Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải các bài toán rút về đơn vị nhằm nâng cao chất lượng giáo dục’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.15 KB, 19 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SƠNG LƠ
TRƯỜNG TIỂU HỌC YÊN THẠCH
=====***=====
Mã lĩnh vực: 07 /2021

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:

BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3
GIẢI CÁC BÀI TOÁN RÚT VỀ ĐƠN VỊ NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC.
Tác giả sáng kiến: ĐÀO THỊ KHUYÊN. Chức vụ: Giáo viên
Tác giả sáng kiến: DOÃN THỊ THẮM. Chức vụ: Giáo viên
Địa chỉ: Trường Tiểu học Yên Thạch – Sông Lô – Vĩnh Phúc.

Hồ sơ bao gồm:
1. Đơn đề nghị.
2. Bản cam kết, Tóm tắt SKKN.
3. Biên bản đánh giá SKKN cấp trường.
4. Báo cáo SKKN.

1


Yên Thạch, năm 2021

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. LỜI GIỚI THIỆU


Tiểu học là bậc học nền tảng, ở bậc tiểu học, mơn Tốn là một
trong những môn học quan trọng và chiếm một thời lượng lớn. Chính vì vậy,
học sinh học tốt mơn tốn sẽ giúp các em có cơ sở học tốt các cấp học tiếp
theo. Cùng với mơn Tiếng Việt, mơn Tốn có vị trí rất quan trọng vì: Nó là
một mơn học cơng cụ rất cần thiết để học các môn học khác, để tiếp tục nhận
thức thế giới xung quanh và để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn . Khả
năng hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh tiểu học thơng
qua học tốn là hết sức to lớn như: Phát triển tư duy lơ gíc, bồi dưỡng và phát
triển thao tác trí tuệ để nhận thức thế giới hiện thực. Ngồi ra mơn Tốn cịn
góp phần giáo dục tư duy sáng tạo, rèn luyện đức tính kiên trì và khả năng
vượt khó cho học sinh. Mơn tốn ở Tiểu học góp phần hình thành và phát triển
các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học cho học sinh,
phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải
nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo sự kết nối giữa các ý tưởng toán
học, giữa toán học với thực tiễn, giữa tốn học với các mơn học và hoạt động
giáo dục khác. Chương trình mơn Tốn Tiểu học hình thành, phát triển ở học
sinh năng lực toán học với các thành tố: tư duy và lập luận tốn học; mơ hình
hóa tốn học; giải quyết vấn đề tốn học; giao tiếp tốn học; sử dụng cơng cụ,
phương tiện học Toán.
Song trong thực tiễn giảng dạy, chúng tơi thấy học sinh đối với các
dạng tốn có lời văn (từ lớp 3 với dạng toán rút về đơn vị) đa số học sinh cịn
lúng túng khi trình bày lời giải. Diễn đạt bằng ngơn ngữ khó khăn, chưa gãy
gọn, sử dụng thuật ngữ toán học lúng túng, chưa chặt chẽ, chưa xác định được
các dữ kiện của đề bài. Cách trình bày chưa thể hiện hết ý tưởng, cịn nhầm
lẫn các kiểu bài với nhau.
Bên cạnh đó chúng tôi nhận thấy nếu trong giảng dạy giáo viên chỉ
hướng dẫn học sinh chủ yếu giải riêng lẻ các bài toán rút về đơn vị nằm trong
sách giáo khoa theo cách giảng giải, áp đặt mà chưa đặt trong thế so sánh nhận
2



diện sự giống và khác nhau của hai dạng toán, từ đó giúp học sinh khắc sâu,
mở rộng, nâng cao kiến thức thì khơng chỉ lớp 3 mà lên lớp 4, lớp 5 các em
vẫn không hiểu để giải quyết tốt dạng tốn này.
Cho nên chúng tơi thiết nghĩ việc áp dụng một số biện pháp giải các bài
toán rút về đơn vị là điều cần thiết và nên làm. Bởi khi có phương pháp phù
hợp sẽ giúp cho người giáo viên điều chỉnh cách dạy để học sinh dễ hiểu bài
nhất,hạn chế đến mức thấp nhất những sai sót từ đó nâng cao chất lượng bài
học nói riêng và chất lượng dạy học nói chung. Về phía học sinh dưới sự dẫn
dắt của thầy cô, các em được chủ động chiếm lĩnh tri thức, biểu đạt ý kiến của
bản thân, dù có sai thì các em được học qua chính cái sai của mình, học từ bạn
nên các em không chỉ nhớ kiến thức lâu vận dụng tốt mà cịn được phát triển
năng lực của bản thân.
Sau khi tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng của việc dạy học môn toán ở
Tiểu học, đặc biệt là dạy các bài toán rút về đơn vị, tôi nhận ra những ưu điểm
của giải pháp hướng dẫn học sinh giải các bài toán rút về đơn vị, chúng tôi
mạnh dạn nghiên cứu và áp dụng:"Biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải các
bài toán rút về đơn vị nhằm nâng cao chất lượng giáo dục’’ để đáp ứng mục
tiêu dạy học mơn Tốn nói riêng và mục tiêu giáo dục Tiểu học nói chung.
2. TÊN SÁNG KIẾN:
“Biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải các bài toán rút về đơn vị nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục.’’
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:
- Họ và tên: ĐÀO THỊ KHUYÊN
- Địa chỉ tác giả sáng kiến:
Trường Tiểu học Yên Thạch - Huyện Sông Lô - Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0385925633 .
- E- mail:
- Họ và tên: DOÃN THỊ THẮM
- Địa chỉ tác giả sáng kiến:

