình hình quản lý đất đai và
cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Yên Định đang được duy trì
và thực hiện tốt ở tất cả các nội dung, chỉ tiêu, riêng chỉ tiêu cấp giấy chứng nhận đã
đạt 93,98%, tuy nhiên, số lượng giấy chứng nhận đối với đất ở còn tồn đọng khá lớn
với 3.939 giấy. Tình hình khiếu nại trong giai đoạn nghiên cứu khơng có biến động
nhiều, tuy nhiên các vụ việc khiếu nại liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn huyện có chiều hướng gia tăng, số đơn nhận được 76, chiếm
20,65% tổng số các vụ việc phát sinh. Công tác giải quyết khiếu nại về cấp chứng nhận
quyền sử dụng đất tại huyện Yên Định, giai đoạn 2012-2016 cũng đã được các cấp, các
ngành quan tâm, tập trung giải quyết, tuy nhiên kết quả giải quyết mới đạt 64,47%, cùng
với đó trong giải quyết còn bộc lộ là một số hạn chế, yếu kém cịn tồn tại cần được
khắc phục để hồn thiện.
Để khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên trên hoàn thiện công tác giải quyết
khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Yên Định cần
thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó có các giải pháp đã nêu trong luận văn này,
gồm: Nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC làm công tác quản lý đất đai, thực hiện giải
quyết KN về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện; tăng cường vai trò trách nhiệm của
người đứng đầu đơn vị, cán bộ, công chức thực hiện công tác giải quyết KN; gắn trách
nhiệm của các ngành chức năng, các tổ chức chính trị trong việc giải quyết KN; giải
quyết dứt điểm các vụ việc KN tồn đọng trên địa bàn huyện; hoàn thiện cơng tác lập,
quản lý hồ sơ địa chính và xử lý tồn đọng trên địa bàn huyện.

xii



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Hoang Trung Thinh
Thesis title: "Evaluation the work of settling complaints about granting
land use right certificates in Yen Dinh district, Thanh Hoa province"
Major: Land Management

Code: 60.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives
- Assess the status of complaints and resolving complaints about granting land use
right certificates in Yen Dinh district, Thanh Hoa province for the period of 2012-2016.

- Propose some solutions to complete the settlement of complaints about
granting land use right certificates in Yen Dinh district, Thanh Hoa province.

Materials and methods
Study contents: Overview of natural, socio-economic conditions in Yen Dinh
district; status of land management and granting land use right certificates for the
first time in Yen Dinh district; Results of solving complaints about granting land use
right certificates in Yen Dinh district; Evaluating the work of settling complaints
about granting land use right certificates in Yen Dinh district; Solution to complete
the complaint settlement on granting land use right certificates in Yen Dinh district.

Study method: method of collecting secondary and primary data;
method of data processing, analysis, comparison ; method of assessment.

Main results
- Overview of natural and socio-economic conditions in Yen Dinh district,

the advantages and disadvantages of natural conditions for local development,
socio-economic targets gained during the study period.

- The status of land management and land use right certificate for
the first time in Yen Dinh district.
- The results of solving complaints about granting land use right
certificates in Yen Dinh district, period 2012-2016. Approved 49/76
applications received, reaching 64.47%.
- Assessing the work of solving complaints about granting land use right
certificates in Yen Dinh district. According to the investigation of 76 households and
individuals filed their complaints and 35 officers and staff processed the applications,
the rate of completed applications was low, at 64.47%. Besides achieved results, the

xiii


settlement was still weak, accounting for 28.95% of the cases, it was solved with wrong
procedure 50%. The implementation of decision resolved slowly, accounted for 65.79%,
the implementation of time was slow, occupies 78.95%, 23.68% evaluated the lack of
responsibility of staff and officers in the settlement, 65.71% assessed that there is
restriction in coordination among functional branches in solving complain.

- Solutions to complete complaint settlement on granting land use
right certificates in Yen Dinh district.

