Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá một số chỉ tiêu sinh sản và huyết học của lợn nái móng cái nuôi tại huyện hải hậu, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 74 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

CAO THẠCH LÝ

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH SẢN VÀ
HUYẾT HỌC CỦA LỢN NÁI MĨNG CÁI NI
TẠI HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH

Chun ngành:

Thú y

Mã số:

60 64 01 01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Bá Tiếp

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu, số liệu tính, kết quả được thể hiện trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố cho việc bảo vệ một học vị nào trong và ngồi nước.
Tơi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn



Cao Thạch Lý

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy cô giáo công tác tại Học viện
Nông nghiệp Việt Nam nói chung và các Thầy cơ trong Khoa Thú Y nói riêng đã giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Bá Tiếp - Bộ môn Giải phẫu - Tổ chức Phôi thai, khoa Thú Y người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực tập
và hồn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, anh em, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Cao Thạch Lý

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................... v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục hình ............................................................................................................vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................viii

Thesis abstract ............................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Đặt vấn đề.......................................................................................................... 1

1.2.

Mục đích của đề tài ............................................................................................ 2

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 3
2.1.

Sơ lược về các giống lợn nội .............................................................................. 3

2.2.

Đặc điểm sinh học của lợn Móng Cái ................................................................. 6

2.2.1. Nguồn gốc giống ............................................................................................... 6
2.2.2. Đặc điểm ngoại hình .......................................................................................... 6
2.2.3. Tuổi thành thục về tính ...................................................................................... 7
2.2.4. Đặc điểm sinh sản của lợn Móng Cái ................................................................. 8
2.3.

Các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái ......................................................... 8


2.4.

Chức năng sinh lý của máu .............................................................................. 10

2.4.1. Khái niệm về máu ............................................................................................ 10
2.4.2. Chức năng của máu.......................................................................................... 11
2.4.3. Sự tạo máu ....................................................................................................... 11
2.4.4. Thành phần của máu ........................................................................................ 11
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 17
3.1.

Đối tượng, địa diểm và thời gian nghiên cứu .................................................... 17

3.1.1. Đối tượng ........................................................................................................ 17
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................................... 17
3.2.

Nội dung .......................................................................................................... 17
iii


3.2.1. Tình hình chăn ni lợn Móng Cái tại huyện Hải Hậu...................................... 17
3.2.2. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn Móng Cái tại huyện Hải Hậu .......................... 17
3.2.3. Một số chỉ tiêu sinh lý máu theo tuổi của lợn Móng Cái ................................... 18
3.2.4. Một sốchỉ tiêu sinh hóa máu theo tuổi của lợn Móng Cái ................................. 18
3.3.

Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 18


3.3.1. Phương pháp điều tra ....................................................................................... 18
3.3.2. Phương pháp xác định chỉ tiêu sinh sản của lợn nái .......................................... 18
3.3.3. Phương pháp xác định chỉ tiêu sinh hóa, sinh lý máu........................................ 18
3.4.

Phương pháp phân tích số liệu ......................................................................... 19

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................. 20
4.1.

Tình hình chăn ni lợn Móng Cái của huyện hải hậu ...................................... 20

4.1.1. Phân bố đàn lợn nái Móng Cái tại các địa phương trong huyện ........................ 20
4.1.2. Thực trạng chăn ni lợn Móng Cái của huyện Hải Hậu .................................. 26
4.2.

Chỉ tiêu sinh sản của lợn Móng Cái tại huyện Hải Hậu..................................... 28

4.3.

Một số chỉ tiêu sinh lý máu của lợn nái Móng Cái tại Hải Hậu ......................... 31

4.3.1. Chỉ tiêu hồng cầu ............................................................................................. 31
4.3.2. Huyết sắc tố ..................................................................................................... 33
4.3.3. Số lượng và công thức bạch cầu ....................................................................... 35
4.3.4. Tiểu cầu ........................................................................................................... 36
4.4.

Một số chỉ tiêu sinh hóa máu của lợn nái Móng Cái tại Hải Hậu ...................... 37


4.4.1. Protein ............................................................................................................. 37
4.4.2. Hàm lượng các chất điện giải trong huyết thanh ............................................... 38
Phần 5. Kết luận và đề nghị ...................................................................................... 40
5.1.

Kết luận ........................................................................................................... 40

5.1.1. Tình hình chăn ni lợn Móng Cái ................................................................... 40
5.1.2. Chỉ tiêu sinh sản của lợn Móng Cái .................................................................. 40
5.1.3. Chỉ tiêu sinh lý máu ......................................................................................... 40
5.1.4. Chỉ tiêu sinh hóa máu ...................................................................................... 41
5.2.

Đề nghị ............................................................................................................ 41

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 42
Phụ lục ........................................................................................................................ 46

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa

A

Albumin


Hb

Hemoglobin

HCT

Hematocrit

HGB

Hàm lượng huyết sắc tố

G

Globulin

MCH

Mean corpuscular hemoglobin

MCV

Mean corpuscular volume

MPV

Mean platelet volume

PCT


Platelet crit

PDW

Platelet disrabution width

PLT

Platelet

RBC

Red blood cell count

RDW

Red distribution width

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái Móng Cái .........................8
Bảng 4.1. Sự phát triển và phân bố lợn nái Móng Cái ở huyện Hải Hậu.....................21
Bảng 4.2. Tỷ lệ chăn nuôi lợn nái Móng Cái theo vùng tại Hải Hậu từ năm 2011- 2015. ......25
Bảng 4.3. Quy mơ chăn ni lợn Móng Cái của huyện Hải Hậu ................................27
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái Móng Cái tại huyện Hải Hậu .............28
Bảng 4.5. Chỉ tiêu hồng cầu của lợn nái Móng Cái tại Hải Hậu .................................32
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về huyết sắc tố trong máu lợn nái Móng Cái ......................33
Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu hệ bạch cầu của lợn Móng Cái...........................................35

Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu tiểu cầu của máu lợn nái Móng Cái ...................................36
Bảng 4.9. Hàm lượng protein trong máu lợn nái Móng Cái Hải Hậu..........................37
Bảng 4.10. Hàm lượng các chất điện giải trong huyết thanh lợn nái Móng Cái ..............38

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cấu tạo hemoglobin ..................................................................................12
Hình 4.1. Số lượng lợn nái Móng Cái huyện Hải Hậu từ 2011 đến 2015.........................23
Hình 4.2.

