Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn phát sinh trong quá trình khai thác than lộ thiên khu vực thành phố cẩm phả tỉnh quảng ninh và đề xuất một số giải pháp khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.68 KB, 83 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

HỒNG THỊ THU MAI

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
PHÁT SINH TRONG QUÁ TRÌNH KHAI THÁC THAN
LỘ THIÊN KHU VỰC THÀNH PHỐ CẨM PHẢ-TỈNH
QUẢNG NINH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
KHẮC PHỤC
Chuyên ngành:

Khoa ho c mo i trươ ng

Mã so :

60.44.03.01

Ngươi hướng dẫn khoa hoc:

PGS.TS. Nguyễn Thanh Lâm

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng
để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày



tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thu Mai

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thanh Lâm đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Quản lý môi trường, Khoa môi trường - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức công ty cổ phần
than Đèo Nai, Công ty cổ phần than Cao Sơn, Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Quảng
Ninh, Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ mơi trường Hồng Anh đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2016


Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thu Mai

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................. vi
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Danh mục hình........................................................................................................................ viii
Danh mục hình........................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis abstract............................................................................................................................ x
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 4

1.3.


Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 4

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................... 4

Phần 2. Tổng quan tài liệu..................................................................................................... 5
2.1.

Khái niệm chung về công tác quản lý môi trường................................................. 5

2.1.1.

Định nghĩa.................................................................................................................... 5

2.1.2.

Cơ sở khoa học và kinh tế của quản lý môi trường............................................... 5

2.1.3.

Các công cụ của công tác quản lý môi trường hiện nay ....................................... 8

2.1.4.

Tổ chức công tác quản lý môi trường ở Việt Nam................................................ 9

2.2.

Những nghiên cứu về vấn đề công tác quản lý chất thải rắn phát sinh từ

hoạt động khai thác than lộ thiên trên thế giới..................................................... 10

2.3.

Tình hình công tác quản lý chất thải rắn phát sinh từ hoạt động khai thác

than lộ thiên tại tỉnh Quảng Ninh........................................................................... 13
2.3.1.

Khái qt tình hình................................................................................................... 13

2.3.2.

Hiệu quả cơng tác quản lý chất thải rắn phát sinh từ hoạt động khai thác
than lộ thiện............................................................................................................... 16

2.4.

Những nghiên cứu về vấn đề công tác quản lý chất thải rắn phát sinh từ
hoạt động khai thác than lộ thiên tại Việt Nam.................................................... 19

iii


Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu................................................................ 21
3.1.

Địa điểm nghiên cứu................................................................................................. 21

3.2.


Thời gian nghiên cứu................................................................................................ 21

3.3.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 21

3.4.

Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 21

3.5.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 21

3.5.1.

Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp................................................................... 21

3.5.2.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...................................................................... 22

3.5.3.

Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................... 22

3.5.4.

Phương pháp lấy mẫu............................................................................................... 22


Phần 4. Kết quả và thảo luận.............................................................................................. 26
4.1.

Hiện trạng hoạt động khai thác............................................................................... 26

4.1.1.

Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - Vinacomin...................................................... 26

4.1.2.

Công ty Cổ phần Than Đèo Nai - Vinacomin....................................................... 27

4.2.

Hiện trạng phát sinh chất thải rắn của hai công ty ............................................... 28

4.2.1.

Hiện trạng phát sinh chất thải rắn........................................................................... 28

4.2.2.

Quy trình khai thác than lộ thiên làm phát sinh chất thải rắn của hai cơng ty 31

4.2.3.

Quy trình đổ đất đá thải............................................................................................ 33


4.3.

Cơng tác quản lý chất thải rắn phát sinh của hai công ty ................................... 34

4.3.1.

Hiện trạng công tác quản lý..................................................................................... 34

4.3.1.1. Hiện trạng công tác quản lý của công ty than Cao Sơn ....................................... 34
4.3.2.

Các văn bản pháp luật hai công ty áp dụng cho công tác quản lý chất thải

rắn phát sinh............................................................................................................... 38
4.3.4.

Phân tích mối liên hệ giữa lượng than khai thác và lượng chất thải rắn
phát sinh..................................................................................................................... 41

4.3.

Ảnh hưởng của chất thải rắn phát sinh từ hoạt động khai thác than lộ
thiên............................................................................................................................. 44

4.3.1.

Ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí.............................................. 44

4.3.2.


Ảnh hưởng đến chất lượng mơi trường đất........................................................... 48

4.3.3.

Ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước....................................................... 48

4.3.4.

Ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường.................................................................. 49

4.3.5.

Ảnh hưởng đến sức khỏe người dân sinh sống khu vực lân cận ....................... 50

iv


4.4.

Đề xuất giải pháp cho công tác quản lý chất thải rắn phát sinh từ hoạt
động khai thác than lộ thiên

52

4.4.1.

Giải pháp cho chất thải rắn sinh hoạt..................................................................... 52

4.4.2.


Giải pháp cho chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động khai thác
than lộ thiên

4.4.3.

53

Giải pháp cho công tác quản lý đất đá thải........................................................... 53

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................. 59
5.1.

Kết luận....................................................................................................................... 59

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................... 60

Tài liệu tham khảo................................................................................................................. 61
Phụ lục...................................................................................................................................... 63

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVMT

Bảo vệ môi trường

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

BXD

Bộ xây dựng

BOD5

Hàm lượng oxy sinh hóa

CTR

Chất thải rắn

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

GDP


Tổng sản phẩm nội địa

GIS

Hệ thông tin địa lý

GPS

Hệ thống định vị tồn cầu

ISO

Tiêu chuẩn hóa quốc tế

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QLCTR

Quản lý chất thải rắn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TKV

Tập đồn than khống sản Việt Nam


TSS

Chất rắn lơ lửng

XDCB

Xây dựng cơ bản

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.2.

Vị trí lấy mẫu..................................................................................................... 25

Bảng 4.1.

Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty than Đèo Nai.........................29

Bảng 4.2.

hối lượng đất đá thải tại bãi thải Nam Khe Tam-Đông Khe Sim ...............30

Bảng 4.3.

