Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số dòng chè đột biến chọn lọc tại phú hộ phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 99 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ XUYẾN

ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NƠNG SINH HỌC
CỦA MỘT SỐ DỊNG CHÈ ĐỘT BIẾN CHỌN LỌC
TẠI PHÚ HỘ - PHÚ THỌ

Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Đình Vinh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2017
Tác giả luận văn



Lê Thị Xuyến

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Đình Vinh – Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã
tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Cây công nghiệp và Cây thuốc, Khoa Nông học - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Bộ môn Chọn tạo
và nhân giống chè, Trung tâm Nghiên cứu và phát triển chè - Viện KHKT Nơng Lâm
nghiệp miền núi phía Bắc đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.

Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Xuyến


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình .............................................................................................................. viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn của đề tài .................... 2

1.4.1.


Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học ......................................................................... 2

1.4.2.

Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1.

Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................... 3

2.1.1.

Cơ sở sinh học .................................................................................................................... 3

2.1.2.

Cơ sở sinh lý học ............................................................................................................... 3

2.1.3.

Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................................................. 4

2.2.

Nguồn gốc, phân loại và sự phân bố của cây chè ............................................... 4

2.2.1.


Nguồn gốc........................................................................................................................... 4

2.2.2.

Phân loại .............................................................................................................................. 5

2.2.3.

Sự phân bố của cây chè ..................................................................................................... 7

2.3.

Tình hình sản xuất chè trong nước và thế giới ................................................... 8

2.3.1.

Tình hình sản xuất chè trên thế giới ................................................................................. 8

2.3.2.

Tình hình sản xuất chè trong nước ................................................................................... 9

2.4.

Các nghiên cứu về cây chè trong và ngoài nước .............................................. 10

2.4.1.

Nghiên cứu trên thế giới ..................................................................................................10


2.4.2.

Các nghiên cứu trong nước .............................................................................................12

iii


2.5.

Các kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống cây trồng bằng phương pháp
đột biến ............................................................................................................. 14

2.5.1.

Nghiên cứu ở ngoài nước ................................................................................................14

2.5.2.

Nghiên cứu trong nước ....................................................................................................17

2.6.

Nghiên cứu về giâm cành chè ........................................................................... 21

2.6.1.

Nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................................................21

2.6.2.


Nghiên cứu ở trong nước.................................................................................................22

Phần 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 24
3.1.

Địa điểm nghiên cứu......................................................................................... 24

3.2.

Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 24

3.3.

Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 24

3.3.1.

Thí nghiệm đánh giá đặc điểm nơng sinh học các dịng chè .......................................24

3.3.2.

Thí nghiệm đánh giá hom giâm ......................................................................................25

3.4.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 25

3.5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 25


3.5.1.

Bố trí thí nghiệm...............................................................................................................25

3.5.2.

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................................................26

3.6.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 31

Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................. 32
4.1.

Nghiên cứu các đặc điểm về hình thái của các dòng chè đột biến chọn lọc ..... 32

4.1.1.

Nghiên cứu đặc điểm hình thái thân cành của các dịng chè đột biến chọn lọc.........32

4.1.2.

Nghiên cứu đặc điểm hình thái, kích thước lá của các dòng chè đột biến
chọn lọc ............................................................................................................................33

4.1.3.

Nghiên cứu đặc điểm, kích thước búp của các dịng chè đột biến chọn lọc ..............36


4.1.4.

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng sinh thực của các dòng chè đột biến
chọn lọc ............................................................................................................................39

4.2.

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và năng suất của các dòng chèđột biến
chọn lọc............................................................................................................. 41

4.2.1.

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng thân cành của các dòng chè đột biến
chọn lọc ............................................................................................................................41

4.2.2.

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng búp của các dòng chè đột biến chọn lọc ...........43

iv


4.2.3.

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng chè đột biến
chọn lọc ............................................................................................................................48

4.3.


Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh hại và chất lượng của các dòng
chè đột biến chọn lọc ........................................................................................ 51

4.3.1.

Khả năng chống chịu một số lồi sâu và bệnh hại chính .............................................51

4.3.2.

Nghiên cứu về chất lượng của các dòng chè đột biến chọn lọc ..................................53

4.4.

Nghiên cứu khả năng giâm cành của một số dòng chè đột biến chọn lọc ........ 65

Phần 5. Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 69
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 69

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 69

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 70
Phụ lục .......................................................................................................................... 76

v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng việt

Cs

Cộng sự

đ/c

Đối chứng

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NXB

Nhà xuất bản

PP

Phương pháp

PTNT

Phát triển nông thôn

vi



DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.

Sản lượng chè thế giới trong những năm gần đây .................................................. 8

Bảng 2.2.

Diện tích, năng suất và sản lượng chè trong nước .................................................. 9

Bảng 4.1.

Đặc điểm thân cành của các dòng chè nghiên cứu ...............................................32

Bảng 4.2.

Đặc điểm kích thước lá các dịng chè nghiên cứu ................................................33

Bảng 4.3.

Đặc điểm hình thái lá của các dịng chè nghiên cứu ............................................34

Bảng 4.4.

Đặc điểm kích thước búp của các dịng chè nghiên cứu ......................................37

Bảng 4.5.


Đặc điểm hình thái búp của các dòng chè nghiên cứu .........................................38

Bảng 4.6.

Đặc điểm cấu tạo hoa của các dịng chè nghiên cứu ............................................40

Bảng 4.7.

Tình hình sinh trưởng của các dòng chè nghiên cứu ............................................42

Bảng 4.8.

Đợt sinh trưởng và thời gian sinh trưởng của các dòng chè nghiên cứu ...........44

Bảng 4.9.

Động thái tăng trưởng chiều dài búp của cácdịng chè nghiên cứu ....................45

Bảng 4.10.

Thời gian hình thành lá của các dòng chè nghiên cứu..........................................48

Bảng 4.11.

Năng suất cá thể của các dòng chè nghiên cứu .....................................................48

Bảng 4.12.

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dịng chè
nghiên cứu................................................................................................................49


Bảng 4.13.

Một số lồi sâu và bệnh gây hại chính trên các dịng chè nghiên cứu ................52

Bảng 4.14.

Tỷ lệ mù xòe của các dòng chè nghiên cứu ..........................................................54

Bảng 4.15.

Thành phần cơ giới búp chè tôm 3 lá của các dịng chè nghiên cứu ..................55

Bảng 4.16.

Kết quả phân tích sinh hố của các dịng chè........................................................57

Bảng 4.17.

Kết quả thử nếm cảm quan chất lượng chè xanh của các dòng chè
nghiên cứu ...............................................................................................................61

Bảng 4.18.

Kết quả thử nếm cảm quan chất lượng chè đen của các dòng chè
nghiên cứu ...............................................................................................................64

Bảng 4.19.

