Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng cải tạo, nâng cấp quốc lộ 1 trên địa bàn huyện việt yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 98 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ XUÂN LƯU

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢI
TẠO, NÂNG CẤP QUỐC LỘ 1 TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Phạm Phương Nam

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Vũ Xuân Lưu

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc thầy giáo TS. Phạm Phương Nam đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Quản lý đất đai, Khoa Quản lý đất đai, Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang, UBND huyện Việt n, tỉnh Bắc Giang, Phịng
Tài ngun và Mơi trường huyện Việt Yên, Chi cục Thống kê huyện Việt Yên, Trung
tâm phát triển quỹ đất và Cụm công nghiệp huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Vũ Xuân Lưu

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................. vi
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Danh mục hình........................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis Abstract.......................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2


1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................... 2

1.4.1.

Những đóng góp mới.................................................................................................. 2

1.4.2.

Ý nghĩa khoa học........................................................................................................ 3

1.4.3.

Ý nghĩa thực tiễn......................................................................................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu..................................................................................................... 4
2.1.

Một số vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...................................... 4

2.1.1.

Khái niệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư............................................................... 4

2.1.2.

Đặc điểm của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư......................................................... 5


2.1.3.

Vai trò của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.............................................................. 6

2.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................................... 8

2.2.

Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước và tổ chức
trên thế giới.................................................................................................................. 9

2.2.1.

Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước trên thế giới .......9

2.2.2.

Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số tổ chức trên
thế giới....................................................................................................................... 13

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Việt Nam ...........24

2.3.

Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Việt Nam qua các
giai đoạn..................................................................................................................... 24


2.3.1.

Giai đoạn trước khi Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực .................................... 24

iii


2.3.2.

Giai đoạn Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực..................................................... 26

2.3.3.

Giai đoạn Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực..................................................... 28

2.3.4.

Giai đoạn từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay ........................... 32

2.4.

Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cả nước và tại tỉnh
Bắc Giang

36

2.4.1.

Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cả nước......................................... 36


2.4.2.

Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Bắc Giang .............................. 37

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 39
3.1.

Địa điểm nghiên cứu................................................................................................ 39

3.2.

Thời gian nghiên cứu............................................................................................... 39

3.3.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 39

3.4.

Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 39

3.4.1.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang

3.4.2.

39


Thực trạng quản lý, sử dụng đất và công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang 39

3.4.3.

Kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án nghiên cứu ............................ 39

3.4.4.

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án nghiên cứu ..........39

3.4.5.

Giải pháp hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định khi Nhà nước
thu hồi đất

39

3.5.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 40

3.5.1.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp................................................................... 40

3.5.2.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................................... 40


3.5.3.

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu................................................................. 41

3.5.4.

Phương pháp phân tích, so sánh số liệu................................................................ 41

3.5.5.

Phương pháp đánh giá.............................................................................................. 42

Phần 4. Kết quả và thảo luận............................................................................................. 43
4.1.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang

43

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên.................................................................................................... 43

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................................ 44

4.1.3.


Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội........................................... 45

iv


4.2.

Thực trạng quản lý, sử dụng đất và công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

46

4.2.1.

Thực trạng quản lý đất đai....................................................................................... 46

4.2.2.

Thực trạng sử dụng đất............................................................................................ 48

4.2.3.

Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại huyện Việt Yên .........48

4.3.

Kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án nghiên cứu ............49

4.3.1.


Khái quát về dự án nghiên cứu............................................................................... 49

4.3.2.

Căn cứ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................................................. 51

4.3.3.

Trình tự các bước thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án
nghiên cứu

4.3.4.

Đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án
nghiên cứu

4.3.5.

14
52

Bồi thường về đất, tài sản, vật kiến trúc và cây cối hoa màu tại dự án
nghiên cứu

57

4.3.6.

Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ tại dự án nghiên cứu................................ 59


4.4.

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án nghiên cứu ..........60

4.4.1.

Đánh giá của hộ gia đình cá nhân được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ..........60

4.4.2.

Đánh giá của người thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ........................... 64

4.4.3.

Đánh giá chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án nghiên cứu ........67

4.5.

Giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định khi Nhà nước
thu hồi đất

68

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................ 70
5.1.

Kết luận...................................................................................................................... 70

5.2.


