Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tất cả các doanh nghiệp SXKD dù lớn hay
nhỏ cũng đều phải quan tâm tới sức lao động, t liệu lao động và vốn. TSCĐ là những
t liệu lao động thể hiện ở cơ sở vật chất, trình độ kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng
lực SX và thế mạnh của mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào các hoạt động SXKD .
TSCĐ giữ một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm và cũng là
cơ sở vật chất vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất và tái sản xuất. Sản phẩm
sản xuất ra tốt hay xấu, có tính cạnh tranh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố,
nhng TSCĐ là chủ yếu nhất.
Để quản lý và sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả thì nhiệm vụ đặt ra đối với công
tác kế toán TSCĐ là phải cung cấp các thông tin đầy đủ kịp thời. Từ đó mở rộng quy
mô TSCĐ, góp phần tăng cờng hiệu quả của quá trình SXKD. Đó cũng là mối quan
tâm chung của rất nhiều doanh nghiệp hiện nay.
Công ty Điện lực Thành Phố Hà Nội cũng đang rất chú trọng tới vấn đề này trong
công tác sản xuất kinh doanh của mình. Công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch
toán độc lập, là đơn vị thành viên của Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Khối lợng
TSCĐ trong công ty là rất lớn, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số tài sản của
công ty, chính vì vậy việc quản lý và hạch toán TSCĐ tong công ty có vai trò vô cùng
quan trọng.
Với những kiến thức đã học đợc tên ghế nhà trờng và qua quá trình tìm hiểu thực
tế tại công ty, nhận thức đợc tầm quan trong của công tác kế toán TSCĐ. Đợc sự
giúp đỡ tận tình cử các cô, chú , anh , chị phòng Kế toán Tài chính công ty Điện
lực TP Hà Nội cùng với sự hớng dẫn của thầy giáo Thịnh Văn Vinh, em xin trình bày
đề tài Kế toán TSCĐ và phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ trong
công ty Điện lực TP Hà Nội làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.Chuyên đề ngoài
phần mở đầu và kết luận, nội dung bao gồm:
Chơng 1: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán TSCĐ và phân tích tình hình
trang bị và sử dụng TSCĐ.
Chơng 2: Thực trạng về tổ chức kế toán TSCĐ và phân tích thình hình trang bị và sử
dụng TSCĐ trong công ty Điện lực TP Hà Nội.
Chơnng 3: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở công ty
Nguyễn Hoàng Điệp 1
Chơng I:
Những lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ và phân tích tình
hình trang bị và sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp
1.1 ý nghĩa,vai trò và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ là bộ phận quan trọng nhất, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình
SXKD của doanh nghiệp. TSCĐ là cơ sơ vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân
và không thể thiếu đối với mọi quốc gia, mọi doanh nghiệp sản xuất cũng nh doanh
nghiệp thơng mại.
- Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 16 (IAS16) tài sản đợc sử dụng trong quá
trình sản xuất, cung cấp hàng hoá dịch vụ hoặc cho các mục đính hành chínhvà có
thời gian sử dụng nhiều hơn một kỳ kế toán gọi là TSCĐ.
TSCĐ bao gồm toàn bộ các t liệu lao động và các tài sản có giá trị lớn và thời gian
sử dụng lâu dài mà ngời ta dùng nó để tác động vào làm thay đổi đối tợng lao động.
Theo nghĩa rộng hơn thì t liệu lao động còn bao gồm cả những điều kiện vật chất
không trực tiếp tham gia vào quá tình sản xuất nhng không thể thiếu đợc, hay nếu
thiếu thì quá tình sản xuất kinh doanh sẽ bị hạn chế nh đất đai, cầu cống, đờng xá .
Theo quy định số 166/1999/QD.BTC ngày 30/12/1999 của Bộ tài chính; mọi t liệu
lao động đợc coi là TSCĐ khi nó thoả mãn đồng thời cả hai yếu tố: có giá trị từ
5.000.000 đ trở lên và có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Những t liệu lao động
không có đủ tiêu chuẩn trên đợc coi la công cụ lao động nhỏ, đợc hạch toán trực tiếp
hoặc đợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò và yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Vai trò:
Trong lịch sử phát triển nhân loại, các cuộc cách mạng công nghiệp đều tập trung
vào giải quyết các vấn đề cơ khí hoá, điện khí hoá tự động hoá của quá trình sản xuất
gắn liền với đổi mới cải thiện TSCĐ, tự động hoá của quá trình sản xuất gắn liền với
đổi mới cải thiện TSCĐ. TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, nó phản
ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp.
TSCĐ đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để
tăng sản lợng, năng xuất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm...
Nó thể hiện chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất của mỗi
doanh nghiệp. TSCĐ nếu đợc quản lý và sử dụng có hiệu quả sẽ là một trong những
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng nh toàn bộ nền kinh
tế nói chung.
Nguyễn Hoàng Điệp 2
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý TSCĐ và nhiệm vụ kế toán TSCĐ.
Với vai trò nh trên của TSCĐ, nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý và sử dụng TSCĐ
có hiệu quả thì sẽ mang lại nguồn lợi rất lớn cho doanh nghiệp, còn nếu ngợc lại sẽ
gây những tổn thất rất lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng cho mỗi doanh nghiệp. Điều
đó đặt ra cho công tác quản lý TSCĐ và những yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao, các
yêu cầu đó cụ thể là:
- TSCĐ phải đợc quản lý chặt chẽ về mặt hiện vật ( bảo quản, sử dụng...) và
giá trị ( tình hình hao mòn,việc trích khấu hao, thu hồi vốn đầu t...).
- Phải phân loại TSCĐ một cách phù hợp nhất và đầy đủ chi tiết để phục vụ
cho yêu cầu quản lý.
- Phải tính chính xác, kịp thời mức khấu hao của từng kỳ kế toán nhằm thu hồi
vốn đầu t.
