Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư tại một số dự án trên địa bàn quận 6, thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN DANH NHÂN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ
TÁI ĐỊNH CƯ TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN DANH NHÂN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ
TÁI ĐỊNH CƯ TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 885 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN ĐÌNH BINH

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
TP.HCM, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Danh Nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Phan Đình Binh đã tận tình
hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng Đào
tạo, Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phòng
Tài nguyên và Môi trường Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh, Ban Giải Phóng
Mặt Bằng... đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tôi hoàn thành luận văn.
TP.HCM, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Danh Nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất ................................................................................................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 4
1.1.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ......................................... 6
1.1.3. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .......................................... 8
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 8
1.1.5. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ............ 12
1.2. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số nước trên thế giới ................ 15
1.2.1. Australia ................................................................................................ 15
1.2.2. Trung Quốc ........................................................................................... 16
1.2.3. Thái Lan ................................................................................................ 18
1.2.4. Singapore............................................................................................... 20
1.2.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư ............................................................................................................. 23
1.3. Cơ sở thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam ........... 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv

1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam qua các
thời kỳ.............................................................................................................. 23
1.3.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số địa phương ............. 31
1.4. Đặc điểm và yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng .......................................................................................................... 37
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 40
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 40
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 40
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 40
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 41
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 41
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ...................................... 42
2.3.3. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ....................................... 42
2.3.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp .......................................................... 43
2.3.5. Phương pháp phân tích, so sánh ............................................................ 43
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 43
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 44
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Quận 6 ............................. 44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 44
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 46
3.2. Công tác quản lý và sử dụng đất đai tại Quận 6 ...................................... 50
3.2.1. Công tác quản lý đất đai ........................................................................ 50
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất Quận 6 ............................................................. 54
3.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại quận 6............ 57

3.3.1. Trình tự thực hiện thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư
tại quận 6 ......................................................................................................... 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.3.2. Kết quả bồi thường, hỗ trợ và TĐC tại quận 6 ..................................... 61
3.4. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 2 dự án
nghiên cứu ....................................................................................................... 64
3.4.1. Khái quát về 2 dự án nghiên cứu .......................................................... 64
3.4.2. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 2 dự án
nghiên cứu ....................................................................................................... 67
3.4.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB qua ký kiến của người dân ....... 71
3.4.4. Thuận lợi và khó khăn về công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư của
2 dự án ............................................................................................................. 79
3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư tại quận 6 .................................................................................. 80
3.5.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 80
3.5.2. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................ 81
3.5.3. Giải pháp về công nghệ ......................................................................... 82
3.5.4. Một số giải pháp khác ........................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 84
1. Kết luận ....................................................................................................... 84
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Các chữ viết tắt

BTGPMB

: Bồi thường giải phóng mặt bằng

BTHT

: Bồi thường, hỗ trợ

CP

: Chính Phủ

CN-TTCN

: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

GCNQSDĐ


: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HSĐC

: Hồ sơ địa chính

KDC

: Khu dân cư



: Nghị định



: Quyết định

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất


SDĐ

: Sử dụng đất

TĐC

: Tái định cư

UBND

: Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 phân bổ theo phường ............... 55
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng các loại đất chính năm 2018 ........................... 56
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp các dự án thực hiện giải phóng mặt bằng trên địa
bàn Quận 6 giai đoạn 2013 - 2018 ................................................... 62
Bảng 3.4: Tình hình GPMB trên địa bàn quận 6 giai đoạn 2016 - 2018 ........ 63
Bảng 3.5. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư tại 2 dự án nghiên cứu .............................................................. 77

