Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiện trạng môi trường đất sản xuất nông nghiệp thuộc lưu vực sông nhuệ tại huyện duy tiên, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 109 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THỊ HỒNG THƠM

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP THUỘC LƯU VỰC SÔNG NHUỆ TẠI
HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành:

Khoa học môi trường

Mã số:

60 44 03 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Quốc Hưng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2016



Tác giả luận văn

Trần Thị Hồng Thơm

i


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành được bản Luận văn, tơi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ rất
tận tình, chu đáocủa TS. Phan Quốc Hưng, Giảng viên khoa Quản lý đất đai, sự giúp
đỡ, động viên của các Thầy, Cô giáo trong Khoa Môi trường. Nhân dịp này, cho phép
tơi được bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới những sự giúp đỡ đó.

Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể cán bộ Viện
Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, đã chỉ bảo tận tình trong suốt
thời gian tơi thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo UBND huyện Duy Tiên,
Phịng Nơng nghiệp, Phịng Tài ngun và Mơi trường, Phịng thống kê,
chính quyền các xã, người dân địa phương trong huyện Duy Tiên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu.

Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên
và giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực hiện Luận văn.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng
Tác giả luận văn


Trần Thị Hồng Thơm

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................................ v
Danh mục bảng............................................................................................................................. vi
Danh mục hình............................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... viii
Thesis abstract............................................................................................................................. ix
Phần 1.Mở đầu............................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1

1.2.

Giả thuyết khoa học.................................................................................................... 2

1.3.

Mục đích nghiên cứu.................................................................................................. 2

1.4.


Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2

Phần 2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.................................................................... 3
2.1.

Các khái niệm chung.................................................................................................. 3

2.1.1.

Khái niệm về mơi trường đất

3

2.1.2.

Ơ nhiễm mơi trường đất

6

2.2.

Các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất và giải pháp giảm thiểu

ô nhiễm đất nông nghiệp......................................................................................... 8
2.2.1.

Các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất

2.2.2.


Cái giải pháp để giảm thiểu ô nhiễm đất nông nghiệp

2.3.

Nghiên cứu về ô nhiễm sông tại Việt Nam................................................... 20

2.4.

Hiện trạng ô nhiễm đất trên thế giới và Việt Nam.................................... 24

2.4.1.

Hiện trạng ô nhiễm đất trên Thế giới

24

2.4.2.

Hiện trạng ô nhiễm đất tại Việt Nam

27

8
18

Phần 3. Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu...........36
3.1.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 36


3.2.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 36

3.3.

Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 36

iii


3.4.

Phương pháp nghiên cứu ................................

3.4.1.

Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ...........

3.4.2.

Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa .......

3.4.3.

Phương pháp lấy mẫu .....................................

3.4.4.

Phương pháp phân tích ...................................


3.4.5.

Phương pháp so sánh với các tiêu chuẩn, quy

3.4.6.

Phương pháp xử lý số liệu ..............................

Phần 4. Kết quả và thảo luận ......................................................................................
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và c

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................

4.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện du

4.2.1.

Hiện trạng và biến động trong sử dụng


2010 - 2015 ......................................................
4.2.2.

Tình hình sử dụng phân bón và thuốc bảo v

nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu ..............
4.3.

Hiện trạng môi trường đất sản xuất nông n

nghiên cứu .......................................................
4.3.1.

Hiện trạng môi trường đất khu vực nghiên cứ

4.3.2.

Hiện trạng môi trường nước tưới sông Nh

nghiên cứu .......................................................
4.4.

Đề xuất một số giải pháp bảo vệ đất sản xuấ

Nhuệ tại duy tiên .............................................
4.4.1.

Giải pháp về mặt Chính sách, quản lý ............

4.4.2.


Giải pháp kỹ thuật ...........................................

4.4.3.

Nâng cao năng suất và chất lượng nông sản tr

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ......................................................................................
5.1.

Kết luận ............................................................

5.2.

Kiến nghị .........................................................

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................
PHỤ LỤC .......................................................................................................................

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BCHTMT


Báo cáo hiện trạng mơi trường

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

HCBVTV

Hóa chất bảo vệ thực vật

KCN

Khu cơng nghiệp

KLN

Kim loại nặng

KTST

Kích thích sinh trưởng

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QH&TKNN

Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp


TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

v


DANH MỤC BẢNG
2.1

Hàm lượng một số KLN trong phân bón, bùn thải và nước tưới......12

2.2

Hàm lượng KLN trong các loại phân bón........................................................ 12

2.3


Hàm lượng kim loại nặng trong các loại phân hữu cơ và phân rác. 16

2.4

Các chất chủ yếu gây ô nhiễm đất và nguồn gốc....................................... 24

2.5

Nồng độ kim loại nặng trong một số mẫu đất nông nghiệp.................. 27

2.6

Hàm lượng Cadmi trong một số loại đất......................................................... 30

2.7

Hàm lượng kim loại nặng trong đất tại khu vực Công ty pin Văn Điển

và Orion Hanel................................................................................................................ 31
2.8

Hàm lượng trong đất và chỉ số ơ nhiễm đất (SPI) bởi chì và cadimi ở

các khu vực nghiên cứu tại Làng Hích, Thái Nguyên.............................. 32
2.9

Hàm lượng Pb và Cd tổng số trong đất và rau muống thu từ các khu

vực khác nhau................................................................................................................ 33
2.10 Hàm lượng một số kim loại nặng dạng tổng số trong các mẫu đất trồng

hoa ở xã Tây Tựu, huyện Từ Liêm, Hà Nội..................................................... 34
3.1

Tọa độ và địa điểm lấy mẫu đất khu vực nghiên cứu............................... 37

3.2

Tọa độ và địa điểm các mẫu nước tại khu vực nghiên cứu.................. 38

3.3

Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích đất................................................... 39

3.4

Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích nước.............................................. 39

3.5

Giới hạn hàm lượng tổng số của một số kim loại nặng trong một số

loại đất................................................................................................................................ 40
3.6

Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt.................................. 40

4.1

Cơ cấu kinh tế huyện Duy Tiên giai đoan 2006 – 2014............................ 50


4.2

Dân số huyện Duy Tiên giai đoạn 2010 – 2014............................................. 53

4.3

Hiện trạng và biến động sử dụng đất nơng nghiệp................................... 56

4.4

Lượng phân bón được sử dụng cho một số loại cây trồng khu vực

nghiên cứu....................................................................................................................... 58
4.5

Tình hình sử dụng thuốc BVTV tại khu vực nghiên cứu........................61

4.6

Hàm lượng dinh dưỡng trong một số loại đất khu vực nghiên cứu 64

4.7

Hàm lượng KLN trong một số loại đất khu vực nghiên cứu................67

4.8

Mật độ vi sinh vật trong một số loại đất khu vực nghiên cứu.............71

4.9


Hàm lượng một số chỉ tiêu môi trường nước khu vực nghiên cứu.74

vi


DANH MỤC HÌNH

2.1

Ơ nhiễm đất do phế thải sinh hoạt...................................................................... 15

4.1

Sơ đồ hành chính huyện Duy Tiên...................................................................... 43

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Duy Tiên là huyện nằm phía bắc tỉnh Hà Nam, với tổng diện tích 12.100,35ha. Huyện
có cơ cấu kinh tế nông nghiệp tương đối nhỏ (chiếm 19,3% cơ cấu GDP) nhưng đóng vai
trị quan trọng, là nguồn thu ổn định của nhân dân. Tổng diện tích đất nông nghiệp tới
năm 2014 đạt 7.119,73ha, chiếm 58,84% tổng diện tích đất tự nhiên.