Trường Tiểu học Yên Thạch - Huyện Sông Lô - Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0393007218
- E- mail:
3


4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN:
- Đào Thị Khuyên – Doãn Thị Thắm.
- Giáo viên trường Tiểu học Yên Thạch - Sông Lô - Vĩnh Phúc.
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
Giải pháp được áp dụng trong giảng dạy mơn Tốn lớp 3 ở trường Tiểu
học n Thạch, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
Sáng kiến này được áp dụng trong việc nâng cao chất lượng đại trà của
môn Tốn và đặc biệt hơn là cịn áp dụng sáng kiến này cho việc bồi dưỡng
học sinh năng khiếu giúp các em tiếp thu nhanh kiến thức và giải toán nhanh
hơn, từ đó các em biết giải tốn với nhiều cách khác nhau, giúp các em phát
huy hết khả năng mình có, giúp các em có hứng thú và mạnh dạn tham gia các
sân chơi trí tuệ như giải tốn bằng tiếng Anh, Trạng nguyên Toàn tài.…
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG
THỬ:
Biện pháp này đã được áp dụng cho việc nâng cao chất lượng học sinh
đại trà và bồi dưỡng học sinh năng khiếu cho học sinh lớp 3 tại trường Tiểu
học Yên Thạch - Sông Lô - Vĩnh Phúc từ tháng 9 năm 2020.
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN:
7.1. VỀ NỘI DUNG SÁNG KIẾN
7.1.1. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ DẠY HỌC SINH LỚP 3 GIẢI
CÁC BÀI TOÁN RÚT VỀ ĐƠN VỊ.
Qua thực tế tìm hiểu thực trạng dạy học sinh lớp 3 giải các bài tốn rút
về đơn vị, chúng tơi nhận thấy một số thuận lợi và hạn chế sau:
- Về thuận lợi:

Giáo viên được trang bị đầy đủ sách vở và các trang thiết bị dạy học. Đa
số giáo viên gương mẫu, nhiệt tình trong quá trình truyền thụ tri thức cho học
sinh.
Bên cạnh đó giáo viên ln sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học
nhằm phát huy hết khả năng học tập của học sinh.
Học sinh có đủ sách vở, đồ dùng học tập, có đủ sách giáo khoa. Khoa
học công nghệ phát triển nên học sinh chiếm lĩnh tri thức từ nhiều nguồn khác
nhau.
4


- Về mặt hạn chế:
Đối với giáo viên:
Một số thầy cơ giáo chưa linh hoạt trong q trình dạy học, chưa chú ý
khơi gợi để học sinh vận dụng tìm tịi nhiều cách giải bài tốn khác nhau
Một số thầy cơ cịn phụ thuộc nhiều vào sách hướng dẫn, cịn áp đặt
cách giải. Chẳng hạn có những bài tốn mà dữ kiện không tường minh, giáo
viên chưa hướng dẫn cho học sinh đưa về các dạng tốn đã học thì học sinh
khơng biết cách giải bài tốn.
Một số thầy cơ giáo mới chỉ quan tâm đến việc hướng dẫn học sinh giải
một bài tập cụ thể mà ít hướng dẫn học sinh khái quát hóa kiến thức, nên khi
học sinh gặp các bài tốn hợp thì khơng biết cách làm.
Đối với học sinh:
Học sinh chưa chủ động chiếm lĩnh kiến thức, chưa vận dụng linh hoạt
các kiến thức đã học để giải bài toán rút về đơn vị.
Học sinh chưa phân biệt được hai kiểu bài của bài toán rút về đơn vị
nên khi giải các bài tập còn gặp khó khăn trong việc trình bày lời giải.
Trong q trình dạy học tốn, tơi nhận thấy các em có một thói quen đó
là: chưa đọc kĩ đề bài, chưa phân tích đề, chưa xác định được dạng tốn cụ
thể. Khi làm bài thì mơ hồ, làm xong khơng kiểm tra lại kết quả, cho nên

