Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH vụ THẺ tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN QUÂN đội – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.05 KB, 73 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN
ĐỘI – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH
Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số: 15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

HÀ NỘI - 2021


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN
ĐỘI – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH
Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số: 15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

HÀ NỘI - 2021



Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số
liệu, kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả khóa luận tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trang 3


Học viện tài chính

MỤC LỤC

Trang 4


Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHNN
NH TMCP
NHPH
NHTT
MB Bank

MB Đông Anh

: Ngân hàng Nhà nước
: Ngân hàng Thương mại Cổ phần
: Ngân hàng phát hành
: Ngân hàng thanh toán
: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh

CMND
CCCD
ATM
POS
HMTD

Đông Anh
: Chứng minh nhân dân
: Căn cước công dân
: Máy rút tiền tự động (Automated Teller Machine)
: Điểm bán hàng (Point of sale)
: Hạn mức tín dụng

Trang 5


Học viện tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang 6



Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế. Trong
những năm qua, ngành ngân hàng có sự phát triển nhanh chóng cả về số
lượng và chất lượng. Trong khi tăng trưởng tín dụng truyền thống đang ở giai
đoạn khơng mấy thuận lợi thì việc tìm nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ
hiện đại khác đang được nhiều ngân hàng thương mại áp dụng. Dịch vụ thẻ
ngân hàng là một trong những lựa chọn này. Có thể nói dịch vụ thẻ đã và đang
được các Ngân hàng Thương mại nhìn nhận như một mũi nhọn chiến lược
trong hiện đại háo, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng và là một lợi
thế cạnh tranh hết sức quan trọng. Điều này đã tạo điều kiện cho hoạt động
kinh doanh dịch vụ thẻ phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên đây cũng là thách thức
và sức ép khá lớn đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải có giải pháp phát
triển phù hợp.
Trong số các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay, Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân đội (MB Bank) là một trong những ngân hàng có
quy mơ lớn và uy tín trên thị trường. Trong đó, Chi nhánh Đơng Anh là một
đơn vị hoạt động khá hiệu quả, đóng góp một phần khơng nhỏ vào sự nghiệp
phát triển của tồn hệ thống. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động dịch vụ thẻ của
ngân hàng chưa thực sự phát triển một cách hiệu quả, thị phần còn chiếm khá
thấp so với các ngân hàng khác, kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm
năng,…Trước tình hình cấp thiết đó, tơi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng
và giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân đội – Chi nhánh Đơng Anh” nhằm tìm hiểu sâu hơn về thị trường thẻ
nói chung và các hoạt động dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần

Quân đội – Chi nhánh Đơng Anh nói riêng nhằm đưa ra một số giải pháp cho
dịch vụ thẻ tại ngân hàng.

Trang 7


Học viện tài chính

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là dịch vụ phát triển thẻ tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Qn đội – Chi nhánh Đơng Anh
2.2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa và tổng hợp những lý luận về dịch vụ thẻ tại ngân hàng
thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh.
- Đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Căn cứ tình hình thực tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
– Chi nhánh Đông Anh báo cáo tập trung hoạt động, nghiên cứu chính sách
phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội –
Chi nhánh Đơng Anh từ 2018 -2020. Từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu, hồn thiện luận văn dựa trên cơ sở vận
dụng phép duy vật biện chứng kết hợp cùng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê

- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp so sánh
3. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:

Trang 8


Học viện tài chính

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực trạng phát triển thẻ của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Quân đội – Chinhánh Đông Anh
Chương 2: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ thẻ tại Ngân
hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh

Trang 9


Học viện tài chính

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngân hàng Thương mại Cổ phần là các ngân hàng hoạt động kinh
doanh thương mại theo mơ hình cổ phần và tuân thủ theo các luật riêng của

Chính Phủ và các quy chế, quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi
hoạt động.
Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hồn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ sngân hàng, với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.1.1. Chức năng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần trong nền kinh tế
* Chức năng trung gian tín dụng: Đây là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng Thương mại. Khi thực hiện chức năng này, NHTM vừa đóng
vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trị là người cho vay để hưởng lợi nhuận
là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo
nên lợi ích cho tất cả các bên tham gia – người gửi tiền và người đi vay.
* Chức năng trung gian thanh tốn: NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho
các cá nhân, doanh nghiệp, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của hộ để thanh tốn tiền hàng hóa,
dịch vụ. Các ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng,
…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình những phương thức