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ hành chính Quận 6 ................................................................ 39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta hiện nay,
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã và đang góp phần quan trọng
về quản lý và sử dụng đất nhưng còn nhiều vấn đề thiếu sót, cần tiếp tục được
giải quyết. Trên một địa bàn, lãnh thổ theo đơn vị hành chính, thường có
nhiều loại hình quy hoạch, mà hầu hết các loại hình quy hoạch đó đều gắn
liền với việc quản lý và sử dụng đất. Do đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ
phát triển của các ngành, lĩnh vực khác nhau nên việc lập quy hoạch của các
ngành còn có nội dung khác nhau. Việc khai thác, sử dụng đất đai trong các
quy hoạch của mỗi ngành đều tính đến việc bảo về môi trường, sinh thái và
các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để đảm bảo được các mục tiêu phát
triển của ngành đề ra. Tuy nhiên, quy hoạch của các ngành thường chưa tính
toán đầy đủ những ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng đất thuộc chức năng
quản lý, khai thác của mỗi ngành đến các loại đất thuộc chức năng quản lý,
khai thác của ngành khác.
Bên cạnh đó phải kể đến công tác bồi thường, giải tỏa, tái định cư tại nơi
có quy hoạch. Những vấn đề chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì
phương pháp triển khai công tác bồi thường, giải tỏa cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến tiến độ thi công của dự án. Hiện nay, tại Ban bồi thường giải phóng
mặt bằng quận vẫn còn sử dụng phương pháp thủ công truyền thống. Công tác

lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân, bị ảnh
hưởng trong dự án mất nhiều thời gian và độ chính xác không cao.
Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch đô thị là các quy hoạch thường
được lập trên một địa bàn lãnh thổ nào đó rất cần đến việc thực hiện tốt công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nghiên cứu, xem xét đời sống người dân
sau khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất. Bồi thường thực hiện nhanh chóng sẽ
hạn chế những khiếu nại trong công tác quản lý đất đai. Góp phấn quan trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng, mỗi địa phương. Về
nguyên tắc, quy hoạch sử dụng đất và công tác bồi thường phải có sự thống
nhất cả về không gian và thời gian, phù hợp với nhau và hỗ trợ lẫn nhau trong
việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai. Việc nghiên cứu về nội
dung và bản chất của công tác bồi thường giải phóng mắt bằng để hiểu rõ sự
ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo
đảm sự thống nhất giữa quy hoạch sử dụng đất và bồi thường.
Để phát huy được những yếu tố tích cực trong mối quan hệ giữa quy
hoạch sử dụng đất và bồi thường, khắc phục được những mâu thuẫn, bất cập,
tạo sự đồng bộ và nâng cao hiệu quả của công tác quy hoạch sử dụng đất cũng
như quy hoạch đô thị trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cần nghiên
cứu để làm rõ nội dung và bản chất mối quan hệ, làm cơ sở cho việc phối hợp
giữa các cơ quan Nhà nước trong công tác quản lý quy hoạch nói chung, quy
hoạch sử dụng đất và quy hoạch đô thị nói riêng.
Quận 6 là một trong những quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh,
có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của toàn thành

phố. Trong những năm gần đây, công tác quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch
đô thị ở Quận 6 đã đạt được những kết quả nhất định, đóng góp vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của quận cũng như của toàn thành phố Hồ Chí Minh.
Song công tác bồi thường trên địa bàn quận vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất
cập, mâu thuẫn, chồng chéo chưa thống nhất và đồng bộ, làm hạn chế sự phát
triển kinh tế - xã hội của Quận 6.
Vì những lý do nêu trên, để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường,
GPMB, hỗ trợ và tái định cư ở quận 6, được sự phân công của khoa Quản lý
đất đai, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo - PGS.TS Phan Đình Binh, em đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư tại
một số dự án trên địa bàn Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh” nhằm điều tra,
tìm hiểu thực trạng và tìm ra nguyên nhân gây cản trở, đồng thời đề xuất một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất tại một số dự án trên địa bàn quận 6, thành phố Hồ Chí Minh;
- Phân tích tác động của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm, thu
nhập của người dân bị thu hồi đất tại quận 6, thành phố Hồ Chí Minh
- Đề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho tiến trình
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất.
3. Ý nghĩa của đề tài

- Góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện công tác BT & GPMB
khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng có hiệu quả hơn.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất, xác định những tồn tại chủ yếu
trong công tác thực hiện BT&GPMB, nguyên nhân và giả pháp khắc phục
cho Quận 6 trong việc thực hiện BT&GPMB đạt được hiệu quả cao nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo
quy định của Luật Đất đai năm 2013.
Mục đích của công tác thu hồi đất là nhằm đảm bảo đất đai được sử
dụng hợp pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tùy
tiện trong quản lý, sử dụng đất, vi phạm luật đất đai. Ngoài ra còn đáp ứng
nhu cầu sử dụng đất phục vụ lợi ích quốc gia khi cần thiết.
1.1.1.2. Khái niệm bồi thường
Theo từ điển tiếng Việt thì: "Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả
lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một
hành vi của chủ thể khác. “GPMB” có nghĩa là di dời, di dân đi nơi khác để

lấy mặt bằng xây dựng công trình. Trong đời sống hàng ngày, “bồi thường” là
thuật ngữ được sử dụng trong trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại
cho người khác và họ phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại
do hành vi của mình gây ra.
Việc bồi thường có thể vô hình hay hữu hình, có thể do các quy định
của pháp luật điều tiết hoặc do sự thỏa thuận giữa các chủ thể.
Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, bồi thường về đất là
việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi
cho người sử dụng đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

1.1.1.3. Hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Bên cạnh thuật ngữ bồi thường, trong các văn bản pháp luật hiện hành
còn đề cập đến khái niệm hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Hỗ
trợ và tái định cư thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước và biểu hiện bản
chất “của dân, do dân và vì dân” của Nhà nước ta nhằm hỗ trợ, chia sẻ khó
khăn với người bị thu hồi đất giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống.
* Khái niệm hỗ trợ
Theo từ điển tiếng việt “hỗ trợ” là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào
(Nguyễn Như Ý, 2001). Theo Khoản 14 Điều 4 Luật Đất đai năm 2013, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất là là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu
hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013).
Như vậy, khác với bồi thường là việc trả lại một các tương xứng những

giá trị bị thiệt hại, thì hỗ trợ mang tính chính sách, trợ giúp thêm của Nhà
nước, thể hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với sự hi sinh, mất mát của
người bị thu hồi đất cho những lợi ích chung của đất nước, của cộng đồng.
Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, do việc bồi thường chưa thực sự sòng
phẳng nên các khoản hỗ trợ chưa thực sự đúng với ý nghĩa mà nó được định
nghĩa trong Luật đất đai và trong đa số trường hợp thì nó chỉ là sự bù đắp vào
khoảng thiếu hụt do việc bồi thường thiếu sòng phẳng gây ra; bên cạnh đó
một số khoản hỗ trợ thực chất là bồi thường như là hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm vì đây chính là những thiệt hại do
việc thu hồi đất gây ra (Đào Chung Chính, 2014).
* Khái niệm tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để
sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh
khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng dụng đất đai để thực hiện các dự án
phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất,
tài sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
1.1.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.2.1. Nguyên tắc công bằng
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu quyết định thành công của
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nếu chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư được thực hiện công bằng, những người bị thu hồi đất sẽ tự

nguyện chấp hành. Ngược lại, họ sẽ chống đối, chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư hoặc thất bại, hoặc trả giá đắt. Công bằng ở đây là công bằng về
chính sách, công bằng về chế độ, về đơn giá, về mức bồi thường, hỗ trợ, về
đối tượng thụ hưởng,... Do vậy, để có chính sách công bằng phải hoạch định
chính sách sát thực tế, xem xét lợi ích một cách phân minh. Nguyên tắc công
bằng phải được quán triệt và thực hiện nhất quán từ trên xuống dưới, từ dưới
lên trên. Ví dụ, hai hộ liền kề có nguồn gốc đất như nhau, quá trình sử dụng
như nhau, điều kiện hạ tầng như nhau thì giá bồi thường và mức bồi thường
phải như nhau. Hai hộ dân, một hộ ở tỉnh này, một hộ ở tỉnh kia đều bị thu hồi
nhà 2 tầng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thì phải được bồi thường 100% giá trị
đất ở, 100% giá trị tài sản.
1.1.2.2. Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền thực thi chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư phải cân nhắc tính toán kỹ càng về mọi mặt
trước khi quyết định. Hiệu quả ở đây được hiểu trước hết là hiệu quả về kinh
tế sau đó là hiệu quả về mặt xã hội (ổn định tình hình, ổn định đời sống). Nói
cách khác, phải tạo được sự đồng thuận của người dân trong vùng dự án.
Nguyên tắc hiệu quả phải đạt được cả trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