Qua điều tra khảo sát nơng hộ cho thấy, tình hình sử dụng phân bón và thuốc
bảo vệ thực vật tại địa phương hầu hết đều đảm bảo. Thực hiện lấy 40 mẫu đất để
phân tích các chỉ tiêu về hàm lượng chất hữu cơ, vi sinh vật tổng số, hàm lượng kim
loại nặng, cho thấy: Đất có hàm lượng dinh dưỡng phần lớn từ trung bình đến khá,
vi sinh vật tổng số có mật độ lớn nhất là vi khuẩn tổng số yếm khí. Đã có dấu hiệu ô

nhiễm kim loại nặng, Cu ở 2/40 mẫu đã vượt QCVN (55,28mg/kg, 55,03mg/kg). Lấy 12
mẫu nước khác nhau tiến hành đánh giá một số chỉ tiêu nước bao gồm: pH, TSS, Cu,
Cd, Pb, Zn, Hg. Kết quả cho thấy pH nước khu vực nghiên cứu chưa được đảm bảo,
50% số mẫu khơng đạt tiêu chuẩn, TSS có nồng độ tương đối cao, đã có dấu hiệu ơ
nhiễm kim loại nặng ở Pb, có 2/12 mẫu tới ngưỡng cho phép, các chỉ tiêu kim loại
nặng còn lại đều nằm trong ngưỡng cho phép.
Như vậy, môi trường đất và nước khu vực nghiên cứu đều đã xuất hiện dấu hiệu ô
nhiễm, để khắc phục cần đưa ra các giải pháp cả về mặt chính sách quản lý và quy trình kỹ
thuật. Đồng thời tăng năng suất và chất lượng sản phẩm đảm bảo an ninh lương thực.

viii


THESIS ABSTRACT
Duy Tien district is located in the north of Ha Nam Province with the total area
is 12.100,35ha. Duy tien distric has a relatively large agro-economic structure and it
is stable source of revenue of the people. The total area of agricultural land is
7.119,73ha in 2014, accounting for 58,84 % of total natural land area .
Through the household survey showed that the using of fertilizers and plant
protection products locally mainly were guaranteed. Implementation took 40 soil samples
to analyze the items of organic matter content, total microorganisms, heavy metals
content, showed that: nutrient content in the soil mostly from moderate to fairly, total
anaerobic bacteria had the largest density of total microorganisms. Agricultural soil
showed signs of heavy metal pollution, Cu concentration in 2/40 samples were over the
limitation of Vietnamese standard for agricultural soil (55,28mg/kg and 55,03mg/kg). 12
water samples also took to assess water indicators include: pH, TSS, Cu, Cd, Pb, Zn, Hg,
the results showed that the pH water in the research area were not guaranteed, 50% of
samples were not meet quality standards, TSS concentrations were relatively high,
showed signs of heavy metal pollution in Pb, 2/12 samples were over the limitation, the
other heavy metals were within the permitted limits.


Summary that soil and water environment research area have
emerged signs of pollution. To overcome that we need to offer solutions
both in terms of management policy and process engineering, increasing
productivity and product quality to ensure food security.

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hà Nam là tỉnh có địa hình trũng, có nhiều ao hồ và các con sông như sông
Đáy, sông Nhuệ, sông Châu Giang chảy qua. Trong đó, sơng Nhuệ là con sông bị ô
nhiễm nặng nhất ảnh hưởng đến đất đai trong lưu vực. Biểu hiện rõ nhất về hậu quả
của việc nước sông ô nhiễm ở đây là hiện tượng cá sông chết hàng loạt, nước bề
mặt, nước giếng mạch ngang có mùi hơi... Lưu vực sơng này đã được Chính Phủ,
Bộ Tài ngun và Mơi trường quan tâm chỉ đạo trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi
trường và đã có cam kết của các tỉnh trong việc bảo vệ và giảm thiểu ơ nhiễm.

Duy Tiên thuộc phía Bắc tỉnh Hà Nam,với tổng diện tích đạt 12.100,35ha.
Huyện có cơ cấu kinh tế nông nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ (19,3%) nhưng vẫn
đóng vai trị quan trọng, là nguồn thu ổn định của nhân dân. Tổng diện tích
đất nơng nghiệp tới năm 2014 là 7.119,73ha, chiếm 58,84% tổng diện tích đất
tự nhiên. Là một trong số các huyện chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi nước của
sông Nhuệ. Mặt khác, cùng với quá trình thâm canh tăng vụ, tăng năng suất,
tăng giá trị thu nhập trên đất canh tác những năm qua như việc sử dụng
phân bón vơ cơ, hóa chất bảo vệ thực vật đãlàm gia tăng nguy cơ ơ nhiễm.
Ơ nhiễm đất trong sản xuất nông nghiệp đang là vấn đề mơi trường rất
được quan tâm hiện nay bởi nó liên quan trực tiếp đến chất lượng nông sản,

thực phẩm và do đó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Việc đánh
giá hiện trạng môi trường đất trong sản xuất nông nghiệp giúp chúng ta nắm
được chất lượng môi trường đất có đảm bảo điều kiện để canh tác hay
khơng, có đủ điều kiện để tạo ra những sản phẩm phục vụ cuộc sống hàng
ngày của con người hay khơng, từ đó xác định được các ngun nhân gây ô
nhiễm và đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm khắc phục, cải thiện môi
trường đất, tạo ra những sản phẩm sạch, an toàn cho người sử dụng.