Kiến nghị.................................................................................................................... 71

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 72
Phụ lục....................................................................................................................................... 75

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

BT, HT, TĐC

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

CP

Chính phủ

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT–XH

Kinh tế - xã hội



Nghị định



Quyết định

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TT


Thông tư

UBND

Uỷ ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Cơ cấu kinh tế huyện Việt Yên giai đoạn 2011 - 2015 ................................... 44
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Việt Yên năm 2015......................................... 48
Bảng 4.3. Kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại huyện Việt Yên
giai đoạn 2011 -2015 49
Bảng 4.4. Tổng hợp khối lượng bồi thường tại dự án nghiên cứu ................................. 50
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...............56
Bảng 4.6. Tổng hợp kinh phí BT, HT tại dự án đầu tư xây dựng cải tạo, nâng
cấp Quốc lô 1 trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

58

Bảng 4.7. Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về sự công khai, minh bạch của
dự án nghiên cứu

61


Bảng 4.8. Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về tiến độ, thái độ, thời gian giải
quyết thủ tục về BT, HT, TĐC tại dự án nghiên cứu

62

Bảng 4.9. Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về đơn giá bồi thường tại dự án
nghiên cứu

63

Bảng 4.10. Kết quả điều tra những khó khăn và kiến nghị của các hộ gia đình,
cá nhân tại dự án nghiên cứu

64

Bảng 4.11. Đánh giá về sự quan tâm của các cấp, các ban, ngành, sự ủng hộ,
năng lực của cán bộ thực hiện BT, HT, TĐC tại dự án nghiên cứu

65

Bảng 4.12. Ý kiến người tham gia BT, HT, TĐC về xác định nguồn gốc đất,
phổ biến chính sách, pháp luật, giá bồi thường, hỗ trợ tại dự án
nghiên cứu

66

vii



DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí địa lý huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.......................................... 43
Hình 4.2. Sơ đồ chiều dài tuyến đoạn Quốc lộ 1 qua địa bàn tỉnh Bắc Giang ...............51
Hình 4.3. Đoạn đầu cầu Như Nguyệt - KCN Quang Châu, tỉnh Bắc Giang ..................51
Hình 4.4. Trình tự các bước thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư GĐ I ................. 15
Hình 4.5. Trình tự các bước thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư GĐ II ................ 19

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vũ Xuân Lưu
Tên Luận văn: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1 trên địa
bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”.
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá việc thực hiện các quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại dự án “Đầu tư xây dựng cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1 trên địa bàn
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”.
Đề xuất giải pháp góp phần giải quyết những tồn tại, khó khăn trong cơng tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu: Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang; Thực trạng quản lý, sử dụng đất và công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang; Kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư tại dự án nghiên cứu; Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự
án nghiên cứu; Giải pháp hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định khi Nhà
nước thu hồi đất.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp; Phương
pháp thu thập số liệu sơ cấp; Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu; Phương pháp
phân tích, so sánh số liệu; Phương pháp đánh giá.
Kết quả chính và kết luận:
Việt Yên ở phía Tây Nam tỉnh Bắc Giang với 19 xã, thị trấn, dân số 167.129
người và tổng diện tích tự nhiên 17.101,3 ha. Huyện Việt Yên là mắt xích trong vùng
kinh tế động lực Bắc Bộ. Trong những năm gần đây, nền kinh tế của huyện đã phát
triển với tốc độ khá nhanh (trên 12%/năm) và tương đối tồn diện. Điều này tác động
lớn đến cơng tác thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện các dự án đầu
tư trên địa bàn huyện. Việc quản lý đất đai trên địa bàn huyện Việt n ln được
quan tâm hàng đầu. Huyện có 11.959,2 ha đất nông nghiệp, 4.911,4 ha đất phi nông
nghiệp, 230,8 ha đất chưa sử dụng. Trong giai đoạn 2011 đến 2015 đã thực hiện công
tác bồi thương, hỗ trợ, tái định cư tại 173 dự án.

ix


Dự án Đầu tư xây dựng cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1 trên địa bàn huyện Việt
2

2

Yên, tỉnh Bắc Giang đã thu hồi 143.376,9 m , trong đó: 1.174,5 m đất ở, 135.154,4
2

2


m đất nông nghiệp, 7.048,0 m đất phi nông nghiệp với tổng số hộ bị ảnh hưởng là
793 hộ, trong đó: 784 hộ bị thu hồi đất nông nghiệp và 09 hộ bị thu hồi đất ở với tổng
chi phí GPMB 31.371.524.364 đồng. Đất nơng nghiệp có 784/784 hộ gia đình bị thu
hồi đất đã có GCNQSDĐ. Đối với 09 hộ đất ở có 09 hộ bị cắt xén và đủ điều kiện bồi
thường về đất công trình trên đất, 01 hộ đủ điều kiện giao đất tái định cư. Tổng số tiền
bồi thường về đất và hỗ trợ là 31.371.524.364 đồng. Tổng số tiền bồi thường tài sản
trên đất là 2.253.476.667 đồng. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bên cạnh
những thuận lợi cũng cịn một số khó khăn bất cập cần giải quyết để công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được hồn thiện hơn.
Cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được quan tâm của các cấp, các
ngành trong tỉnh Bắc Giang và huyện Việt Yên. Việc phổ biến chính sách, pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án nghiên cứu đã thực hiện tốt; các hộ gia đình,
cá nhân có đất bị thu hồi được tham gia vào quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư. Bên cạnh đó, cịn một số tồn tại nhất định cần được giải quyết thông qua các
giải pháp như sớm hoàn thiện các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để đảm
bảo tính khả thi, ổn định xây dựng hệ thống thông tin đất đai hoàn chỉnh làm cơ sở cho
việc xác nhận nguồn gốc đất được nhanh chóng, thuận tiện; cần có giải pháp để các cá
nhân, tổ chức công khai giá đất giao dịch thực tế để có thơng tin chính thức về giá đất
trên thị trường; đảm bảo đủ đất cho những hộ gia đình, cá nhân thiếu đất để sản xuất
bằng cách thu hồi đất để hoang, sử dụng không hiệu quả để giao cho họ; cần xây dựng
kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có tính khả thi, đủ điều kiện để thực hiện như
về tài chính, nhân lực, đơn giản hóa các thủ tục hành chính khi thanh quyết tốn kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Vu Xuan Luu
Thesis title: "Evaluation of compensation, support and resettlement when the State