không phát hiện được lỗi sai của mình. Nhất là dạng tốn rút về đơn vị, mà
qua thăm nắm thì vấn đề các em mắc phải ngay từ lớp 3 và lên đến lớp 4, lớp
5 vẫn có em mắc sai sót trong làm bài. Đặc biệt ở dạng bài toán rút về đơn vị,
sau khi học xong hai kiểu bài nhiều em bị nhầm lẫn hai kiểu bài đó.
Để biết cụ thể về thực trạng học tập của học sinh chúng tôi tiến hành
khảo sát học sinh qua hai bài tập cụ thể sau:
Bài toán 1:
Có 5 ơ tơ chở được 30 tấn gạo. Hỏi 3 xe như thế có thể chở được bao
nhiêu tấn gạo?
Bài tốn 2:
Có 50 kg gạo đựng vào 5 bao. Hỏi có 90 kg gạo thì cần có bao nhiêu
bao như thế để đựng?
Sau khi kiểm tra chúng tôi trực tiếp chấm bài và nhận thấy :
Một số em hiểu và phân biệt được hai kiểu bài rút về đơn vị.
Còn đa số các em nhầm lẫn, dẫn đến kết quả bài chưa tốt.
* Kết quả kiểm tra khi chưa áp dụng sáng kiến:

5


Lớp

Sĩ số

3A
3D
3E

30
34

35

Học sinh đạt:
Hoàn thành tốt
Số
%
lượng
7
23,3
8
23,5
7
20

Học sinh đạt:
Hoàn thành
Số
%
lượng
18
60
20
58,8
20
57,1

Học sinh: chưa
hoàn thành
Số
%

lượng
5
16,7
6
17,7
8
22,9

* Nguyên nhân
Do các em chưa nhớ các bước giải một bài toán rút về đơn vị, chưa
phân biệt được hai kiểu bài toán rút về đơn vị.
Mặt khác khả năng phân tích, tổng hợp kiến thức của học sinh còn hạn
chế nên dẫn đến kết quả bài làm chưa tốt.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tơi đã mạnh dạn đổi mới phương
pháp dạy dạng toán này, bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy, áp dụng cho lớp 3
và các lớp 4-5 trong những năm học gần đây. Bên cạnh đó tơi chia sẻ biện
pháp của mình tới giáo viên dạy ở khối 3 và tiếp tục nhân rộng đến các lớp 45 với mục đích giúp các em có phương pháp giải tốn nói chung, phương pháp
giải dạng tốn có liên quan đến rút về đơn vị nói riêng. Giúp các em biết chủ
động thực hiện giải tốn khơng rập khn máy móc mà phải dựa vào tư duy,
phân tích tổng hợp thơng qua trải nghiệm, khám phá kiến thức cụ thể.
7.1.2. BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 3 GIẢI CÁC
BÀI TOÁN RÚT VỀ ĐƠN VỊ.
Khi thực hiện giải pháp giúp học sinh giải toán rút về đơn vị cho học
sinh lớp 3, chúng tôi đã thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
7.1.2.1: Áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để trang
bị kiến thức chắc chắn cho học sinh về dạng bài toán rút về đơn vị.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực chính là dịch
chuyển trọng tâm của quá trình dạy học từ giáo viên sang hoạt động học của
học sinh. Để góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, tơi rất tâm
đắc với kiểu phương pháp dạy học mới đang được áp dụng đó là dạy học

thơng qua các hoạt động trải nghiệm, khám phá, phát hiện kiến thức của học
sinh. Kết hợp vận dụng linh hoạt các kĩ thuật dạy học tích cực nhằm giúp học
sinh phát huy hết khả năng học tập của mình.
Dạy học thơng qua trải nghiệm khuyến khích tổ chức các hoạt động độc
lập, tự học cá nhân hoặc hoạt động nhóm của học sinh; đòi hỏi giáo viên phải
thiết kế các hoạt động học tập giúp học sinh tự phát hiện, phân tích và vận
6