Khối lượng đất đá thải tại bãi thải Lộ Trí...................................................... 30

Bảng 4.4.


Diện tích rừng trồng phục hồi của công ty than Đèo Nai........................... 37

Bảng 4.5.

So sánh công tác quản lý chất thải rắn phát sinh của hai công ty ..............39

Bảng 4.6.

Sản lượng 9 tháng đầu năm 2015 của công ty Than Cao Sơn ....................41

Bảng 4.7.

Sản lượng năm 2015 của công ty Than Cao Sơn......................................... 41

Bảng 4.8.

Sản lượng 9 tháng đầu năm 2015 của công ty Than Đèo Nai....................41

Bảng 4.9.

Sản lượng năm 2015 của công ty Than Đèo Nai.......................................... 42

Bảng 4.10. Sản lượng trong năm 2014 và 2015 của công ty than Đèo Nai .................. 42
Bảng 4.11. Kết quả quan trắc mẫu khí K1,K2 tại bãi thải công ty than Đèo Nai ........44
Bảng 4.12. Kết quả quan trắc mẫu khí K3,K4 tại bãi thải cơng ty than Đèo Nai ........45
Bảng 4. 13. Kết quả quan trắc mẫu khí K1,K2 tại bãi thải cơng ty than Cao Sơn ........46
Bảng 4.14. Kết quả quan trắc mẫu khí K3,K4 tại bãi thải công ty than Cao Sơn ........46
Bảng 4.15. So sánh chất lượng mơi trường khơng khí hai mỏ........................................ 47
Bảng 4.16. Chất lượng nước mặt tại khu vực bãi thải của hai công ty than .................49


vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tổ chức hệ thống quản lý nhà nước về mơi trường ở Việt Nam....................... 9
Hình 2.2. Khai thác than tại Quảng Ninh............................................................................. 14
Hình 4.1. Dây truyền cơng nghệ khai thác.......................................................................... 27
Hình 4.2. Quy trình khai thác than lộ thiên......................................................................... 31
Hình 4.4. Lượng đất đá thải năm 2014 và 2015 của cơng ty than Đèo Nai ...................43
Hình 4.5. Sản lượng than khai thác năm 2014 và 2015 của cơng ty than Đèo Nai .......43
Hình 4.6. Mơ hình đổ thải...................................................................................................... 54
Hình 4.7. Mơ hình trồng cỏ vetiver...................................................................................... 55
Hình 4.8. Kè đá bãi thải.......................................................................................................... 56
Hình 4.9. Sản phẩm gạch bê tơng trang trí tự chèn............................................................ 57
Hình 4.10. Trồng keo ở bãi thải than.................................................................................... 58

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hồng Thị Thu Mai
Tên luận văn: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn phát sinh trong quá trình khai
thác than lộ thiên khu vực thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất một số
giải pháp khắc phục.
Ngành: Khoa học Môi trường

Mã số: 60.44.03.01

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu:

Đánh giá được hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn tại các công ty khai
thác than lộ thiên tại thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh nhằm đưa ra những giải pháp
góp phần bảo vệ môi trường và tiến tới phát triển bền vững.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp điều tra
khảo sát thực địa, phương pháp lấy mẫu, phương pháp thu thập xử lý số liệu, phương
pháp kế thừa số liệu và phương pháp sử dụng bản đồ.
Kết quả chính và kết luận:
Qua kết quả nghiên cứu ta thấy được Công tác quản lý chất thải rắn phát sinh từ
hoạt động khai thác than lộ thiên của hai mỏ Đèo Nai và Cao Sơn đã phần nào giải quyết
được vấn đề ô nhiễm gây ra do lượng đất đá thải phát sinh từ hoạt động khai thác than lộ
thiên. Tuy nhiên, thực tế cho thấy người dân sinh sống tại các khu vực lân cận vẫn chưa
thực sự hài lịng về cơng tác này. Điều này cho thấy cần phải nâng cao hơn nữa các giải
pháp cho công tác quản lý chất thải rắn tại các mỏ than được hiệu quả hơn.

ix


THESIS ABSTRACT
Master student: Hoang Thi Thu Mai
Thesis title: Evaluate the current situation of solid waste management and proposed
some solutions in the process of exploiting coal open-cast mines in Cam Pha city,
Quang Ninh province
Major: Environmental Science

Code: 60.44.03.01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
To evaluate the management status of the solid waste and to propose some

solutions to overcome problems in opencast coal mining in Cam Pha city, Quang Ninh
province.
Methods:
Thesis has used the following research methods: survey methods, sampling
methods, methods of collection and processing of data, legacy data method…
Main results and conclusions:
Base on researching results, the management of solid waste generated from
mining activities of two open-cast coal mines Deo Nai and Cao Son has partly solved
the problems of pollution caused by waste rock activities arising from open-pit coal
mining. However, in fact, people who live surrounding the area are still worried about
the problem. It is necessarily to further enhance the solution for the management of
solid waste in the open- cast coal mine more efficiently.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Theo quy hoạch phát triển ngành Than Việt Nam đến năm 2020, trong vùng
Cẩm Phả có khoảng mười sáu mỏ và công trường khai thác than lộ thiên hoạt
động. Sản lượng than khai thác từ 14-16 triệu tấn/năm, tương ứng khối lượng đất
3

bóc từ 180-200 triệu m /năm. Hiện nay, bãi thải lớn nhất vùng Cẩm Phả là bãi thải
3

Đông Cao Sơn với dung tích 295 triệu m đang được ba mỏ lộ thiên lớn là Đèo
Nai, Cao Sơn và Cọc Sáu sử dụng. Tính đến 31/12/2012, tổng khối lượng đất đá
3


thải còn lại vùng Cẩm Phả là 3,7 tỷ m bao gồm đất đá thải của các mỏ và công
trường lộ thiên, đất đá thải của các cơ sở sàng tuyển. Trong đó, khối lượng đất đá
thải của các mỏ Đèo Nai, Cao Sơn, Cọc Sáu, Khe Chàm II và Đông Đá Mài chiếm
trên 94% tổng khối lượng đất đá thải toàn vùng. Giai đoạn 2013 - 2020, khối lượng
3