Tuyệt đối không vì lợi ích trước mắt mà không tính đến lợi ích lâu dài cho các
thế hệ sau.
1.1.2.3. Nguyên tắc dân chủ

Nguyên tắc này đòi hỏi trong hoạch định chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư phải tham khảo ý kiến của dân cư, nhất là những người chịu
ảnh hưởng trực tiếp. Khi quyết định phải theo nguyên tắc thiểu số phục tùng
đa số, tập thể bàn bạc cân nhắc kỹ trước khi quyết định. Tuyệt đối không
được áp đặt quyết định từ một phía, không được tuyệt đối hoá vai trò của cá
nhân cán bộ có chức quyền. Dân chủ nhưng phải tập trung, đồng thời tập
trung nhưng phải dân chủ cả ở khâu hoạch định chính sách cũng như thực
hiện chính sách, phải đối xử với mọi người một cách bình đẳng, tôn trọng
quyền và nghĩa vụ của họ.
1.1.2.4. Nguyên tắc tiết kiệm ngân sách nhà nước
Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền, người thực thi công vụ
có quyền quyết định chi ngân sách nhà nước phải hết sức tiết kiệm, không
được lãng phí. Vì ngân sách nhà nước có hạn, mà nguồn tiền để bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư lại rất lớn. Tiết kiệm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu về lợi ích của người dân và điều
kiện sống của họ. Tiết kiệm không có nghĩa là bớt xén, là thực hiện không
đúng chế độ chính sách.
1.1.2.5. Nguyên tắc hỗ trợ người khó khăn
Nguyên tắc này hướng tới việc thực hiện các chính sách xã hội đối với
các trường hợp đặc thù, có hoàn cảnh đặc biệt. Đó chính là tinh thần tương
thân tương ái, lá lành đùm lá rách, là bản chất tốt đẹp của xã hội ta.
Những nguyên tắc cơ bản nêu trên đều có vị trí quan trọng và có mối
quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau, ràng buộc nhau. Trong quá trình cụ
thể hoá chính sách và tổ chức thực hiện ở địa phương phải tôn trọng các
nguyên tắc nêu trên. Tuyệt đối không xem nhẹ nguyên tắc này, xem nặng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8

nguyên tắc kia mà ngược lại, phải căn cứ vào chế độ chính sách của nhà nước
và tình hình thực tiễn ở địa phương để vận dụng một cách linh hoạt nhằm đạt
mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là ổn định tình hình,
phát biển bền vững và công bằng xã hội.
1.1.3. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trước hết là
nhằm đảm bảo lợi ích công cộng.
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm
bảo giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị thu hồi đất.
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần duy trì ổn định chính trị, trật
tự, an toàn xã hội
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.4.1. Chính sách, pháp luật đất đai
Chính sách BTHTTĐC khi Nhà nước thu hồi đất đang là một nhóm
chính sách công liên quan đến nhiều lĩnh vực như đất đai, tài chính, an ninh,
chính trị, chính sách dân tộc, văn hóa... Giống như các chính sách công khác,
có nhiều khái niệm khác nhau về BTHTTĐC.
Tất cả các quốc gia trong quá trình phát triển đều có nhu cầu sử dụng
đất đai để xây đựng công trình hạ tầng, công trình phúc lợi xã hội, thực hiện
các quy hoạch chi tiết...để phục vụ lợi ích công cộng. Do có tính chất đặc thù
nên việc cung ứng đất đai cho nhu cầu này không thể dựa vào cơ chế thị
trường mà phải thông qua biện pháp mang tính bắt buộc, gọi là trưng thu,
trưng dụng có bồi thường (Trung Quốc, Đài Loan...), hoặc truất hữu (Pháp...)
(Đào Trung Chính, 2014).
Tại các nước có chế độ sở hữu tư nhân đất đai, Hiến pháp trong khi bảo
vệ quyền sở hữu đất đai thì cũng cho phép Nhà nước trưng thu, trưng dụng
hoặc truất hữu đất đai vì lợi ích công cộng. Còn tại các nước mà đất đai thuộc
sở hữu toàn dân hoặc sở hữu Nhà nước, nếu có nền kinh tế chỉ huy (như nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