Từ những yêu cầu cấp thiết ở trên, việc tiến hành nghiên cứu đề tài “
Đánh giá hiện trạng môi trường đất sản xuất nông nghiệp thuộc lưu vực
sông Nhuệ tại huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam”là cần thiết, giúp nắm rõ hơn
về môi trường đất đang từng ngày tạo ra các sản phẩm phục vụ con
người. Từ đó có các giải pháp tạo ra những sản phẩm sạch, an toàn cho
người sử dụng và không ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
1


1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Chất lượng môi trường đất sản xuất nông nghiệp khu vực nghiên cứu chịu
ảnh hưởng bởi nhiều nguồn khác nhau, trong đó việc sử dụng nước tưới từ
sông Nhuệ là vấn đề đặc biệt quan tâm. Theo nhiều nghiên cứu khác nhau đã
được chứng minh, nước sơng Nhuệ đã bị ơ nhiễm nặng nề, chính vì vậy hiện
trạng môi trường đất thuộc lưu vực sông Nhuệ tại huyện Duy Tiên có thể bị ơ
nhiễm hoặc tích luỹ các nguyên tố kim loại nặng có nguồn gốc từ nước tưới.
Vấn đề đặt ra là chất lượng đất khu vực nghiên cứu có thực sự bị ơ nhiễm và
mối quan hệ giữa nước tưới với chất lượng đất ra sao? Việc sử dụng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất gây có gây những ảnh hưởng xấu đến chất
lượng đất khu vực nghiên cứu? Trên cơ sở những phân tích tính chất đất trên cả
3 mặt là lý, hoá, sinh học, hàm lượng một số kim loại nặng chính trong đất, nước
tưới có thể chứng minh và giải đáp câu hỏi này.


1.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiện trạng môi trường đất sản xuất nông nghiệp lưu
vực sông Nhuệ tại huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất một số giải pháp chính bảo vệ môi trường đất sản
xuất nông nghiệp.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Không gian: Khu vực đất sản xuất nông nghiệp thuộc lưu vực
sông Nhuệ tại huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam
- Thời gian: 1/2015 – 12/2-15

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG
2.1.1. Khái niệm về môi trường đất
2.1.1.1. Môi trường đất
Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các lồi sinh vật cạn.
Đất cịn là nguồn tài nguyên quý giá được con người sử dụng vào hoạt động sản
xuất để đảm bảo nhu cầu lương thực và các nhu cầu khác của mình. Gia tăng dân
số, phát triển cơng nghiệp cùng với hoạt động đơ thị hóa như hiện nay làm cho diện
tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất ngày càng bị suy giảm. Các
nhà môi trường thế giới đã cảnh báo rằng, cùng với ơ nhiễm khơng khí, nguồn nước
thì ơ nhiễm đất cũng là vấn đề đáng báo động hiện nay.

Đất là hệ sinh thái độc lập, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối tượng lao
động độc đáo, và là yếu tố cấu thành hệ sinh thái của Trái Đất. Theo quan
điểm hệ sinh thái thì đất là tài nguyên tái tạo được và đất là vật mang của
nhiều hệ sinh thái khác. Như vậy, con người tác động vào đất chính là tác

động vào hệ sinh thái mà đất “mang” trên mình nó. Phụ thuộc vào phương
thức sử dụng, đối xử của con người với đất mà đất có thể phát triển theo
chiều hướng xấu hoặc tốt (Trần Văn Nhân và Nguyễn Thị Lan Anh, 2003).
Cũng giống như hệ sinh thái tự nhiên khác. Hệ sinh thái đất có những mối
quan hệ qua lại giữa các thành phần hữu sinh, vơ sinh và cũng có khả năng tự điều
chỉnh riêng. Đó chính là khả năng tự lập lại cân bằng giữa các quần thể sinh vật đất,
giữa vịng tuần hồn vật chất, dịng năng lượng. Dịng năng lượng đi qua hệ sinh
thái đất được sử dụng trong q trình tích lũy, phân hủy các hợp chất hữu cơ. Nhờ
sự tự điều chỉnh này mà hệ sinh thái đất được giữ ổn định mỗi khi chịu tác động của
các nhân tố ngoại cảnh. Tuy nhiên, sư tự điều chỉnh này là có giới hạn, vượt quá
giới hạn này thì hệ sinh thái đất có nguy cơ bị ơ nhiễm, giảm độ phì, giảm tính năng
sản xuất (Trần Văn Nhân và Nguyễn Thị Lan Anh, 2003).

Theo VR. Villiam “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo
ra sản phẩm của cây”. Khả năng của đất cung cấp cho cây về nước, thức
ăn khoáng và các yếu tố cần thiết khác (khơng khí, nhiệt độ...) để cây sinh
trưởng và phát triển bình thường, đó chính là độ phì nhiêu. Có thể nói đây
là tiền đề cho sự ra đời định nghĩa độ phì nhiêu đất.
3


A.V. Ptecbuagski cho rằng: “Đất khác đá mẹ căn bản là ở độ phì nhiêu. Độ phì
nhiêu là khả năng của đất cung cấp cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng một lượng
nước và chất dinh dưỡng cần thiết. Đất phì nhiêu khơng chứa chất có hại cho cây trồng
như H2S, CH4…ở đất trũng, nhôm ở đất phèn, Clo ở đất mặn”.

Forestierr (1959) lại thấy: “ Độ phì nhiêu của đất là do tổng số sét, limon
và tổng số bazơ trao đổi quyết định”. Theo Tamhale (Ấn Độ-1960), độ phì
nhiêu của đất được xác định theo NPK dễ tiêu và tổng số cacbon hữu cơ.


Khi nghiên cứu vấn đề địa tơ trong nơng nghiệp, Mác đã chia
độ phì nhiêu của đất ra các dạng sau: độ phì nhiêu thiên nhiên (hay
độ phì nhiêu tự nhiên); độ phì nhiêu nhân tạo; độ phì nhiêu tiềm
tàng; độ phì nhiêu hiệu lực và độ phì nhiêu kinh tế.
Tuy nhiên, nhiều nhà thổ nhưỡng cho rằng nếu định nghĩa về độ phì nhiêu
như vậy là chưa đủ, chưa tính đến nhiều điều kiện quan trọng bao gồm các yếu
tố nội tại của đất như độ chua, độ mặn và nhiều yếu tố thuộc về vũ trụ như nhiệt
độ, ánh sáng, gió bão... Ngồi ra, còn phải kể đến loại cây trồng, mỗi một loại cây
trồng có thể có nhiều giống khác nhau, mỗi giống lại có nhu cầu về sinh lý, sinh
thái khác nhau nên trên cùng một vạt đất, rất có thể khơng phù hợp và được coi
là loại đất có “vấn đề” với giống này nhưng lại rất phù hợp với giống khác. Rõ
ràng là sẽ rất cần thiết phải tiến tới thống nhất một khái niệm về độ phì nhiêu đất
đầy đủ, toàn diện hơn, làm định hướng cho những nghiên cứu phục vụ sử dụng
và quản lý sử dụng tài nguyên đất đai ngày càng hiệu quả và bền vững.

2.1.1.2. Các yếu tố dinh dưỡng trong đất
Sử dụng một số tính chất đất lý hóa học để đánh giá độ phì
nhiêu đất cũng đã được nghiên cứu nhiều ở trong nước cũng như
nước ngoài, các chỉ tiêu đã được tìm hiểu nhiều gồm:
a. Độ chua trao đổi (pH

KCl):

Mỗi loại cây trồng chỉ phát triển tốt

trong một giới hạn pH nhất định (ví dụ: lúa 5,5 - 6,5, ngơ: 6,0 - 7,0, chè:
4,5 - 5,5…). Khi pH xuống thấp nghĩa là đất chua và rất chua thì sẽ ảnh
hưởng đến sinh trưởng phát triển của rất nhiều loại cây trồng:

+ pHKCl ≤ 3: Sẽ rất hạn chế;

+ pHKCl> 3 - 4: Hạn chế vừa;
+ pHKCl> 4: Hạn chế ít.