Tỷ lệ sống của các dòng chè nghiên cứu khi nhân giống bằng kỹ thuật

giâm hom ..................................................................................................................66

Bảng 4.20.

Đánh giá sinh trưởng cây con xuất vườn của các dòng chè nghiên cứu ............67

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Tốc độ tăng trưởng búp của các dịng chè trong vụ xn 2016 ...................... 46
Hình 4.2. Năng suất thực thu của các dòng chè .............................................................. 50

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lê Thị Xuyến.
Tên luận văn: Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số dòng chè đột biến chọn lọc
tại Phú Hộ - Phú Thọ.
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10.
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số dòng chè đột biến triển vọng để
chọn ra dòng chè có năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp để chế biến chè xanh và chè
đen chất lượng cao.
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm so sánh 8 dịng chè đột biến tuổi 2 (ĐB K1, ĐB K2, ĐB K5, ĐB K6,
ĐBK11, ĐB K12, ĐB K23 và ĐB K25) được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên

đầy đủ (RCB), nhắc lại 3 lần (đối chứng là giống Kim Tuyên).
Kết quả chính và kết luận
Dịng ĐB K5 và ĐB K25 có kiểu thân bán gỗ, các dịng chè cịn lại đều có
kiểu thân bụi.Các dịng chè nghiên cứu đều có diện tích lá thuộc loại trung bình, lá
màu xanh, xanh vàng và xanh đậm, hình trứng hoặc trứng thn. Búp màu xanh,
xanh vàng, xanh nhạt, xanh đậm, phớt tím. Dịng ĐB K25 có độ dài búp và khối
lượng búp lớn nhất.
Dịng ĐB K25 có khả năng sinh trưởng và cho năng suất cao nhất đạt 2,88
tấn/ha. Dòng ĐB K1 cho năng suất thấp nhất đạt 2,29 tấn/ha. Các dịng chè nghiên cứu
ít bị sâu bệnh hại.
Các dịng chè nghiên cứu đều có chất lượng chè xanh và chè đen khá. Các dòng
chè có hàm lượng axit amin trên 2,5%, hàm lượng đường trên 3%, hàm lượng tanin
dưới 30% là ĐB K12, ĐB K11 và ĐB K2, đây cũng là ba dòng chè có chất lượng chè
xanh tốt, dịng ĐB K12 điểm thử nếmcao nhất đạt 17,7 điểm, dòng ĐB K11 đạt 17,4
điểm, dòng ĐB K2 đạt 17,2 điểm (tương đương đối chứng Kim Tuyên). Ba dòng chè
ĐB K25, ĐB K5 và ĐB K6 có chất lượng chè đen tốt nhất, điểm thử nếm đều đạt trên
17,5 điểm.
Các dòng chè nghiên cứu đều có khả năng nhân giống bằng kỹ thuật giâm cành
tốt, trong đó ba dịng ĐB K5, ĐB K6 và ĐB K25 có khả năng sinh trưởng phát triển tốt
nhất, cây con đồng đều, tỷ lệ xuất vườn trên 80%.
Từ khóa: chè, đột biến, năng suất, chất lượng.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Le Thi Xuyen.
Thesis title: Evaluation on agro-biological characteristics of some selected mutant tea
linesat Phu Ho - Phu Tho province.
Major: Crop Science


Code: 60.62.01.10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA).
Research Objectives
The objectives of this study were to evaluate some agro-biological
characteristics of some promising mutant tea lines and select potential lines showing
high productivity and quality for high quality green and black teaprocessing.
Materials and Methods
The experiments compared 8 mutant tea lines at 2-year-old stage (namely, DB
K1, DB K2, DB K5, DB K6, DB K27, DB K12, DB K23 and DB K25). The
randomized complete block design were carried out with 3 replications, using Kim
Tuyen variety as the control.
Main findings and conclusions
DB K5 and DB K25 are small-wood stem type while the remaining lines are tea
shrub. All lines exhibited medium-sized leaf area with green, yellow-green and dark
green leaves color; oviform and long oviform leaf shape. Bud color ranges are green,
yellow-green, light-green, dark green and light violet. DB K25 possed longest and
weighed buds.
DB K25 showed highest growth ability and highest productivity achieved 2.88
tons/ha while DB K1 exhibited lowest productivity at 2.29 tons/ha. All studied lines
were not affected much by pest and disease.
The studied lines produced medium-quality green and black tea. DB K12, DB
K11 và DB K2 have amino acid above 2.5%, sugar content above 3%, tanin content
lower than 30% and these 3 showed the highest-quality green tea. Among three,
compared to control Kim Tuyen, DB K12 attained highest taste score by 17.7, while DB
K11’s 17.4, DB K2 achieved 17.2. DB K25, DB K5 and DB K6 were evaluted with the
highest quality back tea lines (taste core >17.5).
All lines can be multiplicated by cutting technique, in which DB K5, DB K6
and DB K25 showed good growth ability, uniformed seedlings and rate of seedling

production was above 80%.
Keywords: Tea, mutant, productivity, quality.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây cây chè ngày càng được khẳng định đóng vai
trị quan trọng trong q trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Cây chè đã trở thành
cây trồng chủ lực của các tỉnh trung du miền núi. Hiện nay Việt Nam trở thành
một trong 6 quốc gia sản xuất chè lớn nhất thế giới.
Cây Chè đã góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước, với tổng kim
ngạch xuất khẩu chè Việt Nam liên tục tăng kể từ năm 2006 đến nay. Tuy nhiên
vị thế chè Việt Nam trên thế giới còn thấp do giá xuất khẩu chè Việt Nam chỉ đạt
khoảng 1700USD/tấn chè khô, bằng 60- 70% giá bán bình quân của sản phẩm
chè Thế giới. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân, trong đó đặc biệt là chất
lượng chè Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu của thế giới. Bởi vậy trong
những năm gần đây để nâng cao chất lượng chè của Việt Nam, Bộ Nông Nghiệp
PTNT đã đẩy mạnh công tác chọn tạo giống chè và gắn các giống chè với từng
loại hình sản phẩm.
Đối với việc chọn tạo giống chè có nhiều phương pháp khác nhau như:
Lai hữu tính, nhập nội giống, xử lý đột biến..., trong đó chọn tạo giống bằng
phương pháp xử lý tác nhân gây đột biến là hướng đi mới, có thể tạo ra nguồn
vật liệu khởi đầu với số lượng lớn, nguồn biến dị rất phong phú. Đối với các
giống cây trồng khác như: lúa, đậu tương… đã có những thành tựu nhất định,
riêng đối với cây chè thì kết quả nghiên cứu chưa được nhiều. Trong những
năm qua nghiên cứu về chọn tạo giống bằng phương pháp đột biến đã đạt được
một số kết quả bước đầu: đã chọn được một số dòng đột biến có triển vọng như
dịng TRI7775.0, TRI7774.0, TRI7773.5.1, và các cá thể đột biến có các tính