Trang 10


Học viện tài chính

thanh tốn phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong
túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phái thanh tốn dù ở gần hay xa,
mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh
toán. Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian,

lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức năng này vơ hình chung đã thúc đẩy lưu
thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó
góp phần phát triển kinh tế.
* Tạo tiền: Đây là chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của
ngân hàng thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu
cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các ngân hàng thương mại với
nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vơ hình chung tạo tiền
cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng
khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua
chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để
cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa,
thanh tốn dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng
để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ,… Với chức năng này, hệ thống NHTM
đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào
tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương pá dụng đối với NHTM. Do
vậy, ngân hàng trung ương có thể tăng tỷ lệ này khi lượng cung tiền vào nền
kinh tế lớn.
1.1.1.2. Hoạt động chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Do nhu cầu tất yếu của nền kinh tế thị trường, các ngân hàng không
ngừng tăng cường mở rộng các danh mục, các sản phẩm ngân hàng nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, sử dụng nguồn vốn có hiệu

Trang 11


Học viện tài chính

quả và thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên, về cơ bản chúng ta có thể sắp xếp các

hoạt động đó vào một trong 3 nhóm sau:
- Hoạt động huy động tiền gửi
- Hoạt động tín dụng
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ
* Huy động tiền gửi: Ngân hàng tập trung huy động các nguồn vốn
trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, khi cần vốn cho nhu cầu thanh
khoản hay đầu tư cho vay, các ngân hàng thương mại có thể đi vay từ các tổ
chức tín dụng khác, từ các cơng ty khác, các tổ chức tài chính trên thị trường
tài chính. Trong quá trình thu hút nguồn vốn, ngân hàng phải bỏ ra những chi
phí giao dịch, chi phí trả lãi tiền gửi, trả lãi ngân hàng vây và các khoản chi
phí có liên quan khác. Những khoản chi này đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng
những đồng vốn huy động được có hiệu quả để có thể bù đắp các khoản chi
phí và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng
* Cho vay thương mại: Ngay thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu
thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (nguời bán
chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó bước
chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với khách
hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản
xuất kinh doanh.
* Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu, các ngân hàng khơng tích
cực cho vay đối với cá nhân hay hộ gia đình vì tính rủi ro cao. Sự gia tăng thu
nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh đã buộc các ngân hàng phải có
hướng tới người tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng. Sau đó, tín dụng
tiêu dùng đã trở thành loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất tại các nước
có nền kinh tế phát triển
* Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,

Trang 12



Học viện tài chính

các ngân hàng cũng ngày càng quan tâm vào việc tài trợ cho xây dựng nhà máy
mới, đặc biết là tài trợ trong các ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn cho
vay để đầu tư vào bất động sản. Tuy nhiên, loại hình tín dụng này rủi ro tương đối
cao.
* Đầu tư: Hoạt động đầu tư chủ yếu của ngân hàng trên thị trường tài
chính thơng qua việc mua bán các chứng khốn: cơng phiếu và tín phiếu. Thu
nhập của ngân hàng từ hoạt động này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá
mua. Ngồi ra, ngân hàng cịn hùn vốn liên doanh với các doanah nghiệp,
trong quy trình đó, ngân hàng sẽ được chia lợi nhuận từ hoạt động này
* Hoạt động cung cấp các dịch vụ: Tận dụng vị trí uy tín, chun mơn
của mình là một trung gian tài chính có nhiều quan hệ với khách hàng, có khả
năng tiếp cận với nhiều nguồn thông tin, các ngân hàng ngày nay cung cấp rất
nhiều các dịch vụ khấc nhau từ dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, làm đại lý,…cho
đến việc lập két giữ tiền, của cải phục vụ khách hàng. Các dịch vụ này có thể
hồn tồn độc lập hoặc có thể liên quan hỗ trợ cho các hoạt động huy động
vốn, hoạt động tín dụng (đặc biệt là hoạt động thanh toán) nhưng chúng đều
đem lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng chi phí dịch vụ. Đối với hầu hết
các ngân hàng, thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng thu nhập.
1.1.2. Khái niệm chung về thẻ
1.1.2.1. Sự ra đời và phát triển của thẻ
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng được nâng
cao, nhu cầu tiêu dùng cũng vì thế phát triển mạnh, qua đó nhu cầu thanh tốn
nhanh chóng và thuận tiện trở thành một yêu cầu của khách hàng đối với ngân
hàng. Điều này gây áp lực lên các ngân hàng đòi hỏi các ngân hàng phải nâng
cao chất lượng dịch vụ thanh tốn của mình nhằm cung cấp cho khách hàng
dịch vụ thanh tốn tốt nhất. Cũng trong thời gian đó, khoa học kỹ thuật thế