4


b. Chất hữu cơ (OM): Chất hữu cơ trong đất là nguồn dinh dưỡng có tương
quan rất chặt chẽ với độ phì nhiêu của đất, nhất là trong điều kiện nhiệt đới nóng
ẩm của nước ta. Tỷ lệ chất hữu cơ trong đất rất khác nhau giữa các loại đất.
Trong cùng một loại đất thì điều kiện địa hình, điều kiện nhiệt ẩm khác nhau, chất
hữu cơ của đất cùng không giống nhau. Lê Văn Tiềm(1998) cho rằng phần lớn
đất trồng ở nước ta đều nghèo chất hữu cơ theo phân cấp dưới đây:

+ Chất hữu cơ ≤ 1%: Rất nghèo;
+ Chất hữu cơ >1 - 2%: Nghèo;
+ Chất hữu cơ > 2 - 3%: Trung bình;
+ Chất hữu cơ > 3 - 5%: Khá;
+ Chất hữu cơ > 5%: Giàu.
c. Hàm lượng đạm (N): Nito là nguyên tố mà cây trồng cần nhiều nhưng
đất lại chứa ít. Trong đất Việt Nam, N% chứa khoảng 0,1 – 0,2%; có loại dưới
0,1% như đất bạc màu. Hàm lượng N trong đất phụ thuộc chủ yếu vào hàm
lượng hữu cơ. Nói chung hàm lượng mùn càng nhiều thì đạm càng nhiều (N
chiếm 5 – 10% khối lượng của mùn) (Bộ môn Khoa học đất, 2000).

d. Hàm lượng lân (P2 O5 ) tổng số và dễ tiêu: Lân là một chỉ tiêu
của độ phì nhiêu đất “đất giàu lân mới có độ màu mỡ cao và ngược
lại đất có độ màu mỡ cao đều giàu lân” (Bộ môn Khoa học đất,
2000). Giữa lân trong đất và năng suất cây trồng có mối tương quan.
Phân tích đất ở Trần Phú, Thái Bình năm 1964, Copekin nhận xét:
+ Khi lân tổng số trong đất = 0,05 %, năng suất lúa đạt

12 tạ/ha; + Khi lân tổng số trong đất = 0,08 %, năng suất
lúa đạt 24 tạ/ha. Phân cấp lân dễ tiêu (F. Olsen):

+ Lân dễ tiêu < 5 mg/100g đất: Nghèo lân;
+ Lân dễ tiêu 5 - 10 mg/100g đất: Trung bình;
+ Lân dễ tiêu > 10 mg/100g đất: Giàu lân.
e. Hàm lượng kali (K2O) tổng số và dễ tiêu: Sau đạm và lân thì kali
là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng thứ 3 đối với cây trồng. Phân bố
và mức độ tập trung kali tuỳ thuộc nguồn đá mẹ, cường độ phong hoá
và sự hình thành đất. Nhìn chung, đa số đất Việt Nam có q trình
phong hố mạnh, silicat bị phá huỷ nên lượng K còn lại để cung cấp
cho cây trồng tương đối thấp (Nguyễn Vy, 1974). Kali dễ tiêu là phần
chủ yếu cung cấp thức ăn cho cây và chỉ tiêu phân cấp có thể như sau:

5


+

Kali dễ tiêu < 10 mg/100g đất: Nghèo kali;

+

Kali dễ tiêu 10 - 20 mg/100g đất: Trung bình;

+

Kali dễ tiêu > 20 mg/100g đất: Giàu kali;

2.1.2. Ơ nhiễm mơi trường đất

2.1.2.1. Khái niệm về ơ nhiễm đất
Theo Bách khoa tồn thư Việt Nam, ô nhiễm đất là thuật ngữ chỉ sự làm biến
đổi thành phần, tính chất của đất gây ra bởi những tập quán phản vệ sinh của các
hoạt động sản xuất nông nghiệp với những phương thức canh tác khác nhau, và do
thải bỏ khơng hợp lí các chất cặn bã đặc và lỏng vào đất. Ngoài ra, ô nhiễm đất còn
do sự lắng đọng của các chất gây ơ nhiễm khơng khí lắng xuống đất (theo nước
mưa)...Các nguồn chính gây ơ nhiễm đất là: Các loại vi khuẩn, kí sinh trùng phát sinh
do việc sản xuất chăn ni khơng hợp vệ sinh, dùng phân tươi bón cây, vv.; Các loại
chất thải rắn, phóng xạ, nhựa dẻo, bao bì nilon, kim loại, amiăng phát sinh từ các
nguồn thải cơng nghiệp đưa vào đất; Các loại hố chất độc hại sinh ra do sự phân
huỷ các loại hoá chất sử dụng trong nông nghiệp (như thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích
thích sinh trưởng ...), trong chiến tranh ngấm vào đất.

Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), ô nhiễm đất được xem là tất cả các
hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất gây ô nhiễm.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh của công nghiệp, tốc độ đơ thị
hóa diễn ra ngày càng nhanh, vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm
trọng, nguyên nhân là do khí thải từ các nhà máy, các xe cơ giới làm ơ nhiễm
bầu khơng khí, chất thải từ các nhà máy và khu dân cư đô thị làm ô nhiễm
nguồn nước, không khí. Khi nước bị ô nhiễm thì đất cũng bị ơ nhiễm theo.
Ơ

nhiễm đất cịn dẫn đến mơi trường khác như nước ngầm, nước mặt, khơng

khí cũng bị ơ nhiễm. Chất ơ nhiễm có thể hồ tan, thấm xuống nước ngầm, hoặc có
thể bị dịng nước di chuyển đi nơi khác tạo nên sự ô nhiễm nước trên mặt đất. Gió
thổi có thể chuyển chất ơ nhiễm đi xa làm cho diện tích ơ nhiễm mở rộng hơn. Bởi
vậy, khi đất ơ nhiễm cũng có thể trở thành nguồn gây ô nhiễm đối với nước và
không khí. Ơ nhiễm đất khơng những làm giảm khả năng sản xuất của đất mà còn
lấy đất làm điểm xuất phát để ảnh hưởng tới thực vật, động vật và người - một số

nguyên tố vi lượng hoặc siêu vi lượng có tính độc hại tích luỹ lại trong nơng sản
phẩm từ đó gây tác hại nghiêm trọng đối với động, thực vật và người.