trạng q. Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống chè bằng
phương pháp gây đột biến còn hạn hẹp cả về chiều rộng và chiều sâu. Năm
2009 - 2012 Trung tâm nghiên cứu và phát triển chè – Viện KHKT Nông Lâm
nghiệp miền núi phía Bắc đã tiến hành xử lý tia gamma nguồn Co60, và tác nhân
hoá học (Ethyl methansulfonate) lên hạt chè đang nảy mầm, chưa nảy mầm và
hom chè của các giống chè Shan, Phúc Vân Tiên, Trung Du và Kim Tuyên kết
quả đã thu được nhiều biến dị có giá trị về năng suất, chất lượng và hình thái.
Đặc biệt dưới tác động của tia gamma đã tạo nên những cá thể đột biến có màu
sắc cánh hoa thay đổi từ màu trắng chuyển thành màu phớt hồng. Đã chọn được

1


100 cá thể có nhiều đặc điểm q về năng suất và chất lượng, có năng suất cao
hơn đối chứng từ 40,0 - 132,6%, có chất lượng chè xanh tốt hương thơm đặc
trưng, vị dịu có điểm thử nếm trên 17,0 điểm, hiện đã được tiến hành nhân
giống, trồng khảo nghiệm so sánh giống. Để đánh giá được đầy đủ các đặc điểm
sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của một số dòng chè đột biến
mới này, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Đình Vinh chúng tơi thực hiện đề
tài: ‘‘Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số dòng chè đột biến chọn
lọc tại Phú Hộ - Phú Thọ”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá các đặc điểm hình thái, khả năng sinh trưởng phát triển, khả
năng chống chịu, năng suất, chất lượng và khả năng giâm cành của các dịng chè
đột biến tuổi 2 góp phần làm cơ sở chọn các dòng chè mới năng suất cao và chất
lượng tốt cho Phú Thọ và các tỉnh Trung du Miền núi phía Bắc.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài nghiên cứu trên 8 dòng chè đột biến chọn lọc tuổi 2.
- Đề tài giới hạn nghiên cứu các đặc điểm hình thái thực vật học, khả
năng sinh trưởng phát triển, khả năng chống chịu các loại sâu bệnh chính, năng

suất chất lượng và khả năng giâm cành của 8 dòng chè đột biến chọn lọc trong
thời gian từ tháng 1/2016 – 1/2017 tại Trung tâm nghiên cứu và phát triển chè –
Viện KHKT Nông Lâm Nghiệp Miền núi phía Bắc.
1.4. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC HOẶC THỰC
TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp các thông tin về đặc điểm nông sinh học,
sinh trưởng phát triển, năng suất chất lượng, khả năng giâm cành của các dịng
chè đột biến mới từ đó làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, chọn tạo các
dịng, giống chè mới có khả năng cho năng suất cao, chất lượng tốt.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chọn ra được những dịng chè có năng suất cao chất lượng tốt phù hợp
cho chế biến chè đen và chè chè xanh chất lượng cao tại tỉnh Phú Thọ nói riêng
và các tỉnh Trung du Miền núi phía Bắc nói chung.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Cơ sở sinh học
Chè là loại cây giao phấn, tỷ lệ tạp giao lên đến 95% nên nếu trồng bằng
hạt thì tỷ lệ đồng đều của cây con rất thấp, cây con không giống cây mẹ về các
đặc điểm hình thái, các tính trạng về năng suất và chất lượng. Đây là đặc điểm có
ý nghĩa lớn về tính đa dạng sinh học, là nguồn vật liệu khởi đầu trong công tác
chọn tạo giống, đồng thời là điều chúng ta cần lưu ý trong sản xuất đặc biệt là
trong việc nhân giống. Cây chè từ khi tuyển chọn đến lúc tạo thành giống mới,
đưa ra sản xuất cần có thời gian dài. Do đó các nghiên cứu trên cây chè là sự kế
thừa và phát triển nối tiếp nhau, từ lựa chọn các cá thể tốt đến đánh giá khảo
nghiệm về năng suất chất lượng và qui trình trồng trọt chế biến khơng thể tách

rời mà phải liên hoàn và kế tiếp nhau. Để chọn lọc các giống chè mới, các nước
áp dụng nhiều phương pháp khác nhau như: Chọn lọc cá thể, chọn lọc cây đầu
dịng, lai hữu tính, nhập nội giống, gây đột biến….(Vũ Thị Thư và cs.,2001).
2.1.2. Cơ sở sinh lý học
Chè là cây lâu năm, có chu kỳ sống rất dài có thể đạt 100 năm hoặc lâu
hơn, chia làm 2 chu kỳ phát triển là: chu kỳ phát triển lớn và chu kỳ phát triển nhỏ.
- Chu kỳ phát triển lớn bao gồm suốt cả đời sống cây chè, tính từ khi
nỗn được thụ tinh bắt đầu phân chia đến khi cây chè chết. Theo tác giả Trang
Văn Phương (1960) và Nguyễn Ngọc Kính (1979) đã chia chu kỳ phát triển lớn
của cây chè làm 5 giai đoạn: giai đoạn phôi thai, giai đoạn cây con, giai đoạn cây
non, giai đoạn chè lớn, giai đoạn chè già cỗi.
- Chu kỳ phát triển nhỏ (hàng năm) gồm 2 giai đoạn sinh trưởng và tạm
ngừng sinh trưởng. Trong giai đoạn sinh trưởng, các loại mầm dinh dưỡng sẽ
phát triển hình thành búp, lá non và những đợt búp chè mới; các mầm sinh thực
phát triển hình thành nụ, hoa và quả. Sinh trưởng dinh dưỡng cũng như sinh
trưởng sinh thực phụ thuộc vào giống, tuổi của cây, điều kiện ngoại cảnh, trình
độ quản lý chăm sóc. Giai đoạn sinh trưởng dài hay ngắn chủ yếu phụ thuộc vào
điều kiện khí hậu, thời tiết mỗi vùng. Trong giai đoạn tạm ngừng sinh trưởng các
bộ phận trên mặt đất không xuất hiện các lá non mới, song bộ rễ của cây chè lại
sinh trưởng để tạo nên các rễ non mới. Trong điều kiện ở Phú Hộ, cây chè
thường bắt đầu sinh trưởng từ tháng 2 đến tháng 11 và tạm ngừng sinh trưởng từ
tháng 12 đến tháng 2 hàng năm.

