Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.31 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
STT

NỘI DUNG

TRANG

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG
KIẾN

4

1

Lời giới thiệu.

4

2

Tên sáng kiến.

5

3

Tên tác giả.

5

4



Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.

5

5

Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.

5

6

Ngày sáng kiến áp dụng lần đầu.

5

7

Mô tả bản chất sáng kiến.

5

7.1.

Cơ sở lý luận.

5

7.2.


Cơ sở thực tiễn

6

7.2.1

Đặc điểm tình hình, những thuận lợi và khó khăn:

7

7.2.2

Đặc điểm tình hình của nhà trường:

7

7.2.3

Những thuận lợi và khó khăn

7

7.3

Thực trạng cơng tác bồi dưỡng chuyên môn của trường
Mầm non Thị Trấn Vĩnh Tường.

8


7.4.

Một số biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên trong trường mầm non.

11

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, đạo
đức nghề nghiệp của giáo viên.

11

Biện pháp 2: Phân công, sắp xếp, bố trí đội ngũ:

11

Biện pháp 3: Bồi dưỡng CM nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên.

13

Biện pháp 4: Bồi dưỡng qua hướng dẫn giáo viên làm đồ
dùng đồ chơi tự tạo và trang trí mơi trường lớp học:

15

Biện pháp 5. Xây dựng tập thể nội bộ đoàn kết của nhà
trường.

16


Biện pháp 6: Nâng cao chất lượng tổ chức các hội thi qua

18


các phong trào thi đua .
Biện pháp 7: Tăng cường công tác ki ểm tra, giám sát
các hoạt động giáo dục.

19

Biện pháp 8: Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho GV.

21

Biện pháp 9. Chú ý đến chế độ chính sách và xây dụng
cơng tác thi đua khen thưởng hàng năm cho cán bộ giáo
viên.

22

7.5.

Kết quả.

22

7.6


Bài học kinh nghiệm.

23

7.7

Kết luận và khuyến nghị.

23

8.

Những thông tin cần được bảo mật.

26

9.

Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.

26

10.

Đánh giá lợi ích thu được.

26

10.1.


Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến.

27

10.2.

Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được
do áp dụng sáng kiến của cá nhân.

30

11.

Danh sách các cá nhân đã tham gia áp dụng thử lần đầu.

30

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1

VIẾT TẮT
CBQL

NỘI DUNG
Cán bộ quản lý


2


GV

Giáo viên

3

CB, GV, NV

Cán bộ, Giáo viên, Nhân viên

4

CSVC

Cơ sở vật chất.

5

GDMN

Giáo dục mầm non.

6

GVG

Giáo viên giỏi.

7


BGH

Ban giám hiệu.

8

CS – ND – GD

Chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục.

9

UDCNTT

Ứng dụng cơng nghệ thơng tin.

10

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

11

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1. Lời giới thiệu
Đất nước ta hiện nay đang cùng với thế giới tiến vào th ế k ỷ 21, thế kỷ của
nền văn minh và trí tuệ, thế kỷ của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đ ất


nước. Để thực hiện tốt công cuộc xây dựng đất n ước tiến nhanh, ti ến
mạnh, tiến vững chắc trên con đường xã hội chủ nghĩa thì chúng ta cần
phải có những con người mới, đó là những con người có đầy đủ sức khỏe,
phẩm chất, năng lực, trí tuệ. Một đất nước có nền giáo d ục phát tri ển thì
đất nước đó phát triển. Chính vì vậy, hiện nay, Đ ảng và Nhà n ước ta r ất
quan tâm đến ngành giáo dục, đặc biệt là ngành giáo d ục mầm non.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên, nó đặt nền móng cho s ự phát tri ển
của trẻ và chuẩn bị tâm thế cho trẻ bước vào cấp h ọc ph ổ thông. Tr ẻ em ở
lứa tuổi mầm non là thời kì hình thành nhân cách con ng ười. Th ời kì này
nhân cách của trẻ phát triển chưa đầy đủ, nhận thức của trẻ dễ nh ớ mau
quên, xong những gì trẻ đạt được ở lứa tuổi này có ý nghĩa quyết định đến
sự phát triển suốt đời của trẻ, chính vì vậy giáo viên m ầm non cần ph ải có
sự hiểu biết đầy đủ, đúng đắn về sự phát triển tâm sinh lý của trẻ, ph ải
nắm vững mục tiêu, nội dung, đặc biệt là phương pháp giáo dục tr ẻ ở t ừng
độ tuổi. Có như vậy mới đảm bảo thực hiện tốt nhiệm v ụ giáo d ục m ầm
non.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên có vai trị quyết định trong việc chăm sóc giáo
dục trẻ ở các trường mầm non vì vậy là một CBQL tơi khơng th ể b ỏ qua
việc bồi dưỡng lực lượng cán bộ, giáo viên. Mục tiêu của công tác b ồi
dưỡng là nhằm hồn thiện q trình đào tạo, khắc phục nh ững thiếu sót
lệch lạc trong cơng tác giảng dạy mà cần phải đổi m ới ph ương pháp đ ể
đáp ứng nhu cầu của giáo dục Mầm non trong giai đoạn hiện nay.
Để phục vụ cho nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ đòi hỏi người giáo viên
mầm non phải có phẩm chất, trình độ, năng lực đề cao l ương tâm, trách
nhiệm và nhân cách nhà giáo, ln có tấm lòng yêu nghề mến trẻ, lòng

nhân ái tận tụy thương yêu trẻ, thể hiện ở tinh thần tự học, tự bồi dưỡng,
đổi mới nội dung phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục tr ẻ nh ằm
nâng cao chất lượng giáo dục trẻ một cách toàn diện trong giai đo ạn hiện
nay.
Bản thân mỗi người cán bộ quản lý đều suy nghĩ: làm th ế nào đ ể đ ơn v ị
mình trở thành một đơn vị tốt một đơn vị có đội ngũ giáo viên có năng l ực
sáng tạo đổi mới chất lượng giáo dục muốn thế trước hết phải có đội ngũ
mạnh cả về trình độ và chuyên môn nghiệp vụ.
Hiện nay, muốn nâng cao chất lượng tồn diện bậc học m ầm non, có r ất
nhiều vấn đề phải bàn, phải làm, phải cải tiến. Trong đó v ấn đ ề tìm hi ểu
một số biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
cán bộ, giáo viên, là hết sức quan trọng.
Xuất phát từ đó là cán bộ quản lý trường Mầm non, tơi thấy cần phải
nghiên cứu để có những biện pháp chỉ đạo phù h ợp nhằm nâng cao ch ất


lượng đội ngũ của trường Mầm non. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Một số
biện pháp Nâng cao chất lượng bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán b ộ,
giáo viên trong trường mầm non”.
2. Tên sáng kiến: Một số biện pháp Nâng cao chất lượng bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên trong trường m ầm non.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ Và Tên: Phùng Thị Hải Yến.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Mầm non thị trấn Vĩnh T ường – Vĩnh
Tường – Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0977498782.
Emai:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phùng Thị Hải Yến.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Một số biện pháp Nâng cao chất lượng
bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên trong tr ường m ầm

non.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Sáng kiến được nghiên cứu từ
tháng 8/2020 và được áp dụng trong trường mầm non th ị trấn Vĩnh
Tường năm học 2020 - 2021.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về cơ sở lý luận:
“Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”
Hồ Chí Minh
Thực hiện lời dạy của Bác Hồ kính yêu, mỗi người cán bộ, giáo viên
chúng ta hãy luôn ra sức phấn đấu, tu dưỡng rèn luyện, nâng cao trình đ ộ
chun mơn, cố gắng học tập để thấm nhuần tư tưởng đạo đức, phong
cách của Người.
Trong giai đoạn hiện nay nước ta đang trên con đ ường h ội nh ập và
phát triển. Để hướng tới xây dựng một nước Việt Nam XHCN. Đảng và Nhà
nước ta đã nhận định rõ phát triển nghành giáo dục là mục tiêu phát tri ển
hàng đầu để tiến tới CNH-HĐH đất nước trong đó có ngành giáo d ục Mầm
non.
Giáo dục Mầm non là một khâu quan trọng, là bậc h ọc đ ể chuẩn b ị
tiền đề cho trẻ bước vào giáo dục phổ thông. Theo mục tiêu của giáo d ục


toàn diện Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định giáo dục Mầm non là y ếu tố
hết sức quan trọng để phát triển nên nhân cách ban đầu của trẻ tạo ra con
người mới XHCN.
Giáo dục Mầm non phải đảm bảo nhiệm vụ chăm sóc ni dưỡng
giáo dục trẻ theo yêu cầu của Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành. Đ ể phù
hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ, giúp cho trẻ phát tri ển cân đ ối và
khoẻ mạnh, nhanh nhẹn biết kính trọng yêu mến, lễ phép với mọi người,
thật thà hồn nhiên yêu thích cái đẹp, ghét cái xấu giúp trẻ phát tri ển toàn