6


Chính vì sự nguy hại của ơ nhiễm đất mà ngày càng có nhiều nghiên
cứu về biện pháp quản lý, giảm thiểu tiến đến loại bỏ yếu tố ô nhiễm khỏi
đất. Mỗi phương pháp xử lý ơ nhiễm có ưu và nhược điểm riêng, tùy từng
điều kiện cụ thể cũng như nguyên nhân gây nên ô nhiễm mà áp dụng cho
phù hợp. Như vậy, lựa chọn biện pháp xử lý ô nhiễm đất là bước đi quan
trọng không chỉ với mục tiêu phục hồi các vùng đất đã bị ô nhiễm, mà cịn
đảm bảo nhiều lợi ích trên phương diện kinh tế, xã hội.

2.1.2.2. Các yếu tố gây ô nhiễm đất
Có rất nhiều yếu tố gây ơ nhiễm mơi trường đất, được chia
thành 2 nhóm chính: Vơ sinh và hữu sinh (Lê Thị Thanh Mai, 2015).
Nhóm yếu tố vơ sinh: Là các yếu tố tự nhiên gây ô nhiễm môi trường đất.

- Nhiễm phèn: Do nước phèn từ một nơi khác di chuyển đến.
Chủ yếu là nhiễm Fe2+, Al3+, SO42-, pH môi trường giảm gây ngộ độc
cho cây con trong mơi trường đó.
- Nhiễm mặn: Do muối trong nước biển, nước triều hay từ các mỏ muối, nồng độ
Na+, K+ hoặc Cl- cao làm áp suất thẩm thấu cao gây hạn sinh lý cho thực vật.

- Gley hóa trong đất sinh ra nhiều chất độc cho sinh thái (CH 4,
N2O, CO2, H2S, FeS…).
- Sự lan truyền từ môi trường đã bị ơ nhiễm (khơng khí, nước);
từ xác bã thực vật và động vật...
Nhóm yếu tố hữu sinh: Do hoạt động của con người và các

sinh vật khác gây ô nhiễm đến mơi trường đất.
-

Phân bón: Các chất ơ nhiễm có trong phân bón được quan tâm

chính là As, Cd, Hg, Pb, và F. Trong số các nguyên tố này, Cd là nguyên tố
đáng quan tâm nhất do có khả năng di chuyển vào trong thực vật.

-

Thuốc trừ sâu, bệnh: Thuốc trừ sâu gây độc trực tiếp đối với

những sinh vật có hại và có những ảnh hưởng gián tiếp đến các loại
động vật khơng xương sống trong đất. Chúng có thể là thuốc diệt nấm,
thuốc diệt côn trùng hay thuốc trừ cỏ. Chúng gây ra sự thay đổi lớn về
số lượng các loài vi sinh vật và các động vật ăn thịt, phá vỡ cân bằng
sinh thái do việc phá hủy một phần lớn hệ vi thực vật và động vật.

7


-

Nước tưới trong sản xuất nông nghiệp: Nông dân dùng nước thải

công nghiệp từ các nhà máy thải ra hoặc nước cống thành phố để tưới
cho cây, tuy nước đó có thể làm tăng năng suất cây trồng nhưng nếu sử
dụng khơng đúng, lâu dài thích lũy lại có thể gây ô nhiễm đất, làm giảm độ
màu mỡ của đất hoặc gây ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng phát triển của
cây trồng cũng như sức khỏe con người và gia súc.


-

Chất thải cơng nghiệp: Các nhà máy hóa chất, các xưởng sản

xuất nông dược thải ra Hg, Pb, As. Các chất này sau khi tích lũy
trong đất thì khó loại ra, gây ảnh hưởng xấu đến cây trồng. Từ hoạt
động của vi sinh vật, chúng có thể bị tiêu tan dần, tuy nhiên chỉ nằm
trong đất một thời gian ngắn trong đất vẫn gây độc hại.
2.2. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT VÀ GIẢI
PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM ĐẤT NƠNG NGHIỆP
2.2.1. Các ngun nhân gây ơ nhiễm môi trường đất
Các nhà khoa học môi trường thế giới đã cảnh báo rằng: cùng với ô
nhiễm nguồn nước, ô nhiễm khơng khí thì ơ nhiễm đất đai cũng là vấn đề
đáng báo động hiện nay, đặc biệt trong việc sử dụng nơng dược và phân
hố học. Ơ nhiễm đất không những ảnh hưởng xấu tới sản xuất nông
nghiệp và chất lượng nơng sản, mà cịn thơng qua lương thực, rau quả...
ảnh hưởng gián tiếp tới sức khoẻ con người và động vật.
Nguyên nhân gây ô nhiễm đất đến từ rất nhiều nguồn khác nhau. Sự
phân chia các nguồn gây ơ nhiễm cũng rất đa dạng. Có thể nhìn nhận một
cách tổng quát nguyên nhân chủ yếu của ô nhiễm đất bao gồm: (i) ô nhiễm
đến từ nông dược và phân hố học, chúng tích luỹ dần trong đất qua các
mùa vụ; (ii) do các loại chất thải trong hoạt động của con người (rắn, lỏng,
khí); (iii) đất cũng là một yếu tố của mơi trường cùng với khơng khí, nước và
vành đai sinh vật, nên nó tiếp nhận những chất ô nhiễm từ các yếu tố khác
mọi nơi, mọi lúc. Ngồi ra, các vùng khai thác khống sản kim loại thường
tạo thành một khu vực khuếch tán, khiến cho hàm lượng nguyên tố này
trong vùng đất xung quanh cao hơn nhiều so với đất thông thường, đây
cũng là nguyên nhân của ô nhiễm đất (Nguyễn Thanh Trung, 2003).