Phân bố vùng chăn ni lợn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định .....................24

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Cao Thạch Lý
Tên luận văn: Đánh giá một số chỉ tiêu sinh sản và huyết học của lợn nái Móng Cái
ni tại huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định
Chuyên ngành: Thú y

Mã số: 60 64 01 01

Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng đàn nái Móng Cái huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định.
- Cung cấp dữ liệu về khả năng sinh sản và chỉ số huyết học của đàn nái Móng Cái,
làm cơ sở cho chẩn đốn, phịng và trị bệnh; phát triển đàn Móng Cái cung cấp cho địa

phương và các chương trình giống quốc gia.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra hồi cứu thu thập số liệu và thông tin về biến động đàn lợn
Móng Cái của huyện Hải Hậu.
- Phương pháp xác định chỉ tiêu sinh sản của lợn nái.
- Các phương pháp xác định chỉ tiêu sinh hóa, sinh lý máu bằng máy phân tích tự
động ABX Pentra DX 120 (với các chỉ tiêu sinh lý máu) và Combas 6000 (phân tích các
chỉ tiêu sinh hóa).
3. Kết quả nghiên cứu chính.
- Số lượng lợn Móng cái tại Hải Hậu giảm từ năm 2012 đến 2014. Từ 2015 đến
nay, tổng đàn tăng trở lại. Phân bố lợn Móng cái không đều giữa các vùng kinh tế xã
hội của huyện.
- Các chỉ số sinh sản của lợn Móng Cái cao so với các nghiên cứu khác về lợn Móng
Cái và một số giống lợn bản địa khác. Các chỉ tiêu số lứa đẻ/năm; số con để ra/nái; số
con sơ sinh còn sống và số con cai sữa tương ứng là 1,94 lứa/năm; 12,42 con/nái; 10,88
con và 10,72 con.
- Số lượng hồng cầu giảm theo tuổi, nái Móng Cái từ 2 - 3 tháng tuổi có số lượng
hồng cầu 7,58±0,31 triệu/mm3 cao hơn của lợn 12 - 15 tháng tuổi (5,89±0,77
triệu/mm3). Ngược lại, tỷ lệ phần trăm thể tích hồng cầu, hàm lượng hemoglobin trung
bình và nồng hemoglobin của lợn 12 - 15 tháng tuổi cao hơn của nhóm 2 - 3 tháng tuổi.
- Số lượng bạch cầu và tỷ lệ lâm ba cầu của lợn nái 2 - 3 tháng tuổi cao hơn của
nhóm 12 - 15 tháng tuổi. Ngược lại, tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính ở lợn 12 - 15
viii


tháng tuổi cao hơn của nhóm 2 - 3 tháng tuổi.
- Số lượng tiểu cầu của lợn 2 - 3 tháng tuổi cao hơn của lợn 12 - 15 tháng tuổi.
Khơng có sự khác nhau giữa các giá trị khác của hệ tiểu cầu.
- Hàm lượng Protein tổng số và albumin trong huyết thanh của lợn nhóm 2 - 3 tháng
tuổi cao hơn nhưng hàm lượng globulin huyết thanh thấp hơn của nhóm cịn lại.

- Hàm lượng Canxi, Natri, Clo huyết thanh của lợn 2 - 3 tháng tuổi cao hơn; hàm
lượng kali huyết thanh thấp hơn các chỉ số tương ứng của lợn 12 - 15 tháng tuổi.
4. Kết luận
- Lợn nái Móng cái ni tại Hải Hậu có các chỉ số sinh sản đạt tốt; cao hơn các chỉ
số tương ứng của lợn Móng cái trước kia và của một số giống lợn bản địa.
- Có sự khác nhau về chỉ tiêu huyết học giữa hai nhóm lợn nái Móng cái 2 - 3 tháng
tuổi và 12 - 15 tháng tuổi. Tuy nhiên, các chỉ tiêu này nằm trong khoảng biến động
chung của loài.
- Kết quả nghiên cứu này có thể là căn cứ cho chương trình phát triển chăn ni lợn
Móng Cái và cơ sở cho chẩn đoán và điều trị bệnh của giống lợn này.

ix


THESIS ABSTRACT
Author name: Cao Thach Ly
Thesis title: Assessment of reproductive performance and hematological parameters of
Mong Cai sows in Hai Hau district, Nam Dinh province
Major: Veterinary Medicine

Code: 60 64 01 01

Institution: Vietnam National University of Agriculture
1. Aims of the research
- Assessment of Mong Cai sow production in Hai Hau
- Creating a database of reproductive performance and hematological parameters for
local and national production programs; veterinary practices and intervention for of
Mong Cai pig
2. Methods
- Survey research with questionnaire and interview

- Routine methods for reproductive performance investigation
- Automatic measurements of hematological parameters using analysis equipments

ABX Pentra DX 120 and Combas 6000
3. Results
- Population of Mong Cai sows in Hai Hau district had been descreasing in the
period, from 2012 to 2014. Since 2015, the population has increased. The number of
Mong Cai pigs is different in 7 socioeconomical areas of the district.
- The pigs showed had higher reproductive parameters in comparation with Mong
Cai and some other Vietnamese indigenous pig breeds reported in previous studies.
Litter per sow per year; piglets born/sow; number of piglets born alive; number of
piglets weaned was 1,94; 12,42; 10,88, and 10,72, respectively.
- RBC of the female from 2 to 3 months of age was 7,58.106/mm3, higher than that
of sows from 12 to 15 months of age (5,89±0,77.106/mm3). In contrast, HTC and MCH
values as well as hemoglobin concentration of sows from 12 to 15 months of age were
higher that that of the young female pigs.
- WBC and lymphocyte percentage of younger pigs were higher that that of sows. In
contrast, the sows showed higher neutrophil percentage

x


- PLT value was higher in the younger pigs. There were no differences in other PLT
values between the two pig groups.
- Total protein concentration and serum albumin were hgher in the younger pigs but
serum globulin concentration was higher in the sows.
- Serum calcium, sodium, and chloride ions of pigs from 2 to 3 months of age
were higher but serum potassium ions was lower than those of sows from 12 to 15
months of age.
4. Conclusions