recovers land investment project to refurbish and upgrade Highway 1 in Viet Yen
district, Bac Giang province ".
Major: Land Administration

Code: 60.85.01.03

Educational Organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objects:
Review the implementation of the provisions of compensation, support and
resettlement when the State recovers land in the project "Investment in building
renovation and upgrade Highway 1 in Viet Yen district, Bac Giang province ".
Proposed solutions to help address these problems and difficulties in the
compensation, support and resettlement in the study area.
Research Methods:
Content of the study: General conditions of natural, economic and social –
Viet Yen district, Bac Giang province; Situation management, land use and
compensation, support and resettlement in Viet Yen district, Bac Giang province;
Results for compensation, support and resettlement in research projects; Assessment
of compensation, support and resettlement in research projects; Solutions to improve
the compensation, support and resettlement when the State recovers land.
Research Methods: The method of secondary data collection; Methods of
collecting primary data; Methods of synthesis and processing of data; Methods of
analysis, comparison of data; Evaluation methods.
Main findings and conclusions:
Viet Yen in southwestern Vietnam Bac Giang province with 19 communes
and towns, the population of 167 129 people and a total area of 17,101.3 hectares
natural. Viet Yen district chain of dynamic economic region of Bac Bo. In recent
years, the economy of the district has developed with high speed (over 12% / year)
and relatively comprehensive. This major impact on the work of land acquisition and
compensation, support and resettlement implementation of investment projects in the

district. The management of land in the province in general and Viet Yen district in
particular has always been of primary concern. The district has 11,959.2 hectares of
agricultural land, non-agricultural land 4,911.4 hectares, 230.8 hectares of unused
land. In the period 2011 to 2015 have made the compensation, support and
resettlement in 173 projects.

xi


Investment projects to refurbish, upgrade Highway 1 in Viet Yen district, Bac
2

2

Giang province has recovered 143,376.9 m , of which 1174.5 m residential land and
2

2

135,154.4 m of agricultural land, 7048.0 m agricultural land with a total of 793
affected households are households, of which: 784 households whose agricultural land
and 09 households whose land is recovered at a total cost of VND 31,371,524,364
clearance. Agricultural land has 784/784 HH land acquisition has LURCs. For land in
09 households with 09 households garbled and eligible for land compensation works
on land, 01 households eligible for resettlement delivery. The total amount of land
compensation, support is 31,371,524,364 VND. The total amount of assets on land
compensation is 2,253,476,667 VND. Compensation, support and resettlement besides
advantages also some difficult gaps to be addressed to the compensation, support and
resettlement is more complete.
Compensation, support and resettlement has been interest from various levels

and branches of Vietnamese province of Bac Giang and Viet Yen district. The
dissemination of policies and laws on compensation, support and resettlement in
research projects have done well; households and individuals whose land is recovered
to be involved in the implementation process of compensation, support and
resettlement. Besides, there exists a certain number to be addressed through measures
such as early completion of the regulations on compensation, support and resettlement
to ensure the viability, stability building information systems complete land as the
basis for the certification of the origin of land is fast, convenient; should have
proposed solutions to individuals, organizations publicly traded real land prices to get
official information about the land price in the market; ensure enough land to
households and individuals to produce land shortage by fallow land acquisition, to use
them to communicate effectively; need to develop a plan for compensation, support
and resettlement is feasible, qualified to perform as financial, human resources,
simplification of administrative procedures when the settlement of funds for
compensation, support and resettlement.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố và đơ thị hóa đang phát triển mạnh
mẽ ở hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở nước ta. Kéo theo là sự
phát triển của các dự án xây dựng khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp, các cơng
trình hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng lớn. Để triển khai được các dự án này một
trong những công việc quan trọng đầu tiên cần được thực hiện là bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất. Đây là vấn đề
phức tạp vì nó ảnh hưởng đến đời sống, việc làm, lao động, thu nhập của người
dân, của các tổ chức kinh tế. Ngồi ra, nếu làm khơng tốt cơng tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư thì có thể gây ra những vụ khiếu nại, khiếu kiện đông người, gây