đất đá thải của vùng dự kiến khoảng 1,9 tỷ m (Tập đồn than và khống sản Việt
Nam, 2014).
Với lượng than khai thác ngày càng lớn, sức ảnh hưởng của hoạt động khai
thác than đến môi trường ngày càng rõ rệt và mạnh mẽ. Đặc biệt là đối với hoạt
động khai thác than lộ thiên. Công nghệ khai thác mỏ nước ta hiện nay đang bước
vào giai đoạn tăng trưởng mới cả về quy mô và việc áp dụng các công nghệ tiên
tiến, góp phần quan trọng vào cơng cuộc đổi mới đất nước. Tuy vậy, hoạt động
khoáng sản đã gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh, làm
cạn kiệt nguồn tài nguyên, gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và an toàn của
người lao động.
Quảng Ninh là vùng đất có nguồn tài ngun khống sản phong phú, đa
dạng, có nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao mà nhiều tỉnh, thành phố
trong cả nước khơng có được như: than, cao lanh, đất sét, cát thủy tinh, đá vôi…
90% trữ lượng than của cả nước thuộc về tỉnh Quảng Ninh. Đây chính là đặc điểm
hình thành vùng cơng nghiệp khai thác than từ rất sớm. Tuy nhiên, hoạt động khai
thác than ln có những diễn biến phức tạp, gây tác động xấu đến nhiều lĩnh vực.
Do tốc độ khai thác than tăng nhanh những các doanh nghiệp thuộc Tập
đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam (TKV) lại không đầu tư thiết bị
sản xuất tương xứng và hồn ngun mơi trường sau khai thác. Điều đó đã làm cho
mơi trường ở Quảng Ninh bị hủy hoại, tán phá nặng nề, người dân sinh sống lân
cận các khu vực khai thác phải chịu ảnh hưởng nhiều nhất.
1



Thực tế cho thấy, khai thác khoáng sản là ngành tiềm ẩn nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm bụi, tiếng ồn, nước thải mỏ,
chất thải rắn và đất đai bị phá hủy. Trong q trình khai thác mơi trường khơng khí
các khu vực khai thác khoáng sản và lân cận thường xuyên bị ô nhiễm do bụi, khí
nổ và tiếng ồn phát sinh ở hầu hết các khâu sản xuất. Do ảnh hưởng của các quá
trình khai thác than nên người dân tại các khu vực này phải sống chung với bụi.
Việc khai thác than trong nhiều năm qua đã gây ra những biến động lớn về môi
trường. Tại các vùng khai thác than xuất hiện nhiều núi đất, đá thải cao trung bình
200m, những moong khai thác sâu khoảng 100m. Để sản xuất 1 tấn than, cần bóc
3

3

đi từ 8-10m đất phủ, thải từ 1-3m nước thải mỏ. Khối lượng chất thải rắn và
nước thải mỏ gây ô nhiễm nặng đến môi trường khu vực khai thác. (Tập đồn than
và khống sản Việt Nam, 2014).
2

Việc khai thác than tại Quảng Ninh đã phá hủy hàng trăm km rừng, tạo ra
xói mịn, bồi lấp ở các sông suối và làm ô nhiễm Vịnh Hạ Long. Một số mỏ than
cịn sử dụng cơng nghệ khai thác lạc hậu, thiếu chương trình khoa học tổng thể để
xác định sự cần thiết về tăng trưởng công suất cho phù hợp với các yêu cầu bảo vệ
môi trường. Do đó, mơi trường đã chịu ảnh hưởng nặng nề bởi những tác động
xấu, nước bị ô nhiễm nặng bởi chất thải rắn lơ lửng, vi trung và bụi trong khơng
khí…
Để sản lượng nhảy vọt, vượt cơng suất thiết kế, nhiều đơn vị đã chạy đua lộ
thiên hóa dù đã được quy hoạch là khai thác theo công nghệ hầm lị. Trong khi đó,
cơng nghệ khai thác than lộ thiên được đánh giá là gây tác hại rất lớn về ô nhiễm
môi trường, hạn chế độ sâu khai thác. Nhiều mỏ lộ thiên khai thác đã âm quá giới
hạn cho phép là -300m (so với mặt nước biển), nhưng vẫn tiếp tục khoan thăm dò

khai thác, bất chấp những tác hại về cấu tạo địa chất, làm tiền đề cho những thảm
họa khác như lở đất, nhiễm mặn và biến đổi hệ sinh thái.
Trước thực trạng trên, nhận thức được tầm quan trọng của công tác Bảo vệ
môi trường trong khai thác khoáng sản, các tổ chức doanh nghiệp, đặc biệt là các
đơn vị ngành than đã có nhiều biện pháp, giải pháp cụ thể nhằm khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường. Các hoạt động khai thác được doanh nghiệp đầu tư theo
chiều sâu, thay đổi công nghệ, cải tiến thiết bị, đầu tư máy móc cơng nghệ mới
nhằm làm giảm thiểu tác động của hoạt động khai thác. Đặc biệt, nhằm giải quyết
tốt các vấn đề môi trường và nâng cao năng suất lao động, Ngành Than đã tiến
hành đổi mới công nghệ khai thác than ở các mỏ lộ thiên theo hướng
2


sử dụng các loại thiết bị có cơng suất lớn và phù hợp với quy mô, điều kiện của
từng mỏ như máy khoan xoay đập thuỷ lực đường kính khoan đến 160 mm,
phương pháp xúc chọn lọc với máy xúc thuỷ lực gầu ngược, dung tích gầu đến 15
3