8


2.2.1.1. Ơ nhiễm do sử dụng phân bón
Nhu cầu xã hội ngày càng phát triển cao đòi hỏi con người ngày càng
sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để tăng năng suất sản lượng sản phẩm.
Những hoạt động nhằm mục đích kinh tế của con người là nguyên nhân cơ
bản làm ơ nhiễm mơi trường. Việc sử dụng phân bón trong nông nghiệp
nhiều và không hợp lý đã làm cho môi trường ngày càng xấu đi.
Ở nước ta, hàng năm sản xuất hàng triệu tấn phân lân từ các nhà máy lớn
(Supephotphat Lâm Thao, Long Thành, Đồng Nai, Văn Điển và Ninh Bình). Dự
báo đến năm 2015, lượng phân bón sử dụng ở nước ta sẽ trên 3,5 triệu tấn.
Trong nguyên liệu sản xuất phân lân có chứa 3% Flo. Khoảng 50 - 60% lượng Flo
này nằm lại trong phân bón. Khi bón nhiều phân lân sẽ làm tăng hàm lượng Flo
trong đất và sẽ làm ô nhiễm đất khi hàm lượng của nó đạt tới 10 mg/1kg đất.
Trong các chất thải của nhà máy sản xuất phân lân có chứa 96,9% các chất gây ô
nhiễm mà chủ yếu là Flo. Flo trong đất sẽ được tích lũy bởi thực vật, Flo gây độc
cho người và gia súc, kìm hãm hoạt động của một số enzyme, ngăn quá trình
quang hợp và tổng hợp protein ở thực vật. Khi bón đạm cho cây trồng, cây chỉ
sử dụng được 40 - 60%, phần cịn lại nằm trong đất và gây ơ nhiễm đất. Trong
phân chuồng, phân bắc chưa hoai mục có chứa nhiều mầm bệnh cho người và
gia súc và cịn có thể gây hại cho rễ cây vì thế bón phân chuồng khi chưa hoai
mục sẽ phản tác dụng (Trần Văn Hiến, 2000).
Theo Báo cáo Hiện trạng Môi trường (BCHTMT) Việt Nam năm 2005, ở Việt
Nam, 80% phân hoá học dành cho lúa, lượng NPK bón cịn thấp. Năm 2000 tồn
bộ phân bón cả nước quy ra đơn vị dinh dưỡng nguyên chất là 211.000 tấn, đến
năm 2005 dự kiến khoảng 2.708.000 tấn. Nếu tính trên mỗi ha: Năm 2000 tổng
lượng NPK đã bón là 171,5 kg/ha (tỷ lệ N: P 2O5: K2O = 1 : 0,38 : 0,31); bình quân
năm từ 2001 – 2003 đã bón 172,6 kg/ha (tỷ lệ N: P2O5: K2O = 1 : 0,55 :


0,36) ; dự kiến giai đoạn 2004 – 2005 bón khoảng hơn 300 kg/ha (tỷ lệ N: P 2O5:
K2O = 1 : 0,58 : 0,37) so với bình qn thế giới cịn thấp. Lượng phân bón
bình qn sử dụng cho 1 ha gieo trồng rất thấp, đặc biệt ở vùng trung du và
miền núi (khoảng 80 – 90 kg/ha), thấp hơn nhiều so với Hàn Quốc, Nhật Bản
và Trung Quốc. Tuy chưa gây ra những tác động ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, nhưng việc bón phân vơ cơ đơn độc, liên tục đã ảnh hưởng tới sự
chua hoá ở tầng đất canh tác. Một số vùng sử dụng đạm nhiều có liên quan
tới sự tích luỹ NO3- trong nước (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005).
9


Kết quả điều tra về sử dụng phân bón năm cho cà phê của Trương Hồng và
cs. (1996) cho thấy, tại 2 tỉnh Đắklăk và Gia Lai, lượng đạm bón cho cây cà phê
biến động rất lớn. Ở Đăk Lăk lượng đạm trung bình mà nơng dân bón cho cà phê
đạt 552kg N/ha, ở Gia Lai là 458kg N/ha. Xét về mức năng suất trung bình đạt
được thì lượng đạm mà nơng dân bón cho cà phê cao hơn so yêu cầu năng suất
3,3 tấn nhân/ha khoảng 180-250 kgN/ha; nông dân Gia Lai bón đạm cao hơn so
với năng suất đạt được khoảng từ 100 – 150 kgN/ha (mức khuyến cáo cho năng
suất từ 3-4 tấn nhân/ha từ 300-350 kgN/ha đối với cà phê vối, 350-400 kgN/ha đối
với cà phê chè).Đối với cà phê chè ở Lâm Đồng, lượng đạm trung bình mà nơng
dân bón cho cà phê là 639 kgN/ha, cao hơn so với mức năng suất khoảng 230280 kgN/ha. Phạm vi biến động về lượng đạm bón cho cà phê chè cũng rất lớn từ
64 kgN đến 1.597 kgN/ha (Trương Hồng và cs., 1996).
Lượng phân lân trung bình nơng dân 2 tỉnh Đăk Lăk và Gia Lai bón cho cà
phê vối là 269 kgP2 O5/ha/năm, cao hơn rất nhiều (>100%) so với nhu cầu và
khuyến cáo của viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp (mức khuyến cáo là 70

– 100kgP2O5/ha/năm) . Ở Lâm Đồng cũng có nhận xét tương tự, lượng lân
bón cho cà phê chè cũng rất cao, trung bình 489 kgP 2O5/ha/năm, cao hơn so
với khuyến cáo 100% (mức khuyến cáo từ 150-175 kgP 2O5/ha/năm) . Việc bón
lân với lượng rất cao ở 3 tỉnh trồng cà phê ở Tây Ngun gây lãng phí phân

bón, tăng chi phí giá thành sản xuất và làm cho cây cà phê không hút được
kẽm, gây hiện tượng thiếu kẽm đối với cây cà phê. Tổng hợp kết quả điều tra
cho thấy, tỉ lệ hộ nơng dân bón lân cao hơn so với khuyến cáo là 82%, trong
đó tỉ lệ hộ quá cao chiếm 32,5% (Trương Hồng và cs., 1996).
Theo Tôn Nữ Tuấn Nam, năng suất cây trồng ngày càng tăng thì lượng lưu
huỳnh do cây trồng lấy đi ngày càng nhiều, trong khi nguồn cung thì có hạn. Vì vậy,
thiếu hụt S trong đất là một tất yếu và ngày càng trầm trọng, dẫn tới hiệu quả bón
phân giảm, tỷ lệ mắc bệnh có liên quan đến thiếu S ngày càng tăng. Do vậy, bổ sung
S là một đòi hỏi cấp thiết, đặc biệt đối với cà phê. Về loại phân thì SA là phân rẻ tiền
và là nguồn cung cấp S hữu hiệu cần được lựa chọn (Tôn Nữ Tuấn Nam, 2005).

Theo Trương Hồng và nhiều nghiên cứu, mỗi vụ cây trồng lấy đi của đất
một lượng K rất lớn (ngô 175kg/ha, lạc 170 kg, đậu tương 115 kg/ha, cà phê 232
kg/ha) trong khi khả năng cung cấp K của đất là rất ít, vì vậy cân bằng K phụ
thuộc chủ yếu vào nguồn phân bón. Tuy nhiên, lượng K bón vào đất phải phù
hợp với nền N, P và tùy loại cây trồng. Nếu bón cho cà phê 180 N, 100 P 2O5 thì
lượng bón K2O tương ứng phải là 230 - 250 mới hợp lý, bón thấp hơn hoặc cao

10


hơn đều khơng mang lại hiệu quả cao. Cũng chính vì lý do này mà nhiều hộ
có điều kiện đầu tư phân bón cao nhưng khơng những khơng đạt được hiệu
quả mong đợi mà còn làm đất xấu hơn (Trương Hồng và cs., 1996).
Lương Đức Loan, Nguyễn Thị Thủy và Trình Cơng Tư cho rằng bón phân
cho cây trồng trên đất đồi Tây Nguyên có tác dụng hạn chế suy thối và ổn định
độ phì nhiêu đất. Vai trị cải tạo và nâng cao độ phì nhiêu đất của phân bón sẽ
càng có ý nghĩa cao trong các trường hợp sử dụng cân đối hữu cơ - khoáng.
Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh ĐăkLăk năm 2009: tổng lượng
phân vơ cơ bón trên địa bàn tỉnh 225.293 tấn/năm. Bình quân 0,56 - 19,07 tấn/ha/

năm. Lượng sử dụng phân bón cao nhất ở huyện M’Đrăk 19 tấn/ha/năm, huyện
thấp nhất chỉ hơn 0,2 tấn/ha/năm, trung bình khoảng 2 tấn/ha/năm. Với lượng
bón này thì chưa gây tác động xấu đến mơi trường đất. Tuy nhiên, cục bộ ở
những hộ và khu vực đầu tư thâm canh cao, đã có tình trạng phú dưỡng NO 3-,
thiếu hụt lưu huỳnh, kali trong đất, cân bằng dinh dưỡng của đất bị đảo lộn…
(Sở Tài nguyên và Mơi trường tỉnh Đắk Lắk, 2009).