Trang 13


Học viện tài chính

giới đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực thông tin, tạo điều kiện
thuận lợi cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát triển và hồn thiện
phương thức thanh tốn của mình, trong đó phải kể đến sự ra đời và phát triển
của hình thức thanh tốn bằng thẻ.
Những hình thức sơ khai của thẻ xuất hiện lần đầu ở Mỹ vào những
năm 1920 dưới cái tên tạm gọi là “đĩa mua hàng” (shooper’s plate). Người
chủ sở hữu của loại “đĩa” này có thể mua hàng tại cửa hàng đã cấp tín dụng
cho khách hàng bằng cách bán chịu, mua hàng trước và trả tiền sau.
Tuy nhiên, thẻ ngân hàng lại ra đời một cách ngẫu nhiên vào năm 1940
với tên gọi đầu tiên là thẻ DINNERS CLUB do ý tưởng cùa một doanh nhân
người Mỹ là Frank Mc Namara. Năm 1950 chiếc thẻ nhựa đầu tiên được phát
hành, những người có thẻ này có thể ghi nợ khi ăn tại 27 nhà hàng tại New
York và phải chịu một khoản lệ phí hàng năm là 5 USD. Những tiện ích của
chiếc thẻ ngay lập tức gây được sự chú ý vầ đã chinh phục một lượng đơng
đảo khách hàng do họ có thể mua hàng trước mà không cần phải trả tiền ngay.
Còn đối với những nhà bán lẻ, tuy phải chịu mức chiết khấu là 5% nhưng
doanh thu của họ tăng đáng kể do lượng khách hàng tiêu dùng tăng lên rất
nhanh. Đến năm 1951, hơn 1 triệu đôla được ghi nợ, doanh số phát hành thẻ
ngày càng tăng và công ty phát hành thẻ DINNERS CLUB bắt đầu có lãi. Một
cuộc cách mạng về thẻ diễn ra ngay sau đó đã nhanh chóng đưa thẻ trở thành
một phương tiện thanh tốn mang tính tồn cầu. Tiếp nối thành cơng của thẻ
DINNERS CLUB, hàng loạt các công ty thẻ như Trip Change, Golden Key,
Esquire Club,… ra đời. Phần lỡn các thẻ này trước hết được phát hành nhằm
phục vụ giới doanh nhân, nhưng sau đó các ngân hàng nhận thấy rằng giới
bình dân mới là đối tượng sử dụng thẻ trong tương lai.

Năm 1960, Bank Of America cho ra đời sản phẩm thẻ đầu tiên của
mình là BANKAMERICARD. Đến năm 1966, 14 ngân hàng đầu của Mỹ