- Mong Cai pigs in Hai Hau district have better reproductive parameters than those
of Mong Cai and some other indigenous breeds reported by previous studies.
- There were differences of hematological parameters in two pig groups, from 2 to 3
months of age and from 12 to 15 months of age. However, all of the values were within
the overall ranges reported by previous studies for Mong Cai and other pig breeds.
- The results might be considered as background for Mong Cai pig production
programs and as references for veterinary practices for Mong Cai pig breed.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn ni an tồn và bền vững là hướng nghiên cứu được quan tâm nhiều
trong những năm qua. Để đảm bảo sản xuất bền vững, ít phụ thuộc thức ăn cơng
nghiệp và các nơng dược khác, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã
khuyến cáo các tỉnh nên chủ động sử dụng các giống bản địa và khai thác nguồn
thức ăn phong phú, rẻ tiền và sẵn có ở địa phương (Cục Chăn nuôi, 2007).
Giống bản địa là những giống vật nuôi gắn bó lâu đời và thích nghi tốt với
điều kiện sinh thái nông nghiệp cũng như tập quán sản xuất, bản sắc văn hóa của
một vùng miền hay dân tộc nào đó (Lê Viết Ly và cs., 1999).
Theo Hồng Kim Giao (2006), các biện pháp phát triển chăn nuôi phải
được khuyến khích theo cả hai hướng, đó là chăn ni thâm canh trong các trang
trại tập trung quy mô lớn và chăn nuôi theo hướng truyền thống. Hiện nay, Nhà
nước khuyến khích người dân phát triển chăn ni theo hướng truyền thống do
các giống nội địa rất phong phú, có khả năng thích ứng tốt với điều kiện và tập
quán chăn nuôi theo các vùng khác nhau, đáp ứng được nhu cầu đa dạng về sản
phẩm. Ngoài ra, việc sử dụng các giống bản địa vào thực tiễn sản xuất nhằm bảo
tồn đa dạng sinh học cũng là một trong những nội dung quan trọng trong chính
sách phát triển chăn ni hiện nay.

Tuy nhiên một thực tế cho thấy chăn nuôi nhỏ lẻ theo kiểu nông hộ ở nước
ta vẫn chiếm tỉ lệ trên 70% (theo điều tra Bộ NN 2015) và cung ứng 60% nhu cầu
tiêu thụ của cả nước. Cơ cấu giống vẫn là một số giống nội, giống lai F1 cho
năng suất thấp, thời gian nuôi kéo dài. Dù cho năng suất thấp nhưng giống lợn
nội vẫn được người chăn ni ưa chuộng do có nhiều ưu điểm như chịu được
điều kiện nuôi tận dụng, đẻ sai, nuôi con khéo, chất lượng thịt thơm ngon, ít phải
dùng thuốc kháng sinh, hóa chất trong q trình ni, phù hợp với xu thế sản
xuất thực phẩm sạch theo kiểu kinh tế gia đình tự cung tự cấp hiện nay.
Huyện Hải Hậu - Nam Định là một vùng điển hình của những mơ hình
ni lợn theo kinh tế hộ gia đình, phần lớn các hộ chăn nuôi trong vùng đều nuôi
giống lợn Móng Cái. Nhờ những ưu điểm như dễ ni, đẻ nhiều, dễ thích nghi
mà trong những năm qua lợn Móng Cái khơng chỉ góp phần phát triển kinh tế
nơng thơn tại Hải Hậu mà cịn được tham gia vào các chương trình dự án 30A
của chính phủ về hỗ trợ đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi các tỉnh phía bắc.
1


Song hiện nay lợn Móng Cái trên địa bàn huyện đang phải đối mặt với nguy cơ
giảm đàn, thu hẹp vùng nuôi do sự chuyển đổi tập quán canh tác của bà con nơng
dân từ bón phân chuồng sang dùng NPK, sự đe dọa thường xuyên của yếu tố
bệnh dịch như Lở Mồm Long Móng, TGE, PRRS…., sự cạnh tranh của các
giống lợn ngoại nhập, chính quyền địa phương cũng chưa có nhiều chương trình
dự án nhằm khuyến khích người chăn ni,cho tới nay cũng chưa có nhiều cơng
trình nghiên cứu khoa học trên địa bàn huyện đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực chăn
ni giống lợn này.
Để góp một phần vào việc gìn giữ và phát triển giống lợn Móng Cái cùng
người chăn ni địa phương, chúng tơi đã quyết định tiến hành đề tài: “Đánh giá
một số chỉ tiêu sinh sản và huyết học của lợn nái Móng Cái ni tại huyện Hải
Hậu tỉnh Nam Định”.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

- Tìm hiểu và đánh giá tình hình chăn ni đàn nái Móng Cái huyện Hải
Hậu tỉnh Nam Định.
- Cung cấp dữ liệu về khả năng sinh sản và chỉ số huyết học của đàn nái
Móng Cái, làm cơ sở cho chẩn đốn, phịng và trị bệnh; phát triển đàn Móng Cái
cung cấp cho địa phương và các chương trình giống quốc gia.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Cung cấp dữ liệu về thực trạng ni lợn Móng Cái tại huyện Hải Hậu,
làm cơ sở cho việc xây dựng các chương trình quy hoạch phát triển đàn lợn
Móng Cái, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
- Bổ sung dữ liệu về đặc điểm sinh học con lợn Móng Cái Việt Nam làm
cơ sở cho việc chẩn đoán, điều trị bệnh trên lợn Móng Cái.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. SƠ LƯỢC VỀ CÁC GIỐNG LỢN NỘI
Theo thống kê, Việt Nam có tới 20 giống lợn bản địa như lợn Ỉ, lợn Móng
Cái, lợn Thuộc Nhiêu, lợn Hung (Hà Giang), lợn Vân Pa (Quảng Trị), lợn
Mường Khương (Lào Cai), lợn Táp Ná (Cao Bằng), lợn Lửng Phú Thọ, lợn đen
Mường Lay (Điện Biên), … Các giống lợn bản địa chủ yếu được bà con các dân
tộc miền núi khắp các vùng từ Móng Cái (Quảng Ninh) qua dãy Trường Sơn đến
Bình Phước lưu giữ và chăn nuôi ở quy mô nhỏ với phương thức thả rơng. Các
giống lợn bản địa ở nước ta có sự phân bố đa dạng và những đặc điểm ngoại hình
rất riêng, đặc trưng cho từng giống và từng vùng khác nhau.
Lợn Lửng: Là giống lợn của một số thôn bản của các xã vùng sâu, vùng xa
như Xuân Sơn, Vĩnh Tiền, n Sơn, Đơng Cửu (Phú Thọ). Chúng có một số đặc
điểm như tầm vóc nhỏ, tồn thân đen tuyền, trán nhô, mặt phẳng, mõm dài, tai
chuột, chân nhỏ. Thịt lợn Lửng thơm và ngon như thịt lợn rừng.
Lợn đen Mường Lay (Điện Biên): Đây là giống lợn đen phàm ăn, phát