dụng kiến thức. Đặc biệt giờ học sẽ thành công khi giáo viên có khả năng sử
dụng tiến trình 5 bước: Tình huống xuất phát/ câu hỏi nêu vấn đề -> Giúp học
sinh bộc lộ ý tưởng ban đầu, trải nghiệm-> Đề xuất phương án thực hành/ giải
quyết vấn đề ->Tiến hành giải quyết vấn đề -> Kết luận, hợp thức hóa kiến
thức và vận dụng.
+ Bước 1: Tình huống xuất phát/ câu hỏi nêu vấn đề:
Giáo viên có thể: Đặt câu hỏi, đố vui, kể chuyện, đặt một tình huống, tổ chức
trị chơi … Có thể thực hiện với tồn lớp, nhóm nhỏ hoặc cá nhân học sinh.
Giáo viên đưa ra câu hỏi nêu vấn đề phù hợp và gợi được trí tị mị của học
sinh giúp học sinh chuẩn bị tâm thế để khám phá kiến thức mới.
+ Bước 2: Giáo viên giúp học sinh bộc lộ được ý tưởng của mình và
trải nghiệm.
Bước này khuyến khích học sinh nêu ý tưởng, đề xuất ban đầu của
mình. Trong q trình dạy học, đây là bước quan trọng, thơng qua việc bộc lộ
ý tưởng ban đầu của học sinh mà học sinh mạnh dạn, tự tin hơn rất nhiều. Từ
đó giúp học sinh phát huy năng lực học tập tích cực. Giáo viên tổ chức các
hình thức trải nghiệm gần gũi với học sinh. Các câu văn phải đơn giản, dễ
hiểu.
+ Bước 3: Đề xuất phương án thực hành/ giải quyết vấn đề
Từ những ý tưởng phong phú của học sinh, giáo viên giúp các em đề
xuất các câu hỏi liên quan đến bài học. Giáo viên dùng câu hỏi gợi mở, phân

tích, đánh giá để giúp học sinh thực hiện q trình phân tích và giải quyết vấn
đề. Có thể sử dụng các hình thức thảo luận cặp đơi, thảo luận nhóm, hoặc các
hình thức sáng tạo khác tùy vào từng bài cụ thể để kích thích trí tị mị, sự ham
thích tìm tịi, khám phá, phát hiện của học sinh, sử dụng các kĩ thuật dạy học
phát triển năng lực của học sinh…
+ Bước 4: Tiến hành giải quyết vấn đề
Thông qua các bài tập cơ bản để học sinh rèn việc nhận dạng, áp dụng
các bước giải và công thức cơ bản. Giáo viên giúp học sinh nhận ra điểm
mạnh, điểm yếu của mình, từ đó biết cách giải từng kiểu bài và trải nghiệm
thành thạo.
Giáo viên giúp học sinh trải nghiệm thông qua hệ thống các bài tập từ
dễ đến khó.
+ Bước 5: Giáo viên cùng học sinh thống nhất, hợp thức hóa kiến thức
và vận dụng làm bài.
7


Giáo viên hướng dẫn học sinh trải nghiệm thông qua các bài tập với
mức độ khó dần. Từ đó học sinh hình thành trong đầu các bước giải cụ thể và
vận dụng các bước giải đó vào giải từng kiểu bài cụ thể. Đồng thời giúp học
sinh nắm được ý nghĩa thực tế của bài tốn vì tốn học ln gắn với thực tế,
Việc áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có vai trị vơ
cùng quan trọng bởi khi đó học sinh được tạo các cơ hội tham gia các hoạt
động học tập một cách chủ động, tích cực; được trực tiếp tham gia vào hoạt
động học, tự lĩnh hội được các kiến thức mới, được thực hành, vận dụng kiến
thức mới vào giải quyết các bài tập, các tình huống thực tế. Từ đó học sinh
hứng thú học tập hơn, nắm chắc kiến thức hơn, còn làm tiền đề tốt hơn cho
việc thực hiện các dạng bài tập cụ thể.
7.1.2.2: Giúp học sinh nắm chắc các bước giải của bài toán rút về đơn vị.
Để học sinh hiểu và vận dụng các bài toán rút về đơn vị, tôi hướng dẫn