diện. Do vậy trẻ cần được hưởng một nền giáo dục có ph ương pháp đúng
đắn và khoa học.
Để thực hiện thành cơng chương trình chăm sóc nuôi dưỡng giáo d ục
trẻ theo hướng đổi mới và sự phát triển của xã hội hiện nay, thì tr ước h ết
đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải được chuẩn hoá cả về số l ượng và ch ất
lượng.
7.2. Về cơ sở thực tiễn.
Trường Mầm non thị trấn Vĩnh Tương là một trường có tổng số l ớp
học là 10 lớp trong đó có 8 lớp mẫu giáo và hai nhóm tr ẻ tập th ể. Đội ngũ
giáo viên còn thiếu và phát triển chưa đồng đều về chuyên mơn nghi ệp v ụ.
Cịn có giáo viên thiếu kinh nghiệm thực tiễn, kh ả năng giao tiếp ứng s ử
trong những tình huống sư phạm cịn hạn chế. Do v ậy vi ệc th ực hiện
chương trình GDMN lấy trẻ làm trung tâm trong việc chăm sóc ni dưỡng
giáo trẻ cịn gặp nhiều khó khăn. Chính vì điều đó tơi v ới ban giám hi ệu
nhà trường có kế hoạch thống nhất xây dựng kế hoạch tạo điều kiện cho
giáo viên được học tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệp v ụ nhằm giúp cho
giáo viên có thể thực hiện tốt chương trình chăm sóc ni dưỡng giáo d ục
trẻ, đáp ứng được nhu cầu phát triển của giáo dục m ầm non trong th ời
đại mới, thời đại của hội nhập và phát triển của CNH- HĐH đất n ước.
7. 2.1. Đặc điểm tình hình, những thuận lợi và khó khăn:
7.2.2. Đặc điểm tình hình của nhà trường:
Trường mầm non thị trấn Vĩnh Tường đã đạt là trường chuẩn Quốc gia
mức độ II năm học 2019 – 2020.
* Tổng số CB, GV, NV trong nhà trường là 23 Đ/c trong đó :
- Ban giám hiệu là: 03 Đ/c.
- Giáo viên là: 18 Đ/c. Trong đó GV hợp đồng: 04 đ/c.
- Nhân viên là: 02 Đ/c.
- Đảng viên: 19 Đ/c.; - Nữ: 19/23 đ/c = 83%



- Trình độ đội ngũ:
+ Trình độ đại học là : 20 Đ/c = 87%
+ Cao Đẳng là: 03đ/c = 1,3%
* Tổng số trẻ trong toàn trường là: 255 cháu/ 10 lớp, đ ược phân chia
thành các nhóm, lớp theo từng độ tuổi cụ thể như sau:
+ Nhà trẻ là: 45 cháu / 2 lớp.
+ Trẻ 3 - 4 tuổi là: 65 cháu / 2 lớp.
+ Trẻ 4 - 5 tuổi là : 75 cháu/ 3 lớp.
+ Trẻ 5 - 6 tuổi là : 70 cháu/ 2 lớp.
7.2.3. Những thuận lợi và khó khăn:
* Thuận lợi:
Trường Mầm non thị trấn Vĩnh Tường có tổng số 255 trẻ trong đ ộ tu ổi ra
lớp. Việc chăm sóc giáo dục trẻ, ban giám hiệu và đ ội ngũ giáo viên luôn
tiếp cận với chương trình giáo dục mầm non, khơng ngừng ph ần đ ấu đ ể
từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Hầu hết trẻ đến
trường đã có được nề nếp thói quen trong giờ ăn, giờ ngủ, gi ờ học, gi ờ
chơi. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được nhà trường quan tâm và
thường xuyên thay đổi các món ăn đáp ứng nhu cầu dinh d ưỡng t ối thi ểu
cho trẻ tại trường.
Trong năm học 2020 - 2021 được sự quan tâm c ủa Đ ảng u ỷ, chính
quyền địa phương đã đầu tư cơ sở vật chất, tạo điều kiện giúp đ ỡ trong
các hoạt động phong trào do vậy nhà trường luôn hồn thành xu ất s ắc
nhiệm vụ;
Tình hình trật tự an ninh chính trị được bảo đảm. Sự nghiệp giáo d ục
của thị trấn luôn được Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và
các tổ chức đoàn thể trong thị trấn đặc biệt quan tâm chăm lo. Nh ưng v ới
điều kiện là một thị trấn thuần nơng, nguồn thu ngân sách chính của đ ịa
phương là thuế nông nghiệp và thuế đất ở nên việc đ ầu t ư kinh phí c ủa
nhân dân và địa phương cho giáo dục mầm non còn hạn chế, phần nào
cũng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường cũng nh ư ch ất

lượng của đội ngũ giáo viên.
Được sự quan tâm nhiệt tình giúp đỡ của các bậc phụ huynh đã t ạo
điều kiện thuận lợi trong cơng tác chăm sóc - ni d ưỡng - giáo d ục tr ẻ.
Nhất là công tác tuyên truyền và huy động trẻ ăn bán trú, công tác xã h ội
hóa giáo dục;


Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên ln đồn k ết, u
nghề, ln phấn đấu tự tu dưỡng rèn luyện nâng cao trình đ ộ chuyên môn,
nâng cao nhận thức trong mọi lĩnh vực. Luôn phấn đấu “mỗi th ầy, cô giáo
là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”.
Nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của phòng giáo d ục,
chuyên viên phòng giáo dục đã tạo điều kiện giúp đỡ cho nhà tr ường hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ năm học.
Bên cạnh những thuận lợi trong những năm qua nhà trường cũng có
những khó khăn sau:
* Khó khăn:
Số trẻ đơng, giáo viên còn thiếu tỉ lệ trên lớp mới chỉ đạt 1,8 GV/l ớp,
phòng học thiếu nên ảnh hưởng đến cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
Một số giáo viên trẻ mới vào nghề và một số giáo viên hợp đồng cịn h ạn
chế trong việc tìm hiểu tâm sinh lý của trẻ, việc ứng dụng CNTT tìm tịi
nghiên cứu tài liệu để phục vụ vào giảng dạy ch ưa th ường xuyên nên ch ưa
có nhiều sáng tạo trong công tác giảng dạy cũng nh ư kinh nghi ệm trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong nhà trường.
Trình độ giáo viên tuy đồng đều nhưng vẫn cịn hạn chế trong khi tiếp cận
chương trình giáo dục trường Mầm non lấy trẻ làm trunh tâm.
7.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng chuyên môn của trường
Mầm non Thị Trấn Vĩnh Tường.
Trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.


Năm học

Số CB
GV, NV

Quản


Giáo
viên

Nhân
viên

2020 - 2021

23

03

18

02

Tuổi đời:
- Dưới 30 tuổi có

: 2/ 23 = 0,9 %.

- Từ 30 đến 40 tuổi có: 16/ 25 = 69 %.

- Từ 41 tuổi trở lên có: 5/ 23 = 22 %.

Trình độ đào tạo
Đại
học

Cao
đẳng

Trun
g c ấp

20

3

0


Qua số liệu thống kê về tuổi đời trên cho thấy, đội ngũ giáo viên của
trường tuổi chung bình khoảng 069%, kiến thức là dồi dào, chắc chắn,
nhiệt tình và tâm huyết với nghề. Tuy nhiên th ực tế qua th ời gian công tác
tôi nhận thấy đội ngũ giáo viên kinh nghiệm còn hạn chế, việc th ực hiện
các hoạt động giáo dục chưa sáng tạo, chưa phát huy được tính tích c ực
của trẻ. Ban giám hiệu đã tạo mọi điều kiện cho các cô giáo đi dự giờ
thăm lớp, học tập đồng nghiệp, học Đại học để nâng cao trình đ ộ...
Tuổi nghề:
- Dưới từ 3 đến 5 năm có : 3/ 23 = 13 %
- Từ 6 năm đến 20 năm có :


18/ 23 = 78 %

- Từ 24 năm trở lên có : 2/ 23 = 0,9%
+ Số CB, GV, NV nữ : 23/ 23 = 100 %.
+ Số giáo viên là đảng viên: 19/ 23 = 83 %.
Số giáo viên có nhiều năm cơng tác nhiều nhưng việc tiếp cận ph ương
pháp mới còn chậm, tư duy chưa chủ động, sáng tạo. Chính vì vậy mà
trong 2 năm qua Ban giám hiệu nhà trường đã lập danh sách để số giáo
viên của trường đều được đi học bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy h ọc
do Sở giáo dục - đào tạo, Phòng giáo dục tổ chức
Chất lượng chuyên môn:
- Giáo viên giỏi cấp tỉnh năm học 2020 - 2021: 0 có
- Giáo viên giỏi cấp huyện: 2/ 18 = 11%.
- Giáo viên giỏi cấp trường: 8/ 18 = 44 %.
- Đạt loại khá

: 10/ 18 = 55 %.