ở mới (Thực hiện
theo Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Hỗ trợ suất tái định cư tối thiểu và hỗ trợ tự lo chỗ ở mới được áp dụng
cho các trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đủ điều kiện tái định cư theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Quy định
này và thực hiện như sau:
1. Trường hợp đồng ý nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi
thường, hỗ trợ về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại
Điều 34 Quy định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái
định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất.
2. Trường hợp tự nguyện không nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà tự lo
chỗ ở mới thì được hỗ trợ tự lo chỗ ở mới bằng tiền với mức bằng 5% giá trị
bồi thường, hỗ trợ về đất; trường hợp số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất (không
bao gồm phần hỗ trợ tự lo chỗ ở mới) nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối
thiểu thì được lựa chọn nhận khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối
thiểu và số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất hoặc nhận hỗ trợ tự lo chỗ ở mới.
* Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất (Thực
hiện theo Khoản 7 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b
Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được tính bằng tiền là
500.000 đồng/một nhân khẩu/tháng.
2. Thời gian trợ cấp ngừng việc để tính hỗ trợ theo Khoản 6 Điều 19
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP sẽ do Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê

duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định tùy vào tình hình
thực tế nhưng không quá 06 tháng. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và thu hồi đất thông qua người sử dụng lao động để chi tiền hỗ trợ
chế độ trợ cấp ngừng việc cho người lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




73

* Hỗ trợ chi phí di chuyển cho các trường hợp sử dụng nhà ở, đất ở
không đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ.
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà ở, đất ở không đủ điều kiện
được bồi thường (kể cả trường hợp người đang có Hợp đồng thuê nhà không
thuộc sở hữu Nhà nước), bị thu hồi và phải di dời, chỉ được xem xét hỗ trợ chi
phí di chuyển quy định tại Điều 23 Quy định này.
2. Đối với tổ chức: Trường hợp sử dụng đất không đủ điều kiện được
bồi thường, hỗ trợ về nhà, đất và phải di dời toàn bộ thì được xem xét hỗ trợ
chi phí di chuyển, hỗ trợ ngừng sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tiền lương ngừng
việc theo Quy định này.
* Hỗ trợ thêm cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt việc
di dời.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành bàn giao mặt bằng trước và
đúng thời hạn theo quy định sẽ được hỗ trợ thêm bằng tiền như sau:
1. Trường hợp bị thu hồi toàn bộ:
a) Đối với tổ chức (không tính đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị
hành chính sự nghiệp): Được hỗ trợ thêm 10.000 đồng/m2 đất có xây dựng
nhà xưởng, nhà làm việc bị thu hồi, nhưng tối đa không quá 200.000.000 (Hai
trăm triệu) đồng/tổ chức và tối thiểu không thấp hơn 15.000.000 (Mười lăm

triệu) đồng/tổ chức;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà ở, đất ở: 15.000.000
đồng/lần;
c) Đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp: tính bằng
50% theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
2. Trường hợp bị thu hồi một phần:
a) Đối với tổ chức: tính bằng 50% theo quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều này;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




74

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà ở, đất ở: tính bằng 50%
theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi một phần đất nông
nghiệp: tính bằng 50% theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
3. Đối với trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhiều
loại đất tại một vị trí trong cùng Dự án thì được hỗ trợ thêm với mức cao nhất
trong các mức quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này; trường hợp có nhiều nhà
đất giải tỏa tại các vị trí khác nhau thì giải quyết theo từng hồ sơ bồi thường.
4. Các trường hợp hỗ trợ thêm theo quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều
này chỉ áp dụng cho việc di chuyển và bàn giao mặt bằng trước và đúng tiến
độ quy định.
5. Đối với những trường hợp chỉ bị hạn chế khả năng sử dụng đất,
không bị thu hồi đất thì được hỗ trợ thêm với mức như trường hợp bị thu hồi
một phần.