Trang 14


Học viện tài chính

thành lập Interbank, một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các
thông tin về giao dịch thẻ. Ngay sau đó, vào năm 1967, 4 ngân hàng bang
California đổi tên từ Bank Card Association thành Western State Bank Card
Association và tổ chức này đã liên kết với Interbank cho ra đời thẻ MASTER
CHARGE, loại thẻ này đã nhanh chóng trở thành một đối thủ cạnh tranh lớn
của BANKAMERICARD. Đến năm 1977, tổ chức BANKAMERICARD đổi
tên thành VISA USD và sau đó là tổ chức thẻ quốc tế VISA. Năm 1979, tổ
chức thẻ MASTER CHARGE đổi tên thành MASTER CARD. Hiện nay, 2 tổ
chức này vẫn đang là 2 tổ chức thẻ lớn mạnh và phát triển nhất thế giới.
Hình thức thanh tốn thẻ nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi ở các
châu lục khác ngồi Mỹ, năm 1960 chiếc thẻ nhựa đầu tiên có mặt tại Nhật
báo hiệu sự phát triển của thẻ ở Châu Á. Chiếc thẻ nhựa đầu tiên do ngân
hàng Barcaly Bank phát hành ở Anh năm 1966 cũng mở ra một thời kì sơi
động cho hoạt động thanh tốn tại Châu Âu.
Tại Việt Nam, chiếc thẻ đầu tiên được chấp nhận là vào năm 1990 khi
VCB kí hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ VISA với ngân hàng Pháp BFCE và
đây đã là bước khởi đầu cho dịch vụ này phát triển ở Việt Nam.
Ngày nay, thẻ ngân hàng đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với những
hình thức và chủng loại đa dạng, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu riêng lẻ của
người tiêu dùng. Cùng với sự phát triển của 2 tổ chức quốc tế là VISA và
MASTẺ, một loạt các tổ chức thẻ mang tính quốc tế khác nối tiếp xuất hiện
như: JCB, American Express, Airplus, Maetro, Eurocard,… Sự phát triển

mạnh mẽ này đã khẳng định xu thế phát triển tất yếu của thẻ. Các ngân hàng
và cơng ty tài chính ln tìm cách cải thiện sao cho càng ngày thẻ càng dễ sử
dụng và cung cấp những dịch vụ thanh toán tiện lợi nhất cho người tiêu dùng.
Hiện nay, nguồi sử dụng thẻ có thể sử dụng thẻ trên hầu hết các nước trên thế
giới, họ khơng cịn lo việc chuyển đổi sang đồng tiền nội địa khi đi ra nước

Trang 15


Học viện tài chính

ngồi.
1.1.2.2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ
* Khái niệm thẻ
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt do
các ngân hàng hay các tổ chức tài chính phát hành và cung cấp cho khách
hàng. Khách hàng có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các ngân hàng, đại lý, các
máy rút tiền tự động (ATM) hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ.
* Đặc điểm cấu tạo của thẻ
Kể từ khi ra đời cho đến nay, cấu tạo của thẻ tín dụng đã có những thay
đổi khá lớn nhằm tăng độ an tồn và tính tiện dụng cho khách hàng. Ngày
nay, với những thành tựu của kỹ thuật ví điện tử, một số loại thẻ được gắn
thêm con chip điện tử nhằm tăng khả năng ghi nhớ thông tin và tính bảo mật
cho thẻ.
Hầu hết các loại thẻ tín dụng quốc tế ngày nay đều được cấu tạo bằng
nhựa cứng (plastic), có kích thước cỡ 84mm x 54mm x 0,76mm, có góc trịn
gồm hai mặt.
* Mặt trước của thẻ bao gồm:
- Tên, biểu tượng thẻ và huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ
- Số thẻ: Là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Số này được dập nổi trên

thẻ và sẽ được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Tùy theo từng loại
thẻ mà có số chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau
- Ngày hiệu lực thẻ: Là thời hạn mà thẻ được lưu hành
- Họ và tên của chủ thẻ
- Số mật mã đợt phát hành
* Mặt sau của thẻ bao gồm:
- Dãy băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như: Số thẻ, ngày
hiệu lực, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, số PIN

Trang 16


Học viện tài chính

- Băng chữ ký mẫu của chủ thẻ
* Phân loại thẻ
Hiện nay có rất nhiều tên gọi, khái niệm về các loại thẻ như thẻ tín
dụng, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước, thẻ từ, thẻ chip, …Về bản chát là các loại thẻ
nằm trong ngân hàng (thẻ để sử dụng trong giao dịch ngân hàng), tuy nhiên
chúng được phân loại theo các tiêu chí, căn cứ khác nhau để thành nhiều loại
thẻ như vậy. Dựa vào các tiêu chí khác nhau, người ta có thể chia thẻ thành:
* Theo nguồn tiền tiêu dùng trong thẻ
 Thẻ tín dụng (Credit Card)
- Thẻ tín dụng là một cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, cho
phép chủ thẻ này chi tiêu trước, trả tiền sau. Ngân hàng sẽ cung cấp cho bạn
một hạn mức chi tiêu. Bạn sử dụng hạn mức đó để thanh tốn các hóa đơn
hàng hóa tại các điểm máy POS hoặc mua hàng online.
- Đây thực chất là một khoản vay, bạn vay của ngân hàng để thực hiện
các chi tiêu trong hạn mức nhất định, sau đó sẽ trả nợ khi đến hạn trả nợ theo
quy định. Do đó, chỉ những người có thu nhập hay chứng minh được khả