- Đảm bảo khả năng tái sản xuất và có kế hoạch đầu t mới khi TSCĐ đã khấu
hao hết và đảm bảo khả năng bù đắp chi phí.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ phản ánh
chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự
toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê kiểm tra định kỳ hoặc bất thờng TSCĐ và tham gia đánh
giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở
doanh nghiệp
1.1.3 - ý nghĩa của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Với vai trò to lớn của TSCĐ thì kế toán TSCĐ là một phần quan trọng trong hệ
thống kế toán của bất kỳ doanh nghiệp nào. Để cung cấp thông tin kịp thời cho quản
lý thì phải tổ chức hạch toán TSCĐ hợp lý và khoa học.
1.2 - Phân loại và đánh giá TSCĐ.
1.2.1 - Phân loại TSCĐ.
Trong doanh nghiệp TSCĐ rất đa dạng cả về số lợng cũng nh hình thái biểu
hiện tính chất công dụng và tình hình sử dụng khác nhau... Để thuận tiện cho công
tác quản lý và hạch toán TSCĐ thì cần phân loại TSCĐ theo những đặc trng nhất
định.
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ hiện có theo những tiêu thức
nhất định nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý, có nhiều cách phân loại TSCĐ khách
nhau. Nhng trong phạm vi cho phép của bài tôi chỉ xin nêu một số biện pháp tiêu
biểu, cụ thể nh sau:
a.) Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Nguyễn Hoàng Điệp 3
Theo cách phân loại này TSCĐ đợc chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình : Là những t liệu lao động có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử
dụng theo chế độ quy định, có hình thức vật chất cụ thể : nhà cửa máy móc thiết
bị, phơng tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý vờn cây lâu
năm, xúc vật làm việc...
TSCĐ vô hình : Là những tài sản không có hình thái cụ thể nhng lại đại diện trong
một quyền hợp pháp nào đó và ngời chủ đợc hởng quyền lợi kinh tế. TSCĐ vô
hình gồm : Quyền sử dụng đất, chi phí phù hợp doanh nghiệp, bằng phát minh
sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, lợi thế thơng mại và các TSCĐ vô hình
khác.
b.) Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu :
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia làm 2 loại : TSCĐ
tự có và TSCĐ đi thuê.
TSCĐ tự có : Là những doanh nghiệp đợc xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách nhà nớc cấp, do đi vay của Ngân hàng,
bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh, nguồn vốn cổ phần... Đây là
những TSCĐ của doanh nghiệp và đợc phản ánh trên Bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp.
TSCĐ thuê ngoài : Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định
theo hợp đồng thuê tài sản. Theo khoản hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê đợc chia
thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
- TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty thuê mua
tài chính, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định đã
ghi trên hợp đồng thuê và doanh nghiệp không có quyền sở hữu tài sản đó.
TSCĐ đợc gọi là TSCĐ thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều
kiện sau :
+) Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê có quyền mua lại hoặc tiếp tục
thuê tài chính theo quy định.
+) Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê có quyền mua lại tài sản thuê với
giá danh nghĩa thấp hơn giá trị tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
+) Thời gian ký hợp đồng thuê ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu
hao TSCĐ .
+) Tổng giá trị TSCĐ thuê ít nhất phải tơng đơng với giá trị tài sản thuê tại
thời điểm ký hợp đồng.
- Nếu TSCĐ thuê không thoả mãn ít nhất một tong bốn điều kiện trên thì gọi
là TSCĐ thuê hoạt động. Nghĩa là bên đi thuê chỉ đợc quản lý sử dụng trong
Nguyễn Hoàng Điệp 4
thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc. Cách phân loại này giúp cho
việc quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ đợc chặt chẽ và chính xác, thúc đẩy
việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả nhất.
c) Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành :
Dựa vào nguồn hình thành TSCĐ đợc chia thành :
- TSCĐ đợc đầu t, mua sắm bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp từ
quỹ đầu t phát triển phúc lợi...
- TSCĐ đợc đầu t mua sắm bằng nguồn vốn Ngân sách cấp.
- TSCĐ đợc đầu t mua sắm bằng vốn liên doanh.
- TSCĐ đợc đầu t mua sắm bằng nguồn vốn đi vay.
d) Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng :
Tuỳ theo mục đích sử dụng, TSCĐ đợc phân loại thành :
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản : Đó là những TSCĐ đợc sử dụng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sử dụng trực tiếp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà xởng,vật
kiến trúc, thiết bị động lực, truyền dẫn...
TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản: Đó là những TSCĐ dùng cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh phụ và phụ trợ, các TSCĐ không có tính chất sản
xuất kinh doanh và tài sản cố định cho thuê.
TSCĐ cha dùng hoặc không cần dùng : Là những TSCĐ dùng để dự trữ, không
phù hợp với cơ cấu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ chờ thanh toán và chờ giải quyết : Là những TSCĐ đã h hỏng hoặc quá lạc
hậu chờ quyết định thanh lý.
Ngoài các cách phân loại TSCĐ trên, TSCĐ còn có thể phân loại theo một số cách
khác nh theo đặc trng kỹ thuật...
1.2.2 Đánh giá TSCĐ .
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ tại từng thới điểm nhất
định, TSCĐ đợc đánh giá lần đầu và có thể đợc đánh giá lại trong quá trình sử dụng.
Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng. TSCĐ đợc
đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
a) Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá :
- Theo thông lệ quốc tế thì : "Nguyên giá TSCĐ bao gồm : Giá mua, thuê, chi phí
hoa hồng và tất cả các chi phí trực tiếp khác liên quan tới việc nhận TSCĐ nh chi phí
vận chuyển, chạy thử để cho tài sản vào vị trí sẵn sàng hoạt động".
- Theo kế toán Việt Nam : "Nguyên giá TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ ở thời
điểm đa TSCĐ vào sử dụng ở đơn vị" bao gồm các chi phí liên quan đén việc xây
Nguyễn Hoàng Điệp 5
dựng, mua sắm TSCĐ , các chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử và các chi phí cần
thiết khác.