3.4.2.3. Chính sách tái định cư
Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư
trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. Trường
hợp tái định cư tại chỗ thì phải có phương án bố trí chỗ ở khác cho hộ dân
hoặc chi trả tiền thuê nhà trong thời gian chờ xây dựng khu tái định cư.
Việc lập Dự án tái định cư, lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định
của pháp luật về phát triển, quản lý nhà ở tái định cư và phải bảo đảm các quy
định tại Khoản 2, 3 Điều 69 của Luật Đất đai năm 2013.
Khu tái định cư được lập cho một hoặc nhiều Dự án tái định cư; phải
xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng;
nhà ở, đất ở trong khu tái định cư được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức
diện tích khác nhau phù hợp với các mức bồi thường và khả năng chi trả của
người được tái định cư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




75

Trường hợp khu tái định cư là đất ở phân lô phải có thiết kế nhà mẫu
hoặc thiết kế đô thị, bản đồ địa chính thửa đất để phục vụ giao đất, cấp Giấy
chứng nhận.
Đối với Dự án khu tái định cư tập trung có phân kỳ xây dựng theo các
Dự án thành phần thì tiến độ thu hồi đất và hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc
cơ sở hạ tầng của khu tái định cư được thực hiện theo tiến độ của từng Dự án
thành phần nhưng các công trình cơ sở hạ tầng của từng Dự án thành phần
trong khu tái định cư phải bảo đảm kết nối theo đúng quy hoạch chi tiết đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân quận - huyện
hoặc Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng để tiến hành lập
Dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.
Trong quá trình triển khai lập dự án 1, chủ đầu tư đã không lập tiểu dự
án tái định cư và hiện nay không có quỹ đất và vốn để xây dựng một khu tái
định cư để phục vụ Dự án. Vì vậy, UBND thành phố đã ban hành một cơ chế
hỗ trợ riêng cho từng dự án. Cụ thể:
Đối với Dự án 1: trong thời gian chưa thực hiện xong việc đầu tư hạ
tầng khu tái định cư Nhà nước sẽ thực hiện việc hỗ trợ tiền thuê nhà đối với
các hộ dân thuộc diện được bố trí tái định cư trong khoảng thời gian từ khi
các hộ dân bàn giao mặt bằng đến thời điểm Nhà nước giao đất tái định cư và
cộng thêm 6 tháng. Tổng số có 357 hộ gia đình bị thu hồi đất ở phải di chuyển
chỗ ở, các hộ còn lại thuộc diện tái định cư tại chỗ
Đối với Dự án 2: Do nằm trong khu vực quy hoạch nên không được tái
định cư tại chỗ (mặc dù diện tích đất ở và đất vườn vẫn đảm bảo xây dựng),
các hộ thuộc diện tái định cư chủ yếu sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi trên
đất vườn, đất ở, vì vậy trường hợp phải tái định cư ở vị trí khác (xa nơi ở cũ)
gây khó khăn cho người dân trong việc sản xuất.
Qua thực tế tím hiểu cho thấy, cả 2 dự án có số lượng các hộ phải di
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




76

dời là khá lớn là 668 hộ, trong khi đó đối tượng di dời chủ yếu cho người dân
sống trên và ven kênh rạch, tiền bồi thường hỗ trợ khó đáp ứng được việc tự
lo nơi ở mới. Hiện thành phố đang triển khai 49 dự án nhà ở xã hội, do đó các
hộ gặp khó khăn nhiều khi tái định cư ở nơi mới.