năng trả được nợ cho ngân hàng mới có thể làm thẻ này.
- Đặc điểm:
+ Chủ thẻ thường được miễn lãi tối đa 45 – 55 ngày tùy chính sách
từng ngân hàng. Tức là từ ngày mua hàng bằng thẻ tín dụng, khách hàng có
tối đa 45 – 55 ngày khơng bị tính lãi suất nếu trả đủ số tiền đã dùng từ thẻ.
Vượt quá 45 - 55 ngày này mà chưa thanh toán, khách hàng chịu lãi suất từ 25
– 30%/năm trở lên.
+ Cần chứng minh được nguồn thu nhập hàng tháng để mở thẻ
+ Khơng thể chuyển khoản từ thẻ tín dụng (rất ít ngân hàng cho phép
chuyển khoản và chỉ chuyển khoản trong hệ thống).
+ Chủ thẻ thường xuyên được giảm giá, khuyến mãi.

Trang 17


Học viện tài chính

+ Thẻ tín dụng có các hạng thẻ dành cho từng nhóm khách hàng: Thẻ
hạng chuẩn; Thẻ hạng vàng; Thẻ bạch kim.
 Thẻ ghi nợ (Debit Card)
- Đây là thẻ do ngân hàng cung cấp kèm theo khi mở tài khoản thanh
toán tại ngân hàng, cho phép chủ thẻ sử dụng số tiền họ có trong tài khoản.
Khách hàng có thể thanh tốn, chuyển khoản, rút tiền mặt tại ATM hay thực
hiện những giao dịch khác trong phạm vi số tiền của khách hàng.
- Một số ngân hàng còn phát hành thẻ ghi nợ theo hạng thẻ:
+ Hạng thẻ chuẩn: Khách hàng chỉ cần mang CCCD hoặc CMND tới
chi nhánh ngân hàng để mở tài khoản thanh toán và yêu cầu làm thẻ ghi nợ.
+ Hạng thẻ cao hơn: Khách hàng có thể phải đảm bảo số tiền gửi tối
thiểu trong tài khoản.
 Thẻ trả trước (Thẻ prepaid)

- Khách hàng không cần mở tài khoản ngân hàng để làm thẻ trả trước,
thậm chí có thể mua thẻ này tại chi nhánh mà không cần CCCD hoặc CMND.
Khách hàng chỉ cần nạp tiền vào thẻ này và chik tiêu, số tiền trong thẻ cũng
chính là giới hạn chi tiêu của khách hàng. Do đó thẻ này được ví như sim điện
thoại.
- Phân loại:
+ Thẻ định danh: Có đầy đủ thơng tin của chủ thẻ và có thể rút tiền mặt
tại ATM
+ Thẻ khơng định danh: Có thể mua thẻ mà không cần CMND hoặc
CCCD nhưng không thể rút tiền tại ATM
* Theo phạm vi lãnh thổ
 Thẻ nội địa
- Phạm vi sử dụng: Trong nước
- Có thể rút tiền mặt tại các cây ATM trong nước

Trang 18


Học viện tài chính

- Chỉ mua sắm được trên các website ở Việt Nam
- Phí dịch vụ khá rẻ
 Thẻ quốc tế
- Phạm vi sử dụng: Trong nước và quốc tế
- Có thể rút tiền tại các cây ATM trên toàn thế giới
- Thoải mái mua sắm trên các website trong nước và quốc tế
- Thẻ phổ biến: Thẻ tín dụng (Credit card), thẻ ghi nợ (Debit Card) và
thẻ trả trước (Prepaid)
- Tên các loại thẻ thông dụng: Visa, Master, JCB, American Express,
Western union, …