mất ổn định chính trị, xã hội và làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án đầu
tư, đặc biệt tại những khu vực diện tích đất có hạn và với giá đất cao (Đào Trung
Chính, 2014).
Những khó khăn nhất trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư hiện nay
là việc xác định giá để tính bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất sao cho
phù hợp với giá thị trường; đảm bảo bồi thường đủ đất cho người sản xuất, nhất là
đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp; đảm bảo thu nhập, đời
sống, sinh hoạt cho người bị thu hồi đất, đặc biệt là những người phải tái định cư
tại nơi ở mới có điều kiện khác xa với điều kiện tại nơi ở cũ (Phạm Phương Nam
và cs., 2013).
Huyện Việt Yên là một huyện trọng điểm của tỉnh Bắc Giang về phát triển
kinh tế với tốc độ phát triển kinh tế tương đối nhanh và mạnh, cùng với việc mở
rộng địa giới hành chính lên 19 xã, thị trấn và là địa bàn thu hút nhiều dự án đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng, khu đô thị, thương mại, dịch vụ... của tỉnh Bắc Giang.
Trong vịng 5 năm trở lại đây có khoảng 150 dự án lớn, nhỏ đã được đầu tư xây
dựng tại huyện Việt n. Để triển khai các dự án thì cơng tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một trong những khâu quan trọng, cần được
thực hiện đầu tiên và tác động lớn đến tiến độ của các dự án. Bên cạnh những mặt
thuận lợi khi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện
Việt Yên còn những tồn tại, vướng mắc, bất cập như việc xác định giá đất tính bồi
thường, xác định nguồn gốc đất, diện tích đất, mức hỗ trợ, nhất là đối

1


với đất nông nghiệp... Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm nảy sinh
khiếu nại, khiếu kiện của người có đất bị thu hồi, gây ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện các dự án.
Chính vì những tồn tại, bất cập kể trên trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà Nước thu hồi đất, nên thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư xây
dựng cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1 trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”
là cần thiết nhằm tìm hiểu những nguyên nhân của các tồn tại, bất cập và đề xuất
giải pháp hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn nghiên
cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá việc thực hiện các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Đề xuất giải pháp góp phần giải quyết những tồn tại, khó khăn trong cơng
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn nghiên cứu.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn đi sâu nghiên cứu công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với
hộ gia đình, các nhân có đất bị thu hồi để thực hiện dự án: “Đầu tư xây dựng cải
tạo, nâng cấp Quốc lộ 1 trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”. Đây là dự
án lớn, trọng điểm trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang và có nhiều khó
khăn, phức tạp trong cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được thực hiện
theo Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
Luận văn đã chỉ ra những tồn tại, bất cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định khi Nhà nước thu hồi đất và đề xuất một số giải pháp khắc phục các tồn
tại, bất cập đó để cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thuận lợi, đúng tiến
độ, đúng quy định góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang.
Luận văn đã đánh giá được việc thực hiện theo Luật Đất đai 2013 có những
ưu điểm, cơ bản khắc phục được những nhược điểm mà các dự án đã thực hiện
theo Luật Đất đai 2003 trên dự án cụ thể này.

2



1.4.2. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; các quy định và việc thực hiện các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư tại Việt Nam và kinh nghiệm thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
một số nước, tổ chức trên thế giới.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở để UBNB huyện Việt n, Phịng
Tài ngun và Mơi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất và Cụm công nghiệp
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên
cao học ngành quản lý đất đai và những người khác có quan tâm đến cơng tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH

2.1.1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trong đời sống hàng ngày, khái niệm “bồi thường” là thuật ngữ được sử
dụng trong trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ
phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra.
Theo Từ điển tiếng Việt thơng dụng: “Bồi thường” là “Đền bù những tổn hại gây
ra” (Hoàng Phê, 2000). Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm bồi thường được đặt
ra khi một chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho chủ thể khác
trong xã hội. Trong lĩnh vực pháp Luật Đất đai thuật ngữ bồi thường (hay đền bù)

khi Nhà nước thu hồi đất được đặt ra từ rất sớm. Nghị định số 151/TTg ngày
14/01/1959 của Hội đồng Chính phủ quy định Thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng
đất, tại Chương II đã đề cập việc “Bồi thường cho người có ruộng đất bị trưng
dụng”. Tiếp đến Thông tư số 1792/TTg ngày 11/01/1970 của Thủ tướng Chính phủ
về quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối lâu niên,
các hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế mở rộng thành phố
cũng đề cập vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Đặc biệt khi Luật Đất đai
năm 1987 ra đời, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Quyết định
số 186/HĐBT ngày 31/05/1990 quy định về đền bù thiệt hại đất nơng nghiệp, đất
có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác, thuật ngữ “bồi thường” được
thay thế bằng thuật ngữ “đền bù” (Phạm Phương Nam, 2013).
Thuật ngữ “đền bù” tiếp tục được sử dụng trong Luật Đất đai năm 1993, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và các nghị định hướng
dẫn thi hành như Nghị định số 90/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ ban hành
quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia lợi ích cơng cộng; Nghị định số
22/1998/NĐ-CP ngày 22/04/1998 của Chính phủ về đền bù thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
cơng cộng… Tuy nhiên, khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Đất đai năm
2001 được Quốc hội ban hành, thuật ngữ “bồi thường” được sử dụng trở lại và tiếp
tục xuất hiện trong Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