Conclusions
Yen Dinh district, Thanh Hoa province has relatively favorable natural conditions
for socio-economic development and other criteria of the district, some unfavorable
conditions as well as difficulties in recent time gradually adjusted and overcome with a
goal of stable development, comprehensive and sustainable. Land management and

granting land use right certificates in Yen Dinh district are being maintained and well
implemented in all contents and criteria, only criteria of granting land use right
certificate achieved 93.98%. However, the number of certificates for residential land
remains quite large with 3,939 certificates. The complaint situation during the study
period did not change much, however complaints about the issuance of land use right
certificates in the district tended to increase, the number of applications received was
76, accounting for 20.65% of the total number of incidents. The settlement of complaints
about granting land use right certificates in Yen Dinh district in the period 2012-2016 has
been paid attention and concentrated to solve by all levels and branches. However, the
rate of solved cases was just 64. 47%, along with that, the resolution also revealed that
some shortcomings and weaknesses still need to be overcome to complete.
In order to overcome the shortcomings mentioned above, the complete of
solving of complaints about the granting of land use right certificates in Yen Dinh
district should be carried out synchronously in coordinated manners. As mentioned in
this thesis, solutions are including: Improving the quality of staff, officers for land
management, implementing the settlement of complaints about granting land use right
certificate in the district; Strengthening the role and responsibility of heads of units,
cadres and officers in undertaking the resolution of violations; Link the responsibilities
of functional branches, political organizations in dealing with the complaints;
Completely resolving outstanding cases in the district; Complete the work of preparing
and managing cadastral records and handling the backlog in the district.

xiv


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Kể từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là những
năm gần đây tình hình khiếu nại (KN) về đất đai ngày càng gia tăng về số lượng
và phức tạp về tính chất, nhất là ở những vùng đang đơ thị hóa nhanh. Các

dạng khiếu nại hành chính về đất đai phổ biến trong thực tế là khiếu nại về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư; về quyết định xử phạt vi phạm hành chính; về vi
phạm chế độ quản lý, sử dụng đất đai,... và đặc biệt những năm gầm đây, phát
sinh khiếu nại về cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ),
trong bối cảnh khi nhà nước đang tích cực đẩy mạnh việc hoàn thành cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất để thực hiện quản lý
và đảm bảo các quyền lợi, nghĩa vụ của người sử dụng đất thì việc phát sinh
các khiếu nại liên quan đến cấp GCNQSDĐ ngày càng có chiều hướng gia tăng
và phức tạp. Dạng khiếu nại này phát sinh một phần từ sai sót của cơ quan có
thẩm quyền, như: Cấp GCNQSDĐ sai sót về tên chủ sử dụng, sơ đồ thửa đất,
diện tích, nghĩa vụ tài chính,… Có những trường hợp, khơng cấp GCNQSDĐ mà
khơng có lý do chính đáng hoặc lý do khơng rõ ràng. Các cơ quan có thẩm
quyền trong q trình giải quyết lại khơng giải thích rõ cho dân hiểu lý do tại
sao khơng cấp giấy. Quá trình giải quyết hồ sơ diễn ra chậm, gây phiền hà,
sách nhiễu,… gây khó khăn cho người sử dụng đất. Một nguyên nhân khác là
do quy hoạch treo hoặc do người dân không chấp nhận dù lý do không cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chính đáng (Phan Văn Sáu, 2016).
Các vụ việc KN diễn ra ở hầu hết các địa phương, và có phần gay gắt tại các
đô thị và vùng lân cận, nơi có thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất
(QSDĐ) diễn ra sôi động và giá trị đất luôn cao hơn những địa phương khác.
Nguyên nhân cơ bản do sự biến động các mối quan hệ trong quản lý và sử dụng
đất đai đã tác động đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, một số cơ
quan có chức năng quản lý nhà nước và công chức thực hiện nhiệm vụ có lúc, có
nơi chưa đúng quy định, cẩu thả, thiếu sót,... hệ thống hồ sơ địa chính qua các thời
kỳ, xây dựng, quản lý, theo dõi chưa khoa học, thiếu chính xác,... cơ quan quản lý,
cơng chức thực hiện giải quyết khiếu nại cịn yếu về trình độ năng lực, ý thức trách
nhiệm kém, đùn đẩy, né tránh, hệ thống văn bản quy định còn nhiều bất hợp lý,
thiếu những quy định cụ thể, rõ ràng, mâu thuẫn, chồng chéo, đường

