Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.82 KB, 52 trang )

trờng đại học kinh tế quốc dân
Khoa: Kế Toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định
tại Công ty cổ phần đầu t hạ tầng khu công nghiệp
và đô thị số 18.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Ngọc
Lớp: KTA Khoá 14
Giáo viên hớng dẫn: Thầy Chu Thành
Hà Nội, tháng 4 năm
- 1 -

lời mở đầu
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập tạo nên cơ sở hạ tầng cho xã
hội, tạo ra nền móng phát triển của mỗi Quốc gia. Đứng trớc xu thế khu vực hoá, toàn
cầu hoá, thị trờng xây dựng cơ bản đang diễn ra một cách đa dạng và phức tạp. Các
doanh nghiệp luôn luôn đẩy mạnh tiến độ thi công, nâng cao chất lợng công trình để
nâng cao uy tín với các doanh nghiệp khác, và đó là sự cạnh tranh trong thị trờng xây
dựng cơ bản.
Trong xây dựng cơ bản, việc Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai đã đợc các chủ đầu t
có yêu cầu rất cụ thể, rất chi tiết trong hồ sơ thiết kế. Vấn đề còn lại, các nhà thầu
phải tự xác định cần phải làm nh thế nào để vừa đảm bảo chất lợng công trình vừa tiết
kiệm đợc chi phí, rút ngắn thời gian xây dựng sao cho giá bán ( giá dự thầu ) có thể
cạnh tranh đợc. Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong một thị trờng có sự cạnh tranh,
giải pháp quan trọng là phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đòi hỏi các doanh
nghiệp xây lắp phải xắp xếp công việc và thực hiện một cách khoa học, phải nắm bắt
kịp thời, đầy đủ mọi thông tin cụ thể, chi tiết. Để có đợc điều đó các doanh nghiệp
luôn phải nghiên cứu để tìm ra cho mình một mô hình tổ chức, quản lý, và thực hiện
công việc một cách tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Trong
đó có công tác kế toán TSCĐ và quản lý TSCĐ ở các bộ phận trong Công ty.
Nhìn chung, công tác hạch toán nói chung và việc hạch toán và quản lý TSCĐ ở các


doanh nghiệp xây dựng cơ bản hiện nay còn nhiều thiết sót và cha phù hợp với chế độ
kế toán hiện hành. Xuất phát từ tình hình thực tế, trong thời gian thực tập ở Công ty
cổ phần đầu t hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 em đã chọn đề tài Hoàn
thiện hạch toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần đầu t hạ tầng khu công
nghiệp và đô thị số 18.
- 1 -
Bố cục của chuyên đề:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán Tài sản cố định trong sản xuất
Chơng 2: Thực trạng kế toán Tài sản cố định tại Công ty Cổ phần đầu t hạ tầng Khu
công nghiệp và đô thị số 18.
Chơng 3: Hoàn thiện kế toán Tài sản cố định tại Công ty Cổ phần đầu t hạ tầng Khu
công nghiệp và đô thị số 18.
- 2 -
Chơng 1:
Cơ sở lý luận về kế toán
tài sản cố định trong sảnxuất
1.1. Tổng quan về kế toán tài sản cố định
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có các nguồn lực
kinh tế nh: sức lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động. Xét về thời gian hữu
dụng và giá trị ban đầu, nguồn lực kinh tế của các doanh nghiệp đợc chia thành hai
loại đó là tài sản cố định và tài sản lu động. Tài sản cố định (TSCĐ) trong các doanh
nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho
doanh nghiệp. Theo chế độ tài chính hiện hành (Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC),
TSCĐ phải có đủ 4 tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó: Lợi ích
kinh tế do tài sản mang lại đợc biểu hiện ở việc tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, tăng
chất lợng của sản phẩm, dịch vụ khi doanh nghiệp kiểm soát và sử dụng một tài sản
nào đó.
+ Giá trị ban đầu của tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy: Tiêu chuẩn này yêu