3


2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm là mục tiêu đầu tiên của tất cả
các loại cây trồng nói chung và đối với cây chè nói riêng. Đặc biệt, Khi nhu cầu
thị hiếu của con người ngày càng tăng cao thì chất lượng chè là chỉ tiêu đặc biệt

quan trọng để nâng cao giá trị sản phẩm và sức cạnh tranh trên thị trường. Hiện
nay, ngành chè nước ta đang gặp phải rất nhiều khó khăn: năng suất thấp hơn chè
thế giới, chất lượng còn hạn chế dẫn đến giá trị thấp, thiếu những sản phẩm chất
lượng chủ đạo. Để tạo nên chất lượng chè thành phẩm, yếu tố giống quyết định
đến 50%, cịn yếu tố độ cao, chăm sóc quyết định 30%, yếu tố công nghệ chế biến,
thiết bị chỉ chiếm 20% (Nguyễn Hữu Khải, 2005).
Trong thực tế sản xuất hiện nay, các giống chè trong nước chủ yếu phù
hợp với chế biến sản phẩm chè đen, các giống phục vụ cho chế biến chè xanh đặc
biệt là chè xanh chất lượng cao và chè olong còn rất hạn chế. Trong những năm
2000 - 2005, nhằm khắc phục tình trạng thiếu giống chè chất lượng cao, được sự
chỉ đạo của Chính phủ, của Bộ Nông nghiệp và PTNT, công tác chọn tạo giống
chè được đẩy mạnh, đồng thời vừa chọn tạo giống chè trong nước, vừa tăng
cường việc nhập nội giống từ nước ngồi. Cần nhanh chóng chọn tạo ra nhiều
giống chè mới có năng suất, chất lượng cao, thay thế dần các giống chè cũ năng
suất, chất lượng thấp ở Việt Nam.
2.2. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA CÂY CHÈ
2.2.1. Nguồn gốc
Theo hai nhà thực vật học Condolk và Vavilov trên thế giới có 8 Trung tâm
chính phát sinh và phát triển cây trồng, trong đó có 5 Trung tâm ở châu Á, 2 Trung
tâm ở châu Mỹ và 1 Trung tâm ở châu Phi. Cây chè có nguồn gốc từ châu Á (Đỗ
Ngọc Quỹ và Đỗ Thị Kim Oanh, 2011).
Có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc của cây chè dựa trên những
cơ sở lịch sử, khảo cổ hay thực vật học.
- Cây chè có nguồn gốc từ Vân Nam, Trung Quốc: Các nhà khoa học
Trung Quốc như Su - Chen - Pen, Jao- Dinh cho rằng: Đầu tiên cây chè được mọc
từ Vân Nam sau đó hạt được di chuyển theo các dịng sơng đến các nước khác và từ
đó lan ra cả vùng rộng lớn (Lê Tất Khương, 1997).
- Dựa trên cơ sở khoa học “Trung tâm khởi nguyên cây trồng” thì cây chè
có nguồn gốc từ Trung Quốc, nó được phân bố ở các khu vực phía Đơng và phía
Nam, Phía Đơng – Nam theo cao nguyên Tây Tạng.


4


- Robert Bruce cho rằng cây chè có nguồn gốc từ Assam của Ấn Độ:Năm
1823 Robert Bruce đã phát hiện được những cây chè hoang dại, lá to hoàn toàn
khác với cây chè Trung Quốc và ở tất cả những nơi theo các tuyến đường giữa
Trung Quốc và Ấn Độ. Từ đó Ơng cho rằng Ấn Độ là nơi ngun sản của cây
chè (Nguyễn Ngọc Kính, 1979).
- Djemukhadze (1981) đưa ra quan điểm: cây chè có nguồn gốc Việt
Nam.Từ năm 1962 đến năm 1976 ông đã tiến hành điều tra cây chè mọc tại Hà
Giang, Nghĩa Lộ, Lào Cai, Tam Đảo và tiến hành phân tích thành phần sinh hố
để so sánh với loại chè thường được trồng trọt, từ đó tìm ra sự tiến hố của cây
chè làm cơ sở xác định nguồn gốc. Ông thấy rằng những cây chè hoang dại chủ
yếu tổng hợp catechin đơn giản, cây chè tiến hoá tổng hợp catechin phức tạp.
Cây chè ở Việt Nam chủ yếu tổng hợp (-) epicathechin và (-) epigalocathechin
galat (chiếm 70% tổng số các loại catechin), trong khi đó chè ở Tứ Xuyên và
Quý Châu, Trung Quốc chỉ chiếm 18 – 20%. Từ đó ơng cho rằng nguồn gốc cây
chè chính là Việt Nam.
Thực tế hiện nay, phần đông các nhà khoa học cho rằng nguyên sản của
cây chè là cả một vùng từ Assam, Ấn Độ sang Miến Điện, Vân Nam – Trung
Quốc, Bắc Việt Nam, Thái Lan. Từ đó chia ra làm hai nhánh, một đi xuống phía
Nam, và một đi lên phía Bắc, trung tâm là vùng Vân Nam – Trung Quốc. Điều
kiện khí hậu ở đây rất lý tưởng cho cây chè sinh trưởng quanh năm (Nguyễn
Ngọc Kính, 1979; Trần Thị Lư và Nguyễn Văn Toàn, 1994).
2.2.2. Phân loại
Các nhà khoa học đều cho rằng, việc phân loại giống chủ yếu dựa vào các
đặc điểm dinh dưỡng quan trọng như: tỷ lệ chiều dài và chiều rộng lá; góc đính
lá; chiều dài cuống lá; kích thước lá; chiều dài đốt cành; thế lá, cấu trúc hình thái
lá, màu sắc lá ... Nhưng do các đặc điểm dinh dưỡng cây chè khơng ổn định vì

thế nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu dinh dưỡng không thể chia ra được những nhóm
riêng rẽ và chuẩn xác, do đó đặc điểm sinh thực đã được nhiều tác giả đề xuất
trong phân loại. Đối với cây chè, bộ phận sinh thực ổn định hơn, trong đó hoa
chè được xem là đặc điểm phân loại chủ yếu, các chỉ tiêu được xem xét gồm:
cuống hoa, đài hoa, tràng hoa, nhị hoa, nhụy hoa và tua đầu nhụy ...
Theo tác giả Ngô Phúc Liên (2006) đã dựa vào đặc điểm hoa chè, tập quán
thân cành và lông của cành lá non để phân biệt các loài chè như sau:

5


+ Lồi Camellia tachangensis (Đại xưởng trà) có hoa to hoặc rất to, số
cánh hoa trên 10, cánh hoa xếp xít nhau, cánh hoa dày, hoa màu trắng, đài hoa
khơng lông, bầu nhụy không lông, đầu nhụy chia 5 hoặc 6, thân gỗ lớn hoặc nhỏ,
cành chè non không lông, búp tơm khơng lơng, kích thước lá chè to hoặc rất to,
vỏ quả dày 3 – 5 mm. Loài này khơng làm đồ uống, phân bố ở vùng phía Đơng
Vân Nam, Tây Bắc Quảng Tây và Tây Nam Quý Châu của Trung Quốc.
+ Lồi Camellia taliensis (Đại lý trà) có hoa to hoặc rất to, số cánh hoa 10
– 13, cánh hoa xếp lên nhau, cánh hoa dày, hoa màu trắng, đài hoa khơng lơng,
bầu nhụy có lơng, đầu nhụy chia 5 hoặc 4, thân gỗ lớn hoặc nhỏ, cành chè non
khơng lơng, búp tơm khơng lơng hoặc ít, kích thước lá chè to hoặc rất to, vỏ quả
dày 2 – 3 mm. Lồi này uống khơng ngon, phân bố ở vùng phía Nam Vân Nam
của Trung Quốc.
+ Lồi Camellia carassicoluma (Hậu trục trà) có hoa to hoặc rất to, số
cánh hoa trên 10, cánh hoa xếp xít nhau, cánh hoa dày, hoa màu trắng, đài hoa
không lông, bầu nhụy có lơng, đầu nhụy chia 5 hoặc 4, thân gỗ nhỏ, cành chè non
khơng lơng, búp tơm có lơng, kích thước lá chè to hoặc rất to, vỏ quả dày 5 – 12
mm và trục quả to. Loài này uống khơng ngon, phân bố ở vùng phía Nam Vân
Nam của Trung Quốc, phía Bắc Việt Nam, thượng lưu sơng Hồng.
+ Lồi Camellia gymnogyma (Thốc phịng trà) có hoa to trung bình, số

cánh hoa 6 – 8, cánh hoa khơng xếp lên nhau, cánh hoa dày trung bình, hoa màu
trắng, đài hoa không lông, bầu nhụy không lông, đầu nhụy chia 3 hoặc 4, thân gỗ
nhỏ hoặc thân bụi, cành chè non khơng lơng, búp tơm ít lơng, kích thước lá chè
to hoặc trung bình, vỏ quả dày 2 – 4 mm. Lồi này uống đạt, phân bố ở vùng phía
Tây Bắc Quý Châu, Đông Bắc Vân Nam, Nam Tứ Xuyên, Nam Vân Nam của
Trung Quốc.
+ Lồi Camellia sinensis (trà) có hoa to trung bình hoặc nhỏ, số cánh hoa
6 – 7, cánh hoa không xếp lên nhau, cánh hoa mỏng, hoa màu trắng, đài hoa
khơng lơng, bầu nhụy có lơng, đầu nhụy chia 3, thân gỗ nhỏ hoặc thân bụi, cành
chè non khơng hoặc có lơng, búp tơm có lơng, kích thước lá chè to hoặc trung
bình, vỏ quả dày 1 – 2 mm. Loài này uống tốt, phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc,
Việt Nam, Miến Điện, Lào và Đài Loan.
Ngồi bốn thứ chè trên, Việt Nam cịn có rất nhiều dạng chè trung gian
giữa chè Trung Quốc lá to và chè Trung Quốc lá nhỏ, Trung Quốc lá to với chè

6


Shan…Các giống chè lai đã tỏ rõ ưu thế trong sản xuất vì chúng được tích hợp
bởi nhiều gen q của cả bố lẫn mẹ và ngược lại đã khắc phục được những
nhược điểm vốn có của giống bố, mẹ.
2.2.3. Sự phân bố của cây chè
Vùng khí hậu Nhiệt đới và Á nhiệt đới với điều kiện khí hậu nóng ẩm
thích hợp cho sự phát triển của cây chè. Hiện nay, cây chè đã được phân bố rộng
rãi từ 42 vĩ độ Bắc (Pochi - Liên Xô cũ) đến 27 vĩ độ Nam (Coriente Achentina), theo các tác giả Đặng Hạnh Khôi (1983), Trang Văn Phương (1957),
Đỗ Ngọc Quỹ (1997). Nhưng trong đó sản xuất chè chủ yếu vẫn tập trung ở các
nước châu Á: Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Sirilanca, Indonexia, Việt Nam …
và các nước châu Phi: Kênia, Malawi, Tanzania…
Các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam đều khẳng định rằng: Cây chè
trồng ở những độ cao khác nhau có sự khác biệt giữa các giống và khác biệt về

chất lượng chè. Những giống chè sinh trưởng tốt ở nơi có độ cao lớn so với mực
nước biển, đều có chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm tốt hơn những
giống chè được trồng ở vùng thấp (Chu Xuân Ái, 1998; Lê Tất Khương, 1997;
Min- Jer Lu, 2007).
Những vùng chè nổi tiếng trên thế giới như Hồng Sơn (An Huy - Trung
Quốc), Sư Tử Phong (Triết Giang - Trung Quốc), Daejilinh (Ấn Độ) đều nằm ở
độ cao lớn so với mực nước biển (Đỗ Ngọc Quỹ và Lê Tất Khương, 2000;
Nicholas, 1988).
Ở Việt Nam, sự phân bố các giống chè ở những độ cao khác nhau có sự
khác nhau rất rõ: Những vùng núi cao trên 500m so với mực nước biển, có điều
kiện khí hậu phù hợp với yêu cầu sinh thái của giống chè Shan (như Shan Chất
Tiền, Shan Tham Vè, Shan Ba Vì, Shan Lũng Phìn…), một số giống chè có chất
lượng tốt, đặc biệt là khi chế biến chè xanh.
Những vùng chè nổi tiếng như: Hồng Su Phì, Vị Xun (Hà Giang), Tà
Xùa (Sơn La), Suối Giàng - (Yên Bái), Mộc Châu (Sơn La), Tủa Chùa (Lai
Châu), Bằng Phúc (Bắc Kạn), Bảo Lộc (Lâm Đồng), Mẫu Sơn (Lạng Sơn) đều
nằm ở độ cao lớn hơn so với mực nước biển trên 500m, được trồng chủ yếu là
các giống chè Shan và các giống chè thuộc biến chủng Trung Quốc lá nhỏ có
chất lượng cao như: Kim Tuyên, Thuý Ngọc, Thiết Quan Âm, Olong lá to,…

7


Các tỉnh Trung du như Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ,
Vĩnh Phúc, Bắc Giang nơi có độ cao so với mực nước biển dưới 500m, là nơi tập
trung của các giống thuộc thứ chè Trung Quốc lá to, chè Assamica (Ấn Độ) như:
Giống Chè Trung Du, giống PH1, PH11, LDP1, LDP2, PH8, PH9 và các giống
chè lai khác.
2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ TRONG NƯỚC VÀ THẾ GIỚI
2.3.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới

Chè là đồ uống phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, được sản xuất ở hơn
30 nước và có hơn 100 nước tiêu dùng chè với khối lượng lớn. Trên thế giới
hiện có khoảng 50 quốc gia sản xuất chè, trong đó Châu Á có 18 nước, Châu Phi
có 19 nước, Châu Mỹ có 11 nước, Châu Đại Dương có 2 nước. Theo FAO
(2016), sản lượng chè thế giới trong 5 năm (2010 – 2014) được ghi ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Sản lượng chè thế giới trong những năm gần đây
(ĐVT: Tấn)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Quốc gia
Trung Quốc
Ấn Độ
Kenya
Srilanca
Thổ Nhĩ Kỳ
Việt Nam
Iran
Inđônêxia
Argentina
Đài Loan

Thế giới

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1.467.467 1.640.310 1.804.655 1.939.175 2.110.770
991.182 1.095.460 1.135.070 1.208.780 1.207.310
399.006
377.912
369.400
432.400
445.105
331.400
327.500
330.000
340.230
338.032
235.000
221.600
225.000
212.400
226.800
198.466
206.600
211.500
217.700
228.360
167.717
103.890
95.272
116.818
119.388

150.342
150.200
143.400
145.800
154.400
92.417
92.892
82.813
80.423
85.401
17.467
17.310
14.902
14.718
15.200
4.603.515 4.773.895 5.034.637 5.349.088 5.561.339
Nguồn: FAOSTAT(2016)

Số liệu của Fao cho thấy năm 2014 tổng sản lượng chè của Thế giới đạt
5.561.339 tấn. Trong đó, Trung Quốc là nước sản xuất chè lớn nhất Thế giới với
sản lượng đạt 2.110.770 tấn, chiếm 37,95% sản lượng chè của Thế giới, tiếp theo
là Ấn Độ với sản lượng 1.207.310 tấn (chiếm 21,71%), Kenya đạt 445.100 tấn
(8,00%), Srilanca đạt 338.032 tấn (6,08%), Thổ Nhĩ Kỳ đạt 226.800 tấn (4,08%),
Việt Nam đạt 228.36 tấn (4,11%),…
Xu hướng toàn cầu của ngành chè trong 5 năm (2010 – 2014) cho thấy sản

8


lượng chè Thế giới tăng từ 4.603.515 tấn đến 5.561.339 tấn (20,81%). Một số

nước có sản lượng giảm nhẹ trong những năm 2011, 2012, 2013 nhưng lại tăng
lên trong những năm 2013, 2014 như Kenya, Srilanca, Thổ Nhĩ Kỳ, Iran,… Ấn
Độ là một cường quốc sản xuất chè đen có sản lượng tăng khơng nhiều. Trong
đó, Trung Quốc - nước sản xuất chè xanh lớn nhất thế giới lại có sản lượng tăng
dần đều từ năm 2010 đến năm 2014. Điều này cho thấy xu hướng sử dụng chè
xanh và chè chất lượng cao trên thế giới đang tăng dần hiện nay.
2.3.2. Tình hình sản xuất chè trong nước
Việt Nam là nước có ngành sản xuất chè lâu đời, với 35 tỉnh trồng, cung
cấp cho 700 cơ sở sản xuất chè khơ. Cây chè Việt Nam có nhiều lợi thế như đa
dạng phong phú về nguồn giống, đất đai khí hậu phù hợp, nhiều mơ hình năng
suất cao (trên 30 tấn/ha); nhiều vùng chè chất lượng cao như Tân Cương (Thái
Nguyên), Mộc Châu (Sơn La), Bảo Lộc (Lâm Đồng); các giống chè Shan bản địa
năng suất cao, chất lượng tốt có thể chế biến nhiều mặt hàng chè như chè xanh,
chè đen, chè vàng, chè Phổ nhĩ và có thể sản xuất chè hữu cơ giá trị cao.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng chè trong nước
Năm
Đơn vị
Diện tích
(Nghìn ha)
Năng suất
(Tấn chè khơ/ha)
Sản lượng
(Nghìn tấn chè khơ)

2010

2011

2012


2013

2014

113,20

114,40

114,43

114,823

115,44

1,75

1,81

1,85

1,90

1,98

198,47

206,60

211,50


217,70

228,36

Đứng thứ 5 thế giới về diện tích và đứng thứ 6 về sản lượng chè Thế giới,
trong những năm gần đây, ngành chè Việt Nam có những chỉ tiêu phát triển
mạnh mẽ. Cụ thể, trong 5 năm (từ năm 2010 đến 2014) sản xuất chè cả nước tăng
dần cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Từ năm 2010 đến năm 2014, diện tích trồng chè trong cả nước được mở
rộng khơng đáng kể. Từ 113,20 nghìn ha năm 2010, đến năm 2014 mở rộng lên
115,44 nghìn ha, chỉ tăng 2,24 nghìn ha (1,98%). Năng suất và sản lượng chè khơ
cũng liên tục tăng lên. Đến năm 2014, cả nước đạt năng suất trung bình 1,98
tấn/ha (tăng 13,14% so với năm 2010) và sản lượng đạt 228,36 nghìn tấn (tăng
15,06% so với năm 2010).

9


2.4. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÂY CHÈ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.4.1. Nghiên cứu trên thế giới
2.4.1.1. Nghiên cứu về giống
Thế giới coi công tác chọn tạo giống chè là nhiệm vụ quan trọng nhất để
tạo ra các sản phẩm mới, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Mục tiêu của chọn
giống chè ngày nay không chỉ đơn thuần là tạo ra các giống có năng suất cao, có
khả năng chống chịu tốt với các điều kiện bất thuận của môi trường mà các giống
chè chọn tạo mới phải có chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng
cao, an toàn, làm nguyên liệu, để chế biến ra các loại sản phẩm chè có chất
lượng cao thoả mãn yêu cầu người tiêu dùng .
Qua 100 năm, ngành chè Thế giới đã tổng kết: Công tác chọn tạo giống
chè mới được đẩy mạnh, cây chè từ lúc tuyển chọn đến lúc tạo thành giống mới,