- Phí dịch vụ khá cao
* Theo kỹ thuật
 Thẻ từ
- Chỉ có 1 loại
- Cấu trúc bên ngồi: Thẻ nhựa có băng từ ở mặt đằng sau
- Lưu trữ: Lưu thông tin trên băng từ
- Độ bền: Thấp, băng từ dễ bị trầy xước
- Lượng thơng tin lưu trữ: Ít
- Mức độ an tồn: Thấp (Vì băng từ dễ bị làm giả)
 Thẻ chip
- Có 3 loại:
+ Thẻ chip tiếp xúc
+ Thẻ chip phi tiếp xúc
+ Thẻ chip giao diện kép
- Cấu trúc bên ngoài: Có tích hợp con chip mặt trước thẻ và băng từ
mặt sau thẻ.
- Lưu thông tin: Trên cả băng từ và chip

Trang 19


Học viện tài chính

- Lượng lưu trữ: Cao (Vì lưu trữ trên chip có thể ghi đè được)
- Lượng thơng tin được lưu: Nhiều
- Mức độ an toàn: Cao
* Theo tổ chức phát hành
- Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card): Là những loại thẻ được
trực tiếp phát hành từ các ngân hàng của Việt Nam
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là các loại thẻ được

phát hành từ các tổ chức như Visa, Mastercard, EuroPay, UnionPay, American
Express, JCB, …
* Theo hạn mức của thẻ
- Thẻ hạng chuẩn (Classic): Hạn mức tín dụng từ 10 – 50 triệu
- Thẻ hạng vàng (Gold): Hạn mức tín dụng trên 50 triếu
- Thẻ hạng bạch kim (Platimum): Hạn mức có thể lên đến hàng trăm
triệu, tùy theo thu nhập của khách hàng
1.1.2.3. Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ
Sơ đồ 1.1: Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ
Ngân hàng thanh toán

Ngân hàng phát hành

Cơ sở chấp nhận thẻ

Chủ thẻ


Chủ thẻ: Là cá nhân hay người được ủy quyền được ngân hàng cho phép sử
dụng thẻ để chi trả các hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt theo những điều
kiện, quy định của ngân hàng. Một chủ thẻ có thể sở hữu một hoặc nhiều thẻ.



Ngân hàng phát hành: Là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc
công ty thẻ trong việc phát hành thẻ mang thương hiệu của mình. Ngân hàng

Trang 20



Học viện tài chính

phát hành trực tiếp tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và
quản lý tài khoản thẻ của khách hàng, quy định các điều khoản, điều kiện sử
dụng thẻ cho khách hàng là chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền ký hợp
đồng đại lý với bên thứ 3 là một ngân hàng hay tổ chức khác trong việc thanh
toán hoặc phát hành thẻ. Từng định kỳ, ngân hàng phát hành phải lập bảng
sao kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu thanh toán đối với chủ
thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ ghi nợ.


Ngân hàng thanh toán: Là ngân hàng chấp nhận các giao dịch thẻ như một
phương tiện thanh tốn thơng qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các
điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Qua việc ký kết hợp đồng, các địa điểm
cung cấp hàng hóa, dịch vụ này được chấp nhận vào hệ thống thanh toán thẻ
của ngân hàng, ngân hàng sẽ cung cấp các thiết bị đọc thẻ, đào tạo nhân viên
về dịch vụ thanh toán thẻ, quản lý và xử lý những giao dịch thẻ được diễn ra
tại đia điểm này.



Cơ sở chấp nhận thẻ: Là đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có kí kết với
ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ
mà mình cung cấp bằng thẻ.
1.2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THẺ
1.2.1. Môi trường bên ngồi
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt độngg thanh tốn thẻ, mỗi
nhân tố có nhiều hướng tác động đến hoạt động thanh tốn thẻ, nhưng nhìn
chung các nhân tố có thẻ chia thành 2 mơi trường:
1.2.1.1. Mơi trường vĩ mô

 Môi trường kinh tế: Là tổng hợp các yếu tố, các lực lượng xung
quanh ảnh hưởng tới hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp, các lực
lượng này cũng có thể phân biệt thành bên ngồi và bên trong. Lực lượng
khơng kiểm sốt được là lực lượng bên ngoài mà các chủ thể kinh doanh phải