triển mạnh, thích nghi tốt với điều kiện khắc nghiệt, khả năng chống chịu bệnh
cao. Lợn đen Mường Lay có khả năng sinh sản tốt, mỗi lứa đẻ trung bình 12 - 15
con, thậm chí tới 20 con/lứa. Ni lợn đen Mường Lay ít tốn thức ăn nhưng
chúng vẫn lớn đều, thịt săn chắc, thơm và ngọt. Do đó thịt của chúng được coi là
thực phẩm sạch và được nhiều người ưa chuộng (Trịnh Phú Ngọc, 2009).
Lợn Mường Khương: Là giống lợn địa phương có từ lâu đời, gắn liền với
đời sống người H’Mông và được nuôi nhiều nhất ở huyện Mường Khương, tỉnh
Lào Cai. Lợn có màu lơng đen tuyền hoặc đen có đốm trắng ở đầu đuôi và ở
chân, lông thưa và mềm. Đa số lợn có tầm vóc to cao, bốn chân khỏe, lưng ít
võng, mõm thẳng và dài. Ở các lứa tuổi khác nhau, tỉ lệ thịt và mỡ của lợn cũng
khác nhau. Đặc điểm nổi bật của giống lợn này là có khả năng chống chịu tốt với
các điều kiện chăn thả ở các vùng núi cao. Có thể sử dụng các ưu điểm này để lai
tạo nhằm nâng cao tầm vóc của lợn địa phương có trọng lượng nhỏ.
Lợn Ỉ: Có nguồn gốc ở miền Bắc Nam Định, hiện giống lợn này đang ở
trong tình trạng nguy kịch và chỉ cịn sót lại ở một số xã của tỉnh Thanh Hoá.
Qua một thời gian dài, giống lợn Ỉ mỡ đã tạp giao với các nhóm giống lợn khác
và trở thành giống lợn Ỉ ngày nay với hai loại hình chính là Ỉ mỡ và Ỉ pha. Chúng
3


có một số đặc điểm ngoại hình chung như da đen, lông ngắn và thưa, đầu to, lưng
thẳng, bụng xệ và chân thấp. Lợn Ỉ có những đặc điểm di truyền quý giá như
thành thục sớm, mắn đẻ, khéo nuôi con, khả năng sử dụng tốt các loại thức ăn thô
xanh, khả năng chống chịu bệnh tốt.
Lợn Cỏ: Đây là giống lợn đặc trưng của một số vùng đất nghèo ở miền
Trung, chủ yếu ở các tỉnh khu Bốn cũ. Trước những năm 60, giống lợn này thấy
nhiều ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, khu vực Bình Trị Thiên. Do lợi ích kinh tế
thấp và nhất là sau khi có chủ trương phổ biến rộng giống lợn Móng Cái ra các
tỉnh miền Trung thì đàn lợn này bị thu hẹp nhanh và gần như tuyệt chủng. Lợn
Cỏ có tầm vóc nhỏ, nhỏ hơn so với các giống lợn nội như lợn Móng Cái, lợn Ỉ.

Đại đa số là lợn lang trắng đen, mõm dài, xương nhỏ, bụng xệ. Đây là loại lợn
mini. Có lúc người chăn ni định giữ lại để tạo lợn địa phương mini do có chất
lượng thịt thơm ngon. Tuy nhiên do giá trị kinh tế thấp nên con người đã bỏ
giống lợn này trước khi có ý đồ bảo tồn chúng.
Lợn Sóc: Là giống lợn thuần rất lâu đời và duy nhất được dân địa phương
ni, gắn bó với đời sống kinh tế và văn hố của đồng bào Tây Ngun. Hình
dáng lợn Sóc rất gần với lợn rừng, tầm vóc nhỏ, mõm dài, hơi nhọn và chắc,
thích hợp với đào bới kiếm thức ăn. Da thường dày, lơng đen, dài, có bườm dài
và dựng đứng. Chân nhỏ nhưng rất nhanh nhẹn. Ưu điểm của lợn Sóc là có khả
năng tự kiếm thức ăn trên các loại địa hình khác nhau, khả năng làm tổ, đẻ con và
nuôi con nơi hoang dã không cần sự can thiệp của con người. Thích nghi tốt với
điều kiện tự nhiên ở Cao Nguyên với độ cao > 500m so với mặt biển, khả năng
chống chịu bệnh tật cao, nhanh nhẹn, sống thả, ít phụ thuộc vào sự cung cấp của
con người.
Lợn Mẹo (Lợn Mèo Nghệ An): Lợn Mẹo được ni trong điều kiện thả
rơng quanh năm, ít được sự chăm sóc của con người, chủ yếu ở vùng núi tỉnh
Nghệ An, tập trung nhiều ở hai huyện Kỳ Sơn và Tương Dương. Sau các cuộc
điều tra giống những năm 60 lợn Mẹo được phổ biến dần xuống các huyện đồng
bằng Nghệ An (Anh Sơn, Đô Lương, Nam Đàn) và con đực được lai với các
giống địa phương để ni kinh tế. Tầm vóc to, thể hình cứng cáp, bốn chân đứng
thẳng, khả năng chống chịu bệnh tốt, đó là những đặc điểm nổi bật của giống lợn
này. Đây là những đặc điểm rất hiếm thấy ở các giống lợn bản địa ở nước ta.
Lợn Lang Hồng: Được nuôi nhiều ở vùng đồng bằng và thung lũng hạ lưu
4


sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam. Lợn Lang Hồng có ngoại hình tương
đối giống lợn Móng Cái. Giống lợn này vốn là loại lợn hướng mỡ nên càng béo
càng di chuyển khó khăn, chân đi cả bàn, vú quét đất. Đây là giống lợn thành
thục về tính sớm, chịu đựng kham khổ và có khả năng sinh sản tốt.