đưa ra sản xuất cần thời gian dài. Theo thống kê đến năm 1990 của 11 nước và
khu vực trồng chè trên thế giới có số lượng giống chè mới tạo ra là 446 giống,
trong đó có 387 giống vơ tính chiếm 77%, giống lưỡng hệ, đa hệ vơ tính 22 giống
chiếm tỷ trọng 4,93%, giống hữu tính chọn lọc 37 giống chiếm tỷ trọng 8,3%. Tỷ
trọng phổ cập giống chè tốt trong sản xuất cao nhất ở Trung Quốc và Đài Loan
trên 90%, tỷ lệ phổ cập giống mới ở Ấn Độ và Kênia cũng đạt tới 80% (Trịnh
Khởi Khôn và Trang Tuyết Phong, 1997). Để chọn lọc các giống chè mới, các
nước cũng áp dụng nhiều phương pháp khác nhau như: Chọn lọc cá thể, chọn lọc
cây đầu dịng, lai hữu tính, nhập nội giống, gây đột biến, cơng nghệ sinh học, ...
trong đó phương pháp gây đột biến nhân tạo là hướng đi mới trong chọn tạo
giống chè mới hiện nay.
2.4.1.2. Nghiên cứu đặc tính sinh vật học của cây chè
Các đặc điểm hình thái của cây chè (thân, lá, búp), đặc tính sinh trưởng
của cây chè, thời gian sinh trưởng (bắt đầu, kết thúc sinh trưởng búp …), số đợt
sinh trưởng búp/năm… có quan hệ chặt chẽ với khả năng cho năng suất và chất
lượng chè nguyên liệu. Do vậy nghiên cứu đặc tính sinh vật học cây chè nhằm
tuyển chọn giống chè tốt luôn được các nhà chọn giống trên thế giới quan tâm.
Nghiên cứu về sinh trưởng phát triển của cây chè, tác giả A.Alidatde
(1964) cho thấy sự hình thành các đợt sinh trưởng là: khi trên búp chè có 5 lá thì
ở nách các lá thứ nhất, thứ hai đã có những mầm nách, khi lá thứ 6 xuất hiện thì
trên búp chè có mầm nách thứ 3, khi lá thứ 7 xuất hiện thì trên búp chè có mầm

10


nách lá thứ tư. Ông cũng cho rằng: khi mầm chè qua đơng có 2 lá đầu tiên bao
bọc mầm chè là lá vảy ốc, tiếp theo là lá cá. Những mầm nách của những lá vảy
ốc, lá cá là các mầm ngủ, các mầm nách của lá thứ 4 thứ 5 của đợt sinh trưởng
thứ nhất sẽ phát triển thành búp của đợt sinh trưởng thứ 2.
Nghiên cứu thời gian hoàn thành một đợt sinh trưởng búp, các tác giả

Squire (1979), Tanton (1982) đã đưa ra giá trị trung bình là 47,5 ngày tuy nhiên
số ngày cho 1 đợt sinh trưởng biến động từ 30 – 42 ngày vào mùa hè và 70 – 160
ngày vào mùa đông.
Mật độ búp và khối lượng búp là nhân tố quan trọng tạo nên sản lượng
chè. Tác giả Tanton (1981); Tanton Kumar Mondal (2004) cũng chỉ ra nhân tố
quan trọng nhất là mật độ búp đóng góp tới 89%, cịn khối lượng búp tương tự
chỉ đóng góp 11%.
Từ các nghiên cứu trên cho thấy mỗi giống chè có những đặc điểm hình
thái lá, búp, thân, cành khác nhau, các tính trạng đặc trưng của chúng có liên
quan mật thiết tới năng suất và chất lượng chè. Đây là cơ sở quan trọng giúp cho
các nhà chọn giống có định hướng để chọn ra các giống chè có năng suất và chất
lượng đáp ứng mục tiêu sản phẩm, vì thế có thể rút ngắn được thời gian chọn tạo
các giống chè.
2.4.1.3. Nghiên cứu đặc tính chất lượng nguyên liệu búp chè
Búp chè là nguyên liệu để chế biến chè, nó gồm 2 đặc tính: Đặc tính bên
ngồi là thành phần cơ giới búp và đặc tính bên trong là nội chất được phản ánh
bằng các chỉ tiêu hóa học chủ yếu như: chất hịa tan, tanin, đường, axít amin và
một số chất khác.
- Thành phần cơ giới búp phụ thuộc vào mùa vụ, giống, kỹ thuật hái: Để
đánh giá chất lượng nguyên liệu tươi nhiều nước sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lá già và
lá bánh tẻ. Nếu tỷ lệ lá già và lá bánh tẻ càng cao thì chất lượng nguyên liệu chè
càng giảm.
Mối quan hệ giữa axit amin và đường khử tới chất lượng chè xanh và chè
Oolong được các nhà khoa học nghiên cứu về chè thống nhất như sau (Đỗ Văn
Ngọc và Trịnh Văn Loan, 2008): Búp chè, trong quá trình chế biến chè xanh, chè
Oolong (nhiệt độ cao), axit amin tác dụng với đường để tạo thành các chất thơm
(tạo ra mùi thơm trong chè thành phẩm).
Tại Nhật Bản, theo Katsuyuki Yoshida (2008), các nhà chọn giống chè khi

11



chọn giống chỉ duy nhất theo hướng chế biến chè xanh. Chỉ tiêu quan trọng nhất
khi chọn ra giống chè tốt là có hàm lượng axit amin càng cao càng tốt, các giống
chè Nhật Bản phổ biến có hàm lượng axit amin từ 2,5 - 3%.
Các giống chè khác nhau có hàm lượng đường hịa tan cũng khác nhau,
theo Kharepbava (1969) cho biết trong búp giống chè Grudiacó hàm lượng
đường hồ tan trung bình đạt từ 2,5 - 3% khối lượng chất khơ. Hàm lượng đường
hịa tan cịn phụ thuộc vào độ non già của búp, thời vụ thu hoạch khác nhau.
2.4.1.4.Nghiên cứu các tính trạng có liên quan đến chất lượng
Guo Jichun (2005) khi nghiên cứu trên 50 giống chè Olong An Khê và Vũ
Di (Trung Quốc) đã cho thấy rằng hầu hết chúng là cây thân bụi, lá trung bình,
bật búp trung bình và muộn. Cây có lá màu xanh tía và búp non có màu đỏ tía.
Khi tiến hành quan sát trên 55 giống chè Olong từ Phúc Kiến, kết quả cho thấy
78% là cây thân bụi, 93% là giống có lá cỡ trung bình, 44% là giống bật búp
trung bình và 31 % là giống bật búp muộn (25% là giống bật búp sớm, trong đó
chủ yếu là các cây mới trồng). Các giống có cành non (lá và búp non) mầu xanh
vàng, xanh tía, đỏ tía là 84%; cành non có lơng tuyết rải rác là 95%. Cành non có
màu xanh vàng, xanh tía, đỏ tía và có lơng tuyết là những đặc điểm nơng học
chính của giống chè Olong.
Các tác giả đều cho rằng: Các mẫu chè có hương thơm mạnh có liên quan
nhiều đến chất lượng búp non và màu sắc của lá tươi. Những giống Olong có
hương đậm ln có đặc điểm là cành non màu đỏ tía hoặc xanh tía, vàng xanh,
điều này có thể có liên quan đến hàm lượng một số chất trong chè. Một số nhà
chọn giống đã đề xuất rằng có thể coi màu sắc của cành non như một chỉ tiêu để
tuyển chọn giống chè Olong.
2.4.2.Các nghiên cứu trong nước
2.4.2.1.Nghiên cứu đặc tính sinh vật học của cây chè
Nghiên cứu về đợt sinh trưởng của chè, tác giả Nguyễn Ngọc Kính (1979)
cho thấy: trong năm chè để sinh trưởng tự nhiên có 3 - 5 đợt sinh trưởng, khi đốn

hái thì có 6 - 7 đợt sinh trưởng, điều kiện thâm canh cao có thể có từ 8 - 9 đợt
sinh trưởng.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa sinh trưởng búp chè với sản lượng chè
theo tác giả Nguyễn Văn Toàn (1994): sản lượng búp chè do 2 yếu tố số lượng
búp trên cây và khối lượng búp quyết định, trong đó số lượng búp/cây có tương