4


khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định số 84/2007NĐ-CP ngày 25/05/2007 của
Chính Phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

Bồi thường về đất theo khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 là việc Nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử
dụng đất. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai năm
2013 là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản
xuất và phát triển.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất cũng được hiểu là việc Nhà nước giúp đỡ
người bị thu hồi đất ổn định cuộc sống mới bằng hoặc tốt hơn khi có dự án thơng
qua đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời
đến địa điểm mới (Phạm Phương Nam, 2013).
Tái định cư là những chính sách, biện pháp của Nhà nước nhằm thông qua
các hoạt động hỗ trợ để giúp đỡ những người bị thu hồi đất ở nằm trong diện phải
di dời khi có dự án đầu tư, đến nơi ở mới được ổn định đời sống, ổn định sản xuất
để phát triển kinh tế - xã hội (Phạm Phương Nam, 2013).
2.1.2. Đặc điểm của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tính phức tạp: Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong
khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó
khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho
thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê.
Mặt khác, cây trồng, vật ni trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến cơng tác tuyên
truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và
việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau
này (Cao Vũ Minh, 2013).
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: Đất ở là tài
sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm
lý, tập quán của người dân là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng đất khác
nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách khơng
đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường
xuyên; thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định
cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu; dân cư một số vùng sống chủ


5


yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu
dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị
thay đổi nên họ không muốn di chuyển bàn giao mặt bằng cho dự án.
Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội, dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ
dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô,
mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất
đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực
ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nơng nghiệp. Do
đó mỗi khu vực bồi thường giải phóng mặt bằng có những đặc trưng riêng và được
tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi
khu vực và từng dự án cụ thể (Cao Vũ Minh, 2013).
2.1.3. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Đảm bảo lợi ích cơng cộng: Thơng qua việc thu hồi đất Nhà nước tạo được
một quỹ đất sạch cần thiết để phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đảm
bảo an ninh quốc phòng, an sinh xã hội và phát triển kinh tế; phát triển các cơ sở
kinh tế, các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất - kinh doanh, khu đơ thị, khi vui
chơi giải trí, cơng viên cây xanh... Qua đó làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tư
từ các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế (Hồng Thị
Nga, 2011). Việc thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tốt làm tăng
tiến độ thu hồi đất góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỉ trọng sản xuất công nghiệp, dịch
vụ. Khi diện tích đất sản xuất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp, Nhà nước thực
hiện các biện pháp hỗ trợ cho người nông dân bị mất đất sản xuất trong việc đào
tạo chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm mới. Qua đó, góp phần rút bớt một
lực lượng lao động ở nông thôn chuyển sang làm việc trong khu vực sản xuất phi

nông nghiệp và dịch vụ.
Đảm bảo giải quyết hài hịa lợi ích của Nhà nước và của người thu hồi đất:
Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người sử dụng đất để sử dụng vào các mục
đích khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của
những người bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho người bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình trạng là trong khi các cơng
trình phúc lợi được xây dựng trên những diện tích đất bị thu hồi mang lại lợi ích
cho cộng đồng thì trái ngược lại người bị thu hồi đất lại rơi vào tình trạng khó khăn
về sản xuất và đời sống do bị mất đất sản xuất hoặc mất nhà ở.

6


Khi thay đổi nơi ở đó là phải chuyển đến khu tái định cư, việc quy hoạch
khu tái định cư không quan tâm đến phong tục tập quán sinh hoạt của người dân
dẫn đến nhiều khó khăn hơn cho người dân phải tái định cư, chất lượng cơng trình
tái định cư cũng là một trong những nỗi ám ảnh của người dân phải tái định cư. Do
đó, vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải giải quyết
hài hòa các mối quan hệ về lợi ích của Nhà nước, của xã hội vừa để đảm bảo nhu
cầu sử dụng đất đai phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước; vừa bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người SDĐ, bồi
hồn cho họ những thành quả lao động, kết quả đầu tư bị thiệt hại do việc thu hồi
đất gây ra (Nguyễn Thị Kim Ngân, 2002).
Góp phần vào duy trì ổn định chính trị, trật tự, an tồn xã hội: Bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có vai trị quan trọng trong sự phát
triển của đất nước. Các cơng trình phục vụ mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích
quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng. Có thể nói công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả thì cơng trình
thực hiện đã hồn thành được một nửa. Q trình thực hiện cơng tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân tại thời điểm bị