Điểm mạnh của đội ngũ:
Ban giám hiệu nhà trường đã động viên và tạo điều kiện cho 100% các
đồng chí được tập huấn các lớp do sở, phòng giáo dục tổ ch ức đ ể nâng cao
trình độ chun mơn; đầu năm có tổ chức cho giáo viên đăng ký giáo viên
dạy giỏi các cấp.
Với 100 % số giáo viên đã đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo, do v ậy ch ất
lượng chuyên môn tương đối đồng đều. Một số giáo viên vào nghề lâu năm
nên có kinh nghiệm trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ, tác phong s ư ph ạm
nhanh nhẹn, đa số giáo viên đều nhiệt tình, gắn bó với ngh ề, có tinh th ần
trách nhiệm, chấp hành kỷ luật chun mơn tốt, có ý th ức phấn đ ấu v ươn
lên trong công tác.
Một số hạn chế:



Năm học 2020 – 2021 số giáo viên giỏi cấp tỉnh ch ưa có, s ố giáo viên gi ỏi
cấp huyện đạt được cịn ít, số giáo viên trẻ nhiều, số giáo viên cao tu ổi có
ít nên kinh nghiệm trong giảng dạy còn hạn chế. Giáo viên đa s ố g ắn bó
với cuộc sống nơng thơn nên đầu tư cho việc phấn đấu h ọc tập nâng cao
trình độ ứng dụng cơng nghệ thơng tin cịn gặp nhiều khó khăn. Phần
đơng giáo viên là nữ, lại bận con nhỏ nên việc th ực hiện c ải tiến ph ương
pháp dạy học chưa đồng bộ ở tất cả các giáo viên đặc biệt là giáo viên m ới
vào nghề, giáo viên hợp đồng.
Nguyên nhân của những điểm mạnh, và hạn chế đó là:
Giáo viên đã ý thức được trách nhiệm của mình với tinh th ần t ự giác cao,
việc tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề, ham học hỏi bạn bè, đồng nghiệp.
Đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực tổ chức chỉ đạo các hoạt đ ộng chuyên
môn đi vào nề nếp; việc kiểm tra đánh giá thường xuyên th ực hi ện nghiêm
túc, đảm bảo công bằng. Ban giám hiệu phân công chuyên môn cho giáo
viên hợp lý, đúng chuyên môn đào tạo, động viên khen th ưởng kịp th ời, tìm
hiểu rõ hồn cảnh của từng giáo viên, tạo điều kiện để giáo viên hoàn
thành nhiệm vụ. Trường đã tổ chức ký cam kết thi đua giữa giáo viên v ới
Ban thi đua nhà trường.
Các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và Hội phụ huynh h ọc sinh
luôn quan tâm theo dõi, động viên và tạo điều kiện để nhà tr ường hoạt
động.
Một số giáo viên còn tự ti, trong đổi mới phương pháp còn chậm, kỹ năng
sử dụng thiết bị dạy học cịn hạn chế nhất là về ứng dụng cơng ngh ệ
thông tin.
7.4. Một số biện pháp nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ giáo
viên trong trường mầm non thị trấn Vĩnh Tường.
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, đạo đức nghề
nghiệp của giáo viên.

Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức nghề nghiệp cho giáo
viên, làm cho họ nhận thức đúng đắn được vị trí, vai trị trách nhiệm c ủa
giáo viên đối với sự nghiệp giáo dục của nhà trường. Bằng cách tổ ch ức
học tập, phổ biến về các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp lu ật
của Nhà nước đến từng giáo viên và nâng cao vai trò chủ động, sáng t ạo
của từng đảng viên, giáo viên của nhà trường.
Xây dựng chi bộ vững mạnh về thực chất, củng cố nêu cao vai trò lãnh đ ạo
của chi bộ và hoạt động của các đoàn thể trong nhà tr ường. Tăng c ường
mối liên hệ giữa giữa đảng viên với quần chúng.


Tổ chức cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập quán triệt và
thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, các
qui định của ngành, các văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính quy ền, ngành các
cấp về “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Tổ chức tốt các phong trào thi đua trong đội ngũ giáo viên, th ực hi ện t ốt
các cuộc vận động do cơng đồn và ngành tổ ch ức. Kiên quy ết đ ấu tranh
nhăn chặn các hành vi tiêu cực xảy ra trong trường, phát hiện x ử lý nghiêm
minh các giáo viên có hành vi tiêu cực.
Nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình tập
huấn, bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên về tư tưởng chính trị đ ạo đ ức
nghề nghiệp trong nhà trường.
Có kế hoạch thường xuyên tổ chức các đợt sinh hoạt chính trị nhân ngày l ễ
lớn như: Ngày 8/ 3, ngày 26/ 3, ngày 20/ 11…cho toàn th ể giáo viên v ới
nội dung, hình thức phong phú đa dạng nhằm giáo dục truy ền th ống, đ ạo
đức nhân cách của nhà giáo.
Biện pháp 2: Phân công, sắp xếp, bố trí đội ngũ:
Xưa nay, làm bất cứ việc gì con người ta cũng chú ý vào 3 y ếu t ố c ực kỳ
quan trọng: Thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Đúng v ậy, con ng ười là trung tâm
của vũ trụ, thành công hay thất bại đều do con ng ười mà ra. Ngày x ưa, trên

chiến trường, thắng bại là do dụng binh và dùng tướng, ngày nay trên m ặt
trận văn hóa, xây dựng đất nước thì dùng người và phân cơng nhi ệm v ụ
hợp lý sẽ tạo nên hiệu quả bất ngờ.
Con người là tổng hợp các mối quan hệ của xã hội vì th ế con người có đ ầy
đủ những mặt xấu, hay tốt, cái quan trọng là chúng ta phát huy mặt tốt
một cách tích cực và hạn chế mặt tiêu cực muốn làm điều đó việc đầu tiên
ta phải hiểu được giáo viên, nắm bắt được khả năng, năng l ực c ủa t ừng
giáo viên, nếu chúng ta làm tốt việc này sẽ giúp chúng ta r ất nhi ều trong
việc quản lý và phân công nhiệm vụ được hồn thành tốt đ ẹp.
Chính vì lẽ đó, chúng tôi phải hiểu được từng con người, phân loại giáo
viên nào giỏi, khá, trung bình, đủ bản lĩnh đương đ ầu v ới nh ững khó khăn
vất vả mà khơng ai thường trực giúp đỡ, vì vậy chính nh ững giáo viên ph ải
nỗ lực cố gắng hết sức mình, phải ln trao đổi kiến th ức, h ọc tập để đ ổi
mới toàn diện từ phương pháp dạy học, khi lên lớp đến nh ững công vi ệc
liên quan khác... Chính sự phân cơng phù hợp và giao nhi ệm v ụ rõ ràng sẽ
khiến mỗi người tự mình phấn đấu hồn thành nhiệm vụ, khơng d ựa dẫm
hoặc tị nạnh cho ai. Từ đó phát huy được tinh th ần t ự l ực, phát tri ển
những mặt mạnh, hạn chế mặt yếu để hoàn thiện bản thân, nâng cao
trình độ đáp ứng tốt cơng việc.


Đối với những giáo viên giỏi và trung bình chúng tôi phân công đ ứng l ớp
kèm nhau trong 1 lớp (Đối với những lớp có biên chế 2 GV/lớp), 2 giáo
viên cùng làm một cơng việc, cùng hồn thành một nhiệm v ụ nghe ra có v ẻ
dễ dàng hơn một người nhưng hồn tồn khơng hẳn thế. N ếu hai ng ười
trái ngược bản tính, khơng có tinh thần trách nhiệm chung, không bù đ ắp
cho nhau những khuyết điểm thì sẽ đi ngược lại nh ững điều mong mu ốn,
cơng việc sẽ thất bại hồn tồn. Do đó, phân cơng 2 giáo viên đ ứng m ột l ớp
là việc chúng tơi phải cân nhắc, suy tính kỹ lưỡng, làm sao đ ể h ọ hòa h ợp
được với nhau, mỗi người bổ sung vào chỗ khuyết điểm cho nhau giáo