m , sử dụng xe ô tô tự đổ tải trọng cỡ lớn 55 - 60 tấn và 90 - 110 tấn, xe tải khung
mềm, máy cày xới; áp dụng rộng rãi hệ thống khai thác lớp đứng để nâng góc bờ
cơng tác lên đến 25-270 với mục đích giảm hệ số bóc trong thời kỳ đầu để giảm
chi phí sản xuất; tăng cường công tác đổ bãi thải trong, hạn chế tối đa các ảnh
hưởng tiêu cực tới môi trường sinh thái.
Qua đó, ta có thể thấy tầm quan trọng và sự cần thiết phải thực hiện công
tác bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác than, đặc biệt là trong hoạt động
khai thác than lộ thiên. Tuy nhiên, để phục vụ tốt cơng tác bảo vệ mơi trường thì
cần phải có những thơng tin về thực trạng, từ đó đưa ra những nhận định, đánh giá
về tình hình hoạt động bảo vệ môi trường đang triển khai của các công ty than trên
địa bàn và đưa ra các giải pháp khắc phục những thiếu sót tồn tại. Đây là lý do tôi
chọn đề tài nghiên cứu về hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn phát sinh do

hoạt động khai thác than lộ thiên trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
Trước đây cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý
chất thải rắn phát sinh từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
như: "Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý chất thải rắn do khai thác than tại thành phố Cẩm Phả" - tác giả Trần Trung
Hoàn, hoặc những đề tài nghiên cứu cùng đối tượng nhưng khác về địa bàn...
Những nghiên cứu trên tuy cùng đối tượng nghiên cứu với đề tài này những với
những phương pháp và thông tin thu thập khác nhau, thời điểm khác nhau và cách
phân tích khác nhau sẽ đưa lại những giá trị khoa học khác nhau. Do đó, tác giả
lựa chọn đề tài này vì vấn đề mơi trường trong khai thác than lộ thiên vẫn đang là
vấn đề song song với hoạt động khai thác. Nó gây những ảnh hưởng rất nghiêm
trọng nếu không được quan tâm đúng mức.
Quảng Ninh có 5 mỏ lộ thiên lớn sản xuất với cơng suất trên 2 triệu tấn than
nguyên khai/năm là: Cọc Sáu, Cao Sơn, Hà Tu, Đèo Nai, Núi Béo, cung cấp đến
40% sản lượng cho TKV. Công ty cổ phần than Đèo Nai và Công ty cổ phần than
Cao Sơn là hai công ty khai thác than lộ thiên lớn và có trữ lượng khai thác ổn
định trên địa bàn thành phố Cẩm Phả. Vì ngun nhân đó, đề tài chọn lựa hai công
ty làm đại diện cho các công ty khai thác than lộ thiên trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả để nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn phát sinh từ hoạt
3


động khai thác than lộ thiên. Từ đó, đưa ra những giải pháp thích hợp và hiệu quả
đối với thực trạng hiện nay.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn của hai công ty khai thác than lộ
thiên lớn điển hình trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải
rắn của mỏ khai thác than lộ thiên.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Phạm vi đối tượng nghiên cứu của đề tài là hai công ty khai thác than lộ
thiên lớn trên địa bàn thành phố Cẩm Phả: Công ty Cổ Phần than Cao Sơn Vinacomin và Công ty Cổ Phần than Đèo Nai - Vinacomin.
Phạm vi không gian nghiên cứu của đề tài là khu vực xung quanh khai
trường khai thác của hai công ty than nêu trên.
Phạm vi thời gian nghiên cứu của đề tài là các số liệu về công tác quản lý
chất thải rắn của hai công ty than trong hai năm 2014 và 2015.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Về ý nghĩa khoa học:
Đề tài góp phần cung cấp thêm những nghiên cứu về hiện trạng công tác
quản lý chất thải rắn của các công ty khai thác than lộ thiên trong giai đoạn hiện
nay. Ngồi ra, sự so sánh giữa cơng tác quản lý chất thải rắn giữa các công ty và
giữa các năm của cùng một công ty cho thấy sự khác biệt và sự tiến bộ trong công
nghệ hoặc trong ý thức giữ gìn và bảo vệ mơi trường của các doanh nghiệp lớn
hiện nay.
Về ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là một căn cứ để đưa ra những giải pháp
thực tế cho công tác quản lý chất thải rắn phát sinh từ hoạt động khai thác than lộ
thiên hiện nay. Từ đó góp phần bảo vệ môi trường và tiến tới phát triển bền vững.

4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
2.1.1. Định nghĩa
Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý mơi trường. Tuy
nhiên, theo một số tác giả, thuật ngữ về quản lý mơi trường bao gồm hai nội dung
chính: quản lý Nhà nước về môi trường và quản lý của các doanh nghiệp, khu vực
dân cư về môi trường. Trong đó, nội dung thứ hai có mục tiêu chủ yếu là tăng
cường hiệu quả của hệ thống sản xuất (hệ thống quản lý môi trường theo ISO

14000) và bảo vệ sức khỏe của người lao động, dân cư sinh sống trong khu vực
chịu ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất.
Phân tích một số định nghĩa, có thể thấy quản lý mơi trường là tổng hợp các
biện pháp thích hợp, tác động và điều chỉnh các hoạt động của con người, với mục
đích là giữ hài hịa quan hệ giữa môi trường và phát triển, giữa nhu cầu của con
người và chất lượng môi trường, giữa hiện tại và khả năng chịu đựng của trái đất "phát triển bền vững".
Như vậy, "Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính
sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng mơi trường sống
và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia" (Tổng cục môi trường, 2015).
Việc quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mơ: tồn cầu, khu vực,
quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình…
2.1.2. Cơ sở khoa học và kinh tế của quản lý mơi trường
2.1.2.1. Cơ sở triết học
Ngun lý về tính thống nhất vật chất thế giới gắn tự nhiên, con người và
xã hội thành một hệ thống rộng lớn "tự nhiên - con người - xã hội", trong đó yếu tố
con người giữ vai trò chủ đạo. Sự thống nhất của hệ thống trên được thực hiện
trong các chu trình sinh địa hóa của năm thành phần cơ bản:
- Sinh vật sản xuất (tảo và cây xanh) có chức năng tổng hợp chất hữu cơ từ

các chất vô cơ dưới tác động của quá trình quang hợp.
- Sinh vật tiêu thụ là toàn bộ động vật sử dụng chất hữu cơ có sẵn tạo ra các

chất thải.