1



lối xử lý chưa thống nhất, cơ quan nhà nước đơi khi cịn bng lỏng cơng tác
quản lý giải quyết KN,... về phía người dân, một số thậm chí đã bị đối tượng
xấu lơi kéo, kích động đã làm tăng tính chất gay gắt của vụ việc và có nơi trở
thành “điểm nóng” ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình hình an ninh chính trị, trật
tự an tồn xã hội. Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định
của pháp luật về đất đai, thực trạng KN, việc giải quyết và thẩm quyền giải
quyết KN về đất đai của các cơ quan trong những năm gần đây để đề xuất
những giải pháp giải quyết có hiệu quả các KN về đất đai nhằm nâng cao hiện
quả công tác quản lý nhà nước về đất đai, hoàn thành cơng tác cấp GCNQSDĐ,
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho cơng dân là vấn đề có ý nghĩa về mặt lý
luận và thực tiễn (Phan Văn Sáu, 2016).
Sau khi Luật Đất đai năm 2003 và nhất là Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực
và đi vào cuộc sống, giá trị sử dụng đất nâng cao, thị trường chuyển nhượng đất
sơi động, thế chấp vay vốn, góp vốn phát triển mạnh làm cho nhu cầu cấp
GCNQSDĐ trong nhân dân cấp thiết hơn bao giờ hết, kèm theo đó cũng có rất
nhiều tồn tại, hạn chế ở cơng tác này, là nguyên nhân làm phát sinh các KN, KK

ở lĩnh vực này tại địa phương nói riêng. Mặc dù việc giải quyết khiếu nại về đất
đai ở huyện Yên Định đã có nhiều chuyển biến tích cực, đi vào nề nếp, các vụ
việc được tập trung giải quyết dứt điểm, những vụ việc khiếu nại kéo dài giảm
rõ rệt, tỉ lệ cấp GCNQSDĐ lần đầu trên địa bàn đạt kết quả tương đối cao ,
nhưng vấn đề KN về cấp GCNQSDĐ trong giai đoạn này vẫn là nổi cộm và q
trình giải quyết các KN vẫn cịn nhiều bất cập, chưa được khắc phục, hiệu quả
giải quyết chưa cao, nhiều vụ việc vẫn còn tồn đọng,... nhất là đất ở, với việc
còn tồn đọng đến 9,25% với 3.939 giấy, đây cũng được xác định là một trong
những nguyên nhân phát sinh nhiều vụ việc khiếu nại, khiếu kiện trên địa bàn.

Xuất phát từ những lý do trên, nên thực hiện đề tài: "Đánh giá

công tác giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa" là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng khiếu nại, giải quyết khiếu nại về cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác giải quyết khiếu nại
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.

2


1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng là người khiếu nại; người tham gia giải quyết khiếu

nại, khiếu kiện về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Yên Định và một số cơ quan cấp tỉnh của tỉnh Thanh Hóa.
- Đề tài đi sâu nghiên cứu về khiếu nại và việc thực hiện giải quyết
khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 27 xã và 02 thị
trấn thuộc huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2012-2016. Việc
giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ý nghĩa
đảm bảo được các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất và
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý, sử dụng đất đai, phát
hiện các vấn đề tồn tại liên quan cần được xem xét giải quyết.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
Luận văn đã chỉ ra những ưu điểm và những tồn tại, nguyên nhân của
các tồn tại khi thực hiện giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, trên cơ sở đó đã đề xuất
giải pháp hồn thiện cơng tác giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trong thời gian tới trên địa bàn nghiên cứu.

1.4.2. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã làm rõ hơn và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về khiếu
nại thực hiện việc giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, kinh nghiệm giải quyết khiếu nại về đất đai tại một số nước trên thế giới.

1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo cho sinh viên, cán bộ quan tâm đến việc thực hiện giải quyết khiếu nại
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra, những giải pháp
được đề xuất trong luận văn có thể để các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa áp dụng nhằm hoàn thiện hơn nữa việc
giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), tên đầy đủ theo quy
định hiện hành là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp
pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu
tài sản khác gắn liền với đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013). Ở Việt

Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý. Với tư cách là chủ thể quản lý, Nhà nước không trực tiếp khai
thác, sử dụng đất mà trao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đồng thời cấp GCNQSDĐ. Theo quy định của pháp luật, cấp GCNQSDĐ là một
trong những nội dung của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời
cũng là một trong những quyền đầu tiên mà bất kỳ người sử dụng đất hợp
pháp nào cũng được hưởng. GCNQSDĐ là cơ sở để người sử dụng đất được
Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp, là tiền đề để họ thực hiện các
quyền mà pháp luật đã trao cho người sử dụng đất.
Về cấp GCNQSDĐ, Luật Đất đai năm 1987 tuy có đề cập đến việc “cấp
GCNQSDĐ” nhưng GCNQSDĐ là loại giấy nào thì Luật không quy định rõ. Quy định
cụ thể về GCNQSDĐ chính thức có từ Quyết định số 201-QĐ/ĐKTK ngày 14/07/1989
của Tổng cục Quản lý ruộng đất (quy định rõ các vấn đề như khái niệm, mẫu Giấy
chứng nhận; đối tượng và điều kiện được cấp; thẩm quyền cấp…). Năm 1994,
Chính phủ ban hành Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 5/07/1994 về quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở tại đơ thị. Theo đó, Người sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở
tại đô thị được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở,mẫu giấy do Bộ xây dựng phát hành và có mầu hồng nhạt. Đến năm 1998, Chính
phủ lại tiếp tục ban hành Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 về quản lý tài
sản Nhà nước, mở rộng đối tượng, quy định các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đều phải đăng ký đất đai, nhà và
cơng trình xây dựng khác gắn liền với đất tại cơ quan quản lý công sản cấp tỉnh.
Sau khi đăng ký, các cơ quan,

4


đơn vị, tổ chức sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà đất, trụ
sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước. Giấy chứng nhận này do Bộ Tài chính phát

hành theo Quyết định số 20/1999/QĐ-BTC ngày 25/02/1999 và do có màu tím nên
thường được gọi là Giấy tím. Ngày 01/11/2004, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT quy định về GCNQSDĐ. Do mẫu
Giấy này có bìa màu đỏ nên thường được gọi là Bìa đỏ hay Sổ đỏ. Tuy nhiên, Sổ đỏ
chỉ áp dụng cấp cho quyền sử dụng đất mà khơng áp dụng cấp cho đất có nhà ở tại
đô thị. Như vậy, trước tháng 11/2004, cùng lúc tồn tại cả 3 mẫu GCNQSDĐ hợp
pháp do 3 cơ quan khác nhau chịu trách nhiệm phát hành và tổ chức thực hiện cấp
cho người sử dụng đất, gồm: Giấy đỏ GCNQSDĐ, thuộc ngành Tài nguyên và Môi
trường cấp, Giấy hồng Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở, thuộc ngành Xây dựng cấp. Giấy tím Giấy chứng nhận quyền quản lý, sử
dụng nhà, đất, trụ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước, thuộc ngành Tài chính cấp
(Nguyễn Thị Thu Hương, 2011).
Luật Đất đai năm 2003 đã có sự thay đổi cơ bản quy định về GCNQSDĐ, quy
định: GCNQSDĐ được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong
cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó
được ghi nhận trên GCNQSDĐ; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài
sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản. Người đã được cấp Giấy
đỏ hoặc Giấy hồng sẽ được đổi sang Giấy mới khi có sự chuyển quyền sử dụng
đất. Theo Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 ban hành quy định về
GCNQSDĐ thì mẫu Giấy chứng nhận này cũng có màu đỏ. Và hiện nay, cả nước
đang thống nhất sử dụng mẫu giấy theo quy định tại Thông tư số 23/2014/TTBTNMT, ngày 19/5/2014 của Bội Tài ngun và Mơi trường, với tên gọi chính thức
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất” (Nguyễn Quang Tuyến, 2014).
Về đối tượng sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ, gồm: Người đang sử dụng
đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định; người được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất theo thẩm quyền; người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được
thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
đúng quy định hoặc được pháp luật thừa nhận đủ điều kiện; người nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất

5


đai, theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án
của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất; người sử dụng đất trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; người mua
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; người được Nhà nước thanh lý, hóa giá
nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; người sử
dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ
gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng
đất hiện có; người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận
bị mất được xác nhận đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật
(Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
Về điều kiện được cấp GCNQSDĐ bao gồm: Hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ theo quy định được cấp
giấy chứng nhận mà không phải nộp tiền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ theo quy định mà trên giấy tờ
đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có
chữ ký của các bên có liên quan được pháp luật thừa nhận đảm bảo đủ điều
kiện theo thời điểm thì được cấp giấy chứng nhận mà không phải nộp tiền sử
dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản
công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì
được cấp Giấy chứng nhận, trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì
phải thực hiện theo quy định của pháp luật; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng

đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận
thì được cấp giấy chứng nhận nhưng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
từng thời điểm được giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật; hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất mà khơng có các giấy tờ theo quy định thì
được cấp xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi có đủ các điều
kiện khác theo quy định và nộp tiền sử dụng đất hoặc không phải nộp tiền sử
dụng đất theo từng thời điểm (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
Về các đối tượng không được cấp GCNQSDĐ, gồm: Người đang quản lý, sử
dụng đất nơng nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích của xã, phường, thị trấn; người