viên vững chuyên môn phân công dạy cùng giáo viên còn y ếu đ ể giúp đ ỡ
nhau tiến bộ. Người xưa nói: “Gần mực thì đen; Gần đèn thì sáng” chúng
tơi hy vọng với sự ảnh hưởng của một giáo viên giỏi bên cạnh thì nh ững
giáo viên yếu sẽ học hỏi được nhiều điều bổ ích cần thiết trong các hoạt
động hàng ngày.
Thật vậy, những giáo viên yếu khơng chỉ noi gương mà cịn tiến b ộ rõ r ệt
về mọi mặt, đứng trước những con người giỏi ai cũng nhìn lại mình để suy
xét, để xem lại bản thân mình được, mất những gì. Từ đó mà c ố gắng h ọc
tập noi gương người bên cạnh để phấn đấu vươn lên. Còn nh ững giáo viên
giỏi vì tinh thần trách nhiệm chung, vì danh hiệu và thành tích của l ớp, và
hơn hết vì tình đồng nghiệp đồng cam cộng kh ổ sẽ tích cực giúp đỡ giáo
viên yếu, tận tình chỉ bảo, trao hết kinh nghiệm những kiến th ức mình có
để đồng nghiệp có thể học hỏi tiến bộ hơn.
Bên cạnh việc nắm bắt năng lực và khả năng của từng thành viên đ ể b ố trí
lớp chúng tơi cịn phân công, công việc h ợp lý, m ỗi ng ười v ới nh ững đ ặc
điểm khác nhau sẽ phù hợp với từng công việc khác nhau.
Biện pháp 3: Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và tình hình th ực tế của từng năm h ọc. Nhà
trường cần xác định các nội dung, xây dựng kế hoạch bồi d ưỡng. T ừng n ội
dung được cụ thể hóa và phân định theo học kỳ, tháng, nh ững nội dung
nào thuộc nhiệm vụ của BGH, nội dung nào thuộc tổ chuyên môn và c ủa cá
nhân.Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo định kỳ 2
lần/tháng để giáo viên được chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm trong công tác
ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Với u cầu đổi mới của giáo dục ngày càng được nâng cao, nhất là với
chương trình giáo dục mầm non hiện nay địi hỏi giáo viên phải nắm bắt kịp
thời và phải có trình độ nhận thức cao, nhiệt tình sáng tạo trong phương
pháp giảng dạy. Y thức được điều này chúng tôi đã tổ chức bồi dưỡng cho
giáo viên học bằng cách:



* Chỉ đạo bồi dưỡng chun mơn qua việc tìm hiểu đặc điểm tâm, sinh
lý của trẻ:
Trẻ Mầm non rất thích tị mị, khám phá thế giới xung quanh; Nhận thức của
trẻ được hình thành nên trẻ bắt đầu quan sát, khám phá mọi vật xung quanh
mình, trẻ thích chơi các trị chơi như nghịch nước, ném bóng, chơi với các đồ
chơi…Ở độ tuổi này trẻ bắt đầu giao tiếp với mọi người xung quanh và học
theo. Là giáo viên Màm non cần phải chú ý đến ngôn từ giao tiếp trên lớp,
giao tiếp với trẻ làm sao cho chuẩn mực, khơng nói tiếng địa phương tránh
gây nhiễu loạn ngơn ngữ của trẻ.
Ở độ tuổi này trẻ bắt đầu được tiếp súc với thế giới bên ngoài nên đặc điểm
tâm lý của trẻ dễ bị sợ hãi, trẻ rất cần được sự yêu thương từ cha, mẹ gia
đình đặc biệt là cô giáo. Hàng ngày trẻ đến lớp rất mong muốn được cô giáo
yêu thương vỗ về, an ủi. Khi trẻ mắc sai lầm thì giáo viên nên nhẹ nhàng,
phân tích cho trẻ hiểu, tránh quát mắng làm trẻ sợ. Với đặc điểm tâm lý của
trẻ giáo viên và cha, mẹ trẻ nêm quan sát và hỗ trợ trẻ trong quá trình hình
thành ý thức, tránh khen, chê, trách phạt trẻ trước mặt người khác hay các
bạn để tránh làm trẻ thấy tự ti hoặc tự mãn về bản thân.
Đối với giáo viên Mầm non cần phải học để hiểu tâm lý của trẻ từ đó có
những phương pháp giáo tiếp phù hợp để giúp trẻ phát triển toàn diện cả về
thể chất và tinh thần.
* Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn qua việc tô ch ức chuyên đề, thao
giảng, tham quan hoc tập:
Trong công tác quản lý chỉ đ ạo chuyên môn tôi đặc biệt chú ý đến hoạt
động như tổ chức chuyên đề, thao giảng có thể nói đây là m ột việc làm rất
cần thiết bởi vì các hoạt động với các đề tài c ụ th ể sẽ là nh ững ví d ụ sinh
động giúp cho giáo viên mắt thấy, tai nghe nh ững gì mình đ ược h ọc ở lý
thuyết và nghe qua hội thảo áp dụng vào thực tế.
Nhận thức vấn đề này tôi thường xuyên chỉ đạo bộ phận chuyên môn tổ chức
chuyên đề, giáo dục mầm non theo kế hoạch định hình chuyên đề đầu năm

của trường, tổ đề ra. Tổ chức triển khai các chuyên đề bồi dưỡng theo hướng
học tập, nghiên cứu, lý thuyết, thảo luận và thực hành giảng dạy, dự giờ tiết
mẫu như: Khám phá khoa học, hoạt động làm quen với toán, hoạt động âm
nhạc, hoạt động góc … cho tồn giáo viên được dự và đúc kết rút kinh nghiệm
sau mỗi lần tổ chức, tiếp tục cho giáo viên thực hiện đại trà đồng thời tiến
đến công tác kiểm tra và đánh giá chuyên đề, để b ổ sung nh ững khiếm
khuyết giáo viên kịp thời chỉnh sửa những sai sót của mình.
Ngồi việc tổ chức chuyên đề, BGH đề ra kế hoạch chuyên đ ề tại tổ. Trước
đây mỗi khi thao giảng thường chỉ đ ịnh một giáo viên khá ho ặc giáo viên
lớp điểm dạy cho cả t ổ cùng d ự, sau khi dự gi ờ m ức độ ti ếp thu c ủa m ỗi


giáo viên chưa rõ, một số giáo viên đi d ự gi ờ chưa có ý th ức nghiêm túc ghi
chép không đầy đủ nên kết quả qua buổi thao giảng không cao. BGH đã c ải
tiến lại cách tổ chức như: Mỗi khi thao giảng hoạt động và được góp ý giáo
viên nào chưa mạnh dạn thì được góp ý giúp đỡ đ ể l ần sau dạy ti ếp cho
đến khi có hoạt động đạt yêu cầu cao hơn. Với biện pháp này giúp giáo
viên học tập lẫn nhau rất nhiều. Khi dự gi ờ, giáo viên đã có ý th ức tốt h ơn,
chuẩn bị chu đáo, theo dõi ghi chép đ ầy đủ đ ể tham gia ý ki ến cùng rút
kinh nghiệm.
Từ nh ững hình thức này sẽ tạo cơ hội cho giáo viên trao đổi kinh nghi ệm
về việc thực hiện, đối chiếu với việc thực hiện của đồng nghiệp để rút ra
những tồn tại cần khắc phục, học hỏi những cái hay, cái tốt chúng tôi th ực
sự th ấy hiệu quả v ới những buổi thao giảng và các buổi hội th ảo chuyên
đề, sau mỗi hoạt động là những bài học khơng chỉ cho chính ng ười gi ảng
dạy mà cho tất cả thành viên trong Hội đồng sư phạm, nh ững lời góp ý sâu
sắc, chính xác, chân thành và đầy tinh thần xây d ựng, luôn được tôn trọng,
xem xét hưởng ứng.
Hơn thế n ữa, để m ở r ộng tầm nhìn và tạo cơ hội học tập cho giáo viên,
chúng tơi cịn tổ chức các đợt tham quan, học tập tại các tr ường trong c ụm,

trong huyện từ đây giáo viên đã học hỏi đ ược nhiều điều m ới m ẻ mà mình
chưa có, BGH có điều kiện so sánh, bổ sung và h ọc tập nh ững vấn đề mà
trường chưa tổ ch ức, thực hiện. Sau mỗi đợt tham quan học tập nhà
trường có thêm diện mạo mới về cách trang trí, v ề đ ồ dùng đ ồ ch ơi, về
phương pháp đổi mới trong các hoạt động.
* Chỉ đạo chuyên môn qua bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong nhà
trường:
Như chúng ta đã biết một điều quan trọng cần thiết h ơn ph ải làm tr ước
mắt cho giáo viên, đó là giảm tải sức lao động cho giáo viên, có th ế giáo
viên mới có hứng thú và có thời gian đến với công ngh ệ thông tin. Và công
nghệ thông tin là ph ương tiện giúp cho giáo viên h ọc h ỏi, nâng cao trình
độ hiểu biết, chứ khơng ch ỉ đ ơn thuần chỉ so ạn những giáo án điện tử đ ể
dạy cho trẻ.
Chính vì lẽ đó hằng năm nhà trường đã xây dựng K ế ho ạch, ph ổ bi ến cho
giáo viên toàn trường đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý và dạy học. BGH tổ ch ức tập huấn cho tất c ả CB, GV,
NV toàn trường bồi dưỡng và bổ sung về kĩ năng vi tính, đ ồng thời khuyến
khích tinh thần tự học ở mỗi CB, GV, NV bởi kiến thức công ngh ệ thông tin
vô tận.
Chính quyền và Cơng đồn đã phối hợp tạo điều kiện h ổ tr ợ kinh phí 50%
cho đội ngũ tham gia lớp bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin ngoài