2.2.1.2. Ơ nhiễm do sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật
Võ Đình Quang nghiên cứu hàm lượng một số KLN trong đất phù sa ở
huyện Hóc Mơn năm 2001 cho kết quả như sau: 7,25 - 81,0 mg/kg Cu; 64,0 168,5 mg/kg Zn; 14,5 - 75,75 mg/kg Pb; 0,48 - 1,05 mg/kg Cd; 1,25 - 3,75 mg/kg
As; 0,049 - 0,512 mg/kg Hg và 10,58 - 41,03 mg/kg Cr (Võ Đình Quang, 2001).
Sau khi phân tích 6 KLN: Cd, Cu, Pb, Hg, Zn, Cr từ 126 mẫu đất trồng lúa, rau bị
ô nhiễm bởi nước tưới từ các kênh thải của thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM),
Nguyễn Ngọc Quỳnh và Lê Huy Bá (2002) đã xác định được: Cr, Pb, Hg, Cu ở một số
mẫu đã bị ô nhiễm nhưng khi so sánh với tiêu chuẩn cho phép của một số nước
Châu Âu thì vẫn trong giới hạn cho phép. Riêng Cd đã có sự tích lũy cao trong đất
với nồng độ từ 9,9 - 10,3 mg/kg, vượt mức độ cho phép 5 lần.

Kết quả phân tích hàm lượng KLN trong nước và bùn ở các kênh
rạch TPHCM của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (Viện
QH&TKNN) và Đại học tổng hợp Mainz - Đức cho thấy nồng độ các
KLN trong nước ô nhiễm từ 16 - 700 lần. Nước ở kênh rạch Nhiêu Lộc Thị Nghè có hàm lượng Cd cao gấp 16 lần, Cr gấp 60 lần, Zn gấp 90
lần, Pb gấp 700 lần mức cho phép (Viện QH&TKNN, 2010).

11


Bảng 2.1. Hàm lượng một số KLN trong phân bón, bùn thải và nước tưới

Kim

loại
As
Cd
Hg
Pb

Đánh giá hàm lượng As, Hg, Cd, Pb trong các loại phân hoá học, Lê Văn
Khoa (2004) cho thấy: phân photphat có chứa hàm lượng As lớn nhất <1 - 1.200
mg/kg, bùn cống thải có hàm lượng Pb, Cd và Hg lớn nhất (Pb: 2 - 7.000 mg/kg,
Cd: 2 - 3.000 mg/kg và Hg: <1 - 56 mg/kg).
Nghiên cứu KLN trong phân bón trên thị trường tại các tỉnh phía Nam của
Trương Thị Nga, Trương Hồng Đan năm 2005, cho thấy hầu hết các mẫu phân
đều có sự hiện diện của KLN ở các nồng độ khác nhau (bảng 1.2).
Bảng 2.2. Hàm lượng KLN trong các loại phân bón

Loại ph
16–16–

20–20–
Supe lâ

DAP Trung
16–16–8–

DAP Việt DAP Việt
Do hầu hết các mẫu phân bón đều có chứa KLN nên khi bón vào đất
để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, đồng thời cũng đưa vào môi
trường các KLN, các chất này có thể tích lũy trong đất làm ơ nhiễm đất,
được cây trồng hấp thu và tích lũy ở các mô thực vật rồi cuối cùng được
chúng ta sử dụng trực tiếp làm thức ăn hoặc gián tiếp qua vật nuôi.


12


Kết quả phân tích hiện trạng ơ nhiễm KLN trong đất trồng lúa khu vực phía

Nam TPHCM cho thấy hàm lượng Pb từ 14 - 85 ppm (vượt ngưỡng cho phép

TCVN 7290 - 2002 là 1,76 lần) (Nguyễn Ngọc Quỳnh và cs., 2001).
Kết quả điều tra về hiện trạng sản xuất rau ở Cần Thơ cho thấy nông dân
sử dụng rất nhiều phân bón hóa học khác nhau và bón thúc rất nhiều lần trong
vụ với thời gian cách ly rất ngắn. Phân hóa học được sử dụng cao thường gấp
1,5 - 2 lần so với yêu cầu của từng loại rau (Viện QH&TKNN, 2006).

Lê Hồng Lịch (2009) khi nghiên cứu thực trạng ô nhiễm KLN trong
đất ở vùng chuyên canh rau hoa tỉnh Lâm Đồng đã phát hiện đất chuyên
canh rau hoa có tồn dư chất dinh dưỡng đa lượng quá cao trong đất, ô
nhiễm Cd và As trong đất do phân lân và nhiều biến đổi tính chất hóa, lý
và sinh học khác của đất chuyên canh rau hoa so với đất đối chứng.
Theo nghiên cứu của Viện QH&TKNN, Hà Nội có 108/478 vùng rau với diện
tích 932 ha chiếm 35,3% diện tích canh tác khơng đủ các điều kiện về đất, nước
để sản xuất rau an toàn, 77 vùng có chỉ tiêu KLN trong nước tưới vượt quy định
cho phép, gồm 16 vùng tưới bằng nước ngầm và 61 vùng tưới bằng nước mặt,
36 vùng có hàm lượng KLN trong đất vượt quy định cho phép (Cd, Cu và Zn).

Trong những năm gần đây, hoá chất bảo vệ cây trồng được sử dụng
rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, gia tăng cả về khối lượng và chủng loại,
gồm khoảng 200 loại thuốc trừ sâu, 83 loại thuốc trừ bệnh, 52 loại thuốc diệt
cỏ, 8 loại thuốc diệt chuột và 9 loại thuốc kích thích sinh trưởng. Năm 2009,
toàn tỉnh Đắk Lắk sử dụng 326,25 tấn/năm. Liều lượng sử dụng từ 0,46 2,04kg/ha/năm. Huyện sử dụng nhiều nhất là Krơng Ana (2,04kg/ha/năm),

Krơng Năng (1,83kg/ha/năm), ít nhất là huyện Buôn Đôn, Krông Bông
(0,16kg/ha/năm) (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk, 2009).
Kết quả khảo sát của Trung tâm Tư vấn Đầu tư Phát triển Nông thôn Việt
Nam cho thấy: có tới 3/4 mẫu đất được phân tích ở Tây Nguyên và Đắk Lắk
có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt quá ngưỡng giới hạn cho phép.