Lợn Thuộc Nhiêu: Lợn Thuộc Nhiêu một thời là giống lợn nổi tiếng ở
vùng Tiền Giang, Long An và vùng phụ cận thành phố Hồ Chí Minh. Lợn Thuộc
Nhiêu là giống lợn lai giữa lợn ngoại với lợn nội được hình thành từ hằng trăm
năm trước đây và được phát triển trong sản xuất ở nhiều vùng. Hiện giống lợn
này được phát triển rộng rãi các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Long An, Đồng
Nai, Bình Thuận, Cần Thơ, Sóc Trăng, ... Đa số lợn có tầm vóc khá, có thể chất
thanh sổi, thân hình vng, thấp, lưng hơi oằn, mơng vai nở, chân thấp, yếu, đi
ngón, móng x, đi ngắn. Với việc gia tăng máu ngoại thông qua lai với lợn
Yorkshire đực, lợn Thuộc Nhiêu ngày càng có ngoại hình và đặc điểm của lợn
Yorkshire. Tuy nhiên do tính chất của giống lai và phương thức nuôi nên lợn
Thuộc Nhiêu có nhiều mỡ hơn.
Lợn Ba Xuyên: Lợn Ba Xuyên tập trung nhiều ở tỉnh Sóc Trăng. Hiện nay,
giống lợn này phân bố rải rác ở các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ, Tiền Giang, Kiên
Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp, ... Lợn Ba Xuyên thích hợp với vùng lúa
đồng bằng sông Cửu Long, nơi nhiều thức ăn tinh giàu năng lượng nên hình
thành giống lợn to, nhiều mỡ. Phần lớn lợn Ba Xun có cả bơng đen và bơng
trắng trên cả da và lông, phân bố xen kẽ nhau. Đầu to vừa phải, mặt ngắn, mõm
hơi cong, trán có nếp nhăn, tai to vừa và đứng. Bụng to nhưng gọn, mơng rộng,
chân ngắn, móng x, chân chữ bát, đi bàn và đi nhỏ, ngắn. Lợn Ba Xun có
khả năng cho thịt khá cao, tuy nhiên chất lượng thịt chưa cao do mỡ lưng khá dày
và diện tích cơ thăn chưa lớn.
Lợn Phú Khánh: Được phân bố chủ yếu ở tỉnh Khánh Hịa và Phú n.
Lợn Phú Khánh có da lơng màu trắng tuyền, lông hơi thưa, da mỏng, đầu nhỏ,
mõm cong vừa phải, tai đứng hướng về phía trước, lưng thẳng, bụng to nhưng
không xệ, ngực sâu, chân chắc khoẻ nhưng đi bàn. Lợn có tầm vóc to trung bình,
khả năng sản xuất thịt tốt (Nguyễn Quang Linh và cs., 2006).
Lợn đen Lũng Pù (Lợn Mèo Vạc, Hà Giang): Là giống lợn q của người
Mơng, có tầm vóc to lớn. Chúng có lơng đen, dày và ngắn, da thơ, tai nhỏ cụp
xuống, mõm dài trung bình. Giống lợn này mang những đặc điểm quý như khả


5


năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu khắc nghiệt của vùng núi cao, dễ nuôi,
phàm ăn, sức đề kháng cao, tính chống chịu bệnh tốt. So sánh với các giống lợn
Việt Nam, lợn đen Lũng Pù có tốc độ tăng trọng khá cao, thịt lại thơm ngon, tuy
nhiên mỡ hơi nhiều.
Nhìn chung các giống lợn bản địa Việt Nam thường có tầm vóc nhỏ
(ngoại trừ lợn Mường Khương và lợn Mẹo Nghệ An), lông đen hoặc lang trắng
đen, linh hoạt. Tuy nhiên do không đáp ứng nhu cầu của người chăn nuôi, nhiều
giống đã và đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng như lợn Cỏ, lợn Ỉ. Ngoài ra
do khả năng sinh trưởng của giống lợn bản địa thấp và công tác giống không
được chú trọng đã dẫn đến tỉ lệ đồng huyết cao, chất lượng đàn giống bị ảnh
hưởng rất lớn. Tuy vậy khả năng sinh sản của một số giống lợn bản địa là một
đặc điểm di truyền quý hiếm, đặc biệt là hai giống lợn Móng Cái và lợn Ỉ (Lê
Viết Ly và cs., 1999).
2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LỢN MÓNG CÁI
2.2.1. Nguồn gốc giống
Là giống lợn nội được hình thành và phát triển lâu đời ở vùng Đông Bắc
Việt Nam. Trước đây Móng Cái và Ỉ là hai giống lợn nội chính được nuôi và phát
triển rộng rãi trong ngành chăn nuôi của miền Bắc và miền Trung nước ta. Có thể
xem các vùng Hà Cối (huyện Đầm Hà) và Tiên Yên (Đông Triều) của tỉnh
Quảng Ninh là nguồn cội của giống lợn Móng Cái (Vũ Trọng Hốt, 2000)
Do đặc điểm sinh sản tốt nên từ những năm 60 - 70 lợn Móng Cái đã được
ni ở khắp đồng bằng Bắc Bộ trong khi vùng nuôi lợn Ỉ thu hẹp dần. Từ sau
1975, giống lợn này được lan nhanh ra các tỉnh miền Trung kể cả phía Nam, ở
Nam Định, lợn Móng Cái hiện đang được nuôi nhiều nhất ở các xã thuộc huyện
Hải Hậu.
2.2.2. Đặc điểm ngoại hình
Hình dáng của giống lợn Móng Cái khá đặc trưng của một giống lợn địa

phương. Mình ngắn, cổ ngắn, tai nhỏ, chân nhỏ và ngắn, lưng võng, bụng sệ. Do
hai đặc tính lưng võng và chân lùn nên gần như toàn bộ bụng đặc biệt là lợn nái
luôn sa xuống mặt đất.
Màu sắc da lơng của lợn Móng Cái đen tồn bộ cơ thể. Trên nền đen ấy có
một đốm trắng hình tam giác hoặc hình thoi nằm giữa trán, mõm trắng, cuối đi
6