- Nguyên giá TSCĐ đợc xác định dựa trên các nguyên tắc khách quan, nguyên
tắc giá phí và nguyên tắc thời điểm.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng nộp VAT theo phơng pháp
trực tiếp trên thuế VAT vầ sơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT,
giá trị TSCĐ mua vào tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào) . (Thông
t số 100 về thuế GTGT).
Đối với TSCĐ hữu hình :
-Trong doanh nghiệp mua sắm nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua ghi trên
hoá đơn, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, thuế nhập khẩu, thuế trớc bạ (nếu
có). Nếu TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành thì nguyên giá là giá trị công trình
đợc duyệt lần cuối hoặc tính theo giá đấu thầu (không tính thuế GTGT) và các chi
phí khác có liên quan. Nếu TSCĐ do Nhà nớc cấp thì nguyên giá là giá trị TSCĐ
ghi trên biên bản bàn giao cộng với các chi phí vận chuyển, chạy thử (nếu có).
Đối với TSCĐ vô hình :
- Chi phí về đất sử dụng : Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan
trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền
bù giải phóng, san lấp mặt bằng, lệ phí trớc bạ (nếu có).
- Chi phí thành lập doanh nghiệp : Là các chi phí hợp lý, hợp lệ và cần thiết liên
quan trực tiếp tới việc chuẩn bị cho khai sinh ra doanh nghiệp gồm : Chi phí cho
công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án và chi phí thẩm định dự án...
- Chi phí về bằng phát minh, sáng chế bản quyền tác giả, nhận chuyển giao
công nghệ : Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình
nghiên cứu đợc Nhà nớc cấp bằng phát minh, bằng sáng chế hoặc chi phí để doanh
nghiệp mua lại bản quyền tác giả, nhãn hiệu chuyển giao công nghệ...
- Chi phí về lợi thế thơng mại : Là khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp
phải trả thêm, ngoài giá trị của các tài sản theo nguyen giá thực tế (bằng giá mua -
giá trị của các tài sản theo thực tế đánh giá) lợi thế đợc hình thành bởi u thế về vị trí
kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề ngời lao động,
về tài điều hành của ban quản lý doanh nghiệp.
Đối với TSCĐ thuê tài chính.
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở các đơn vị thuê tài chính là
nguyên giá ở đơn vị : Phần chênh lệch giữa tổng số tiền thuê TSCĐ phải trả với
nguyêngiá TSCĐ (nếu có) là số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
b) Giá trị còn lại của TSCĐ :
- GIá trị còn lại của TSCĐ = nguyên giá - giá trị đã hao mòn.
Nguyễn Hoàng Điệp 6
Nguyên giá và giá trị đã hao mòn (số đã trích khấu hao) đợc lấy theo số liệu kế toán
hoặc đợc tính bằng giá trị thực tế còn lại theo nguyên giá.
Trờng hợp nguyên giá TSCĐ đợc đánh giá lại thì :
Giá trị còn lại Giá trị còn lại (Nguyên giá mới) của TSCĐ
Của TSCĐ sau khi = của TSCĐ trớc khi x
đánh giá lại đánh giá lại ( Nguyên giá cũ) của TSCĐ
Cũng có thể giá trị còn lại sau khi đánh giá lại TSCĐ đợc xác định bằng giá trị
thực tế còn lại theo thời gian biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ .
1.3 Nội dung kế toán TSCĐ và phân tích tình hình trang bị TSCĐ ở công ty.
1..3.1. Hạch toán chi tiết TSCĐ .
Mọi trờng hợp tăng hoặc giảm TSCĐ phải lập đầy đủ thủ tục chứng từ, hồ sơ của
TSCĐ nh : Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, nhợng bán TSCĐ,
biên bản đánh giá lại TSCĐ ... theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Khi tăng TSCĐ ,
phải lập hồ sơ cho TSCĐ gồm cả hồ sơ kế toán và hồ sơ kỹ thuật. Hồ sơ kỹ thuật do
phòng kỹ thuật lập và quản lý. Hồ sơ kế toán bao gồm :
+)Hợp đồng kinh tế.
+) Hoá dơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng).
+) Biên bản nghiệm thu kỹ thuật TSCĐ .
+) Biên bản giao nhận TSCĐ .
TSCĐ phải đợc phân loại theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và mỗi TSCĐ
hữu hình đợc ghi một mã số. Sau đó lập thẻ cho TSCĐ hữu hình theo mẫu quy định.
Mỗi TSCĐ đợc lập một thẻ, lập thẻ xong vào sổ chi tiết TSCĐ. Sổ chi tiết TSCĐ cung
cấp các thông tin sau : Tên TSCĐ, mã số TSCĐ, nơi sản xuất, công suất TSCĐ, thời
gian đa cào sử dụng, nguyên giá TSCĐ, tỷ lệ khấu hao TSCĐ,mức khấu hao
TSCĐ,TSCĐ giảm (thời điểm, lý do...) sau đó ghi vào sổ tài khoản theo đơn vị sử
dụng để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ của từng bộ phận trong toàn doanh
nghiệp.
1.3.2.Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình, vô hình.
Để kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ hữu hình( vô hình), kế toán sử
dụng tài khoản 211 - TSCĐ hữu hình,TK 213- TSCĐ vô hình
- Tài khoản 211 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
-Tài khoản 211 có các tài khoản cấp 2 :
+) Tài khoản 2111 : Nhà cửa,vật kiến trúc.
+) Tài khoản 2112 : Máy móc, thiết bị.
Nguyễn Hoàng Điệp 7
+) Tài khoản 2113 : Phơng tiện vận tải, truyền dẫn.
+)Tài khoản 2114 : Thiết bị, dụng cụ quản lý.
+) Tài khoản 2115 : Cây lâu năm. súc vật làm việc và cho sản phẩm.
+) Tài khoản 2118 : TSCĐ khác.