giờ. Qua đó tổ ch ức thi đua dạy và soạn giáo án điện tử ở t ất cả các kh ối
lớp, mỗi giáo viên xây dựng cho mình một th ư viện bài giảng điện tử và t ư
liệu dạy học nhằm trao đổi thông tin lẫn nhau, đối với tr ường l ưu tr ữ kho
tư liệu dùng chung và thiết lập cây thư mục khoa học dễ dàng truy tìm.
Chỉ đạo và động viên cho số giáo viên trẻ giảng dạy bằng giáo án điện tử,
được BGH, ban CNTT trường học và các bạn đồng nghiệp trong tồn
trường dự gi ờ, rút kinh nghiệm. Bên cạnh đó, nhà trường cũng đã tri ển

khai cho giáo viên tổ ch ức cho trẻ ở kh ối các lớp mẫu giáo làm quen v ới
máy vi tính thơng qua các phần mềm phát triển trí tuệ nh ằm hình thành
cho trẻ thói quen và kĩ năng sử dụng máy tính đơn giản cũng nh ư t ạo điều
kiện cho hoạt động tương tác giữa trẻ và cô trong gi ờ h ọc bằng giáo án
điện tử.
Giao trách nhiệm cho mỗi CB,GV,NV viết bài, ghi l ại nh ững hình ảnh qua
các hoạt động hàng ngày để đưa lên trang Website của nhà tr ường t ạo
điều kiện để CB,GV,NV cùng học tập và đành giá ch ất lượng s ản ph ẩm m ỗi
một tin, bài khi được phê duyệt và được đăng.
Biện pháp 4: Bồi dưỡng qua hướng dẫn giáo viên làm đồ dùng đ ồ
chơi tự tạo và trang trí mơi trường lớp hoc:
Đồ dùng đồ chơi đóng một vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục Mầm
non, nó là phương pháp hữu hiệu nhất để truyền thụ kiến th ức cho trẻ.
Lứa tuổi mầm non thông qua học bằng chơi, chơi mà học. Qua vui ch ơi tr ẻ
có thể tiếp thu kiến thức của bài học nhanh nhất.
Thực tế qua vui chơi giúp trẻ phát huy được tính tị mị, ham hi ểu bi ết,
giúp trẻ nảy sinh nhiều ý sáng tạo, trẻ rất thích chơi vơi đồ dùng đồ ch ơi
và đồ chơi được luôn luôn thay đổi sẽ thu hút trẻ vào cuộc ch ơi lâu h ơn,
hứng thú trong khi chơi hơn.
Trong điều kiện nhu cầu cuộc sống ngày càng được nâng cao các nguyên
vật liệu phế thải sẵn có để góp phần vào việc bảo vệ môi trường và tái
tạo nguyên vật liệu để làm đồ dùng đồ chơi cho nhà trường đã hướng dẫn
cho giáo viên tận dụng một số phế liệu, vật sẳn có tại địa ph ương đ ể làm
ra đồ dùng đồ chơi đẹp mắt cho các cháu và phục vụ dạy học.
Qua giờ dạy có chuẩn bị đầy đủ đồ dùng đồ chơi nên việc truy ền th ụ ki ến
thức cho các cháu dễ dàng hơn, vì lứa tuổi này ph ương pháp quan tr ọng
nhất là trực quan, hình ảnh, sinh động. Cho nên việc bồi d ưỡng m ột số kỹ
năng làm đồ dùng dạy học là một trong những yêu cầu quan trọng giúp
cho giáo viên nâng cao được chất lượng giờ dạy, tạo điều kiện cho giáo
viên hoàn thành nhiệm vụ của mình.



Ngồi ra nhà trường cịn tổ chức các hội thi: “Trang trí mơi tr ường l ớp h ọc”
hội thi “Trưng bày và làm đồ dùng đồ chơi tự tạo” cấp tr ường đã đạt đ ược
kết quả đáng khích lệ.
Biện pháp 5. Xây dựng tập thể nội bộ đoàn kết của nhà tr ường.
Đoàn kết thống nhất các lực lượng cách mạng Việt Nam là tư tưởng l ớn
của Chủ Tịch Hồ Chí Minh. Sức mạnh của sự đồn kết đã đưa dân tộc ta
chiến thắng mọi kẻ thù và giữ vững độc lập dân tộc.
Trong bất kỳ tổ chức nào cũng vậy, đồn kết tập th ể ln tạo nên s ức
mạnh tổng hợp, đảm bảo cho sự thành cơng của tổ ch ức. Trong nhà
trường đồn kết tập thể giáo viên vừa tạo nên sức mạnh của tập th ể v ừa
là nhiệm vụ tâm lý xã hội đặc biệt quan trọng của người quản lý. Th ực tế
đã chứng minh rằng đồn kết nội bộ có tác dụng nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục. Ngược lại một tập thể khơng có sự đồn kết th ống
nhất sẽ ảnh hưởng khơng nhỏ đến uy tín và hiệu quả giáo dục của nhà
trường.
Muốn có sự đồn kết cần có sự phân cơng, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng, phù
hợp, mội người thống nhất hướng về mục tiêu, có sự phối hợp, hỗ trợ và
thiện cảm với nhau trong công tác cũng như đời sống thường ngày. Mỗi
người đều phải có chủ động, sáng tạo, nhiệt tình với cơng việc được giao và
khơng ngừng hồn thiện mình. Mọi người đều hiểu nhau, tơn trọng tài năng
và tính cách cá nhân của nhau, thúc đẩy tiến bộ, giữa họ cần có sự dung
hợp, hài hồ về mặt tâm lý. Người quản lý phải là linh hồn, là trung tâm của
sự đồn kết nhất trí đó.
Trong tập thể, mỗi thành viên sống trong hệ thống quan hệ phụ thu ộc lẫn
nhau, mỗi cá nhân cần có mục tiêu phù hợp với mục tiêu c ủa mọi ng ười,
của tập thể. Sự kết hợp hài hoà giữa mục tiêu chung và mục tiêu riêng là
bản chất của tập thể chân chính trong xã hội ta ngày nay.
Mối quan hệ giữa lãnh đạo với giáo viên, giữa giáo viên v ới giáo viên ph ải

có mối quan hệ tốt đẹp. Người lãnh đạo cần tin tưởng, tôn trọng, chân
thành, khách quan, dân chủ và có trách nhiệm giúp đỡ và tạo cơ hội tốt
nhất cho cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ. Người cán bộ quản lý phải là ch ỗ
dựa vững chắc cho cấp dưới về chuyên môn, nghiệp vụ cũng nh ư cuộc
sống riêng, đồng thời giáo viên cần tự giác chấp hành s ự phân công, phân
nhiệm của cấp trên. Tích cực thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, sẵn sàng
góp ý với cán bộ lãnh đạo trên tinh thần thiện trí và xây d ựng.
Giưã các giáo viên trong tập thể có mối quan hệ, bình đẳng, phối h ợp. M ọi
giáo viên cùng nhau hợp tác, tương thân, tương ái, khoan dung độ l ượng
với nhau sẽ tạo bầu khơng khí lành mạnh, thắm đượm tình cảm đ ồng
nghiệp.


Tổ chức cơng đồn trường có nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng
tập thể sư phạm thành tổ ấm gia đình thứ hai, nơi mọi người có th ể chia
sẻ niềm vui, nỗi buồn, thành công hoặc thất bại với nhau.
Người cán bộ quản lý chủ động giải quyết mâu thuẫn, xung đột trong tập
thể, tìm đúng nguyên nhân, tích cực chủ động giải quyết kịp th ời, triệt đ ể.
Tránh để tình trạng cãi vã. Tuỳ theo mức độ và phạm vi mâu thuẫn đ ể gi ải
quyết cho hài hồ, tìm ra cái đúng, cái sai và có định h ướng s ửa ch ữa t ừ đó
mới xây dựng được một tập thể đồn kết, vững mạnh.
Trong sự nghiệp giáo dục, lê Nin đã nói: “ Sự nhất trí trong m ột tập th ể s ư
phạm là yếu tố quyết định mọi sự thành công trong nhà tr ường”. Bác Hồ
kính yêu của chúng ta đã nói: “ Đồn kết, đồn kết đại đồn kết, thành
cơng thành cơng đại thành cơng”. Do đó muốn xây dựng tập th ể đồn k ết,
thì mỗi người Hiệu trưởng nhà trường phải là trung tâm xây dựng m ối
đoàn kết trong nhà trường.
Xác định được yêu cầu, Hiệu trưởng phải thực sự là con chim đầu đàn,
gương mẫu trong công tác, trong sinh hoạt, đầu tư nghiên cứu để tạo đ ược
niềm tin thực sự của tập thể, ln gần gũi tìm hiểu tâm t ư, nguy ện vọng,