có chịm lơng trắng, bụng và 4 chân trắng. Đặc biệt có một khoang trắng nối giữa
hai bên hơng với nhau vắt qua lưng trông giống như cái "Yên Ngựa" là nét đặc
trưng nhất về màu sắc của lợn Móng Cái.
Giống lợn Móng Cái thường có từ 10 - 16 vú xếp thành 2 dãy song song với
nhau từ vùng dưới ngực xuống vùng bẹn. Hầu như khơng có cá thể nào của giống
lợn Móng Cái có số vú lẻ. Giống lợn Móng Cái có khả năng sinh sản tốt, đẻ nhiều
con nhất trong các giống lợn nội Việt Nam. Sức đề kháng của giống lợn Móng Cái
rất cao, trong q trình chăn ni lợn ít mắc bệnh (Vũ Trọng Hốt, 2000)
2.2.3. Tuổi thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và khả
năng sinh sản. Ở gia súc, tuổi thành thục về tính có các biểu hiện như sau:
Bộ máy sinh dục đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng,
con đực sinh tinh. Tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ tinh. Các đặc
tính sinh dục thứ cấp bắt đầu xuất hiện. Xuất hiện các phản xạ sinh dục: Con cái
động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Nói cách khác thành thục về tính của gia súc cái được đánh giá bằng hiện
tượng động dục và rụng trứng. Lợn cái sau khi thành thục về tính thì biểu hiện
động dục, lần thứ nhất thường khơng rõ ràng và tiếp sau đó ở các kỳ sau sẽ dần đi
vào quy luật.
Tùy thuộc vào loại gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về tính khác
nhau. Tuổi thành thục về tính của lợn cái khoảng 6 tháng, dao động từ 5 - 8 tháng
tuổi. Lợn cái nội thành thục sớm hơn lợn cái ngoại.

Mặt khác tuổi thành thục về tính sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, cho
nên để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của cơ thể mẹ, đảm
bảo sự sinh trưởng và phẩm chất giống ở thế hệ sau thì ta nên cho gia súc phối
giống khi chúng đã thành thục về thể vóc. Với lợn cái hậu bị thường cho phối
giống lần đầu lúc 8 tháng tuổi. Tuy nhiên khơng cho lợn phối q muộn vì sẽ
ảnh hưởng tới hoạt động sinh sản của con cái và ảnh hưởng tới năng suất sinh
sản của một đời lợn nái. Tuổi phối giống lần đầu của lợn nái ngoại thường vào
lúc 8 tháng tuổi và khối lượng đạt 80 - 100 kg. Trong thực tế sản xuất thường
bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục đầu và bắt đầu phối ở chu kỳ động dục thứ 3 (Vũ
Trọng Hốt, 2000)
7


2.2.4. Đặc điểm sinh sản của lợn Móng Cái
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái Móng Cái
Chỉ tiêu

Giá trị trung bình

Chu kỳ động dục (ngày)

21

Thời gian động dục (ngày)

3–4

Tuổi phối giống lứa đâu (tháng)

6–8


Thời gian có chửa (ngày)

110 – 120

Số lứa đẻ trong năm

1,5 – 2

Số con đẻ ra trong một lứa

10 – 14

Khối lượng sơ sinh/con (kg)

0,45 – 0,5

Khối lượng lúc cai sữa/con (kg)

6–7

Khoảng cách hai lứa đẻ (tháng)

5,5 – 6
Nguồn. Lê Viết Ly và cs. (1999)

Lợn Móng Cái sinh trưởng chậm, 2 tháng tuổi đạt 6 kg và 10 tháng tuổi đạt
80 - 85 kg. Khả năng phát dục sớm, lợn cái động dục lúc 5 tháng tuổi và lợn đực có
biểu hiện nhảy lên lưng con cái lúc 2 tháng tuổi nhưng có khả năng phối giống tốt
lúc 6 tháng tuổi khi đã thành thục về thể vóc. Lợn có khả năng sinh sản tốt. Số con

sơ sinh còn sống từ 11 - 13 con/lứa cá biệt có những con đẻ tới 21 con/lứa. Khoảng
cách 2 lứa đẻ là 165 - 175 ngày với số lứa đẻ trung bình 2,1 - 2,2 lứa/năm. Khối
lượng sơ sinh từ 0,5 - 0,6 kg/con và cai sữa ở 7 - 8 tuần tuổi đạt 5,5 - 6,5 kg/con.
Khả năng tăng trọng chậm, trung bình đạt 330 g/ngày, tỷ lệ móc hàm 73 - 75%, tỷ lệ
thịt nạc/thịt xẻ trung bình 35 - 38%. Tiêu tốn thức ăn từ 4,0 - 4,5 kg thức ăn/kg tăng
trọng (Vũ Trọng Hốt, 2000)
Hiện nay hướng sử dụng chính của giống lợn này là nhân thuần duy trì
vốn gen và làm nái nền để lai với các giống lợn nhập nội có thể tạo ra đàn lợn thịt
có năng suất và chất lượng thịt cao như tổ hợp (Yorkshire x Móng Cái),
(Landrace x Móng Cái).
2.3. CÁC CHỈ TIÊU NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể động vật
đồng thời là chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm. Sinh sản hữu tính là
hình thức sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể động vật, đó là q trình
8


có sự tham gia của hai cơ thể đực và cái, ở đó con đực sản sinh ra tinh trùng,
con cái sản sinh ra trứng, sự thụ tinh giữa tinh trùng và trứng hình thành hợp
tử, hợp tử phát triển trong tử cung của con cái, cuối cùng sinh ra đời con (Vũ
Trọng Hốt, 2000).
Hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá bằng số lợn con cai
sữa/nái/năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa. Hai chỉ tiêu này phụ thuộc vào
tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra, số lứa đẻ/năm, tỷ lệ nuôi sống
con theo mẹ. Sản lượng sữa của mẹ, kỹ thuật ni dưỡng chăm sóc. Do đó để
tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản thì phải cải tiến nâng cao
số lợn con cai sữa, khối lượng lợn con lúc cai sữa. Đồng thời cũng phải làm giảm
khoảng cách giữa hai lứa đẻ bằng cách cai sữa sớm lợn con và làm giảm số ngày
động dục lại sau cai sữa của lợn mẹ ở những lứa sau. Trần Đình Miên và cs.
(1997) cho biết: việc tính tốn khả năng sinh sản của lợn nái cần xét đến các chỉ