Tính đến hết năm 2018, dự án 1 mới điều chuyển, cân đối 117 căn hộ
tại chung cư số 243 đường Tân Hòa Đông và 23 căn hộ tại cao ốc An Phú
(đường Hậu Giang, quận 6) để tái định cư các hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án
kênh Hàng Bàng. Tức là có 140/357 hộ được hưởng chính sách tái định cư (chiếm
40% số hộ).
Dự án 2 có khoảng 311 hộ, trong đó 23% căn nhà người dân nằm ven
kênh, 70% nằm một phần trên đất, một phần trên kênh, phần còn lại nằm trên
đất. Nhu cầu bố trí tái định cư hiện được đáp ứng khoảng 30-50%.
3.4.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB qua ký kiến của người dân
3.4.3.1. Đánh giá của hộ gia đình về chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
Kết quả nghiên cứu cho thấy về cơ bản các hộ bị thu hồi đất đánh giá
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện tương đối tốt. Tuy
nhiên, khi được hỏi họ mong muốn gì, đa số người trả lời mong muốn được
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ mức cao hơn và mong muốn Nhà nước có chính
sách đặc thù cho riêng Quận. Có 11 hộ (19,30%) ở Dự án 1 không đồng ý với
chính sách bồi thường và hỗ trợ. Theo họ, giá bồi thường, hỗ trợ là chưa thỏa
đáng. Ở Dự án 2 100% số hộ được hỏi cho rằng công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đã thực hiện đúng theo quy định. Đa số (99,07%) số hộ điều tra
cho rằng việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đảm
bảo sự minh bạch. 89,72% số hộ cho rằng đơn giá bồi thường là phù hợp.
Việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ chủ yếu vào mục đích xây dựng và sửa
chữa nhà cửa (90%), chi phí mua sắm khác (79%), trong khi đầu tư giáo dục
và chuyển đổi nghề nghiệp chỉ chiếm 56%. Một số khó khăn lớn nhất của hộ
gia đình khi bị thu hồi đất là: chi phí sinh hoạt tăng (91,59% hộ điều tra);
chuyển đổi việc làm (68,22% hộ điều tra); mất việc làm (65,42% hộ điều tra).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





77

Bảng 3.6. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư tại 2 dự án nghiên cứu

Tiêu chí đánh giá
I. Về thực hiện chính sách
1. Dự án 1
- Chính sách bồi thường được thực
hiện đúng
- Chính sách hỗ trợ được thực hiện
đúng
- Chính sách tái định cư được thực
hiện đúng
2. Dự án 2
- Chính sách bồi thường được thực
hiện đúng
- Chính sách hỗ trợ được thực hiện
đúng
- Chính sách tái định cư được thực
hiện đúng
II. Về sự phù hợp của chính sách
1. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư được thực hiện minh bạch
2. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ phù hợp
3. Mức hỗ trợ là phù hợp
III. Mục đích sử dụng tiền đền bù
1. Gửi tiền tiết kiệm
2. Đầu tư sản xuất kinh doanh

3. Xây dựng mới nhà ở, mua sắm nhà
cửa
4. Đầu tư giáo dục, chuyển đổi nghề
nghiệp
5. Chi khác
IV. Khó khăn khi bị thu hồi đất
1. Thiếu đất để sản xuất
2. Khó khăn trong chuyển đổi nghề
nghiệp
3. Mất việc làm
4. Chi phí sinh hoạt tăng
5. Khó khăn khác

Tổng hộ Số hộ
điều tra đồng ý

Tỷ lệ
(%)

Số hộ
không

Tỷ lệ
(%)

50

39

78,00


11

22,00

50

39

78,00

11

22,00

50

27

54

23

46

57

57

100


0

0

57

57

100

0

0

57

24

42

33

58

107

106

99,07


1

0,93

107
107

96
62

89,72
57,94

11
45

10,28
42,06

107
107

30
71

28,04
66,36

77

36

71,96
33,64

107

90

84,11

17

15,89

107

56

52,34

51

47,66

107

79

73,83


28

26,17

107

45

42,06

62

57,94

107

73

68,22

34

31,78

107
107
107

70

98
90

65,42
91,59
84,11

37
9
17

34,58
8,41
15,89

(Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




78

3.4.3.2. Đánh giá chung công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 2 dự án
nghiên cứu
Qua điều tra, nghiên cứu hồ sơ, tài liệu của các dự án và đối chiếu với
các quy định hiện hành thấy rằng trình tự, thủ tục công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư tại 2 dự án nghiên cứu đã thực hiện đúng quy định. Về cơ bản
các hộ gia đình bị thu hồi đất ủng hộ với chủ trương thu hồi đất của dự án.
Kết quả điều tra cho thấy không có đơn thư khiếu nại vượt cấp. Có một số hộ