hồn cảnh từng giáo viên để có những động viên giúp đ ỡ, gi ải quy ết phù
hợp, chân tình, giải tỏa những mâu thuẫn để tránh tình tr ạng ng m t
khụng ng lũng.
Phối hợp với các đoàn thể trong trờng, địa phơng để làm tốt công tác giáo
dục t tởng, xây dựng đơn vị thực sự là tổ ấm, trao đổi giúp đỡ nhau trong
công tác, trong chuyên môn, trong đời sống để từ đó tình cảm gắn bó và
yên tâm công tác.
lm c vic trờn, bản thân tôi luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm,
lập trường tư tưởng vững vàng, sẵn sàng giúp đỡ những khó khăn v ướng
mắc của cán bộ, giáo viên trong công tác cũng nh ư trong đ ời s ống hàng
ngày. Biết lắng nghe, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng, hoàn cảnh c ủa từng
giáo viên qua đồng nghiệp, qua các đợt kiểm tra, qua các lớp bồi d ưỡng
hay gặp mặt. Để có biện pháp giải quyết, giúp đỡ phù hợp. Th ường xuyên
thăm hỏi động viên nhau cùng công tác tốt và điều quan trọng là phải tạo
được uy tín, niềm tin đối với từng cán bộ, giáo viên về m ọi m ặt nhất là
những hiểu biết về chuyên môn, về quản lý, về tham gia học tập. Đ ồng
thời tạo điều kiện để cùng thăm hỏi quan tâm giúp đỡ nhau tạo thành m ột
tập thể u thương, tơn trọng nhau, cùng chung sức và hồn thành t ốt m ọi
nhiệm vụ.
Biện pháp 6: Nâng cao chất lượng tô chức các hội thi qua các phong
trào thi đua .


Có thể nói, biện pháp bồi dưỡng thơng qua các phong trào thi đua, tổ ch ức
các hội thi giáo viên dạy giỏi, hội thi thiết kế bài giảng Elening thường
xuyên sẽ giúp cho giáo viên mạnh dạn, bình tĩnh tự tin khi lên l ớp. Đ ể đ ạt
được thành tích địi hỏi mỗi người phải trau dồi năng l ực s ư ph ạm, ngh ệ
thuật lôi cuốn trẻ, phải chịu khó suy nghĩ tìm tịi, h ọc h ỏi đ ồng nghiệp,
bạn bè … Từ đó trình đ ộ chuyên môn và tay ngh ề c ủa giáo viên được nâng
lên. Phong trào thi đua gắn liền với các hội thi sẽ làm cho phong trào thi

đua trong nhà trường càng sơi nổi, có tác dụng tun truyền đến đa số
phụ huynh; Trong các phong trào thi đua nhà trường luôn xác định rõ mục
tiêu, luôn thể hiện tốt tinh thần công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng
và dân chủ trong các Hội thi.
Việc tổ ch ức các hội thi trong nhà trường có tác dụng thúc đẩy s ự ph ấn
đấu vươn lên của các giáo viên. Trong các hội thi, h ọ có đi ều kiện kh ẳng
định mình trước tập thể. Song bên cạnh đó, việc tổ ch ức các h ội thi cũng
tạo được mối quan hệ thân ái, giúp đ ỡ nhau trong t ập th ể giáo viên nhà
trường để cùng nhau tiến bộ.
Nhà trường luôn chú trọng đến công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên thông qua việc tổ chức phong trào thi giáo viên dạy giỏi c ấp tr ường
và tham dự hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp.
Thực tế cho thấy rằng việc tổ chức phong trào thi giáo viên dạy giỏi có tác
dụng rất lớn trong việc nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên; b ởi vì
khi tham gia thi giáo viên dạy giỏi đòi h ỏi giáo viên ph ải suy nghĩ nghiên
cứu nội dung chương trình kỹ hơn, tìm tịi những ph ương pháp, bi ện pháp
lên lớp thật linh hoạt, sáng tạo trong khi lên lớp, tạo nh ững tình hu ống
mới lạ để trẻ tập trung chú ý hơn, hứng thú trong giò h ọc. Và m ột điều
quan trọng hơn đây là thông qua hội thi giúp cho giáo viên đ ược giao l ưu
học hỏi, trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ.
Cứ sau mỗi lần tổ chức thi, thì số giáo viên tham gia đều tiến bộ m ột cách
vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, tạo được uy tín đối v ới đ ồng nghi ệp
với các bậc cha mẹ trẻ.
Ngồi ra cịn tổ chức tốt các hội thi kết hợp v ới gia đình và tr ẻ nh ư: Bé
khéo tay, bé nhanh trí. Tổ chức tốt các chương trình tết trung thu... cho trẻ.
Được đơng đảo các bậc phụ huynh nhiệt tình ủng h ộ h ưởng ứng và tích
cực tham gia.
Đầu năm cho giáo viên tự đăng ký thi đua th ực hiện. Hàng tháng, học kỳ có
đánh giá, nhắc nhở thường xuyên theo quy chế thi đua để đánh giá xếp
loại, nêu những ưu điểm, những mặt tồn tại, những thành tích cá nhân và

được tuyên dương…


Hàng năm có đánh giá xếp loại thi đua rõ ràng đối v ới t ừng cá nhân. Yêu
cầu phải có phiếu tự đánh giá thi đua cụ thể cuối năm. Nhà trường tổ ch ức
khen thưởng động viên kịp thời.
Qua các đợt thi đua đã tạo nên tinh thần ph ấn kh ởi thi đua phát huy tinh
thần và lịng nhiệt tình u nghề u trẻ của đội ngũ giáo viên nhà trường
nhờ vậy mà phong trào thi đua đã th ực sự có tác d ụng thúc đ ẩy nâng cao
chất lượng hoạt động chuyên môn cho giáo viên.
Biện pháp 7: Tăng cường công tác ki ểm tra, giám sát các ho ạt đ ộng
giáo dục.
Kiểm tra đánh giá là khâu quan trọng trong lãnh đạo và quản lý, nh ằm thu
nhận những thông tin phản hồi cần thiết, điều chỉnh kịp th ời kế ho ạch,
phương pháp quản lý, nâng cao chất lượng giáo viên.
Thành lập ban kiểm tra nội bộ nhà trường hàng năm để kiểm tra đánh giá
chuyên môn của giáo viên thông qua các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
Xây dựng kế hoạch trong năm về việc tổ chức dự giờ, tổ ch ức chuyên đ ề,
thao giảng, rút kinh nghiệm trong các đợt thi đua của trường.
Thực hiện triệt để kế hoạch đã xây dựng, tổ chức các hoạt động ki ểm tra
định kỳ, kiểm tra đột suất với giáo viên và tổ trưởng chun mơn.
Người được kiểm tra có nhiệm vụ thu thập thông tin từ nhiều nguồn, x ử lý
thông tin một cách khoa học, khách quan. Đánh giá xếp loại giáo viên đ ể
nhằm phát huy những mặt mạnh, hạn chế những yếu kém tồn đọng.
Muốn có trình độ chuyên môn tốt, trước tiên giáo viên phải đảm bảo kinh
tế ổn định có tâm huyết với nghề và nhiệt tình trong cơng tác.Có k ế hoạch
và cơng tác tổ chức tốt để giáo viên vừa tham gia học chuyên mơn, trình đ ộ
nhận thức áp dụng vào cơng tác giảng dạy.
Đánh giá giáo viên công bằng cả khen lẫn chê v ừa th ẳng th ắn chân
thành vừa tế nhị. Luôn quan tâm giúp đỡ không hách dịch sáo rỗng.

Người quản lí phải ln gương mẫu, lời nói phải ln đi đơi v ới viện
làm gây lịng tin đối với lãnh đạo các cấp và tập th ể giáo viên trong tr ường.
Nâng cao chất lượng giảng dạy có kế hoạch cụ thể của từng nội dung
bồi dưỡng vào các ngày thứ 5 hàng tuần, luôn thăm lớp dự giờ th ường
xuyên.
Căn cứ vào phân loại nhận thức của từng giáo viên đ ể có n ội dung b ồi
dưỡng phù hợp. Có kế hoạch thăm lớp dự giờ cho từng giáo viên. Công
việc này được làm thường xuyên liên tục và đã xác định đ ược đây là bi ện
pháp trực tiếp và có hiệu quả nhất.