5


- Sinh vật phân hủy (vi khuẩn, nấm) có chức năng phân hủy các chất thải

chuyển chúng thành các chất vơ cơ đơn giản.

- Con người và xã hội lồi người.
- Các chất vô cơ và hữu cơ cần thiết cho sự sống của sinh vật và con người

với số lượng ngày một tăng.
Tính thống nhất của hệ thống "tự nhiên - con người - xã hội" đòi hỏi việc
giải quyết vấn đề môi trường và thực hiện công tác quản lý mơi trường phải tồn
diện và hệ thống. Con người nắm bắt cội nguồn sự thống nhất đó, phải đưa ra các
phương sách thích hợp để giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong hệ thống đó. Vì
chính con người đã góp phần quan trọng vào việc phá vỡ tất yếu khách quan là sự
thống nhất giữa "tự nhiên - con người - xã hội". Sự hình thành những chuyên
ngành khoa học như quản lý môi trường sinh thái nhân văn là sự tìm kiếm của con
người nhằm nắm bắt và giải quyết các mâu thuận, tính thống nhất của hệ thống
"Tự nhiên - Con người - Xã hội" (Tổng cục môi trường, 2015).
2.1.2.2. Cơ sở khoa học và kỹ thuật
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh
tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng mơi trường sống và phát
triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi trường, các
công cụ thực hiện việc giám sát chất lượng môi trường, các phương pháp xử lý
môi trường bị ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở sự hình thành và phát triển ngành
khoa học môi trường (Tổng cục môi trường, 2015).
Nhờ sự tập trung cao độ của các nhà khoa học thế giới, trong thời gian từ
năm 1960 đến nay nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi trường đã được tổng
kết và biên soạn thành các giáo trình, chuyên khảo. Trong đó, có nhiều tài liệu cơ
sở, phương pháp luận nghiên cứu môi trường, các nguyên lý và quy luật môi
trường (Tổng cục môi trường, 2015).
Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt động
sản xuất của con người đang được nghiên cứu, xử lý hoặc phịng tránh, ngăn ngừa.
Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường như kỹ thuật viễn
thám, tin học được phát triển ở nhiều nước trên thế giới.
Tóm lại, quản lý mơi trường là cầu nối giữa khoa học môi trường và hệ

thống tự nhiên - con người - xã hội đã được phát triển trên nền phát triển của các
bộ môn chuyên ngành.

6


2.1.2.3. Cơ sở kinh tế
Quản lý mơi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị
trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua công cụ kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải vật
chất diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng hóa theo giá trị. Loại hàng hóa có
chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh. Trong khi đó, loại hàng hóa
kém chất lượng và đắt sẽ khơng có chỗ đứng. Vì vậy, chúng ta có thể dùng các
phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt động phát triển
sản xuất có lợi cho cơng tác bảo vệ môi trường.
Các công cụ kinh tế rất đa dạng gồm các loại thuế, phí và lệ phí, cota ơ
nhiễm, quy chế đóng góp có bồi hồn, trợ cấp kinh tế, nhãn sinh thái, hệ thống các
tiêu chuẩn ISO. Một số ví dụ về phân tích kinh tế trong quản lý tài nguyên và môi
trường như lựa chọn sản lượng tối ưu cho một hoạt động sản xuất có sinh ra
ơ nhiễm Q nào đó, hoặc xác định mức khai thác hợp lý tài nguyên tái tạo…(Tổng

cục môi trường, 2015).
2.1.2.4. Cơ sở pháp luật
Cơ sở pháp luật của quản lý môi trường là các văn bản về luật quốc tế và
luật quốc gia về lĩnh vực môi trường.
Luật Quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế
điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong
việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho mơi trường của từng quốc gia và mơi
trường ngồi phạm vi quốc gia. Các văn bản luật quốc tế về mơi trường được hình
thành một cách chính thức từ thế kỳ XIX và đầu thế kỷ XX, giữa các quốc gia

Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi. Từ hội nghị quốc tế về "môi trường con người" tổ
chức năm 1972 tại Thụy Điển và sau Hội nghị thượng đỉnh Rio có rất nhiều văn
bản về luật quốc tế được soạn thảo và ký kết. Cho đến nay đã có hàng nghìn các
văn bản luật quốc tế về mơi trường, trong đó nhiều văn bản được Chính phủ Việt
Nam tham gia ký kết.
Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập trong nhiều bộ
Luật, trong đó luật Bảo vệ môi trường (bổ sung) được quốc hội nước Việt Nam
thông qua ngày 29/11/2005 là văn bản quan trọng nhất. Chính phủ đã ban hành
Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày

7


28/2/2008 về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 80/2006/NĐ-CP, Nghị định số
81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường. Bộ Luật hình sự, hàng loạt thơng tư, quy định,
quyết định của các ngành chức năng về thực hiện luật môi trường đã được ban
hành. Một số tiêu chuẩn môi trường chủ yếu được soạn thảo và thông qua. Nhiều
khía cạnh bảo vệ mơi trường được đề cập trong các văn bản khác như Luật khống
sản, Luật dầu khí, Luật hàng hải, Luật lao động, Luật đất đai, Luật phát triển và
bảo vệ rừng, Luật bảo vệ sức khỏe của nhân dân, Pháp lệnh về đê điều, Pháp lệnh
về việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Pháp luật bảo vệ các cơng trình giao thơng.
(Tổng cục mơi trường, 2015).
Các văn bản trên cùng với các văn bản về luật quốc tế được nhà nước Việt
Nam phê duyệt là cơ sở quan trọng để thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường.
2.1.3. Các công cụ của công tác quản lý môi trường hiện nay
Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp hành động thực hiện công tác
quản lý môi trường của Nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi một