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhng có thể
chứng minh sự hiện diện của chúng bẵng những phát minh, sáng chế, giấy chứng
nhận, hoá đơn hay các văn bản liên quan. TK 213 đợc chi tiết thành 6 TK cấp 2:
2131: Quyền sử dụng đất
2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp
2133: Bằng phát minh, sáng chế
2134: Chi phí nghiên cứu, phát triển
2135: Chi phí lợi thế thơng mại
2138: TSCĐ vô hình khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng Tài khoản 411,214,111,112,331 và nhiều tài
khoản liên quan khác.
Kế toán tăng TSCĐ hữu hình , vô hình trong một số trờng hợp chủ yếu.
TSCĐ của doanh nghiệp tăng có rất nhiều nguyên nhân nh : Tăng do mua sắm,
do xây dựng cơ bản hoàn thành, do nhận góp vốn liên doanh,đợc biếu tặng, cấp phát,
đặc nhợng, quyền sử dụng đất, chi phí phát sinh liên quan đến quá tình thành lập
doanh nghiệp, đầu t nghiên cứu..... Đối với doanh nghiệp, tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ thì nguyên giá của TSCĐ không có thuế GTGT, nếu doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp thuế trực tiếp thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả
thuế GTGT. Nếu TSCĐ không đợc tài trợ bởi các nguồn vốn nh nguồn vốn đầu t phát
triển,nguồn vốn xây dựng cơ bản, quỹ khen thởng, phuc lợi thì đồng thời bút toán
ghi tăng TSCĐ phải ghi bút toán chuyển nguồn.
Nguyễn Hoàng Điệp 8
Nguyễn Hoàng Điệp 9
Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐ HH,VH
TK 111,112,331
TK 211,213 - TSCĐ HH,VH
TK 133-VAT khấu trừ
Thuế GTGT trừ
Mua sắm mới
TK 241 - XDCB
Tập hợp chi phí XDCB
Kết thúc đầu t vào
Kinh doanh
TK 411 - NVKD
Nhận cấp phát tặng thởng, nhận góp vốn kinh doanh
TK 414,441,431
Đầu t bằng nguốn XDCB
Quỹ phát triển phúc lợi
TK 128,222
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK 111,112,341
Các trờng hợp tăng khác
TK 153 - CCDC
Nếu công cụ dụng cụ còn mới
TK 142 - CF trả trớc
Công cụ dụng cụ đang dùng
NGuyên gía TSCĐ HH,VH tăng trong cùng kỳ
Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình, vô hình.
- TSCĐ hữu hình, vô hình của doanh nghiệp do giảm nhiều nguyên nhân khác
nhau nh do thanh lý, nhợng bán tài sản, khấu hao hết, do góp vốn liên doanh...Đối
với những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy quá lạc hậu về mặt kỹ thuật, doanh
nghiệp có quyền nhợng bán. Việc nhợng bán TSCĐ nhằm thu hồi vốn để sử dụng
cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn. Doanh nghiệp phải lập hội đồng đánh
giá về mặt kỹ thật và thẩm định giá của tài sản. Đối với những TSCĐ hữu hình h
hỏng không thể sử dụng đợc mà doanh nghiệp xét thấy không thể (hoặc có thể) sửa
chữa để khôi phục hoạt động nhng không có lợi về mặt kinh tế hoặc những TSCĐ
lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà
không thể nhợng bán đợc thì doanh nghiệp tiến hành thanh lý. Các khoản chi phí
liên quan tới nhợng bán thanh lý, kể cả giá trị còn lại cha khấu hao hết, đợc tập hợp
vào chi phí hoạt động bất thờng. Trờng hợp giảm TSCĐ do chuyển thành công cụ,
dụng cụ, tuỳ vào việc đem nhập kho hay đa vào sử dụng, giá trị còn lại lớn hay nhỏ
mà kế toán phản ánh khác nhau. Đối với những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do
không còn quyền sử dụng và quản lý của doanh ngiệp nữa nên đợc coi là đã khấu
hao hết giá trị một lần phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại củ
TSCĐ đợc ghi vào bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản 412 "chênh lệch đánh giá lại
tài sản". Những TSCĐ thiếu do phát hiện qua kiểm kê thì kế toán căn cứ vào biên
bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ phù hợp.
Nguyễn Hoàng Điệp 10
Nguyễn Hoàng Điệp 11
Sơ đồ hạch toán tổng quát giảm tscđ HH, VH
TK 211, 213
213213HHTSCĐHH
TK 214
Giảm TSCĐ đã khấu hao hết
Giá trị hao mòn
TK 821
Giá trị còn lại
(theo giá trị còn lại)
TK 1381 - TK thiếu chờ xử lý
Giá trị góp vốn liên doanh đợc xác nhận
TK 222,128,228
Trả lại vốn góp liên doanh, vốn cổ phần vốn cấp phát
TK 411 - NVKD
Khoản chênh lệch giữa giá trị còn lại
lớn hơn giá trị góp vốn
TK 412-Chênh lệch
đánh giá lại
Chuyển thành Công cụ - Dụng cụ (GTCL)
TK 142 - CF trả trớc
Giá trị hao mòn
TK 214 - HMTSCĐ
Nguyên giá TSCĐ HH,VH giảm trong kỳ
1.3.2.3.Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ thuê tài chính.
Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ thuê tài chính. Sử dụng tài khoản 212 -
TSCĐ thuê tài chính.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng tài khoản 142,342 ..
1.3.2.3.1.Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ đi thuê tài chính.