thu hồi đất và sau này. Do diện tích đất sản xuất của người dân bị thu hồi dẫn đến
tình trạng thiếu việc làm, người dân khơng có thu nhập làm ảnh hưởng đến kinh tế
của mỗi hộ gia đình cá nhân. Thiếu việc làm là nguyên nhân chính dẫn đến tình
trạng mất tình hình trật tự an ninh. Đời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất có
thể được nâng cao một cách nhanh chóng nhưng khơng bền vững do người dân
không biết sử dụng khoản tiền hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp dẫn đến tình trạng
ăn tiêu lãng phí dễ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội (Phạm Phương Nam và cs.,
2013)
Việc thu hồi đất khơng đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất đất sản
xuất, người dân khơng có việc làm đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng người dân bị kích động bởi các thế lực chống đối gây mất trật tự an ninh
quốc phòng, mất niềm tin của Nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy, vai
trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư rất quan trọng, công tác bồi thường
hỗ trợ, tái định cư với mục tiêu không chỉ là làm thế nào để thực hiện thu hồi đất
một cách nhanh chóng mà phải tạo ra được bài tốn ổn định và phát triển bền vững
cho người dân sau khi bị thu hồi đất (Đào Chung Chính, 2014).
Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho thấy nếu không giải quyết tốt việc bồi
thường tổn thất, hỗ trợ, tái định cư nhằm hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trước

7


mắt để nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp,
khiếu kiện kéo dài, vượt cấp với số đông người dân tham gia, đây là một thực
trạng đang diễn ra. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản phát sinh những tụ điểm gây
mất trật tự ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích
động. Do vậy, thực hiện tốt cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần vào
ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các xung đột xã
hội (Phạm Phương Nam và Nguyễn Thanh Trà, 2012).

2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
2.1.4.1. Chính sách áp dụng
Đây là yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Chính sách áp dụng ở đây chúng ta
bàn đến là chính sách về giá đất và chính sách về tái định cư. Hầu hết các vụ khiếu
kiện liên quan đến giải phóng mặt bằng đều có liên quan đến hai chính sách này.
Ta biết rằng việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng suy cho cùng là hành
vi mang tính cưỡng chế. Đối với người dân Á Đơng trong đó có Việt Nam, coi nhà
và đất là tài sản quan trọng nhất của một gia đình. Do đó khi bắt buộc phải di dời
khỏi ngơi nhà của mình, cũng tức là gia đình mất đi tài sản quan trọng nhất, người
dân luôn yêu cầu một sự bồi thường thỏa đáng. Khi lập kế hoạch về chính sách giá
đất bồi thường, nếu cơ quan quản lý khơng đưa ra một phương án chính xác về giá
đất thì rất dễ gây ra sự phản đối từ phía người dân. Trong thực tế đã có khơng ít vụ
việc gây xôn xao dư luận liên quan đến những người trong diện giải phóng mặt
bằng, đã có hành vi biểu tình, chống đối, khiếu kiện cấp cao, tố cáo cơ quan quản
lý giải phóng mặt bằng đưa ra giá bồi thường không thỏa đáng. Quan trọng hơn,
việc đưa ra giá bồi thường không thỏa đáng sẽ dẫn tới việc người dân cho rằng, cơ
quan quản lý giải phóng mặt bằng có hành vi quan liêu, tham nhũng. Như vậy, ta
thấy rằng, bước quan trọng nhất khi tiến hành giải phóng mặt bằng, đó là xác định
được mức bồi thường thỏa đáng cho những người trong diện bị giải tỏa. Làm tốt
điều này sẽ giúp cho việc giải phóng mặt bằng tránh được những rắc rối phát sinh
từ phía người dân, giúp giảm thời gian và công sức khi tiến hành giải phóng mặt
bằng (Đào Chung Chính, 2014).
2.1.4.2. Yếu tố tâm lý người dân
Văn hóa của người Việt Nam dù ở nơng thơn hay thành thị, đều mang ít
nhiều tính chất của văn hóa làng xã. Điểm nổi bật trong văn hóa làng xã, đó là việc
tâm lý của người dân bị tác động rất nhiều từ phía những người sống xung quanh
mình, hay cịn gọi là “hàng xóm láng giềng”. Ta có thể thấy trên thực tế đã