Trang 21


Học viện tài chính

thích ứng với nó nếu muốn duy trì sự tồn tại của mình.
Mơi trường pháp luật: Là các yếu tố, điều kiện do các quy định pháp
luật xác lập, trong đó các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, các
đơn vị kinh tế và mọi công dân thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc
tương tác lẫn nhau. Theo nghĩa rộng, mơi trường pháp lý gồm hệ thống các
quy định pháp luật, việc giải thích pháp luật, thực thi pháp luật và ý thức pháp
luật của các cá nhân, tổ chức.
Môi trường văn hóa – xã hội: Là những giá trị về tinh thần và vật chất
thường ảnh hưởng đến nhận thức, tính cách và giá trị của các nhaan tố xã hội đó,
các yếu tố văn hóa – xã hội thường ảnh hưởng đến các hành vi tiêu dùng cá
nhân.
Môi trường công nghệ - ký thuật: Là tập hợp các phương pháp, quy
trình, kỹ năng, bí quyết, cơng cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực
thành sản phẩm. Như vậy, công nghệ là việc phát triển và ứng dụng các dụng
cụ, máy móc, ngun liệu vào quy trình để giúp đỡ, giải quyết những vấn đề
của con người. Với tư cách là hoạt động con người, công nghệ diễn ra trước
khi có khoa học – cơng nghệ. Nó thể hiện kiến thức của con người trong giải
quyết các vấn đề thực tế để tạo ra cơng cụ, máy móc, nguyên liệu. Việc tiêu
chuẩn hóa như vậy là đặc thù chủ yếu của công nghệ.
1.2.1.2. Môi trường vi mô

 Khách hàng: Ngân hàng tại Việt Nam mở ra ngày càng nhiều, sau đó
là sản phẩm và dịch vụ ngày càng đa dạng hơn. Đối với sản phẩm thẻ ngan
hàng nói riêng, khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn như tính năng,
phí, …Bên cạnh đó, thu nhập của người dân ngày càng cao, những nhu cầu
của họ cũng ngày càng phát triển, việc thanh tốn đối với họ địi hỏi một sự
thỏa dụng cao hơn, nhanh chóng và an toàn hơn. Việc sử dụng thẻ là một
trong những giải pháp để đáp ứng nhu cầu trên

Trang 22


Học viện tài chính

 Sản phẩm thay thế: Là loại sản phẩm có các tính năng cơ bản như sản
phẩm cũ nhưng các tính năng đó được nâng len một tầm mới, vượt qua mong
đợi và nhu cầu hiện tại của người tiêu dùng. Các sản phẩm cũ nếu không có
các chiến lược cải tiến có thể dễ dàng bị người tiêu dùng bỏ và chuyển sang
dùng các sản phẩm thay thế.
 Nhà cung cấp: Có vai trị rất quan trọng trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, đây là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của công ty. Nguồn nguyên liệu đầu vào cần đảm bảo chất lượng, độ
tin cậy, đảm bảo về giá và chiết khấu, thanh toán
 Đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế
thị trường, chỉ xuất hiện trong điều kiện của kinh tế thị trường. Hoạt động
kinh doanh của các NHTM có liên qquan đến tất cả các tổ chức kinh tế, chính
trị - xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động kinh doanh cũng như
các loại hình dịch vụ tài chính khác. Đồng thời, trong các hoạt động kinh
doanh của mình, các NHTM cũng đều mở tài khoản cho nhau để phục vụ các
đối tượng khách hàng chung
1.2.2. Môi trường nội bộ

 Tình hình kinh doanh: Là sự quan tâm khơng chỉ của chủ doanh
nghiệp mà cịn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà đầu tư,
người cho vay, nhà nước và người lao động. Qua đó, họ sẽ thấy được thực
trạng thực tế của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh và tiến hành phân
tích hoạt động kinh doanh. Vì vậy, tình hình kinh doanh sẽ đánh giá đúng đắn
nhất những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến
nghị các biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh và khắc phúc các
yếu điểm.
 Nguồn nhân lực:
Nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng của doanh nghiệp, sự