Trong hình thức thuê tài chính, bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị TSCĐ theo nguyên
giá tại thời điểm đi thuê nh là đã đợc mua và ghi nhận một khoản nợ dài hạn toàn bộ
giá trị hợp đồng thuê (bao gồm nguyên giá TSCĐ thuê đợc xác định theo giá trị hiện
tại của hợp đồng thuê và phần tiền lãi vốn thuê tài sản). Chế độ kế toán hiện hành của
Việt Nam quy định, hạch toán phần lãi vốn thuê tài sản và chi phí trả ttrớc, không
tính vào nguyên giá TSCĐ thuê. Mà nguyên giá của TSCĐ ở đơn vị đi thuê tài chính
phản ánh ở phần chênh lệch giữa tổng số nợ phải trả theo hợp đồng thuê và tổng tiền
lãi thuê mà đơn vị phải trả. Trong quá tình sử dụng, bên đi thuê có trách nhiệm quản
lý, bảo quản, sửa chữa.. nh TSCĐ của doanh nghiệp đồng thời tiến hành trích khấu
hao vào chi phí SXKD trong kỳ tơng ngs với thời gian sử dụng. Tiền lãi trả cho bên
cho thuê phản ánh vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Định kỳ bên đi thuê phải thanh
toán tiền cho bên cho thuê theo hợp đồng
Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ thuê tài hình, kế toán sử dụng TK212- TSCĐ
thuê tài chính,Tk2142,142,342 .
Nguyễn Hoàng Điệp 12
S¬ ®å 4: KÕ to¸n TSC§ thuª tµi chÝnh bªn ®i thuª
NguyÔn Hoµng §iÖp 13
TK 342
TK 212 TK 211
TK 627,641,642
Nî thuÕ TSC§
thuÕ tµi chÝnh
TK 214(2142)
TK 214(2142)
ChuyÓn khÊu hao
TrÝch KH TSC§
thuÕ tµi chÝnh
Tr¶ l¹i TSC§ cho bªn
cho thuª
113
315
111
Kế toán TSCĐ cho thuê tài chính.
Nghiệp vụ cho thuê tài chính đợc hạch toán nh một khoản đầu t dài hạn khác
(tài khoản 228) (nêú trong chế độ hiện hành, theo quyết định 166/1999/QĐ - BTC
ngày 30/12/1999 về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
thì các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không có chức năng cho thuê tài chính.
Chỉ có công ty thuê mua tài chính mới thực hiện chức năng này. Vì vậy, tại doanh
nghiệp sẽ không hạch toán TSCĐ cho thuê tài chính.
Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động.
Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn ít nhất một trong bốn tiêu
chuẩn về thuê tài chính thì đợc coi là TSCĐ thuê hoạt động.
a) Đối với đơn vị đi thuê hoạt động.
Đối với nguyên giá của TSCĐ đi thuê sẽ hạch toán qua tài khoản 001 "TSCĐ
thuê ngoài". Đây là một tài khoản ghi đơn, phản ánh giá trị tài sản đi thuê ngoài.
- Chi phí trả cho bên cho thuê sẽ đợc tính vào chi phí của bộ phận sử dụng tài
sản đi thuê đó.
Nợ tài khoản 627,641,642.
Có tài khoản 111,112,338 (8).
Nếu trả một lần cho nhiều kỳ ghi qua tài khoản 142 sau đó phân bổ cho từng kỳ.
Nợ Tài khoản 142
Có tài khoản 111,112,338.
Khi phân bổ : Nợ TK'627,641,642.
Có TK'142
b) Đối với đơn vị cho thuê hoạt động.
TSCĐ vẫn thuộc sở hữu của doang nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao.
- Số tiền chi gồm : Trích khấu hao TSCĐ cho thuê (trong mọi trờng hợp đều
có). Ngoài ra còn có một số khoản khác (nếu có) nh tiền lơng của công nhân viên
điều khiển máy hoặc trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cho thuê.
- Số tiền thu về: là số tiền thu do thuê tài sản, có thể có nhiều khả năng nh :
+) Thu định kỳ.
+) Trả một lần cho nhiều kỳ.
- Khoản thu về cho thuê đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK 111,112,131( tổng số thu)
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Có TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính
- Các chi phí liên quan đến việc cho thuê:
Nợ TK 811: Tập hợp chi phí cho thuê
Nguyễn Hoàng Điệp 14
Có TK 214: Khấu hao TSCĐ cho thuê
Có TK 334,338: Chi phí về nhân viên
Có TK 111,112,152 các chi phí liên quan khác
1.3.3.Kế toán khấu hao TSCĐ
1.3.3.1. Hao mòn TSCĐ .
Trong quá trình hoạt động sản xuất TSCĐ kinh doanh các TSCĐ thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp bị h hỏng, hao mòn dần cả về mặt vật chất cũng nh mặt giá
trị. Để bù đắp sự h hỏng và hao mòn đó các doanh nghiệp phải lập quỹ khấu hao. Nh
vậy, hao mòn TSCĐ đợc hiểu là sự giảm dần về mặt giá trị của TSCĐ trong quá trình
TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh. Có hai hình thức hao mòn TSCĐ .
- Hao mòn hữu hình : Là hao mòn về mặt vật chất của TSCĐ do tác động của
môi tờng gây nên trong quá trình sử dụng.
- Hao mòn vô hình : Là hiện tợng bị giảm giá do lỗi thời về mặt kinh tế hoặc
do tiến bộ về khoa học kỹ thuật có thể chế tạo đợc các TSCĐ hiện đại hơn.
Hao mòn là một phạm trù trừu tợng mang tính tất yếu, khách quan và không
thể tách khỏi đối với bất kỳ TSCĐ nào, bất kỳ doanh nghiệp nào. Do đó, doanh
nghiệp nhất thiết phải thu hồi vốn đầu t TSCĐ đảm bảo khả năng hoạt động liên tục
của doanh nghiệp.
1.3.3.2. Khấu hao TSCĐ .
Để thu hồi giá trị hao mòn TSCĐ, ngời ta tiến hành trích khấu hao. Khấu hao
TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi
phí kinh doanh tơng ứng với thời gian sử dụng TSCĐ.
Về mặt giá trị : Giá trị hao mòn thì một hiện tợng khchs quan làm giảm giá trị và giá
trị sử dụng của TSCĐ thì khâú hao là một biện pháp chủ quan nhằm thu hồi giá trị đã
hao mòn của TSCĐ để thực hiện tái đầu t TSCĐ.
Về mặt kinh tế : Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc giá trị thực của tài
sản một cách tơng đối chính xác, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh
nghiệp.