8



xảy ra những tình huống như thế này: Một hộ gia đình trong diện giải tỏa khơng
đồng ý với mức bồi thường, đã quyết định khiếu nại để được bồi thường với mức
giá cao hơn. Hàng xóm của gia đình này, những hộ dân cũng trong diện giải tỏa,
thấy hộ gia đình kia có khả năng được bồi thường với mức giá cao hơn, cũng đâm
đơn khiếu nại. Kết quả là tất cả các hộ dân thuộc diện giải tỏa đều có đơn khiếu
nại, khiếu kiện về mức giá bồi thường. Mặc dù những rắc rối này có thể giải quyết
bằng con đường pháp lý và biện pháp cưỡng chế. Tuy nhiên, các phương pháp này
mất nhiều thời gian và gây mất lòng tin của người dân vào các dự án thu hồi đất
của nhà nước sau này. Để hạn chế những rắc rối phát sinh từ tâm lý của người dân,
chúng ta nên có những biện pháp hạn chế trước khi chúng phát sinh, ví dụ như là
việc mở các buổi tuyên truyền, gặp gỡ trực tiếp những người dân trong diện giải
tỏa; Nâng cao công tác tuyên truyền đến cơ sở, đặc biệt là tuyên truyền, phổ biến
tính đúng đắn của việc thu hồi đất, bàn giao mặt bằng đến những người có uy tín
trong khu vực giải tỏa, ví dụ như trưởng thơn, tổ trưởng dân phố… (Đào Chung
Chính, 2014).
2.1.4.3. Mục đích thu hồi đất
Mục đích thu hồi đất được quy định rất rõ trong các văn bản pháp luật về đất
đai. Tuy đã được quy định trong pháp luật nhưng không phải cứ thu hồi theo đúng
pháp luật là được người dân ủng hộ. Trong một số trường hợp, người dân tự
nguyện bàn giao đất, thậm chí hiến đất nếu mục đích thu hồi để sử dụng cho các
mục đích cơng cộng phục vụ chính những người đã bàn giao lại đất. Nhưng cũng
có nhiều trường hợp, mặc dù thu hồi đúng theo mục đích mà pháp luật quy định
nhưng vẫn vấp phải sự phản đối gay gắt từ phía những người dân, ví dụ như nhiều
dự án thu hồi đất ruộng của người nông dân để làm sân gôn. Đây rõ ràng là những
dự án nhằm phục vụ và phát triển ngành du lịch, nhưng những dự án này đã vấp
phải vô số những luồng dư luận chỉ trích. Như vậy ta thấy rằng, mục đích khi thu
hồi đất đúng pháp luật là chưa đủ. Để người dân hiểu và tự nguyện làm theo kế
hoạch thu hồi đất cần phải có kế hoạch, giải thích cho người dân hiểu về mục đích

đúng đắn của việc thu hồi đất, từ đó việc thu hồi và bàn giao đất mới có thể tiến
hành được thuận lợi (Đào Chung Chính, 2014).
2.2. QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ CỦA MỘT SỐ
NƯỚC VÀ TỔ CHỨC TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Thái Lan


Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá

9


trình đơ thị hố diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị
trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc bồi
thường được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá bồi
thường. Giá bồi thường phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án
mang tính chiến lược quốc gia thì nhà nước bồi thường với giá rất cao so với giá
thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu
tư đều bồi thường với mức cao hơn giá thị trường (Đào Trung Chính, 2014).
Pháp Luật Đất đai Thái Lan cho phép tồn tại hình thức sở hữu tư nhân về đất
đai. Do vậy nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất để làm bất kỳ một
dự án nào, cơng trình nào đều phải có sự thoả thuận về sử dụng đất giữa chủ dự án
và chủ sở hữu khu đất trên cơ sở một hợp đồng. Năm 1987, Thái Lan ban hành luật
về trưng dụng bất động sản áp dụng cho việc trưng dụng đất phục vụ vào các mục
đích xây dựng cơng cộng, an ninh quốc phịng. Luật quy định những nguyên tắc
thu hồi đất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường các loại tài sản được bồi thường,
trình tự lập dự án, duyệt dự án, lên kế hoạch bồi thường trình các cấp phê duyệt.
Luật cịn quy định thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính tốn bồi thường TĐC,

trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại,
trình tự đưa ra tịa án. Ở Thái Lan việc tuyên truyền vận động đối với các đối
tượng bị di dời được thực hiện rất tốt, gần như ngay từ đầu, xấp xỉ 100% các hộ
dân đã hiểu và chấp hành các chính sách bồi thường, GPMB của Nhà nước (Đào
Trung Chính, 2014).
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thiệt hại, căn cứ vào giá do một Uỷ ban
của Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá trên thị trường chuyển nhượng bất
động sản. Việc bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt. Nếu phải di chuyển nhà đến nơi
mới, Uỷ ban này sẽ chỉ đạo cho người dân biết mình đến đâu, phải trả tiền một lần,
được cho thuê hay mua trả góp... Tuy nhiên cũng có trường hợp bên bị thu hồi
không chấp nhận, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xem xét một lần
nữa xem đã hợp lý chưa và dù đúng hay không nếu người bị thu hồi không chuyển
đi sẽ bị cưỡng chế thực hiện. Việc khiếu nại sẽ tiếp tục do toà án giải quyết.
Việc chuẩn bị khu TĐC, được chính quyền, Nhà nước quan tâm đúng mức,
ln đáp ứng đầy đủ nhu cầu, luôn ở thế chủ động. Sự thống nhất trong chỉ đạo
điều hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm,
sự phối hợp cao trong quá trình giải quyết vấn đề, cũng góp phần đẩy nhanh tiến
độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (Đào Chung Chính, 2014).