Giáo viên có nhận thức tốt đề ra yêu cầu cao hơn so với giáo viên
nhặn thức trung bình, và giáo viên trung bình đề ra m ức yêu c ầu v ừa s ức
có hướng phấn đấu vươn lên từ đó sẽ giúp cho giáo viên nâng cao tay
nghề.
Để có tiết dạy tốt yêu cầu người giáo viên phải nghiên cứu kỹ tài li ệu
trong chương trình và ngồi chương trình, đặc biệt phải nắm vững
phương pháp và nắm chắc nội dung bài dạy. Hiểu cặn kẽ lý thuy ết, thành
thạo kỹ năng, kỹ sảo trong thực hành, sáng tạo lơ gích trong chuy ển đ ổi,
biết mở rộng tích hợp nội dung hài hồ. Ch ịu khó làm đ ồ dùng đ ồ ch ơi b ền
đẹp phù hợp với từng bài dạy và từng độ tuổi.
Dạy đúng chương trình thời gian biểu, rèn luy ện kỹ năng kỹ s ảo
thông qua các tiết dạy hàng ngày trên lớp, kiến tập tr ường.
Thương xuyên cho giáo viên đi học tập, dự giờ thăm lớp các tiết d ạy
tốt trong huyện, ngồi tỉnh. Tham khảo ý kiến chun mơn nghiệp vụ, lắng
nghe ý kiến, góp ý kiến biến thành những kiến th ức riêng của mình.
Soạn bài ngắn gọn, cụ thể đầy đủ, khoa học chú ý chau chuốt t ừng l ời nói
cử chỉ hành động, điệu bộ với trẻ, đảm bảo tính sư phạm, sự bao quát lớp
và sử lý tình huống.
Để thúc đẩy phong trào giáo dục mầm non, công tác kiểm tra ph ải đ ược

tiến hành thường xuyên và có kế hoạch, căn cứ vào nhiệm v ụ và yêu cầu
cụ thể của từng năm học.
Đầu năm nhà trường xây dựng công tác kiểm tra cụ thể chi tiết.100% giáo
viên được kiểm tra đột xuất theo chuyên đề. Kiểm tra t ừ 1 - 2 chuyên đ ề
trong 1 năm học (Căn cứ vào nhiệm vụ năm học). Kiểm tra khoảng 1/3
giáo viên trong toàn trường hàng tháng.
Củng cố và bổ sung các thanh tra viên vào đầu năm h ọc. l ựa ch ọn các thanh
tra viên phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ đã qua giảng dạy có nhiều
kinh nghiệm trong cơng tác giảng dạy và phải là giáo viên d ạy gi ỏi các c ấp.
Khi tiến hành kiểm tra phải thực hiện đúng quy trình và các bước tiến
hành kiểm tra.Tổ chức thực hiện kiểm tra theo kế hoạch. Nắm ch ắc yêu
cầu tiến hành kiểm tra. Có kết luận về kiểm tra sau kiểm tra.
Qua việc thực hiện các chuyên đề và nghiên cứu tài liệu hướng d ẫn gi ảng
dạy, chúng tôi xây dựng cho giáo viên mục đích u c ầu chung cho m ỗi
mơn học. Nội dung bài soạn xác định rõ mục tiêu kiến th ức, kỹ năng và thái
độ đúng trọng tâm bài dạy, phù hợp với đối t ượng trẻ. Bài so ạn th ể hi ện
rõ các công việc của giáo viên và trẻ. Kiến th ức, ph ương pháp gi ảng d ạy
đúng, đủ, tích hợp nội dung một cách hợp lý.


Mỗi giáo viên thường xuyên được chúng tôi kiểm tra giáo án, góp ý c ụ th ể
mỗi dạng bài dạy, mỗi mơn học để có định hướng thiết kế, kế hoạch dạy
học đặc trưng cho từng loại bài, từng môn.
Việc tổ chức kiểm tra thường xuyên theo đúng quy trình đã tác động cho
đội ngũ giáo viên ý thức chấp hành các nội quy v ề quy ch ế chuyên môn, tay
nghề được nâng lên sau mỗi lần được kiểm tra. Nh ờ vậy mà ch ất l ượng
giảng dạy của đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng lên.
Biện pháp 8. Chú ý đến chế độ chính sách và xây dụng công tác thi đua
khen thưởng hàng năm cho cán bộ giáo viên.
Trong quá trình lãnh đạo, quản lý, nhà quản lý luôn phải quan tâm chú

trọng tới chế độ, chính sách nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng và đ ộng
viên khuyến khích kịp thời cho cán bộ, giáo viên.
Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng thi
đua khen thưởng của nhà trường. Hội đồng thi đua khen thưởng có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch đề ra các tiêu chí, định mức thi đua cho các t ổ, cá
nhân; tổ chức cho cán bộ, giáo viên đăng ký danh hiệu, ký cam k ết thi đua.
Hàng tháng Ban thi đua, Ban giám hiệu theo dõi xếp loại các l ớp v ới giáo
viên chủ nhiệm, nghe phản ánh của tổ trưởng chun mơn về hoạt động
của tổ mình. Hàng tháng có đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên. Việc xét
thi đua khen thưởng phải được sự thống nhất của Hội đồng thi đua khen
thưởng nhà trường, đảm bảo công khai kịp th ời. Cán bộ quản lý cần
nghiêm khắc, kiên quyết trong xử lý các vi phạm về nội quy, quy ch ế khen
thưởng. Kết hợp hài hoà giữa động viên tinh thần và khuyến khích bằng
vật chất cho giáo viên.
7.5. Kết quả:
Thông qua các giải pháp trên tôi nhận thấy việc nâng cao chất lượng xây
dựng đội ngũ đối với cán bộ quan lý trong mỗi nhà trường là việc làm cần
thiết và thiết thực. Qua việc nghiên cứu viết sáng kiến kinh nghi ệm đã
giúp tơi có nhiều kinh nghiệm và bài học quý báu trong vi ệc ch ỉ đ ạo đ ội
ngũ giáo viên trong nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ. Qua áp d ụng vào
thực tiễn khả năng áp dụng sáng kiến có hiệu quả cao đã góp ph ần nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường ngày m ột nâng cao và hi ệu qu ả.
Sáng kiến có thể triển khai rộng rãi trong các tổ chuyên môn, cán bộ, giáo
viên, nhân viên trong phạm vị nhà trường và các tr ường lân c ận trong đ ịa
bàn huyện.
Từ những kết quả đạt được muốn làm tốt công tác bồi dưỡng nâng cao
chất lượng xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên tr ường m ầm non, tôi đã rút
ra một cho mình một số bài học kinh nghiệm sau:



7.6. Bài hoc kinh nghiệm
1. Phải nắm vững được tình hình đội ngũ Cán bộ, giáo viên, nhân viên v ề
mọi mặt tư tưởng, tình cảm, chun mơn, nghiệp vụ..... trên c ơ sở đó đ ưa
ra các biện pháp bồi dưỡng cụ thể cho đội ngũ giáo viên trong đơn vị
mình phụ trách.
2. Phải có kế hoạch cụ thể, sâu sát và chỉ đạo th ực hiện nghiêm túc kế
hoạch, có hiệu quả.
3. Coi trọng việc xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán mạng lưới chuyên môn
nghiệp vụ vững chắc để phát huy hết chức năng nhiệm v ụ của các thành
viên trong nhà trường.
4. Thường xuyên duy trì tổ chức sinh hoạt chun mơn hàng tháng th ật
thiết thực và có hiệu quả từ đó bồi dưỡng cho tất cả giáo viên n ắm ch ắc
công tác chuyên môn.
5. Chỉ đạo và xây dựng hệ thống các lớp điểm để làm điển hình và nhân ra
diện rộng các nhóm lớp trong trường.
6. Trong cơng tác bồi dưỡng đội ngũ phải chú trọng xây d ựng n ền n ếp,
phong cách làm việc nghiêm túc, tạo sợ công bằng trong t ập th ể qua ki ểm
tra dự giờ, đánh giá khen thưởng, phát huy tinh thần tự h ọc, t ự rèn luy ện
chuyển môn, phẩm chất nhà giáo của mỗi Cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong trường.
7. Nội dung các chuyên đề đưa ra bồi dưỡng đội ngũ phải phù h ợp v ới yêu
cầu GDMN, với chỉ đạo của nghành giáo dục & đào tạo, v ới tình hình th ực
tế của đơn vị, các hình thức tổ chức phải chặt chẽ làm đ ến n ơi đ ến ch ốn,
có kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm thường xuyên.
8. Phải làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo, tranh th ủ sự quan
tâm, hỗ trợ về vật chất cũng như tinh thần thực hiện tốt chế độ chính
sách và tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đi h ọc nâng
cao trình độ.
9. Vai trị của người cán bộ quản lý hết sức quan trọng, phải th ực s ự
gương mẫu, phải giỏi về chun mơn, có uy tín, phải xây d ựng đ ược lịng

tin tưởng đối với đội ngũ, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm
trước tập thể nhà trường có như vậy mới giúp cho người quản lý có trách
nhiệm ln hướng tới việc đổi mới sáng tạo đưa phong trào giáo d ục c ủa
nhà trường ngày càng phát triển.
7.7. Kết luận và khuyến nghị.
* Kết luận