cầu một tài sản nào đó muốn đợc ghi nhận là TSCĐ thì phải có cơ sở khách quan để
xác định giá trị ban đầu của nó. Chẳng hạn, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành,
danh sách khách hàng và các khoản mục tơng tự đợc hình thành trong nội bộ doanh
nghiệp không đợc ghi nhận là TSCĐ, nhng nếu những tài sản đó đợc hình thành dới
hình thức mua lại của đơn vị hoặc cá nhân khác thì có thể đợc ghi nhận là TSCĐ.
+ Có thời gian hữu hình từ 1 năm trở lên: Tiêu chuẩn này nhằm cụ thể hoá tiêu chuẩn
thứ nhất của TSCĐ. Lợi ích kinh tế trong tơng lai do việc sử dụng TSCĐ không phải
là trong 1 năm tài chính mà ít nhất là 2 năm
+ Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mời triệu đồng) trở lên: Theo quan điểm của chế độ
tài chính hiện hành, một tài sản có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên thì đợc coi là có
giá trị lớn.
Đặc điểm cơ bản nhất của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn
dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối
- 3 -
tợng lao động, tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc h
hỏng. Những đặc điểm này có ảnh hởng rất lớn đến việc tổ chức hạch toán tài sản cố
định từ khâu tính giá tới khâu hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp.
1.1.2. Nguyên tắc kế toán tài sản cố định
Để bảo đảm phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và biến động tài
sản cố định cần quán triệt các nguyên tắc sau:
1.1.2.1. Xác định đối tợng ghi tài sản cố định hợp lý
Đối tợng ghi TSCĐ là từng tài sản cố định riêng biệt, có kết cấu độc lập và thực hiện
một chức năng nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận cùng thực
hiện một chức năng. Trên cơ sở đối tơng đã xác định, cần xây dựng số hiệu của từng
đối tợng tài sản cố định nhằm thuận tiện và tránh nhầm lẫn trong hạch toán và quản
lý tài sản cố định.
1.1.2.2. Phân loại tài sản cố định một cách khoa học
Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện,
tính chất đầu t, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau... nên để thuận tiện cho

việc quản lý và hạch toán tài sản cố định, cần sắp xếp tài sản cố định vào từng nhóm
theo những đặc trng nhất định nh phân theo quyền sở hữu, phân theo nguồn hình
thành, phân theo hình thái biểu hiện, phân theo
hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu t,...Mỗi một cách phân loại có tác dụng khác
nhau đối với công tác hạch toán và quản lý.
Chẳng hạn, theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu t, toàn bộ tài sản cố
định trong sản xuất đợc chia thành:
Tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH): là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.
Tài sản cố định vô hình (TSCĐVH): là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất nhng xác định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động
- 4 -
sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình. Nói cách khác, mọi khoản chi phí
thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả 4 điều kiện về tài sản cố
định hữu hình nói trên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì đợc coi là tài
sản cố định vô hình.
Tài sản cố định thuê tài chính: là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và
đợc bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài
sản. Tiền thu về cho thuê đủ cho ngời thuê trang trải đợc chi phí của tài sản cộng với
khoản lợi nhuận từ đầu t đó.
Theo quyền sở hữu của tài sản cố định, tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp đ-
ợc chia thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
Tài sản cố định tự có: là những tài sản cố định đợc xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo
bằng nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc bằng nguồn vốn vay. Đây là những tài
sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm
hữu, sử dụng và định đoạt trên cơ sở chấp hành đúng thủ tục theo quy định của Nhà
nớc.
Tài sản cố định thuê ngoài: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp đợc chủ tài sản

nhợng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng thuê,
đối với loại tài sản này doanh nghiệp không có quyền định đoạt.
Theo nguồn hình thành của tài sản cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp đợc chia theo từng loại nguồn hình thành khác
nhau nh hình thành bằng nguồn vốn chủ sở hữu, bằng nguồn vốn vay...Tài sản cố
định hình thành bằng nguồn vốn chủ sở hữu là những tài sản cố định mà doanh
nghiệp tiếp nhận chúng thì phải đồng thời việc ghi tăng vốn chủ sở hữu hoặc vốn chủ
sở hữu không đổi. Thuộc loại này thờng có những tài sản cố định hình thành từ việc
nhà nớc cấp, đối tác liên doanh góp vốn, mua sắm, xây dựng bằng vốn chủ sở hữu.
Tài sản cố định đợc hình thành từ nguồn vốn vay là những tài sản cố định đợc mua
sắm bằng nguồn vốn vay từ Ngân hàng, từ các tổ chức tín dụng hoặc từ các đối tợng
khác.
Căn cứ vào tính chất của tài sản cố định trong doanh nghiệp
Tài sản cố định trong doanh nghiệp đợc chia thành:
- 5 -
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định do doanh
nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: là
những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp
Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nớc: là những tài sản cố định
doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ nhà nớc theo quy
định của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
1.1.2.3. Xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định
Trong mọi trờng hợp, tài sản cố định phải đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn
lại. Do vậy việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh đợc tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của tài
sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đa tài sản đó vào trạng thái sẵn