gia đình, cá nhân chưa thống nhất cao theo phương án đã duyệt do giá bồi
thường đất ở thấp hơn giá thị trường nhưng lại không có đơn khiếu nại. Điều
đó cho thấy việc thực hiện chính sách đã đúng theo quy định. Các hộ gia đình
đã có trách nhiệm và tinh thần hợp tác cao trong việc phối hợp thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, thực tế
còn một số tồn tại sau:
- Đơn giá bồi thường các loại đất của Dự án 1 chưa sát với giá thị
trường. Có 11 hộ với diện tích bị thu hồi là 0,16 ha không hợp tác kiểm đếm,
không cung cấp hồ sơ tài liệu liên quan đến nguồn gốc đất. Thậm chí còn lôi
kéo kích động những người đã nhận tiền không bàn giao mặt bằng và ngăn
cản nhà thầu thi công làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án và gây mất trật tự, an
ninh địa phương.
- Đối với Dự án 2 các hộ bị thu hồi đất về cơ bản đồng ý với chủ trương
thu hồi đất của Nhà nước. Tuy nhiên, theo họ người bị thu hồi đất chưa được
hưởng lợi ích chính đáng từ việc thực hiện dự án. Vì vậy một số hộ chống đối,
gây khó khăn trong công tác thu hồi đất.
- Trong công tác quản lý đất đai chưa cập nhật kịp thời biến động đất
đai, đặc biệt là việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất; tình trạng tranh chấp
đất đai, chuyển đổi, mua bán… rất phức tạp trong khi xã chưa có bản đồ địa
chính đã gây khó khăn cho công tác xác định nguồn gốc đất, diện tích, ranh giới
của thửa đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




79

3.4.4. Thuận lợi và khó khăn về công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư của 2
dự án

a. Thuận lợi
- Nhìn chung việc triển khai thực hiện dự án đều được đại bộ phận nhân
dân đồng tình ủng hộ và được sự chỉ đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo Thành
phố, sự vào cuộc của bộ máy chính trị Quận 6 cũng như các cấp ngành quan
tâm nên cơ bản công tác bồi thường GPMB đã đảm bảo được đúng tiến độ đề
ra.
- Công tác bồi thường GPMB được xác định là nhiệm vụ trọng tâm nên
luôn được sự chỉ đạo và quan tâm của các cấp, các ngành.
- Cơ chế chính sách của Thành phố ngày càng được ban hành thông
thoáng, hợp lý hơn. Các văn bản, quy định, quyết định hướng dẫn thực hiện
chính sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất được ban hành kịp thời đảm bảo sát với thực tế giúp người dân dễ
dàng chấp nhận hơn.
- Lực lượng chuyên môn thực thi công tác GPMB có năng lực, trình độ
do vậy công tác kiểm kê, thẩm định phương án bồi thường đất, tài sản, việc áp
giá bồi thường được tiến hành một cách công khai, nhanh chóng và chính xác,
đảm bảo hài hòa các lợi ích của Nhà đầu tư, Nhà nước và người có đất bị thu
hồi.
- Chính quyền địa phương đã chủ động phối hợp với Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư để làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện các chính sách của Nhà nước cũng như giải quyết các thắc mắc,
đề nghị của người dân trong suốt quá trình thực hiện dự án.
- Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, nhất là sự hiểu biết pháp
luật, chế độ, chính sách về bồi thường GPMB tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tuyên truyền, vận động nhân dân trong việc triển khai thực hiện dự án.
- Do làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân nên 100% các hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×