Trên đây là toàn bộ kết quả nghiên cứu một số biện pháp bồi d ưỡng
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong giai đoạn m ới. Qua quá trình
nghiên cứu lí luận và thực tiễn, từ những kết quả thu nhận được tôi đã rút
ra một số kết luận như sau.
Để dạy tốt chương trình giáo dục mầm non mới, nâng cao chất lượng
giáo dục thì khâu then chốt là phải nâng cao trình độ chun mơn cho đ ội
ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên mầm non nói riêng,
Trong những năm gần đây ngành học Mầm non đang d ần từng b ước phát
triển. Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Sở, Phòng giáo d ục và đào
tạo đã nhìn nhận quan tâm đến ngành. Trong tương lai sẽ m ở ra m ột tia hy
vọng tươi sáng cho người làm công tác quản lí và đội ngũ giáo viên. Chính
vì vậy cơng tác nâng cao chất lượng bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên phải được làm thường xuyên liên tục. Không nh ững làm tốt về
chun mơn mà cịn bồi dưỡng nâng cao về t ư t ưởng chính tr ị, v ề ph ẩm
chất đạo đức, kỹ năng sống cho toàn bộ, giáo viên, nhân viên và h ọc sinh
trong nhà trường. Có như vậy mới nâng cao chất lượng giảng d ạy trong
nhà trường và hình thành nhân cách ban đầu cho trẻ Mầm non.
Mỗi nhà trường, mỗi cấp quản lý và từng địa phương tích c ực, ch ủ đ ộng
xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi bởi đây là lực lượng cốt cán trong các đ ợt
bồi dưỡng, vừa là bộ phận nịng cốt trong q trình triển khai trương
trình giáo dục mầm non mới. Thực tiễn cho thấy, n ơi nào tích c ực xây d ựng
và bồi dưỡng giáo viên giỏi, nơi ấy xẽ chủ động đón đầu nh ững thay đ ổi và

có nhiều thuận lợi trong việc thực hiện những chủ trương đổi m ới của
ngành.
Đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục, quản lí nhà tr ường là nhân t ố quan
trọng hàng đầu để hoạt động quản lý giáo dục, quản lí nhà trường đ ạt
được mục tiêu và có hiệu quả cao.
Việc bồi dưỡng chun mơn thường xun có tác dụng giúp cho giáo viên
làm quen với tất cả các chương trình đổi mới từ đó có cách tổ ch ức các
hoạt động hợp lý, phù hợp từng độ tuổi nâng cao hiểu biết của c ả cô và trẻ
đem lại kết quả .
Là một cán bộ quản lý đã tạo điều kiện cho tôi rất nhiều trong việc
học hỏi, tiếp cận với những cán bộ quản lý lâu năm có bề dày kinh nghi ệm
đã giúp tơi nắm chắc việc quản lý giáo viên và quản lý h ọc sinh, công tác
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Lên kế hoạch hàng tuần, háng tháng
giúp cho giáo viên thực hiện tốt cơng việc chăm sóc ni d ưỡng giáo d ục
trẻ đạt kết quả.
Tôi luôn học hỏi nghiên cứu tạo ra nhiều mẫu đồ dùng đồ ch ơi giúp
cho giáo viên có nhiều bài dạy hay, hấp dẫn trẻ.


Trong những năm học tới tôi sẽ cùng với ban giám hiệu nhà tr ường
lên kế hoạch không những bồi dưỡng chun mơn thường xun cho giáo
viên, mà cịn tổ chức, hưỡng dẫn cho giáo viên làm th ật nhi ều đ ồ dùng, đ ồ
chơi phục vụ cho công tác dạy học thêm sinh động, phong phú h ấp d ẫn đ ể
thực hiện chương trình GDMN mới đạt kết quả cao trong nh ững năm h ọc
tới.
Sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục Mầm non nói riêng đang
đứng trước những đòi hỏi lớn lao của thời kỳ phát tri ển cơng nghi ệp hố,
hiện đại hố; cần phải có những biện pháp có tính chiến l ược đ ể phát
triển giáo dục. Việc bòi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên ở bậc học Mầm non là cả một quá trình r ất công phu bao

gồm nhiều khâu, yếu tố: từ việc đổi mới nội dung ch ương trình, đ ổi m ới
phương pháp giảng dạy, tăng cường về cơ sở vật chất thiết bị, tr ường l ớp,
công tác xã hội hoá giáo dục ở địa phương. Yêu cầu người làm công tác
quản lý phải biết lựa chọn sắc xếp các vấn đề một cách h ợp lý, khoa h ọc,
có trọng tâm để từ đó định ra kế hoạch thực hiện và các biện pháp tác
động đạt hiệu quả cao.
Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng đ ội ngũ giáo viên, ch ất
lượng giáo dục ở trường Mầm non là một vấn đề hết s ức quan trọng,
trong đó chú ý đến đội ngũ giáo viên và trẻ, chú ý đến q trình chăm sóc
ni dưỡng giáo dục trẻ, cơ sở vật chất thiết bị, các tổ chức xã h ội và cơng
tác xã hội hố giáo dục. Trong một thời gian ngắn, ở phạm vi nghiên c ứu
hẹp tôi thấy rằng: Nếu thực hiện tốt các biện pháp đã nêu trong đề tài thì
chắc chắn sẽ nâng cao được chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên,
chất lượng giáo dục toàn diện ở trường Mầm non thị trấn T ứ Trưng nói
riêng và các trường Mầm non nói chung. Nâng cao chất lượng đội ngũ, ch ất
lượng giáo dục sẽ đáp ứng được yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo d ục là
tiếng nói khẳng định ngành, khẳng định mình trọng lượng nh ất và v ươn xa
nhất để tiến tới xã hội hoá giáo dục, xã hội của CNH-HĐH đất n ước.Và góp
phần rất lớn vào công cuộc đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội của đ ất
nước ta trong hiện tại và cả trong tương lai.
* Khuyến nghị.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục Mầm non t ừ nay đến năm
2025 về chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.
Là một cán bộ quản lí tơi tha thiết mong muốn Đảng, nhà n ước, các
cấp các ngành tạo điều kiện quan tâm nhiều h ơn nữa về c ơ s ở v ật ch ất,
trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho công tác giảng d ạy.
Mở lớp tin học trong những đợt nghỉ hè để giáo viên được h ọc tập
nắm bắt chương trình tin học trong thời đại hiện nay.



Cung cấp cho GDMN nhiều đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị hiện đ ại
phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho các hoạt động của GV và trẻ đ ể
ngành GDMN tiến kịp với su thế của đất n ước và của c ả th ế
giới.
8. Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng có.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Để sáng kiến có hiệu quả mỗi nhà trường cần đảm bảo các điều kiện sau:
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi phục vụ công tác giảng
dạy.
- Chuẩn bị kinh phí để tổ chức các hoạt động phong trào thi đua, các h ội
thi, công tác thi đua khen th ưởng.
- Tài liệu hướng dẫn cho giáo viên nghiên cứu h ọc tập.
- Đội ngũ tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà tr ường.
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng ki ến c ủa tác gi ả:
Nhờ các biện pháp nêu trên năm học 2020 – 2021 đội ngũ giáo viên đã có
nhiều chuyển biến tốt về nhận thức, có ý thức trách nhiệm cao, có tinh
thần xây dựng tập thể. Đặc biệt là đội ngũ đã th ực s ự gắn bó v ới nghề coi
nhà trường, lớp học là ngơi nhà thứ hai, đã có đóng góp rất lớn trong việc
xây dựng nhà trường vững mạnh làm cho chất lượng đội ngũ trong nhà
trường càng ổn định và ngày càng được nâng lên.
- Về trình độ chính trị: Đã có thêm 02 đồng chí giáo viên đ ược đ ứng trong
hàng ngũ của Đảng, số Đảng viên biên chế trong nhà trường hiện nay là
19/19 đồng chí đạt 100%. Trong năm qua Chi bộ luôn đạt trong sạch
vững mạnh. Cán bộ Đảng viên trong chi bộ có ph ẩm ch ất đ ạo đ ức t ốt, có
lập trường tư tưởng vững vàng trong nhiều năm và ln hồn thành tốt
nhiệm vụ được giao trong năm 2020 vừa qua 100% Đảng viên hoàn thành
nhiệm vụ trở lên.
- Đội ngũ giáo viên đã có nhiều chuy ển biến tốt trong cơng tác chăm sóc
chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ. Từ chỗ rất ít giáo viên dạy giỏi, nay
qua các phong trào dạy giỏi qua các hội thi đã sôi nổi. 100% giáo viên tham

gia hội giảng trong trường, mạnh dạn đăng ký phấn đấu đạt giáo viên dạy
giỏi các cấp kết quả đạt được trong năm học 2020 – 2021 là:
+ Giáo viên giỏi cấp huyện là: 03 đ/c.
+ Giáo viên giỏi cấp trường là: 8 đ/c.
+ Giáo viên xếp loại tốt là: 12 đ/c.


×