tiêu như chu kỳ động dục, tuổi thành thục về tính, tuổi có khả năng sinh sản, thời
gian chửa và số con đẻ ra/lứa. Theo Van der Steen (1986), sức sinh sản của lợn
nái bao gồm các chỉ tiêu về tuổi động dục lần đầu, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra /ổ
và thời gian từ khi cai sữa đến động dục lại, phối giống có kết quả.
Ian Gordon (2004) cho rằng trong các trang trại chăn nuôi hiện đại, số lợn
con cai sữa do một lợn nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn
nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của các
yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một
năm lần lượt là: số con đẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa,
thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ cai sữa đế khi thụ thai lứa sau.
Mabry et al. (1997) cho rằng: Các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu
của lợn nái bao gồm: Số con đẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng toàn ổ ở 21
ngày tuổi và số lứa đẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận
của người chăn nuôi lợn nái.
Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
Năng suất sinh sản của lợn nái được đánh giá thông qua khả năng sinh sản
của lợn mẹ và chất lượng đàn con theo mẹ. Do đó các yếu tố tác động tới khả
năng sinh sản của lợn nái cũng như tác động tới chất lượng đàn con đều là những
nhân tố quan trọng. Năng suất sinh sản của lợn nái được đánh giá cuối cùng
thông qua số lượng con cai sữa/nái/năm.
9


Năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như:
giống, thức ăn, thời tiết, khí hậu, lứa đẻ, tuổi phối giống lần đầu, kỹ thuật và
phương pháp phối giống, khoảng cách giữa hai lứa đẻ, thời gian nuôi con, số con
để lại nuôi, chuồng trại, chăm sóc,... song giống và kỹ thuật ni dưỡng là hai
nhân tố quyết định hơn cả.
Giống lợn là yếu tố quyết định tới sức sản xuất của lợn nái. Giống và đặc
điểm của nó gắn liền với năng suất, các giống khác nhau thì sức sản xuất khác

nhau. Nhìn chung, các giống lợn nội có khả năng đẻ nhiều hơn các giống lợn
ngoại nhưng khối lượng của lợn con sơ sinh lại nhỏ hơn. Nái lai hiện nay có năng
suất sinh sản cao hơn các giống thuần.
Thức ăn có vai trò quan trọng đối với năng suất sinh sản của lợn nái. Thức
ăn là nguồn cung cấp dinh dưỡng và năng lượng cho tất cả mọi hoạt động sống
của cơ thể. Do đó, thức ăn phải cung cấp đầy đủ cả về số lượng và chất lượng thì
con giống mới biểu hiện hết tiềm lực di truyền của giống. Lợn nái mang thai ở
các giai đoạn khác nhau thì nhu cầu dinh dưỡng khác nhau. Lợn nái chửa cần nhu
cầu dinh dưỡng ít hơn lợn nái ni con.
2.4. CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA MÁU
2.4.1. Khái niệm về máu
Máu là một dịch lỏng có màu đỏ, hơi nhớt, được chứa và lưu thông trong
hệ thống tim mạch của cơ thể động vật, thuộc loại mơ liên kết đặc biệt có chất cơ
bản là huyết tương và tế bào máu gồm có hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. Máu có
độ quánh gấp khoảng 5 lần nước cất, độ quánh này phụ thuộc vào lượng huyết
cầu và protein huyết tương. Tỷ trọng của máu tồn phần lớn hơn nước, nó phụ
thuộc vào số lượng hồng cầu có trong máu và phụ thuộc vào lồi động vật.
Máu là hệ thống vận chuyển chính của cơ thể. Các chất được máu vận
chuyển bao gồm các chất được hấp thu và những chất chuẩn bị được bài tiết.
Máu cũng chứa các sản phẩm từ những quá trình biến đổi bệnh lý, do tổn thương
hay do tác động của vi sinh vật gây bệnh. Tất cả các thay đổi của cơ thể có thể
được phản ánh thơng qua đánh giá các thành phần của máu (Ihedioha et al.,
2004; Poiout-Belissent and McCartney, 2010).
Những thông số về tế bào máu, các thành phần trong huyết thanh được sử
dụng trong các thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng nhằm đánh giá các loại
dược phẩm hay độc tố và được coi như những bước đánh giá bắt buộc đối với các
10


sản phẩm (Reagan et al., 2010). Xác nghiệm các chỉ tiêu của máu đóng vai trị

quan trọng trong chẩn đốn, xác định tính chất của bệnh trong nghiên cứu lâm
sàng (Everds, 2006; Forbes et al., 2009).
Máu là hệ thống vận chuyển chính của cơ thể. Các chất được máu vận
chuyển bao gồm các chất được hấp thu và những chất chuẩn bị được bài tiết.
Máu cũng chứa các sản phẩm từ những quá trình biến đổi bệnh lý, do tổn thương
hay do tác động của vi sinh vật gây bệnh. Tất cả các thay đổi của cơ thể có thể
được phản ánh thông qua đánh giá các thành phần của máu (Ihedioha et al.,
2004; Poiout-Belissent and McCartney, 2010). Những thông số về tế bào máu,
các thành phần trong huyết thanh được sử dụng trong các thử nghiệm tiền lâm
sàng và lâm sàng nhằm đánh giá các loại dược phẩm hay độc tố và được coi như
những bước đánh giá bắt buộc đối với các sản phẩm (Harrison et al., 1978;
Reagan et al., 2010).
2.4.2. Chức năng của máu
Máu trong cơ thể động vật có vai trị rất quan trọng, nó thực hiện các chức
năng hô hấp (vận chuyển O2 từ phổi đến các mô, các tế bào và vận chuyển CO2
từ các tế bào về phổi để thải ra ngoài); vận chuyển, chức năng bài tiết; chức năng
bảo vệ và điều hịa thân nhiệt - duy trì trạng thái cân bằng.
2.4.3. Sự tạo máu
Sự tạo máu là một quá trình phức tạp và bao gồm hai thời kỳ: Tạo máu ở
thời kì phơi thai (gồm giai đoạn bào thai, giai đoạn tạo máu của gan và lách; giai
đoạn tạo máu ở tủy xương) và sự tạo máu sau giai đoạn phôi thai.
2.4.4 Thành phần của máu
Huyết tương: Có nước (chiếm khoảng 90%), là dung mơi cơ bản để hịa
tan các chất. Các chất hịa tan gồm: các ion vơ cơ và muối, protein huyết tương,
chất dinh dưỡng hữu cơ, các sản phẩm có nitơ, các sản phẩm đặc biệt được
chuyên chở và các khí hịa tan. Trong đó protein huyết tương có vai trị quan
trọng đối với cơ thể động vật: xúc tác của các enzyme; dinh dưỡng, vận chuyển
của albumin; α,β-globilin và vai trò bảo vệ của γ-globulin… Protein huyết tương
đảm bảo cho áp lực thẩm thấu của máu, cân bằng pH trong các tổ chức, tạo thành
hệ thống đệm cho máu.