12


quan chặt hơn đối với sản lượng, đâylà yếu tố rất nhạy cảm có thể thay đổi theo
những điều kiện canh tác và các biện pháp kỹ thuật. Còn khối lượng búp có
tương quan thuận khơng chặt với sản lượng, đây là yếu tố ổn định và nó do đặc
điểm của giống quyết định, vì thế số búp trên cây có ý nghĩa rất lớn đối với sản
lượng của cây chè.
- Theo Đỗ Ngọc Qũy (1980) phân loại lá chè như sau:
Dạng phiến lá căn cứ theo tỷ lệ dài lá/rộng lá (d/r)
+ d/r < 2.5 (hình trứng).
+ 2.6< d/r <3 (trứng thuôn).
+ d/r > 3.0 (thuôn mũi mác).
Theo Nguyễn Văn Toàn (1994), Lê Văn Đức (1997), đặc điểm giống chè
có năng suất cao ít nhất phải có hệ số diện tích lá lớn (tạo ra số búp nhiều) và
kích thước lá lớn (có khối lượng búp lớn).
- Đặc điểm phân cành của cây chè là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng tới
khả năng cho năng suất của giống. Những giống chè có độ cao phân cành thấp,
số cành cấp 1 nhiều, cành lớn sẽ có bộ khung tán to, khoẻ, có khả năng cho năng
suất cao (Nguyễn Văn Niệm, 1994; Trần Thanh, 1984).
- Quan hệ giữa bộ rễ và tán cây chè theo tác giả Nguyễn ĐìnhVinh (2002):
vào cuối tháng 3 đầu tháng 4 rễ bắt đầu sinh trưởng, chỉ sau khi hình thành nên
một đợt sinh trưởng rễ nhất định, thì bộ phận trên mặt đất mới lần đầu sinh trưởng.
Vào mùa thu sau khi kết thúc đợt sinh trưởng của phần trên mặt đất, bộ rễ chè mới

bắt đầu sinh trưởng. Sự sinh trưởng của bộ rễ mạnh hay yếu có ảnh hưởng trực tiếp
tới sinh trưởng búp chè vụ xuân năm sau.
Như vậy trong sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm phân cành của từng
giống mà bố trí mật độ và khoảng cách trồng thích hợp tạo điều kiện cho cây chè
sinh trưởng phát triển tốt. Căn cứ vào mối tương quan giữa khả năng phân cành
với năng suất và chất lượng các giống chè sẽ giúp cho những nhà chọn tạo giống
có những nhận xét bước đầu về khả năng cho năng suất của các con lai. Các biện
pháp kỹ thuật như đốn hàng năm làm tăng khả năng phân cành của cây chè sẽ
thúc đẩy việc tăng năng suất nương chè một cách đáng kể. Với những đặc điểm
sinh trưởng thân cành cũng như sinh trưởng của bộ rễ chúng ta quyết định thời
điểm bón phân để có hiệu quả.

13


2.4.2.2. Nghiên cứu về đặc tính chất lượng nguyên liệu búp chè
Sản phẩm chè xanh là mặt hàng đòi hỏi ngun liệu chế biến ra nó có
những đặc tính riêng biệt. Chè xanh yêu cầu nguyên liệu búp non, trọng lượng
búp nhỏ, tỷ lệ cuống thấp, có hàm lượng tanin vừa phải dưới 30% chất khô, khi
chế biến sẽ cho sản phẩm chè xanh có chất lượng cao.
Ở Việt Nam thu hái chè chủ yếu bằng tay, năng suất thấp, nhưng chất
lượng nguyên liệu tốt hơn so với hái chè bằng máy. Khi hái chè bằng tay tỷ lệ
búp chè loại A + B chiếm 50-60% trong tổng khối lượng nguyên liệu, hiện nay
do điều kiện đáp ứng nhu cầu lao động, việc hái bằng máy đã ngày càng được áp
dụng rộng rãi ở các cơ sở sản xuất chè.
Các cơng trình nghiên cứu thành phần hố học của búp chè do ảnh hưởng
của giống chè từ những năm 1974-1992 (Hồng Cự, 2004; Ngơ Xn Cường,
2011; Đỗ Ngọc Quỹ, 1980) chỉ ra: các giống chè có hàm lượng tanin cao (như
PH1) thích hợp cho việc chế biến chè đen. Các giống chè có hàm lượng tanin
thấp (như Đại Bạch Trà) thích hợp chế biến chè xanh.

Tác giả Đồn Hùng Tiến (2011) cho rằng, hàm lượng axit amin trong lá
chè phụ thuộc vào giống và điều kiện canh tác, chúng đóng vai trị quan trọng
trong q trình trao đổi chất cũng như tham gia tạo thành chất lượng của chè
thành phẩm.
Kết quả phân tích của phịng thí nghiệm Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng
Lâm nghiệp miền núi phía Bắc trên các giống nhập nội từ Trung Quốc, Đài Loan
cho thấy đa phần các giống có chất lượng chè xanh và chè Olong tốt có hàm
lượng axit amin > 2,5%, đường hồ tan >3 % (Nguyễn Thị Minh Phương và
cs.,2008).
Tác giả Trịnh Văn Loan (2008) cho rằng, đường có vai trị lớn đối với
chất lượng chè xanh, ngược lại catechin lại có vai trò quan trọng đối với chất
lượng chè đen. Đường khử tham gia vào chất lượng chè với vai trò tạo hương và
điều hoà vị chè, hàm lượng đường khử trong búp chè phụ thuộc vào giống chè,
điều kiện canh tác và mùa vụ.
2.5.CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CHỌN TẠO GIỐNG CÂY TRỒNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘT BIẾN
2.5.1. Nghiên cứu ở ngồi nước
Trong cơng tác chọn tạo giống cây trồng nói chung và cây chè nói riêng,
người ta sử dụng nhiều phương pháp chọn tạo khác nhau, như chọn lọc cá thể

14


×