6


thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của
nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, người nhận khốn
đất trong các nơng trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban
quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng,người đang sử dụng đất
không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất, người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất nhưng đã có thơng báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền (Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2014).
Về thẩm quyền cấp GCNQSDĐ: Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh cấp
GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngồi,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao. UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài
nguyên và môi trường cùng cấp cấp GCNQSDĐ; UBND cấp huyện cấp GCNQSDĐ
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam (Quốc hội nước

CHXHCN Việt Nam, 2013); Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng
trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng thì do cơ quan tài
ngun và môi trường thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
(Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2014).

2.1.2. Khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.2.1. Khái niệm khiếu nại
Khiếu nại theo nghĩa chung là việc cá nhân hay tổ chức yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm sửa chữa một việc làm mà họ cho là không đúng
đắn, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích chính đáng của họ và địi bồi thường thiệt hại
do việc làm khơng đúng gây ra (Hồng Phê, 2010). Còn theo theo Điều 2 Luật Khiếu
nại năm 2011 thì KN là việc cơng dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
(CB, CC) theo thủ tục do luật quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính (QĐHC), hành vi hành chính (HVHC) của
cơ quan hành chính nhà nước (HCNN), của người có thẩm quyền trong cơ

7


quan HCNN hoặc quyết định kỷ luật CB, CC khi có căn cứ cho rằng quyết định
hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Người KN có thể là cơng dân, cơ quan, tổ chức hoặc CB, CC thực hiện quyền
KN. Người bị khiếu nại có thể là cơ quan HCNN hoặc người có thẩm quyền
trong cơ quan HCNN có QĐHC, HVHC bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền có quyết định kỷ luật CB, CC bị khiếu nại (Trần Thị Cúc, 2016).
Về trình tự khiếu nại. Người khiếu nại KN lần đầu đến người đã ra QĐHC
hoặc cơ quan có người có HVHC hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án

theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. Trường hợp người KN khơng đồng
ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn giải quyết thì có quyền
KN lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải
quyết KN lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án theo quy định của
Luật Tố tụng hành chính (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2011).

Về hình thức khiếu nại. Việc KN được thực hiện bằng đơn KN hoặc
KN trực tiếp qua phản ánh bằng lời nói. Trường hợp nhiều người đến KN
trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người KN
cử đại diện để trình bày nội dung KN; người tiếp nhận KN ghi lại việc KN
bằng văn bản, trong đó phải ghi rõ ngày, tháng, năm KN; tên, địa chỉ của
người KN; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị KN; nội dung, lý do
KN, tài liệu liên quan đến nội dung KN và yêu cầu giải quyết của người KN.
Đơn KN phải do người KN ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp KN được thực
hiện thơng qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những
người KN, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực
hiện KN theo quy định (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2011).

Về thời hiệu khiếu nại. Thời hiệu KN là 90 ngày, kể từ ngày
nhận được QĐHC, HVHC hoặc biết được QĐHC, HVHC. Trường hợp
người KN không thực hiện được quyền KN theo đúng thời hiệu vì ốm
đau, thiên tai, địch họa, đi cơng tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những
trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó khơng tính vào
thời hiệu KN (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2011).
2.1.2.2. Khái niệm khiếu nại về cấp GCNQSDĐ
Theo Điều 204 Luật Đất đai năm 2013, Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011
thì Khiếu nại về đất đai là việc người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan đến sử dụng đất đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền

8



xem xét lại QĐHC, HVHC về quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng quyết định
hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, KN về đất đai xuất hiện khi người sử dụng đất hay người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất cho rằng quyền lợi của mình bị xâm
phạm và đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân ra QĐHC xem xét lại QĐHC đã thực
hiện để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người có quyền lợi liên quan. Người
sử dụng đất, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có thể là
hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư,… còn cơ quan, tổ
chức, cá nhân ban hành QĐHC, HVHC liên quan đến đất đai có thể là Ủy ban
nhân dân (UBND) các cấp, Chủ tịch UBND các cấp, hay cơ quan quản lý đất đai
và người thực hiện công vụ tại các cơ quan đó.
Khi cơng dân cho rằng các HVHC hoặc QĐHC của cơ quan có thẩm
quyền và CB, CC trong việc cấp GCNQSDĐ hoặc thu hồi GCNQSDĐ là không
đúng đắn, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích chính đáng của họ và đòi bồi thường
thiệt hại do việc làm không đúng gây ra, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại các HVHC, QĐHC này. Từ khái niệm đầy đủ về KN nêu
trên và theo Điều 204 Luật Đất đai năm 2013, có thể hiểu, khiếu nại về cấp
GCNQSDĐ là việc người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
đến sử dụng đất đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại
QĐHC, HVHC liên quan đến việc cấp GCNQSDĐ khi có căn cứ cho rằng quyết
định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình. Như vậy, KN về cấp GCNQSDĐ xuất hiện khi người sử dụng đất hay
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất cho rằng quyền lợi
của mình bị xâm phạm và đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có HVHC hoặc ra
QĐHC xem xét lại HVHC, QĐHC đã thực hiện để bảo đảm quyền lợi hợp pháp
của người có quyền lợi liên quan. Người sử dụng đất, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có thể là hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ
chức, cộng đồng dân cư,… còn cơ quan, tổ chức, cá nhân có HVHC hoặc ban

hành QĐHC liên quan đến cấp GCNQSDĐ có thể là UBND các cấp, Chủ tịch
UBND các cấp, hay cơ quan quản lý đất đai được ủy quyền và người thực hiện
công vụ tại các cơ quan đó (Nguyễn Thắng Lợi, 2013).

2.1.3. Giải quyết khiếu nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.3.1. Khái niệm giải quyết khiếu nại về cấp GCNQSDĐ
Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: “Giải quyết khiếu nại là việc

9


thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại”. Hiểu rộng ra,
giải quyết KN là hoạt động kiểm tra, xác minh, kết luận về tính hợp pháp, tính
hợp lý của QĐHC, HVHC bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan
HCNN để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của
nhà nước và xã hội. Trong lĩnh vực đất đai, giải quyết KN về đất đai có thể
được hiểu là việc các cơ quan có thẩm quyền xem xét lại các QĐHC hoặc HVHC
trong quản lý đất đai khi có yêu cầu của cơng dân có căn cứ cho rằng các
quyết định, hành vi đó là xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Cụ thể, giải quyết KN về đất đai gồm giải quyết khiếu lại liên quan đến thu hồi
đất, giao đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư..., trong đó có cả giải quyết KN về
cấp GCNQSDĐ (Nguyễn Thanh Hải, 2014).

Từ các khái niệm kể trên, có thể hiểu, giải quyết khiếu nại về cấp
GCNQSDĐ là một dạng của giải quyết khiếu nại về đất đai, hay nói cách
khác, là việc các cơ quan có thẩm quyền xem xét lại các HVHC, QĐHC trong
quá trình thực hiện việc cấp GCNQSDĐ hoặc thu hồi GCNQSDĐ khi có u
cầu của cơng dân có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi đó là xâm
phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong việc sử dụng đất.


2.1.3.2. Vai trò của việc giải quyết khiếu nại về cấp GCNQSDĐ
- Giải quyết KN về cấp GCNQSDĐ đảm bảo quyền của cơng dân và

có vai trị quan trọng trong quản lý nhà nước. Thông qua giải quyết KN
về cấp GCNQSDĐ, Đảng và Nhà nước kiểm tra tính đúng đắn, sự phù
hợp của đường lối, chính sách, pháp luật về đất đai do mình ban hành
liên quan đến cấp GCNQSDĐ, từ đó có cơ sở thực tiễn để hồn thiện
chính sách, pháp luật đất đai, tổ chức thi hành, nâng hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về đất đai (Thanh tra Chính phủ, 2013).
- Đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Việc cấp
GCNQSDĐ là một trong những nội dung của hoạt động quản lý nhà nước về đất
đai, đồng thời cũng là một trong những quyền đầu tiên mà bất kỳ người sử dụng
đất hợp pháp nào cũng được hưởng, giải quyết KN về cấp GCNQSDĐ để xem xet
thiết lập lại trật tự các quyền mà người dân được pháp luật bảo hộ trong qúa trình
sử dụng đất, mà vì một lý do nào đó, các quyền và lợi ích này của người đan đã bị
ảnh hưởng. Việc các cơ quan nhà nước thực hiện giải quyết KN về cấp GCNQSDĐ
một cách kịp thời, đảm bảo quy định của pháp luật ngoài việc đảm

10


×