sàng sử dụng. Tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ thể, từng cách hình thành, nguyên
giá tài sản cố định sẽ đợc xác định khác nhau.
Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính: phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý
của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê
cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá
ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh ban
đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính đợc tính vào nguyên giá của tài
sản cố định đi thuê.
Nguyên giá của tài sản cố định vô hình: là toàn bộ các chi phí thực tế phải bỏ ra để
có đợc tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng theo dự
tính.
Nguyên giá của các loại tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp chỉ thay đổi khi
doanh nghiệp đánh giá lại, sửa chữa nâng cấp hoặc tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ
phận của tài sản cố định. Khi thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi
rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao
luỹ kế của tài sản cố định và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
- 6 -
1.1.3. Nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định
Hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu
sau đây:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lợng, giá trị tài sản cố định hiện
có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định trong phạm vi an toàn của đơn
vị, cũng nh tại từng bộ phận sử dụng tài sản cố định, tạo điều kiện cung cấp thông tin
để kiểm tra, giám sát thờng xuyên việc giữ gìn, bảo quản tài sản cố định và kế hoạch
đầu t đổi mới tài sản cố định trong từng đơn vị.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định và chi phí sản xuất
kinh doanh theo độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định, giám
sát việc sửa chữa tài sản cố định về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới

nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định cũng nh tình
hình thanh lý, nhợng bán tài sản cố định.
- Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh nghiệp thực
hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định; mở các sổ, thẻ kế toán cần
thiết và hạch toán TSCĐ chế độ quy định.
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của Nhà nớc và yêu
cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử dụng
tài sản cố định tại đơn vị.
1.2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
1.2.1. Phân loại tài sản cố định
Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, thì việc phân loại tài
sản cố định phải đợc tiến hành theo nhiều tiêu thức khách nhau.
1.2.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
- TSCĐHH: là những TSCĐ có hình thái vật chất và đợc chia thành các nhóm sau:
+ Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm các công trình XDCB nh: nhà cửa, vật kiến trúc,
hàng rào, bể tháp nớc, các công trình cơ sở hạ tầng nh đờng xá, cầu cống
+ Máy móc thiết bị: Bao gồm các loại thiết bị dùng trong SX KD.
- 7 -
+ Thiết bị phơng tiện vận tải truyền dẫn: Là các phơng tiện vận tải truyền dẫn nh các
loại đầu máy, đờng ống và các phơng tiện khác (ôtô, máy kéo, xe goòng, xe tải ).
+ Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý: Bao gồm dụng cụ đo lờng, máy vi tính, máy
điều hoà
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Bao gồm các loại cây lâu năm (cà
phê, chè, cao su), súc vật làm việc, nuôi lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản ).
+ Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm những tài sản cố định cha đựoc quy đinh
phản ánh vào các loại trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật ).
- TSCĐVH: Là các TSCĐ không có hình thái vật chất nhng có giá trị kinh tế lớn.
Thuộc về TSCĐ vô hình gồm có:
+ Quyền sử dụng đất: Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh ngiệp bỏ ra liên quan đến
việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nớc trong một khoảng thời gian nhất định.

+ Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: Bao gồm các chi phí nh chi cho công tác
nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu t, chi phí về huy động vốn ban đầu
+ Bằng phát minh sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại
các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, công trình nghiên cứu
+ Chí phí nghiên cứu, phát triển: Là các chi phí cho việc nghiên cứu phát triển do
doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài.
+ Lợi thế thơng mại: Là các khoản chi phí về lợi thế thơng mại do doanh nghiệp phải
trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình bởi sự thuận lợi củavị trí thơng
mại, sự tín nhiệm đối với khách hàng hoặc danh tiếng của doanh nghiệp.
+ TSCĐ vô hình khác: Bao gồm quyền đặc nhợng, bản quyền tác giả, quyền sử dụng
hợp đồng
1.2.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Cách phân loại này dựa trên cơ sở quyền định đoạt của doanh nghiệp đối với TSCĐ
hiện có, với tiêu thức này TSCĐ đợc chia thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: Là những tài sản cố định xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn
vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của Ngân hàng, bằng nguồn vốn tự
bổ xung
- TSCĐ thuê ngoài đợc phân thành:
- 8 -
+ TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ đơn vị đi thuê của đơn vị khác để sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo hợp đồng ký kết.
+ TSCĐ thuê tài chính: Thực chất đang là sự thuê vốn, là những TSCĐ mà doanh
nghiệp có quyền sử dụng, còn quyền sở hữu sẽ thuộc về doanh nghiệp nếu đã trả hết
nợ.
1.2.1.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp (ngân sách hoặc cấp trên).
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn bổ sung của đơn vị (quỹ phát triển sản
xuất, quỹ phúc lợi ).
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật.
1.2.1.4. Phân loại TSCĐ theo mục đích và tình hình sử dụng

Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp đợc chia thành 4 loại:
+ TSCĐ dùng cho kinh doanh: Là những TSCĐ hữu hình, vô hình đợc dùng vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là những tài sản đợc nhà nớc hoặc cấp trên cấp hoặc
do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn kinh phí sự nghiệp và đợc sử dụng
cho hoạt động hành chính sự nghiệp.
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi: Là những TSCĐ đợc hình thành từ quỹ phúc
lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các mục đích phúc lợi nh: Nhà văn hoá,
nhà trẻ, câu lạc bộ....
+ TSCĐ chờ xử lý: Là những TSCĐ bị h hỏng chờ thanh lý; TSCĐ không cần dùng;
TSCĐ đang tranh chấp chờ giải quyết...
1.2.2. Đánh giá tài sản cố định
Trong mọi trờng hợp, tài sản cố định phải đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn
lại. Do vậy, việc ghi sổ phải bảo đảm phản ánh đợc tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của tài
sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Cần lu ý rằng, đối với các cơ sở thuộc đối tợng nộp thuế giá trị giá tăng theo phơng
pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định không bao gồm phần thuế giá
trị gia tăng đầu vào. Ngợc lại, đối với các cơ sở thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp hay trờng hợp tài sản cố định mua sắm dùng để sản xuất - kinh
- 9 -
doanh những mặt hàng không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, trong chỉ tiêu nguyên
giá tài sản cố định lại gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình
Tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ thể, từng cách thức hình thành, nguyên giá tài
sản cố định sẽ đợc xác định khác nhau. Cụ thể:
- Tài sản cố định mua sắm (bao gồm cả mua mới và cũ): Nguyên giá tài sản
cố định mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả (đã trừ (-) các khoản triết khấu
thợng mại hoặc giảm giá đợc hởng) và cộng (+) các khoản thuế (không bao
gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) cùng với các khoản phí tổn mới chi ra liên

quan đến việc đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (phí vận chuyển, bốc
dỡ, lắp đặt, chạy thử, thuế trớc bạ, chi sửa chữa, tân trang ).
- Tài sản cố định do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: Nguyên giá là
giá thành thực tế của công trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có liên
quan và thuế trớc bạ (nếu có). Khi tính nguyên giá, cần loại trừ các khoản lãi
nội bộ, các khoản chi phí không hợp lý, các chi phí vợt qua mức bình thờng
trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế.
- Tài sản cố định do bên nhận thầu (bên B) bàn giao: Nguyên giá là giá trị
phải trả cho bên B cộng với các khoản phí tổn mới trớc khi dùng (chạy thử,
thuế trớc bạ, ) trừ đi các khoản giảm giá (nếu có).
- Tài sản cố định đợc cấp, đợc điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở đơn vị
cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng với các phí tổn mới
trớc khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử ).
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Nguyên giá, giá
trị còn lại và số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trớc
khi dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên
giá TSCĐ.
- 10 -
- Tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thởng, viện trợ, nhận
lại góp vốn liên doanh . Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của
Hội đồng giao nhận cùng với các phí tổn mới trớc khi dùng (nếu có).
Nguyên giá tài sản cố định thuê dài hạn
Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam, khi đi thuê dài hạn tài sản cố
định, bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên quan do bên cho thuê chuyển đến để xác
định nguyên giá tài sản cố định đi cho thuê. Nói cách khác, nguyên giá ghi sổ tài sản
cố định thuê dài hạn đợc căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển giao. Ngoài
ra, bên thuê đợc tính vào nguyên giá TSCĐ đi thuê các chi phí phát sinh ban đầu trực
tiếp liên quan đến đi thuê nh các chi phí đàm phán, giao dịch ....
Nguyên giá tài sản cố định vô hình.

Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế phải bỏ ra để có đợc
tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. Cụ
thể, theo chuẩn mực số 04 (chuẩn mực kế toán Việt Nam), việc xác định nguyên giá
tài sản cố định vô hình trong các trờng hợp sau:
- Tài sản cố định vô hình mua ngoài: Nguyên giá đã bao gồm giá mua (đã trừ
(-) chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá hàng mua đợc hởng), cộng (+) các
khoản thuế (không gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan
trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trờng hợp quyền sử dụng đất đợc mua cùng nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì giá trị
quyền sử dụng đất phải đợc xác định riêng biệt và ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
- Tài sản cố định vô hình đợc Nhà nớc cấp hoặc đợc biếu, tặng: Nguyên giá
đợc xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đa tài sản cố định vào sử dụng theo dự tính.
- Tài sản cố định đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Nguyên giá là toàn bộ
các chi phí phát sinh trực tiếp hoặc đợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất
quán từ khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đa tài sản
đó vào sử dụng theo dự tính.
Thay đổi nguyên giá tài sản cố định
Nguyên giá tài sản cố định chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại tài sản cố định,
sửa chữa nâng cấp tài sản cố định, tháo gỡ hoặc bổ xung một số bộ phận của tài sản
- 11 -
cố định. Khi thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ
thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của
TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
1.3. Tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ trong sản xuất
1.3.1. Thủ tục và hồ sơ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định của doanh nghiệp thờng
xuyên biến động. Để quản lý tốt tài sản cố định, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ,
phản ánh mọi trờng hợp biến động tăng, giảm tài sản cố định.
Mỗi khi tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm

nhận tài sản cố định. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện đơn vị
giao tài sản cố định, lập biên bản giao, nhận tài sản cố định. Biên bản này lập cho
từng đối tợng tài sản cố định. Với những tài sản cố định từng loại, giao nhận cùng
một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó
phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tợng một bản để lu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao
gồm biên bản giao nhận tài sản cố định, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn,
giấy vận chuyển, bốc dỡ. Phòng kế toán giữ lại để làm căn cứ hạch toán tổng hợp và
hạch toán chi tiết tài sản cố định.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết tài sản cố định theo mẫu
thống nhất. Thẻ tài sản cố định đợc lập một bản và để tại phòng kế toán để theo dõi,
phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Toàn bộ thẻ tài sản cố định đợc
bảo quản tập chung tại hòm thẻ, trong đó chia thành nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu
cấu phân loại tài sản cố định. Mỗi ngăn đợc dùng để xếp thẻ của một nhóm tài sản cố
định, chi tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài sản. Mỗi nhóm này đựoc lập chung
một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng tháng trong năm.
Thẻ tài sản cố định sau khi lập xong phải đợc đăng ký vào sổ tài sản cố định. Sổ này
lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn vị sử dụng tài sản cố
định mỗi nơi một quyển để theo dõi (từng phân xởng, phòng, ban ).
1.3.2. Hạch toán chi tiết tài sản cố định
1.3.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là cơ sở ban đầu để thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
về tài sản cố định, nó còn là căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán, tiến hành theo dõi tình
- 12 -
hình biến động của TSCĐ, từ đó đa ra các báo cáo tài chính. Theo hệ thống kế toán
thì các chứng từ ban đầu về kế toán TSCĐ bao gồm:
- Chứng từ mệnh lệnh: Bao gồm các quyết định về đầu t mới TSCĐ, quyết định
sửa chữa, nâng cấp TSCĐ, các quyết định về thanh lý, nhợng bán TSCĐ, các
quyết định về kiểm kê đánh giá TSCĐ
- Chứng từ thực hiện: Bao gồm:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu 01 TSCĐ/ BB).

+ Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 03 TSCĐ/ BB).
+ Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu 04 TSCĐ/ HD).
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu 05 TSCĐ/ HD).
+ Thẻ TSCĐ ( mẫu 02 TSCĐ ).
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các chứng từ khác liên quan để thực hiện các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh về TSCĐ nh các chứng từ liên quan về tiền mặt, thanh toán
Sơ đồ 1: Quy trình tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ
1.3.2.2. Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ
Sơ đồ 2: Quy trình hạch toán chi tiết TSCĐ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc TSCĐ nh biên bản giao nhận, thanh lý TSCĐ
kế toán lập hoặc huỷ thẻ TSCĐ đợc mở cho từng TSCĐ, trên cơ sở đó kế toán tiến
hành vào sổ chi tiết TSCĐ. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ kế toán tiến hành
lập sổ tổng hợp tăng giảm TSCĐ và đa ra các báo cáo kế toán.
Thủ trưởng
Kế toán trưởng
Hội đồng
(ban)
Kế toán
TSCĐ
Ra quyết
định về
TSCĐ
Giao nhận
TSCĐ (chứng từ
TSCĐ )
Lập thẻ, huỷ
thẻ, bảng tính
khấu hao, ghi sổ
kế toán
Nghiệp vụ

TSCĐ
Lưu hồ sơ kế
toán
Chứng từ
TSCĐ
(hồ sơ
giao
nhận)
Lập
thẻ,
huỷ
thẻ
Sổ
chi
tiết
Tổng
hợp
tăng,
giảm
TSCĐ
Báo
cáo kế
toán
- 13 -
SD xxx
1.3.3. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định
1.3.3.1. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình biến động TSCĐ, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- Tài khoản 211: TSCĐ hữu hình: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá

Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng trong kỳ
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm trong kỳ
Số d Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có của doanh nghiệp
- Tài khoản 213: TSCĐ vô hình
Tài khoản này phản ánh tình hình biến động TSCĐ vô hình của doanh nghiệp theo
nguyên giá.
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ
Số d Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có của doanh nghiệp
- Tài khoản 212 TSCĐ thuê tài chính
Bên Nơ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ
Bên Có: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm trong kỳ
Số d bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có của doanh nghiệp
- Tài khoản 214 Hao mòn TSCĐ
TK này phản ánh tình hình biến động của TSCĐ theo giá trị hao mòn
Bên Nợ: Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm trong kỳ
Bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng trong kỳ
Số d bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có
1.3.3.2. Hạch toán tăng tài sản cố định
TK 111, 112, 341
Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
Thuế GTGT đợc khấu trừ
TK 1332
TK 211, 213
Nguyên
giá
tài
sản
cố
định

tăng
trong
kỳ
- 14 -
Sơ đồ 3 : Quy trình hạch toán tổng quát tăng TSCĐ do mua sắm, do XDCB bàn
giao
(Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
TK 331
Trả tiền cho ngời bán
Phải trả ngời bán
TK 411
Nhận cấp phát, nhận vốn góp
TK 414, 431, 441
Đầu t bàng vốn chủ sở hữu
TK 128, 222, 412, 711
Các trờng hợp tăng khác (nhận lại góp vốn
liên doanh, đánh giá tăng, nhận biếu tặng )
- 15 -
TK 211, 213
Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản
cố định thanh lý nhợng bán
Giá trị còn lại cha thu hồi (nếu có)
củaTSCĐ thanh lý, nhợng bán
TK 811
TK 334, 338, 152, 214
Các chi phí liên quan đến nhợng bán,
thanh lý tự làm (nhân công, vật liệu )
TK 111, 112, 331
Giá dịch vụ thuê ngoài
(Giá cha có thuế GTGT)

Thuế GTGT đầu vào
TK 1331
TK 711
Giá nhợng bán TSCĐ (không thuế)
và các khoản thu hồi khác từ thanh lý
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
do nhợng bán, thanh lý (nếu có)
1.3.3.3. Hạch toán giảm tài sản cố định
Sơ đồ 4: Quy trình hạch toán giảm TSCĐ do nhợng bán thanh lý
1.4. Kế toán khấu hao tài sản cố định
1.4.1. Khái niệm và phơng pháp tính khấu hao
1.4.1.1. Khái niệm
Trong quá trình đầu t và sử dụng, dới tác động của môi trờng tự nhiên và điều kiện
làm việc cũng nh tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này đợc thể hiện dới
2 dạng: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định, ngời ta tiến hành trích khấu hao,
tức là lựa chọn phơng pháp chuyển phần giá trị hao mòn của tài sản cố định vào chi
phí kinh doanh. Nh vậy, hao mòn là một hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá
Nguyên giá tài sản cố
định giảm do nhợng bán,
thanh lý
TK 214
Tập hợp
chi phí liên
quan đến
nhợng bán,
thanh lý
Các chi phí liên quan đến
nhợng bán, thanh lý thuê

ngoài (cả thuế GTGT)
Các
khoản thu
liên quan đến
nhợng bán,
thanh lý
- 16 -
Số khấu hao
phải trích
tháng này
Số khấu hao
đã trích trong
tháng trước
Số khấu hao của những
TSCĐ tăng thêm
trong tháng trước
Số khấu hao của những
TSCĐ giảm đi trong
tháng trước
+
-
=
Số khấu hao
phải trích
tháng này
Số khấu hao
đã trích trong
tháng trước
Số khấu hao của những
TSCĐ tăng thêm

trong tháng trước
Số khấu hao của những
TSCĐ giảm đi trong
tháng trước
+
-
=
trị sử dụng của tài sản cố định, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý
nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của tài sản cố định.
Về phơng diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc giá trị thực của
tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Về phơng diện tài
chính, khấu hao là một phơng diện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu đợc bộ phận giá
trị đã mất của tài sản cố định. Về phơng diện thuế khoá, khấu hao là một khoản chi
phí đợc trừ vào lợi nhuận chịu thuế, tức là đợc tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ. Về
phơng diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của tài sản cố định.
1.4.1.2. Phơng pháp tính khấu hao
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau. Việc lựa chọn
phơng pháp khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nớc về chế độ quản lý
tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trên thực tế
hiện nay, các doanh nghiệp có thể áp dụng một số phơng pháp khấu hao sau:
Phơng pháp khấu hao đều theo thời gian:
Mức khấu hao
phải trích
bình quân năm
=
Nguyên giá
tài sản cố
định
bình quân
X