Hàm lượng các KLN trong đất như đồng, kẽm tại một số khu vực
hiện ở mức báo động. Một số hồ đập dung tích nhỏ, hàm lượng KLN
cũng khá cao. Các mẫu nước lấy tại vùng trũng và lịng hồ đều có hàm
lượng Hg 0,018 mg/l, As 0,007 mg/l, NO 3- 0,0031mg/l. Tuy nhiên, các
khu vực được đánh giá là có ơ nhiễm chỉ ở diện hẹp, mang tính cục bộ
(Trung tâm tư vấn Đầu tư Phát triển Nông Thôn Việt Nam, 2009).
13


Như vậy, trong 2 nhóm chất gây hại đối với con người và sinh vật ở mơi
trường đất thì dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất và nước cao hơn
ngưỡng cho phép là vấn đề bức xúc, nổi cộm, cần sớm có giải pháp khắc phục.

2.2.1.3. Ơ nhiễm đất do nước thải
Nước tưới là một yếu tố khơng thể thiếu được trong mọi q trình trồng
trọt. Chính vì vậy, nhiều nhà khoa học coi nước tưới như là một thứ “dinh
dưỡng” cho cây. Sử dụng nước tưới khơng chỉ đem lại cho thực vật nước
mà cịn cung cấp cho chúng một số nguyên tố có trong nước. Sử dụng hợp
lý nguồn nước thải tưới đồng ruộng sẽ tận dụng được lượng Nitơ, Photpho,
Kaki ... trong nước, có lợi cho cây trồng. Nhưng nếu như nước thải chứa một
lượng chất ô nhiễm chưa qua xử lý đã được dùng tưới bừa bãi, thì có thể
đưa các chất có hại trong nguồn nước vào đất gây ô nhiễm.
Hàm lượng và chất lượng nước tưới có ảnh hưởng khơng nhỏ đến môi trường
đất cũng như chất lượng và năng suất cây trồng. Nếu chất lượng của nguồn nước

tưới không đạt tiêu chuẩn thì nó khơng chỉ làm ơ nhiễm mơi trường đất, các thủy
vực lân cận mà còn ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng cây trồng.

Hà Nội là nơi tập trung nhiều sơng ngịi, ao, hồ, đầm với chiều dài các
con sông chảy qua địa phận là: sông Hồng 35 km, sông Đuống 25 km, sông
Nhuệ 15 km cịn các con sơng nhỏ khác khoảng 60 km. Khu vực nội thành và
các huyện ngoại thành nằm giữa ba con sông lớn là sông Đuống, sông Hồng
và sông Nhuệ. Ngồi các sơng trên khu vực nội thành cịn có bốn con sơng
chính là sơng Tơ Lịch, sơng Kim Ngưu, sông Lừ và sông Sét với tổng chiều
dài 36,8 km giữ vai trị thốt nước thải của thành phố và là nguồn nước tưới
chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp. Trung bình lượng nước thải từ các hoạt
động sinh hoạt và sản xuất đổ vào các hệ thống thoát nước khoảng 550.000
m3/ngày đêm. Các chất thải của thành phố cuối cùng đều đổ ra các con sơng
thốt nước này. Các loại nước thải hầu như không được xử lý hoặc xử lý
không tốt khiến cho nước sông bị ô nhiễm nặng. Do vậy chất độc hại theo
dịng chảy tích tụ vào sơng ngịi, hồ chứa rồi tiếp tục theo nước tưới gây ô
nhiễm đất và ảnh hưởng đến chất lượng nông sản (Nguyễn Xuân Cự, 2008).
Việc lợi dụng nước thải để tưới ruộng gây ô nhiễm đất, ảnh hưởng tới người
và gia súc có ở mọi quốc gia. Sự kiện “Cadimi” xảy ra ở Nhật Bản năm 1955 là một
ví dụ. Nông dân ở vùng núi Phú Sĩ một thời gian dài đã sử dụng nước thải của một
nhà máy luyện kẽm gần đó để tưới ruộng, Cadimi chứa trong nước thải

14


tích luỹ dần trong lúa gạo ở khu vực này. Hậu quả là những người nông dân bị
chứng đau nhức các khớp xương, 34 người chết, 280 người tàn phế. Theo một
điều tra nông thôn Nhật Bản, năm 1970, diện tích đất ơ nhiễm do nước tưới ở
Nhật là 190.000 ha, làm thiệt hại 22 tỷ Yên... (Nguyễn Thanh Trung, 2003).


Trong những năm 70, nông dân Ấn Độ cũng sử dụng tràn lan các
nước thải thành thị chưa qua xử lý để tưới ruộng, khiến cho khả năng sản
xuất của đất giảm, gây hại tới sức khoẻ nông dân. Theo một báo cáo, tỷ lệ
nhiễm các bệnh về đường ruột ở người do nông phẩm ở những khu vực
này cao hơn gấp 3 lần những nơi khác (Nguyễn Thanh Trung, 2003).

2.2.1.4. Ô nhiễm đất do chất phế thải
Chất phế thải có nhiều dạng nhưng ảnh hưởng nhiều đến ơ nhiễm đất là chất thải rắn.
Nguồn chất thải rắn có rất nhiều như chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn của ngành khai
thác mỏ, rác ở đô thị, chất thải nơng nghiệp và chất thải rắn phóng xạ. Chủng loại của chúng
rất nhiều, hàm lượng các nguyên tố độc trong chúng cũng không giống nhau; tỷ lệ nguyên tố
độc hại trong chất thải rắn công nghiệp thường cao hơn; rác thành thị chứa các loại vi khuẩn
gây bệnh và ký sinh trùng; chất thải rắn nông nghiệp chứa các chất hữu cơ thối rữa và thuốc
nơng nghiệp cịn lưu lại...; chất thải phóng xạ có chứa các nguyên tố phóng xạ như Uranium,
Strontium, Caesium... những chất thải rắn này được vứt bừa bãi, ngấm nước mưa, và rỉ ra
nước gây ô nhiễm đất, sông ngòi, ao hồ và nguồn nước ngầm, nguồn nước ô nhiễm này lại
được dùng để tưới đồng ruộng sẽ làm thay đổi chất đất và kết cấu đất, ảnh hưởng tới hoạt
động của vi sinh vật trong đất, cản trở sự sinh trưởng của bộ rễ thực vật và ảnh hưởng tới
sản lượng cây trồng (Nguyễn Thanh Trung, 2003).

Hình 2.1: Ơ nhiễm đất do phế thải sinh hoạt.
(a) Tại Missouri; (b) Tại Virginia

15


×