Trang 23


Học viện tài chính

thành cơng của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính hiệu quả của cách quản lý con
người của doanh nghiệp. Sự khác biệt cùng vị thế riêng của doanh nghiệp nào đó
so với đối thủ cạnh tranh ln địi hỏi người quản lý phải có những kiến thức và
kỹ năng cơ bản cần thiết để lựa chọn, điều hành và quản lý tốt đội ngũ nhân viên.
Do đó, việc khai thác tốt nguồn lực này để phục vụ phát triển doanh
nghiệp và xã hội là một vấn đề quan trọng trong việc quản lý các tổ chức và
doanh nghiệp. Việc quản lý nguồn lực đòi hỏi sự hiểu biết về con người ở
nhiều khía cạnh, quan niệm rằng con người là yếu tố trung tâm của sự phát
triển. Các kỹ thuật quản lý nhân lực thường có mục đích tạo điều kiện để con
người phát. huy hết khả năng tiềm ẩn, giảm lãng phí nguồn lực, tăng hiệu quả
của tổ chức
 Văn hóa doanh nghiệp: Là tồn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng
nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các
giá trị, quan niệm, tập quán ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp. Nó có

những nét riêng biệt đặc trưng cụ thể. Trước hết, văn hóa doanh nghiệp là sản
phẩm của những người cũng làm trong một doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu
giá trị bền vững. Nó cịn góp phần tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và
được coi là truyền thống của riêng mỗi doanh nghiệp. Trong khuynh hướng xã
hội ngày nay thì các ngng lực của một doanh nghiệp là con người mà văn hóa
doanh nghiệp là cái liên kết và nân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực
riêng lẻ. Do vậy, có thể khẳng định văn hóa doanh nghiệp là tài sản vơ hình của
mỗi doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá phát triển dịch vụ thanh toán thẻ


Chỉ tiêu định lượng
- Doanh số sử dụng thẻ và doanh số thanh toán thẻ: Là số tiền giao dịch
chuyển khoản, thanh tốn, duy trì của khách hàng khi sử dụng thẻ. Doanh số
sử dụng và doanh số thanh toán thẻ càng lớn thể hiện mức độ sử dụng thẻ của

Trang 24


Học viện tài chính

khách hàng càng nhiều, gián tiếp phản ánh chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ
của ngân hàng được khách hàng tin tưởng lựa chọn.
- Số lượng máy ATM: Thiết bị này phục vụ cho các giao dịch thẻ của
ngân hàng. Số lượng máy ATM càng nhiều thể hiện nhu cầu giao dịch của thẻ
ngân hàng càng lớn, dịch vụ thanh toán thẻ được khách hàng tin tưởng, lựa chọn.
- Thị phần dịch vụ thanh toán thẻ: Thể hiện mức độ chiếm lĩnh thị
trường của ngân hàng. Thị phần càng cao thể hiện ngân hàng là doanh nghiệp
hàng đầu và có tính quyết định trong thị trường tham gia



Chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng
Nhóm các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng của dịch vụ thanh toán thẻ cho
phép các nhà quản lý đánh giá được trong kỳ báo cáo dịch vụ thanh toán thẻ
đã được mở rộng như thế nào, có hồn thành được kế hoạch đề ra hay không
- Sự gia tăng tuyệt đối và tương đối về số lượng các loại thẻ
Số lượng thẻ
Số lượng thẻ
Số lượng
=

phát hành
kỳ báo cáo
thẻ kỳ gốc
- Thị phần của ngân hàng trên thị trường (%)
Thị phần của
ngân hàng trên
thị trường

=

Số lượng thẻ phát hành của
ngân hàng
Tổng số lượng thẻ phát hành
của thị trường

- Sự tăng giảm số tuyệt đối và tương đối doanh số thanh toán thẻ
Doanh số thanh toán = Doanh số kỳ báo cáo – Doanh số kỳ gốc
1.3. CƠ SỞ NÂNG CAO DỊCH VỤ THẺ
1.3.1. Phát hành thẻ

1.3.1.1. Điều kiện phát hành thẻ tại ngân hàng


Thẻ tín dụng
Muốn đăng ký mở thẻ tín dụng, khách hàng cần đáp ứng điều kiện mở

Trang 25


×