Các tế bào máu:
Hồng cầu (triệu/mm3) có dạng hình đĩa, lõm hai mặt, không nhân. Hồng
11


cầu chiếm tỷ lệ cao nhất trong máu, số lượng hồng cầu thay đổi tùy theo lồi gia
súc. Kích thước hồng cầu phụ thuộc lồi gia súc nhưng khơng tỷ lệ với kích
thước cơ thể động vật. Hồng cầu chứa 63,3% nước, 36,7% là vật chất khơ, trong
đó có 95% là Hemoglobin đảm nhận các chức năng sinh lý của hồng cầu, các
protein khác chiếm 3 - 8%, leuxitin 0,5%, cholesterol 0,3% và các muối kim loại,
chủ yếu là ion K+. Trong hồng cầu cịn có một số enzyme quan trọng như
anhydraza cacbinic, catalaza …
Hồng cầu chỉ sống được 30 - 120 ngày sau khi trưởng thành từ tủy xương.
Hồng cầu già sẽ được các tế bào lưới nội mô của gan, lách, tủy xương thực bào.
Số lượng hồng cầu ở lợn là 6 - 8 triệu/mm3 máu và phản ánh phẩm chất giống,
sức sản xuất và sức sống của con vật.
Huyết sắc tố (hemoglobin - Hb)
Hb là một loại protein dễ tan trong nước, có khối lượng phân tử khoảng
7000đvC, chiếm trên 90% hàm lượng vật chất khô của hồng cầu. Hb gồm một
phân tử globin (chiếm 96%) kết hợp với 4 phân tử Hem (chiếm 4%). Phân tử
globin gồm 4 chuỗi polypeptide, 2 chuỗi α, mỗi chuỗi gồm 141 acid amin và 4
chuỗi β mỗi chuỗi có 146 acid amin, 4 chuỗi này xếp đối xứng nhau và 4 phân tử
Hem gắn trên lưng 4 chuỗi polypeptide. Globin có tính chất đặc trưng cho từng
lồi động vật, cho nên phân tử hemoglobin mang tính chất đặc trưng cho tính di
truyền của giống.

Hình 2.1. Cấu tạo hemoglobin
Hàm lượng Hb trong máu thường ổn định theo các loài. Trong cùng lồi
hàm lượng Hb thay đổi theo lứa tuổi, tính biệt, dinh dưỡng và các điều kiện môi
trường khác nhau. Việc xác định hàm lượng Hb trong máu có ý nghĩa quan trọng

trong cơng tác chẩn đốn. Lượng huyết sắc tố cao khi cơ thể ở trạng thái mất
12


nước thường gặp ở gia súc bị xoắn ruột, trúng độc cấp, kí sinh trùng máu hoặc
nhiễm trùng nặng. Lượng huyết sắc tố giảm thường gặp ở gia súc bị thiếu máu và
suy dinh dưỡng.
Hb kết hợp với O2 và CO2, thực hiện quá trình vận chuyển O2 và CO2 trong
q trình hơ hấp do Ion Fe++ trong phân tử Hb có khả năng kết hợp và phân ly với
phân tử O2 một cách dễ dàng.
Hb + O2 (Phổi) ↔ HbO2 (Mơ bào)
Hb cịn có chức năng hệ đệm giúp ổn định pH máu.
Bạch cầu
Bạch cầu là những tế bào máu có khả năng vận động, chúng giúp cơ thể
chống lại các tác nhân gây nhiễm khuẩn và nhiễm độc bằng quá trình thực bào
hoặc quá trình miễn dịch. Số lượng bạch cầu trong máu thường ổn định, chỉ thay
đổi khi điều kiện sinh lý của cơ thể thay đổi. Bạch cầu có thời gian sống rất ngắn
và khác nhau tùy thuộc chức năng. Bạch cầu ái toan sống được vài giờ hoặc 6 10 ngày. Bạch cầu trung tính sống được từ 12 - 14 ngày. Lâm ba cầu sống được
100 ngày, có loại sống được đến 5 năm. Bạch cầu đa nhân trung tính hoạt động
mạnh nhất để bảo vệ cơ thể, sau đó đến bạch cầu đơn nhân lớn.
Căn cứ vào hình thái và tính chất bắt màu khi nhuộm của bào tương mà
người ta chia bạch cầu thành 5 loại: Bạch cầu đa nhân trung tính, bạc cầu ái toan,
bạch cầu ái kiềm, bạch cầu đơn nhân lớn và lâm ba cầu. Mỗi loại bạch cầu có tỷ
lệ nhất định tùy theo lồi và giống vì vậy người ta lập cơng thức bạch cầu bằng
cách tính tỷ lệ % các loại bạch cầu ở cùng một lồi, cơng thức bạch cầu thường là
ổn định ở trạng thái sinh lý bình thường, do vậy qua cơng thức bạch cầu có thể
đánh giá được sức khỏe của gia súc.
Theo Kolb (1987), số lượng bạch cầu là một chỉ tiêu đánh giá sự thích
nghi của gia súc đối với mơi trường sống. Số lượng bạch cầu ít hơn rất nhiều lần
so với hồng cầu, đơn vị tính là nghìn/mm3 máu. Những con vật được chuyển từ

vùng này đến vùng khác thường có số bạch cầu thấp hơn những con vật đã sống
thích nghi ở vùng đó. Số lượng bạch cầu tăng trong các bệnh nhiễm khuẩn cấp
hoặc mãn, sau khi gia súc ăn phải chất độc, trong trường hợp gia súc mang thai.
Ngoài ra trong trạng thái con vật bị stress tác động thì số lượng bạch cầu cũng
tăng, đặc biệt là bạch cầu đơn nhân lớn (Nguyễn Văn Kiệm, 2000). Bạch cầu
giảm trong trường hợp nhiễm độc, nhiễm xạ, suy tủy hay tuổi già.
13


×