Về mặt tài chính : Khấu hao là một phơng tiện giúp doanh nghiệp thu hồi đợc bộ
phận giá trị đã mất của TSCĐ, chính là luồng tiền vào doanh nghiệp trong tơng lai.
Về mặt thuế khoá : Do khấu hao là một khoản chi phí nên nó làm giảm lợi nhuận và
do đó giảm thuế thu nhập phải nộp vào doanh nghiệp.
Về mặt kế toán : Sử dụng khấu hao để phản ánh hao mòn là đem lại cái cụ thể (khấu
hao trong thời gian bao lâu với số tiền bao nhiêu để phản ánh cái trừu tợng).
Việc trích khấu hao phải đảm bảo một số nguyên tắc sau :
- Khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng ; TSCĐ tăng trong tháng này, tháng sau mới
tríchkhấu hao, TSCĐ giảm trong tháng này, tháng sau mới trích khấu hao.
Nguyễn Hoàng Điệp 15
Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao
TSCĐ = TSCĐ + TSCĐ - TSCĐ
Trong tháng tháng trớc tháng này giảm trong tháng này.
- Không đợc tính và trích khấu hao với những TSCĐ đã khấu hao hết nhng vẫn sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích
khấu hao và hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
-Phân bổ chi phí khấu hao theo đúng nơi sử dụng.
- Tổ chức hạch toán khấu hao TSCĐ theo nhóm, theo nơi sử dụng, theo nguồn hình
thành TSCĐ.
Các phơng pháp tính khấu hao TSCĐ.
- Việc tinh skhấu hao TSCĐ hiện nay trong các doanh nghiệp Nhà nớc đợc thực
hiện theo Quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trởng Bộ Tài
chính.Về nguyên tắc, mọi TSCĐ trong các doanh nghiệp Nhà nớc có liên quan đến
hoạt động kinh doanh đều phải đợc huy động sử dụng tối đa và phải trích khấu hao,
thu hồi đủ vốn trên cơ sở tính đúng, tính đủ nguyên giá theo quy điịnh hiện hành.
Vì vậy, phơng pháp tính khấu hao mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn phải đảm bảo thu
hồi vốn nhanh, đầy đủ, phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. ở đây chỉ xin đề cập đến phơng pháp chủ yếu mà các doanh nghiệp hay sử
dụng. Đó là, phơng pháp khấu hao đờng thẳng (còn gọi là phơng pháp tuyến tính
cố định). Phơng pháp tính khấu hao đờng thẳng là phơng pháp tính khấu hao chung
nhất đợc sử dụng phổ biến để tính khấu hao cho các loại tài sản cố định có hình
thái vật chất. Gọi là phơng pháp tuyến tính cố định vì : Theo phơng pháp này mức
khấu hao và tỷ lệ khấu hao đợc tính ở mức không đổi hàng năm.
Để tính khấu hao theo phơng pháp này ngời ta sử dụng công thức tính khấu hao
đơn giản sau đây :
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao = = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao
Bình quân năm. Thời gian sử dụng TSCĐ TSCĐ năm.
Mức khấu hao bình quân năm
Mức khấu hao =
Bình quân tháng 12 (tháng)
Nguyễn Hoàng Điệp 16
Tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc tính nh sau :
1
Tỷ lệ khấu hao = X 100
Thời gian sử dụng mức của TSCĐ
Mức khấu hao bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Ưu điểm : Theo phơng thức này mức khấu hao đợc phân bổ đều đặn vào chi phí
hàng năm trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ, tính toán đơn giản, chính xác và dễ
tính, thích hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có số lợng TSCĐ ít. Do đó, nó
đảm bảo cho doanh nghiệp có mức chi phí và lợi nhuận ổn định trong mỗi năm.
Nh ợc điểm : Khả năng thu hồi vốn đầu t chậm nên việc tái đầu t TSCĐ không kịp
thời và dễ bị tổn thất do hao mòn vô hình.
Tuy nhiên, do u điểm đơn giản, dễ tính và cả do thói quen hiện nay phơng pháp
này đang đợc sử dụng rộng rãi ở nớc ta. Nó thích hợp với những doanh nghiệp sản
xuất mặt hàng mang tính chất ổn định, ít cạnh tranh, ít chịu ảnh hởng của các cuộc
khủng hoảng kinh tế.
Phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ .
Để kế toán khấu hao TSCĐ, kế toán sử dụng tài khoản 214 - hao mòn TSCĐ.Tài
khoản 214 dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do
trích khấu hao và những khoản tăng, giảm hao mòn của TSCĐ.
- Tài khoản 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản.Tài sản này dùng để phản ánh sự
hình thành tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản ở doanh nghiệp.
Cùng với việc sử dụng 2 tài khoản trên hàng tháng hoặc định kỳ kế toán phải mở
sổ chi tiết theo dõi khấu hao TSCĐ tính cho từng đơn vị sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp. Đồng thời phải lập bảng phân bỏ khấu hao TSCĐ để tính số khấu hao cho
từng đối tợng sử dụng TSCĐ và tổng hợp khấu hao hàng tháng trong phạm vi toàn
doanh nghiệp.
Mẫu bảng tính và phân bổ nh sau :
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ - Mẫu S24 - SKT/DNN.
Tháng......năm 200.....
Nguyễn Hoàng Điệp 17
Chỉ
tiêu
Tỷ lệ KH
hoặc
thời gian
sử dụng
Nơi sử dụng
Toàn doanh nghiệp
Chia các đối tợng chi phí.
Nguyên
giá
TSCĐ
Số khấu
hao
TK'154 TK'641 Tk'642 ..... .....
1 2 3 4 5 6 7 8 .....
. . .
Ngời lập biểu Ngày....tháng....năm 200...
(Ký, họ tên) Kế toán trởng
(Ký, họ tên).