công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn
nhau.
Công cụ quản lý mơi trường có thể phân loại theo chức năng gồm: công cụ
điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động và công cụ hỗ trợ. Công cụ điều chỉnh vĩ mô
là luật pháp và chính sách. Cơng cụ hành động là các cơng cụ có tác động trực tiếp
tới hoạt động kinh tế - xã hội như các quy định hành chính, quy định xử phạt,… và
cơng cụ kinh tế. Cơng cụ hành động là vũ khí quan trọng nhất của các tổ chức môi
trường trong công tác bảo vệ môi trường. Thuộc thể loại này có các cơng cụ như
GIS, mơ hình hóa, đánh giá tác động mơi trường, kiểm tốn mơi trường, quan trắc
mơi trường. Cơng cụ quản lý mơi trường có thể phân loại theo bản chất thành các
loại cơ bản sau:
- Cơng cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật

quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách mơi trường quốc
gia, các ngành kinh tế, các địa phương.
- Công cụ kinh tế bao gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền

của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong
nền kinh tế thị trường.
8


- Các cơng cụ quản lý thực hiện vai trị kiểm soát và giám sát Nhà nước về

chất lượng và thành phần mơi trường, về sự hình thành và phân bổ chất ô nhiễm
trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm ĐTM, kiểm tốn mơi
trường, quan trắc môi trường, xử lý chất thải, tái chế và sử dụng chất thải. Các
công cụ kỹ thuật quản lý có thể thực hiện thành cơng trong bất kỳ nền kinh tế phát
triển như thế nào. (Tổng cục môi trường, 2015).
2.1.4. Tổ chức công tác quản lý môi trường ở Việt Nam

Tổ chức thực hiện công tác quản lý môi trường là nhiệm vụ quan trọng nhất
của ngành môi trường ở mỗi quốc gia. Các bộ phận chức năng của ngành môi
trường bao gồm: bộ phận nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chính sách, các quy định
pháp luật dùng trong công tác bảo vệ môi trường; bộ phận quan trắc, giám sát,
đánh giá thường kỳ chất lượng môi trường ở các địa phương, các cấp, các ngành.
Mỗi một quốc gia có một cách riêng trong việc tổ chức thực hiện cơng tác bảo vệ
mơi trường. Ví dụ, ở Đức, Mỹ hình thành Bộ Mơi trường để thực hiện cơng tác
quản lý mơi trường quốc gia. Ở Thái Lan hình thành Ủy ban Mơi trường quốc gia
do Thủ tướng Chính phủ làm chủ tịch và các Cục quản lý chuyên ngành môi
trường trong Bộ. Ở Việt Nam công tác môi trường hiện nay được thực hiện ở nhiều
cấp. Quốc hội có "Ủy ban khoa học, Cơng nghệ và Mơi trường" tư vấn về các vấn
đề mơi trường. Thủ tướng Chính phủ, Văn phịng Chính phủ và Vụ Khoa học Giáo
dục Văn hóa xã hội có một số cố vấn cao cấp về các vấn đề môi trường. Sơ đồ tổ
chức hệ thống quản lý nhà nước về môi trường hiện nay ở Việt Nam được trình
bày trong hình sau:
UBND các tỉnh,
thành phố

Cục
BVMT

Chi cục
BVMT

Các Bộ khác

Bộ TN&MT

Các vụ


khác

Các phịng
chức năng

Phịng Mơi
trường

Hình 2.1. Tổ chức hệ thống quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam
Nguồn: Bộ Tài nguyên môi trường (2014)

9


Bên cạnh các cơ quan quản lý nhà nước về mơi trường, có nhiều cơ quan
khác như các cơ sở đào tạo và nghiên cứu nhà nước, các tổ chức phi Chính phủ
tham gia thực hiện cơng tác đào tạo, giám sát và nghiên cứu môi trường.
2.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN PHÁT SINH TỪ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN LỘ THIÊN
TRÊN THẾ GIỚI
Về vấn đề quản lý chất thải rắn phát sinh từ hoạt động khai thác than lộ
thiên trước đây cũng đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Thực tế vấn đề quản lý
chất thải rắn phát sinh từ hoạt động khai thác than luôn là vấn đề được quan tâm vì
sức ảnh hưởng của nó về nhiều mặt đối với môi trường cũng như đời sống của
người dân và cơng nhân lao động tại khai trường.
Tồn thế giới hiện nay tiêu thụ khoảng 4 tỷ tấn than hàng năm. Một số
ngành sử dụng than làm nguyên liệu đầu vào như: sản điện, thép và kim loại, xi
măng và các loại chất đốt hóa lỏng. Than đóng vai trị chính trong sản xuất ra điện
(than đá và than non), các sản phẩm thép và kim loại (than cốc) (Tập đồn than
khống sản Việt Nam, 2014).

Cùng với nhu cầu sử dụng tăng cao, các mỏ than khai thác trên thế giới
ngày càng lớn về số lượng và quy mô. Tuy nhiên, đi cùng với sự phát triển là vấn
đề ô nhiễm môi trường mà nguyên nhân phát sinh từ các hoạt động trong quy trình
khai thác, vận chuyển, chế biến than trên toàn thế giới.
Những năm gần đây, vấn đề quản lý môi trường trong khai thác mỏ đã được
đề cập và quan tâm nhiều hơn. Rất nhiều giải pháp được đưa ra hiệu quả và được
áp dụng rộng rãi tại các mỏ. Đặc biệt là vấn đề quản lý chất thải rắn phát sinh từ
hoạt động khai thác than lộ thiên. Cụ thể tình hình quản lý chất thải tại một số
nước trên thế giới như sau:
Trước đây, một số khu vực mỏ ở Úc đã để lại những tai tiếng không tốt về
hoạt động của họ gây tác động xấu đến môi trường và xã hội cũng như gây các rủi
ro phát sinh từ những cơ sở tồn trữ chất thải (chẳng hạn như các mỏ Mt Lyell, Mt
Morgan, và Rum Jungle). Các tác động này có liên quan tới việc thải chất thải bừa
bãi, rò rỉ chất ô nhiễm, và các tác động có liên quan đến nước bề mặt và nước
ngầm, sự xói lở và rửa lủa chất thải. Tuy nhiên, hiện nay Ngành khai thác mỏ của
Úc hoạt động theo đúng xu hướng phát triển bền vững toàn cầu. Việc cam kết đi
theo đúng xu hướng phát triển bền vững với phương thức hàng đầu là