10


2.2.1.2. Trung Quốc
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử dụng
vào mục đích cơng cộng, lợi ích quốc gia...thì Nhà nước có chính sách bồi thường
và tổ chức TĐC cho người bị thu hồi đất. Vấn đề bồi thường cho người có đất bị
thu hồi được pháp luật đất đai Trung Quốc quy định như sau: (Nguyễn Quang
Tuyến, Nguyễn Ngọc Minh, 2010).
Về thẩm quyền thu hồi đất, theo pháp luật đất đai Trung Quốc thì chỉ có
Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

mới có quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ
35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do
chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất
nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc
sở hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường, pháp luật đất đai Trung Quốc quy định, người
nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi thường
do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ phí sử dụng
đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu hồi. Ngoài
ra, pháp luật đất đai Trung Quốc cịn quy định mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho
người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề
mới khi bị mất đất nông nghiệp (Nguyễn Thắng Lợi, 2008).
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất đai, tiền
trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính tiền bồi
thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của đất đai
những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy định. Còn đối với
tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo giá thị trường tại thời
điểm thu hồi đất.
Về nguyên tắc bồi thường, các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho
người dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh,
phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với khoản tiền tiết kiệm của
họ có thể mua được căn hộ mới. Còn đối với người dân ở khu vực nơng thơn có
thể dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng một nơi. Tuy nhiên, ở
thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi thường cũng không
mua nổi một căn hộ để ở. Những đối tượng trong diện giải toả mặt bằng thường
được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà nước, song trên thực tế họ thường
mua nhà bên ngoài thị trường. Về tổ chức thực hiện và quản lý

11



giải toả mặt bằng: Cục quản lý tài nguyên đất đai ở các địa phương thực hiện việc
quản lý giải toả mặt bằng. Người nhận khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng
giải toả mặt bằng khu đất đó, thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi cơng cơng
trình trên khu đất giải toả. Về cách thức bồi thường về nhà ở: Trung Quốc giải
quyết vấn để nhà ở cho dân sau khi giải tỏa mặt bằng thông qua việc trả tiền bồi
thường về nhà ở. Số tiền này được xác định bao gồm: Giá cả xây dựng lại nhà ở,
sự chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; giá đất tiêu chuẩn; trợ cấp
về giá cả. Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc
đều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất để
thực hiện các dự án (Nguyễn Thắng Lợi, 2008).
2.2.1.3. Singapore
Singapore có chế độ sở hữu đất đai đa dạng, trong đó chấp nhận sở hữu tư
nhân về đất đai. Đất do Nhà nước sở hữu chiếm tỉ trọng lớn nhất (gần 90 %), số
còn lại do tư nhân chiếm hữu, nhưng việc sở hữu này phải tuân thủ theo các chế độ
quy hoạch sử dụng đất do Nhà nước quy định. Người nước ngoài được quyền sở
hữu căn hộ hoặc căn nhà (biệt thự) kèm theo với đất ở. Chế độ sử dụng đất phổ
biến là hợp đồng cho thuê của Nhà nước (Nguyễn Quang Tuyến và Nguyễn Ngọc
Minh, 2010).
Sau khi có quy hoạch chi tiết và có dự án cụ thể, Nhà nước tiến hành thu hồi
đất để triển khai thực hiện. Nhà nước toàn quyền quyết định trong vấn đề thu hồi
đất, người dân có nghĩa vụ phải tn thủ. Khơng có trường hợp người nông dân tự
chuyển nhượng đất cho nhà đầu tư để xây dựng khu dân cư (giống như ở Việt
Nam). Lý do là thời gian sử dụng đất khác nhau và Nhà nước không cho phép. Mọi
việc chuyển nhượng thay đổi mục đích đều thơng qua Nhà nước. Nhà nước đóng
vai trị trung gian giữa người sử dụng đất và chủ đầu tư, tránh những tiêu cực trong
bồi thường giải tỏa và không để ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện dự án theo quy
hoạch nói riêng và phát triển kinh tế nói chung (Nguyễn Quang Tuyến và Nguyễn
Ngọc Minh, 2010).
Mức bồi thường thiệt hại căn cứ vào giá trị bất động sản của chủ sở hữu; các

chi phí tháo dỡ di chuyển; chi phí mua vật tư thay thế, thuế sử dụng nhà mới
… Nếu người dân khơng tin tưởng Nhà nước thì có thể th một tổ chức định giá
tư nhân để định giá lại vật tư, chi phí định giá lại do nhà nước chi trả. Ở Singapore
các yếu tố ảnh hưởng do cơng trình cắt ngang qua như tiếng ồ, khói bụi… cũng
được tính bồi thường.

12


×