Trình tự kế toán khấu hao TSCĐ đợc khái quát theo sơ đồ sau.
sƠ đồ Kế toán khấu hao tscđ
Nguyễn Hoàng Điệp 18
TK 211,212,213
TK214
TK 627,641,642
GTHM TSCĐ khi thanh lý, nhợng
bán, mất
Định lỳ, trích KH vào chi phí
Tính hao mòn đối với TSCĐ
dùng cho phúc lợi, sự nghiệp
TK 4313TK 111,112 TK 336
TK 128, 228
Khi nộp khấu hao
Cho đơn vị khác vay
vốn KH
KH phải nộp cho
cấp trên
Nếu không đợc hoàn
lại
Nếu đợc hoàn lại
TK 411TK 1368
1.3.4.Kế toán sửa chữa TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và h hỏng từng bộ phận. Để
đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thờng trong suốt thời gian sử dụng, các doanh
nghiệp phải tiến hành thờng xuyên việc bảo dỡng và sửa chữa khi TSCĐ bị h hỏng.
Nhiệm vụ kế toán sửa chữa TSCĐ là phản ánh chính xác chi phí sửa chữa và tính
giá thành các công việc sử chữa lớn hoàn thành, phân bổ đúng đắn chi phí sửa chữa
TSCĐ vào các đối tợng liên quan trong doanh nghiệp.
Tuỳ theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa và tuỳ theo khả năng, doanh
nghiệp có thể tiến hành sửa chữa TSCĐ theo các phơng thức tự làm (thờng là sửa
chữa, bảo dỡng thờng xuyên một số công trình sửa chữa lớn) hoặc thuê ngoài (cho
thầu) thờng là công tình sửa chữa lớn.
Đối với sửa chữa thờng xuyên.
Các chi phí sửa chữa thờng ít nên chi phí sửa chữa đợc phản ánh trực tiếp vào
chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có TSCĐ sửa chữa - kế toán ghi:
Nợ TK'627,641,642
Có TK'152 ,153,111,112,334,338
Đối với sửa chữa lớn TSCĐ.
Công việc sửa chữa lớn thờng có chi phí sửa chữa nhiều và đợc tiến hành theo kế
hoạch, dự toán theo từng công trình sửa chữa. Vì vậy, để giám sát chặt chẽ chi phí và
giá thành công trình sửa chữa lớn, các chi phí này trớc hết phải đợc tập hợp ở tài
khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (2143 - Sửa chữa lớn TSCĐ ) chi tiết cho từng
công trình, từng công tác sửa chữa lớn căn cứ vào các chứng từ tập hợp chi phí.
-Khi công trình sử chữa lớn hoàn thành, giá trị thực tế công trình sửa chữa
hoàn thành đợc kết chuyển vào tài khoản chi phí trả trớc hoặc chi phí phải trả về
sửa chữa lớn TSCĐ.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng trích trớc chi phí sửa chữa lớn, thì trớc tiên, đơn vị lập
kế hoạch dự toán kinh phí sửa chữa. Khi công việc sửa chữa hoàn tất, nếu chi phí
sửa chữa thực té phát sinh nhỏ hơn chi phí dự toán thì phải ghi giảm chi phí trích
trớc, ngợc lại, nếu chi phí thực tế lớn hơn chi phí dự toán thì phải trích thêm
- Trờng hợp không trích trớc chi phí sửa chữa, thì để khôi phục sự hoạt động của
TSCĐ, doanh nghiệp phải tiến hành sửa chữa ngay vì trong trơng hợp này công việc
sửa chữa có tính bất thờng nh máy hỏng bất thờng, nhà cửa hỏng do bão lụt nếu
không sửa chữa kịp thời sẽ gây rất nhiều tổn thất cho doanh nghiệp.
Trình tự sửa chữa lớn TSCĐ có thể khái quát theo sơ đồ dới đây:
Kế toán nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ
Nguyễn Hoàng Điệp 19
TK 111,152,153,338
TK 627,641,642
Chí phí sửa chữa
tự làm
Chi phí sửa chữa thờng
xuyên
TK 241(2413) TK 142(1421)
Chi phí sửa
chữa lớn
Giá thành T.T công trình
sửa chữa kết chuyển vào chi
phí trả trớc
Phân bổ dần vào
CFSXKD
TK 331
Chi phí sửa chữa lớn
thuê ngoài
Giá thành TT công trình
SCL hoàn thành
Trính trớc chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ
TK 335
1.4. Sổ sách kế toán và ghi sổ kế toán TSCĐ.
Việc tổ chức một hệ thống sổ kế toán là một việc không thể thiếu dối với bất kỳ
một doanh nghiệp nào. Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán nào tuỳ thuộc vào tổ
chức quản lý và quy mô, tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh ở mỗi doang
nghiệp. Có 3 hình thức sổ kế toán là : Sổ nhật ký chung, Sổ chứng từ ghi sổ, Sổ
nhật ký chứng từ.
Sổ nhật ký chung : Là hình thức ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ
tự thời gian. Các loại sổ gồm : Sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái
và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ nh sau :
Nguyễn Hoàng Điệp 20
Chứng từ gốc
Số nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật
ký chung
Sổ chi
tiết TSCĐ
Sổ các TK 211,
212,213,214
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối sổ
phát sinh
Báo cáo
Tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Báo cáo Tài chính
H×nh thøc nhËt ký chøng tõ : Gåm c¸c sæ nhËt ký chøng t, c¸c b¶ng kª, sæ c¸i vµ c¸c
sæ, thÎ, thÎ kÕ to¸n chi tiÕt. Tr×nh tù nh sau :
Tr×nh tù ghi sæ theo h×nh thøc NhËt ký - Chøng tõ.
NguyÔn Hoµng §iÖp 21
Chøng tõ gèc, b¶ng ph©n bæ, b¶ng kª
NK - CT sè 9 vµ c¸c
NK - CT kh¸c
C¸c b¶ng kª
liªn quan
Sæ chi tiÕt
TSC§
Sæ c¸i
TK'211,212,213,214
B¶ng tæng hîp
chi tiÕt
B¸o c¸o tµi chÝnh
Hình thức "chứng từ - ghi sổ" cũng nh hình thức nhật ký chung, hình thức này đợc
cho mọi loại đơn vị nhng thích hợp nhất với những doanh nghiệp có quy mô lớn,
số lợng nghiệp vụ phát sinh nhiều. Theo hình thức này kế toán sử dụng 3 loại sổ
chính là : Sổ đăng ký chứng từ gghi sổ , sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ nh sau :
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ - ghi sổ.