10


yếu tố tiên quyết cho sự thành công và duy trì “giấy phép hoạt động” trong cộng
đồng. (Australian Gorvernment, 2007, Department of Industry Tourism and
Resources).
Tại Oxtraylia, Alcoa được coi là công ty đi đầu trong phục hồi vùng mỏ tại
bang Tây Úc và bang Victoria. Tại Tây Úc, Alcoa đã phục hồi 430,2 ha đất sau khi
khai thác trong năm 2005. Mục tiêu chủ yếu của chương trinh phục hồi là gây
dựng lại hệ sinh thái rừng bạch đàn vốn có ở đây trước khi khai thác mỏ. Một cấu
thành cơ bản của mục tiêu này là phục hồi 100 % độ phong phú thực vật của rừng
bạch đàn (Đinh Văn Tôn, 2015).

Khu vực phục hồi lại được kiểm tra sau 15 tháng để so sánh với độ phong
phú thực vật với các khu vực khơng có khai thác gần đó. Độ phong phú này thay
đổi từng năm bởi điều kiện của các mùa trong năm làm ảnh hưởng đến mức độ
gieo hạt trong lớp đất bề mặt và tỷ lệ mọc mầm. Kiểm tra cho thấy đạt được 96 %
độ phong phú thực vật trong khu vực khôi phục (Đinh Văn Tôn, 2015).
Một yếu tố quan trọng khác đã thành cơng trong chương trình phục hồi
vùng đất mỏ là liên kết với kế hoạch khai thác. Công việc khôi phục được giám
đốc sản xuất điều hành, và mục tiêu, là độ phong phú các hệ động thực vật được
đưa vào mục tiêu sản xuất.
Từ khi bắt đầu khai thác trong năm 1963, Alcoa đã khôi phục được 12.594
ha ở Tây Úc và thu dọn 15.222 ha khác. Trong năm 2005, Alcoa khôi phục 5,6 ha
tại Anglesea. Kiểm tra sau 18 tháng khôi phục thấy độ phong phú thực vật cao hơn
so với khu vực hoang không khai thác gần đấy (Đinh Văn Tơn, 2015).
Chương trình khơi phục Anglesea trong năm 2006 tập trung vào khu vực đã
được khôi phục lần đầu hơn 20 năm trước, lần này trồng loại cây vốn khơng có ở
đây. Khu vực này đã được thu dọn sạch và được khôi phục bằng cách sử dụng
những kỹ thuật khôi phục mới, bao gồm chuyển đổi trực tiếp lớp đất bề mặt để
kích thích sự nẩy mầm trở lại của thực vật bản địa (Đinh Văn Tơn, 2015).
Trong năm 2005, Chính quyền bang Victoria cơng nhận thành cơng của
chương trình khơi phục mỏ Anglesea, trao phần thưởng Strzelecki cho thành công
phát triển bền vững này. Chương trình Tây Úc được Chương trình Mơi trường của
Liên Hợp Quốc và Hiệp hội quốc tế về Khôi phục sinh thái cơng nhận là một trong
những chương trình khơi phục sinh thái tốt nhất trên thế giới.

11


Các nghiên cứu trước đây hầu hết cũng đã tìm hiểu về hiện trạng môi
trường các khu vực tiến hành khai thác than lộ thiên, hiện trạng công tác quản lý
chất thải rắn phát sinh từ hoạt động khai thác. Các kết quả mang lại rất ý nghĩa

trong việc mang đến cái nhìn tổng quát về vấn đề quản lý chất thải rắn phát sinh
trong khai thác than lộ thiên. Ngồi ra, các nghiên cứu trươc đây cịn là nguồn tài
liệu quan trọng bổ sung cho các nghiên cứu sau để có thể đánh giá cả một tiến
trình dài trong khai thác của các mỏ than, từ đó mang đến cái nhìn tổng quát nhất.
Từ những hiện trạng thu thập được, các nghiên cứu trước đây cũng đã đưa ra các
giải pháp phù hợp cho các vấn đề được phát hiện sau khi nghiên cứu hiện trạng.
Điển hình của các nghiên cứu trước đây về vấn đề công tác quản lý chất
thải rắn phát sinh từ hoạt động khai thác than bao gồm: Luận văn thạc sĩ khoa học
môi trường của tác giả Trần Trung Hoan về vấn đề "Đánh giá hiện trạng và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn do khai thác than tại
thành phố Cẩm Phả"; Luận văn thạc sĩ ngành khoa học mơi trường của tác giả
Dương Thị Bích Hồng về vấn đề "Nghiên cứu hiện trạng môi trường và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý mỏ than Khánh Hòa, tỉnh Thái
Nguyên"; Đề tài "Nghiên cứu đề xuất giải pháp cải tạo, phục hồi mơi trường mỏ
than Lộ Trí, Quảng Ninh" của hai tác giả Lê Đình Thành và Nguyễn Thế Báu;
v.v…
Tuy nhiên, có một đặc điểm chung là các nghiên cứu mới chỉ đưa ra hiện
trạng môi trường khu vực khai thác và công tác quản lý chất thải rắn phát sinh từ
hoạt động khai thác than mà chưa đưa ra những nhận xét về sự phát sinh của các
nguồn chất thải đó, nghiên cứu sâu về vấn đề này sẽ giúp ta đưa ra các giải pháp
hợp lý hơn cho vấn đề công tác quản lý. Mặt khác, hiện trạng khu vực khai thác
cũng như hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn phát sinh từ hoạt động khai thác
than lộ thiên luôn diễn biến, thay đổi theo thời gian do hoạt động khai thác than
vẫn tiếp tục diễn ra và cịn diễn ra trong thời gian dài. Chính vì vậy, việc tiếp tục
nghiên cứu về hiện trạng và các giải pháp cho công tác quản lý chất thải rắn phát
sinh từ hoạt động khai thác là cần thiết và thiết thực.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài " Đánh giá hiện trạng chất thải rắn phát
sinh trong quá trình khai thác than lộ thiên khu vực thành phố Cẩm Phả - tỉnh
Quảng Ninh và đề xuất một số giải pháp khắc phục" để tiếp tục nghiên cứu về hiện
trạng công tác quản lý chất thải rắn phát sinh từ hoạt động khai thác than