Tỷ lệ khấu
hao
bình quân
năm
=
Nguyên giá
TSCĐ
Số năm sử dụng
- Ưu điểm: Đơn giản dễ tính, thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, tăng số l-
ợng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
- Nhợc điểm: Thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là
hao mòn vô hình, không có điều kiện đầu t trang bị tài sản cố định mới.
Do khấu hao TSCĐ đựoc tính vào ngày 1 hàng tháng (nguyên tắc tròn tháng) để đơn
giản cho việc tính toán, quy định những tài sản cố định tăng (hoặc giảm) trong tháng
này thì tháng sau mới tính (hoặc thôi tính) khấu hao. Vì thế, số khấu hao giữa các
Mức khấu hao phải trích
bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
- 17 -
Mức khấu hao phải
trích trong tháng
Sản lượng hoàn thành
trong tháng
Mức khấu hao bình quân
trên một đơn vị sản lượng
=
x
Số khấu hao

phải trích
tháng này
Số khấu hao
đã trích trong
tháng trước
Số khấu hao của những
TSCĐ tăng thêm
trong tháng trước
Số khấu hao của những
TSCĐ giảm đi trong
tháng trước
+
-
=
tháng chỉ khác nhau khi có biến động (tăng, giảm) về TSCĐ. Bởi vậy, hàng tháng kế
toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau:
Cần chú ý rằng, với TSCĐ sau khi sửa chữa nâng cấp hoàn thành, mức khấu hao mới
trích hàng tháng đợc tính theo công thức sau:
Phơng pháp khấu hao theo sản lợng:
- Ưu điểm: Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lợng nên muốn
thu hồi vốn nhanh, khắc phục đợc hao mòn vô hình, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng
ca, tăng kíp, năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
- Nhợc điểm: Mức khấu hao phụ thuộc vào sản phẩm hoàn thành, do vậy nếu sản
phẩm sản xuất ra ít thì thu hồi vốn chậm.
Phơng pháp trích khấu hao TSCĐ theo số d giảm dần:
Đây là phơng pháp tính khấu hao mới, đợc Bộ trởng Bộ Tài chính ban hành theo
quyết định số 2000/QĐ - BTC về việc thực hiện thí điểm chế độ khấu hao TSCĐ theo
phơng pháp số d giảm dần có điều chỉnh. Và đợc tiến hành theo các bớc sau:
+ Bớc 1: Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo phơng pháp đờng
thẳng (quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban

hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ - BTC).
+ Bớc 2: Xác định mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn
lại của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh. Trong đó, tỷ lệ khấu hao nhanh bằng tỷ
lệ khấu hao theo đờng thẳng (xác định ở bớc 1) nhân với hệ số điêù chỉnh (căn cứ vào
chu kỳ đổi mới của máy móc, thiết bị).
Những năm cuối, khi mức trích khấu hao hàng năm xác định theo phơng pháp số d
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn
Mức khấu hao phải
trích hàng tháng
Giá trị còn lại trước khi nâng cấp + Giá trị nâng cấp
Số năm ước tính sử dụng sau khi sửa chữa x 12
=
- 18 -
lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao đợc tính
bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
1.4.2. Phơng pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định
* Định kỳ (tháng, quý....) trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi phí
sản xuất kinh doanh
Nợ TK 627 (6274 Chi tiết theo từng phân xởng): khấu hao tài sản cố định sử
dụng ở phân xởng, bộ phận sản xuất
Nợ TK 641 (6414) khấu hao tài sản cố định sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ
Nợ TK 642 (6424): khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn doanh
nghiệp
Có TK 214: tổng số khấu hao phải trích
* Số khấu hao phải nộp cho ngân sách Nhà nớc hoặc cấp trên (nếu có)
Nợ TK 411: ghi giảm nguồn vốn kinh doanh (nếu không đợc hoàn lại) hoặc
Nợ TK 136 (1368): ghi tăng phải thu nội bộ (nếu đợc hoàn lại)
Có TK 336: số phải nộp cấp trên
* Trờng hợp giảm giá trị hao mòn do nhợng bán, thanh lý, giá trị còn lại cha đ-

ợc khấu hao hết đợc tính vào chi phí khác. Với TSCĐ đi thuê tài chính, khi hết
hạn thuê phải trả mà cha trích đủ khấu hao thì giá trị còn lại của tài sản cố định
thuê ngoài phải tính vào chi phí trả trớc dài hạn nếu giá trị còn lại lớn hoặc
phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ nếu giá trị còn lại nhỏ
* Trờng hợp cuối năm tài chính, khi doanh nghhiệp xem xét lại thời gian trích
khấu hao và phơng pháp khấu hao, nếu có mức chênh lệch với số đã khấu hao
trong năm cần tiến hành điều chỉnh. Nếu mức khấu hao mới cao hơn mức khấu
hao đã trích, số chênh lệch tăng đợc ghi bổ sung vào chi phí kinh doanh nh khi
trích khấu hao bình thờng. Ngợc lại, nếu mức khấu hao phải trích nhỏ hơn số
đã trích, khoản chênh lệch giảm đợc ghi giảm chi phí kinh doanh:
Nợ TK 214: số chênh lệch giảm
Có TK 627, 641, 642.....
1.5. Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định
- 19 -
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và h hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để
khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm
hoặc thuê ngoài và đợc tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch. Tuỳ theo quy
mô, tính chất của công việc sửa chữa, kế toán sẽ phản ánh vào tài khoản cho thích
hợp.
1.5.1. Trờng hợp sửa chữa nhỏ mang tính bảo dỡng
Sửa chữa nhỏ là việc sửa chữa lặt vặt, mang tính duy tu, bảo dỡng thờng xuyên. Do
khối lợng của công việc sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát
sinh đến đâu đợc tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó.
+ Nếu việc sửa chữa do doanh nghiệp tự làm, chi phí sửa chữa đợc tập hợp nh sau:
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642 ).
Có các TK chi phí (111, 112, 152, 334, 338 ).
+ Trờng hợp thuê ngoài:
Nợ các TK tập hợp chi phí (627, 641, 642 ).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK chi phí (111, 112, 331 ): Tổng số tiền phải trả.