Nguyễn Hoàng Điệp 22
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
TK'211,212,213,214
Bảng cân đối phát sinh
Sổ đăng ký
CT -GS
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
1.5. Phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ
1.5.1- Mục đích của việc phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ:
TSCĐ là những t liệu lao động, có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử
dụng theo quy định trong chế độ quản lý tài sản cố định hiện hành của nhà nớc.
Để hiểu rõ về tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ thì ta phải xác định rõ đợc mục
đích , yêu cầu của nó:
- Thấy rõ đợc u nhợc điểm trong việc đầu t vốn xây dựng cơ bản để từ đó có kế
hoạch tăng tài sản cố định, trên cơ sở đó có biện pháp thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến
phơng hớng đầu t cơ bản sao cho hợp lý. Mặt khác, việc phân tích đó là nhằm để thấy
rõ u điểm và tồn tại về sử dụng TSCĐ, giúp doanh nghiệp có biện pháp nâng cao hiệu
suất sử dụng TSCĐ
- Phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ còn là để phân biệt rõ các loại
TSCĐ khác nhau nh: TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh, TSCĐ dùng cho mục
đích phúc lợi- sự nghiệp- an ninh- quốc phòng . Từ đó có biện pháp phân chia
TSCĐ một cáhc hợp lý, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp, góp phần tạo hiệu quả cao nhất.
1.5.2 - Căn cứ phân tích:
Căn cứ vào các chứng từ, sổ sách kế toán nh: Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản,
sổ chi tiết tài khoản, bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ, bảng trích khấu hao TSCĐ,
Bảng kê so sánh TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ để thấy rõ đ ợc sự biến động của TSCĐ
trong từng kỳ hoặc từng năm. Căn cứ vào đó nhận rút ra kết luận về tình hình sử
dụng TSCĐ của doanh nghiệp là hợp lý hay không hợp lý.
1.5.3 Nội dung và các ph ơng pháp phân tích :
Nội dung phân tích bao gồm:
- Phân tích cơ cấu tài sản cố định
- Phân tích sự biến động của tài sản cố định
- Phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định
- Phân tích mức trang bị TSCĐ cho một lao động
- Phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ
Phơng pháp phân tích:
- Phân tích cơ cấu TSCĐ:
Sau mỗi thời kỳ nhất định( thờng là một năm) bằng cách tính ra và so sánh tỷ
trong của từng loại máy móc, thiết bị trong tổng số: giữa số thực tế và kế hoạch; số
đầu năm và số cuối năm; tỷ trọng của TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh, cho
phúc lợi sự nghiệp so với tổng số.Ta sẽ thấy đợc sự biến động về cơ cấu TSCĐ của
doanh nghiệp để rút ra kết luận.
Nguyễn Hoàng Điệp 23
Cơ cấu TSCĐ đợc coi là hợp lý nếu sự phân bổ TSCĐ vào mỗi nhóm, mỗi loại đảm
bảo yêu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích sự biến động của TSCĐ:
Để phân tích sự biến động tăng,giảm của TSCĐ ngời ta thờng so sánh cuối kỳ
với đầu năm cả về nguyên giá cũng nh tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng số. Đồng
thời dựa vào nhu cầu thực tế về từng loại TSCĐ ở doanh nghiệp để kết luận
- Phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ:
Để thấy rõ tình trạng kỹ thuật của TSCĐ mới hay cũ thờng sử dụng chỉ tiêu hệ số
hao mòn TSCĐ
Chỉ tiêu này có thể tính chung cho toàn bộ TSCĐ cũng có thể tính riêng cho từng
loại TSCĐ. Nó đợc xác định bằng cách so sánh số tiền khấu hao đã trích với nguyên
giá TSCĐ
Hệ số hao mòn càng lớn thì chứng tỏ TSCĐ càng cũ và ngợc lại.
- Phân tích mức trang bị TSCĐ cho một lao động:
Đây là chỉ tiêu để đánh giá tình hình trang bị TSCĐ cho lao động, đồng thời
cũng qua đó đánh gia đợc hiệu quả sử dụng sức lao động
Nguyễn Hoàng Điệp 24
Hệ số tăng( giảm) TSCĐ =
Giá trị TSCĐ tăng( giảm) trong kỳ
Giá trị TSCĐ bình quân
Hệ số đổi mới TSCĐ =
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
Giá trị TSCĐ lạc hậu, cũ giảm trong kỳ
Hệ số loại bỏ TSCĐ =
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Giá trị khấu hao đã trích
Nguyên giá TSCĐ
- Phân tích thình hình sử dụng TSCĐ:
Hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ là mục đích của việc trang bị TSCĐ trong
doanh nghiệp. Sử dụng TSCĐ có hiệu quả là cách tốt nhất để sử dụng vốn tiết kiệm
và có hiệu quả. Hiệu quả sử dụng TSCĐ có thể tính đợc thông qua hiệu suất sử dụng
TSCĐ.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ có thể biểu hiện bằng nhiều hình thức nh: Giá trị sản
suất trên một đồng TSCĐ, lãi thu đợc trên một đồng TSCĐ, doanh thu bán hàng trên
một đồng TSCĐ
Hiệu suất từ hoạt động SXKD =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá TSCĐ thì đem lại mấy đồng lợi
nhuận
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng TSCĐ mang lại bao nhiêu đồng
doanh thu thuần
Nguyễn Hoàng Điệp 25
Mức trang bị TSCĐ cho một lao động =
Nguyên giá TSCĐ
Số lao động bình quân
Hiệu suất sinh lợi TSCĐ =
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Tỷ suất hao phí của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Lợi nhuận/ Doanh thu thuần