12


lộ thiên từ đó mang đến cái nhìn tổng qt về công tác này, đồng thời đề xuất một
số giải pháp khắc phục những thiếu sót cịn tồn tại.
2.3. TÌNH HÌNH CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN PHÁT SINH
TỪ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN LỘ THIÊN TẠI TỈNH QUẢNG
NINH
2.3.1 Khái quát tình hình
Tỉnh Quảng Ninh là một trong những trung tâm sản xuất than quan trọng
nhất của Việt Nam, đóng vai trị chủ đạo trong hệ thống phân phối hàng hóa của
khu vực, nơi có chức năng hoạt động của một khu vực phát triển công nghiệp chủ
yếu tại miền Bắc Việt Nam với q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa đang diễn
ra nhanh chóng. Đồng thời tỉnh Quảng Ninh có Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh
Hạ Long và hoạt động du lịch là một ngành quan trọng, là nét đặc thù của tỉnh, do
vậy các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh phải hài hịa với chiến lược
bảo vệ mơi trường (Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh, 2015).
Trong những năm gần đây, tỉnh Quảng Ninh đã đạt được những thành tựu
quan trọng và phát triển toàn diện. Tăng trưởng GDP trung bình khoảng 12% mỗi
năm. Tuy nhiên do yêu cầu phát triển kinh tế, trong những năm gần đây, các tác
động môi trường đã trở nên rõ nét. Khai thác than là hoạt động mang lại lợi ích
đáng kể cho sự phát triển của tỉnh Quảng Ninh. Tỉnh Quảng Ninh sản xuất khoảng
90% tổng sản lượng than của cả nước, và là khu vực sản xuất lớn nhất tại Việt
Nam (Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh, 2015).
Quảng Ninh có 5 mỏ lộ thiên lớn sản xuất với cơng suất trên 2 triệu tấn than
nguyên khai/năm là: Cọc Sáu, Cao Sơn, Hà Tu, Đèo Nai, Núi Béo, cung cấp đến
40% sản lượng cho TKV. Số lượng mỏ than lộ thiên vừa là mười lăm mỏ bao gồm
cả các công trường khai thác lộ thiên do các công ty sản xuất hầm lị quản lý với
cơng suất năm từ 100.000 - 700.000 tấn than ngun khai. Ngồi ra, cịn có một số

điểm lộ vỉa và khai thác nhỏ với sản lượng khai thác hàng năm dưới 100.000 tấn
than nguyên khai. Hầu hết các mỏ lộ thiên khai thông bằng hệ thống hào mở vỉa
bám vách vỉa than. Thiết bị đào hào là máy xúc thủy lực gàu ngược kết hợp với
máy xúc EKG. Hầu hết các mỏ lộ thiên đều áp dụng hệ thống khai thác xuống sâu
dọc một hoặc hai bờ công tác, đất đá chủ yếu được đổ ra bãi thải ngoài. Trong
những năm gần đây đã dựa vào hệ thống khai thác khấu theo lớp đứng ở hầu hết
các mỏ lộ thiên để tăng độ dốc bờ cơng tác lên 2 - 27 độ (Tập đồn than khoáng
sản Việt Nam, 2014).
13


Với lợi thế về tài ngun khống sản đó, những năm qua việc khai thác
nguồn tài nguyên này đã có những đóng góp tích cực vào q trình phát triển kinh
tế chung của tỉnh. Tuy nhiên, việc khai thác tài ngun khống sản với quy mơ, sản
lượng như thời gian qua đã có những tác động tiêu cực đến mơi trường đất đai,
nước, khơng khí...

Hình 2.2. Khai thác than tại Quảng Ninh
Tập đồn than khống sản Việt Nam - Vinacomin (2014)

Từ thực tế cho thấy hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ than và khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng đã ảnh hưởng lớn đến môi trường tại địa
phương, đặc biệt là khu vực sản xuất trực tiếp. Đặc biệt, biến đổi về địa hình và
cảnh quan mạnh nhất diễn ra chủ yếu ở những khu vực có khai thác than lộ thiên.
Một số bãi thải có độ cao trên 200m như: Cọc Sáu, Nam Đèo Nai, Đơng Cao Sơn
và có sườn dốc tới 35 độ. Nhiều moong khai thác lộ thiên tạo nên địa hình âm có
độ sâu từ - 50m đến -150m dưới mực nước biển trung bình (các mỏ Cọc Sáu, Hà
Tu, Núi Béo...). Bên cạnh đó tình trạng xói mịn, rửa trơi và trượt lở xảy ra phổ
biến trên khai trường khai thác than, trên các tuyến đường vận chuyển, đặc biệt là
tại các bãi đổ thải (Tập đồn than khống sản Việt Nam, 2014).

Mặc dù khai thác than rõ dàng là một nguồn đóng góp rất quan trọng cho
GDP và nguồn thu ngân sách của tỉnh, nhưng những tác động môi trường và sức
khỏe con người ngày càng tăng từ hoạt động này đang đặt ra nhiều mối lo ngại.
Đặc biệt là đối với lượng chất thải rắn phát sinh từ hoạt động khai thác than lộ
thiên.
Công tác quản lý chất thải rắn phát sinh từ hoạt động khai thác than là một

14


×