1.5.2. Trờng hợp sửa chữa lớn mang tính phục hồi
Việc hạch toán quá trình sửa chữa lớn mang tính phục hồi đợc tiến hành nh sau:
Tập hợp chi phí sửa chữa chi tiết theo từng công trình:
- Nếu thuê ngoài: Phản ánh số tiền phải trả theo hợp đồng cho ngời nhận thầu
sửa chữa lớn khi hoàn thành công trình sửa chữa, bàn giao:
Nợ TK 241 (2413): Chi phí sửa chữa thực tế.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả theo hợp đồng.
- Nếu do doanh nghiệp tự làm:
Nợ TK 241 (2413): Tập hợp chi phí sửa chữa.
Có các TK chi phí (111, 112, 152, ).
Kết chuyển giá thành công trình sửa chữa khi hoàn thành:
Tuỳ theo tính chất sửa chữa, sau khi công việc sửa chữa hoàn thành, kế toán sẽ kết
chuyển toàn bộ chi phí sửa chữa vào các tài khoản thích hợp:
Nợ TK 335: Giá thành sửa chữa trong kế hoạch.
- 20 -
Nợ TK 242: Giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch (nếu lớn).
Nợ TK liên quan (627, 641, 642): Giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch.
Có TK 241 (2413): Giá thành thực tế công tác sửa chữa.
1.5.3. Trờng hợp sửa chữa nâng cấp
Sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ hay nâng
cao năng suất, tính năng, tác dụng của TSCĐ nh cải tạo, thay thế, xây lắp, trang bị, bổ
xung thêm một số bộ phận của TSCĐ. Việc hạch toán sửa chữa nâng cấp đợc tiến
hành nh sửa chữa lớn mang tính phục hồi, nghĩa là chi phí phát sinh đợc tập hợp riêng
theo từng công trình qua tài khoản 241 (2413). Khi công trình sửa chữa nâng cấp
hoàn thành, bàn giao, giá trị nâng cấp sẽ đợc ghi tăng nguyên giá TSCĐ bằng bút
toán.
Nợ TK 211: Nguyên giá (giá thành sửa chữa thực tế).
Có TK 241 (2413): Giá thành thực tế công tác sửa chữa.
Đồng thời, kết chuyển nguồn vốn.

1.6. Các hình thức sổ sách kế toán trong hạch toán tài sản cố định
Sổ sách kế toán là những trang sổ lập theo một quy định có liên hệ chặt chẽ với
nhau để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở của số liệu chứng từ gốc. Theo
chế độ tài chính hiện nay mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng một trong bốn hình thức
sổ kế toán trong công tác hạch toán TSCĐ.
+ Hình thức Nhật ký chung
+ Hình thức Nhật ký Sổ cái
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức Nhật ký chứng từ
Do đơn vị em làm thực tập áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung nên em xin
trình bày hình thức sổ kế toán nêu trên.
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh đều phải đợc ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau
đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức sổ này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, đòi hỏi trình độ quản lý cao và
- 21 -
thờng sử dụng vi tính trong công tác hạch toán.
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, kiểm tra.
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán
Trong hình thức kế toán Nhật ký chung doanh nghiệp sử dung các loại sổ sách sau:
+ Chứng từ gốc: Bao gồm hoá đơn GTGT, biên bản bàn giao TSCĐ......
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ cái các TK 211, 212, 213, 214........
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc trớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật
ký chung, sau đó căn cứ vào các số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ

cái các TK 211, 212, 213, 214....... Nếu đơn vị có mở sổ chi tiết thì đồng thời với việc
ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đợc ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên
quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát
sinh.
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết TSCĐ
Sổ cái TK 211, 212, 213, 214
Bảng cân đối
phát sinh
Bảng tổng hợp chi
tiết TSCĐ
Báo cáo tài chính
- 22 -
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết (đợc lập từ các sổ kế toán chi tiết) đợc dùng để lập báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số
phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung cùng kỳ.
- 23 -

×