học sinh các bước giải một bài toán như sau:
* Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc kĩ bài toán.
* Bước 2: Sau khi đọc đề, giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt bài
toán.
* Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn.
* Bước 4: Giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày lời giải.
* Bước 5: Giáo viên hướng dẫn học sinh kiểm tra lời giải và đánh giá
cách giải.
Cụ thể như sau:
* Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc kĩ bài toán:
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thật kĩ đề bài để học sinh nắm được các
yêu cầu của bài toán. Học sinh nắm được mối liên hệ giữa các yếu tố trong bài
toán từ đó hình thành trong đầu phần nào cách giải bài tốn rút về đơn vị.
Giúp học sinh có thói quen tự đưa ra các câu hỏi đề hiểu rõ mối liên hệ
giữa các yếu tố trong bài toán.
* Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh các cách tóm tắt bài toán:
Sau khi học sinh đọc đề toán, giáo viên giúp các em lược bớt các yếu tố
thừa, giúp bài tốn gọn lại, dễ hiểu hơn. Từ đó các em biết tự mình tóm tắt bài
tốn. Và biết nhìn vào tóm tắt đó để đọc lại bài tốn.
Để học sinh biết tóm tắt bài tốn, giáo viên hướng dẫn học sinh một số
cách tóm tắt bài tốn như sau:
8


* Cách 1: Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng.
* Cách 2: Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài bằng hình tượng trưng.
* Cách 3: Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài bằng sơ đồ Ven.
* Cách 4: Hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng chữ.
* Cách 5: : Hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng kẻ ô
* Cách 6: : Hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng chữ và dấu.

* Cách 7: : Hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng lưu đồ.
Học sinh đọc kĩ bài tốn và lựa chọn cách tóm tắt bài toán sao cho ngắn
gọn và dễ hiểu nhất.
* Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích kĩ bài tốn.
Sau khi học sinh tóm tắt bài tốn thì giáo viên cùng học sinh phân tích
các yếu tố của bài tốn thơng qua hệ thống các câu hỏi gợi mở chẳng hạn như:
- Bài toán cho em biết yếu tố gì?
- Bài tốn hỏi về vấn đề gì?
- Muốn tìm yếu tố đó em cần biết gì?
- Muốn tìm yếu tố chưa biết em làm thế nào?...
Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích, tổng hợp các yếu tố của bài
tốn một cách thành thạo từ đó khắc sâu hơn đề bài trong đầu học sinh.
* Bước 4: Giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày bài giải.
Sau khi học sinh phân tích, tổng hợp các yếu tố của bài toán, giáo viên
cùng học sinh khám khá cách viết lời giải. Yêu cầu học sinh viết câu trả lời
đúng, trình bày sạch đẹp, cân đối.
* Bước 5: Giáo viên hướng dẫn học sinh kiểm tra lời giải và đánh giá
cách giải:
Sau khi học sinh làm bài xong, giáo viên yêu cầu học sinh đọc lại lời
giải, xác định lại kiểu bài rút về đơn vị, thử lại kết quả và kiểm tra kết quả.
Xem xét các yếu tố, dữ liệu của bài toán nếu thử lại thấy đúng và hợp lý là bài
làm đã đúng.
Riêng đối với những em học sinh năng khiếu thì giáo viên cần khơi gợi
để học sinh tìm ra các cách giải khác nhau và tìm cách giải nhanh nhất khơng
áp đặt cách giải đối với học sinh. Giúp học sinh phát huy hết năng lực học tập
của mình từ đó phát hiện ra nhân tố học sinh năng khiếu.
9


7.1.2.3: Hướng dẫn học sinh phân biệt hai kiểu bài rút về đơn vị.

Khi giải các bài toán rút về đơn vị giáo viên cần giúp học sinh phân biệt
được hai kiểu bài cụ thể. Đây là bước khó đối với học sinh vì vậy giáo viên
phải gợi ý hướng dẫn để học sinh nhận ra sự khác biệt giữa hai kiểu bài.
Cả hai kiểu bài đều giống nhau ở bước 1
Bước 1: Đây là bước Rút về đơn vị
Bước 2: Đến bước này đã có sự khác nhau tùy thuộc vào từng kiểu bài
mà học sinh chọn cách giải cho đúng:
+ Kiểu bài 1: Tìm giá trị nhiều phần ( bước này dùng phép tính nhân)
+ Kiểu bài 2: Tìm số phần (bước này dùng phép chia)
Để học sinh làm tốt dạng bài rút về đơn vị giáo viên cần hướng dẫn học
sinh hiểu thật kĩ hai kiểu bài rút về đơn vị, từ đó học sinh phân biệt được hai
kiểu bài và chọn cách làm bài đúng.
. Dù là kiểu bài nào thì bước đầu tiên cũng là bước rút về đơn vị và làm
phép chia, sau đó thực hiện bước thứ hai.
7.1.2.4: Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp giải hai kiểu
bài rút về đơn vị.
Ở phần này tôi hướng dẫn các em phương pháp giải hai kiểu bài:
* Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp giải bài tốn rút về
đơn vị bằng phép tính chia, nhân (kiểu bài 1):
Trước khi hướng dẫn học sinh các bước giải toán rút về đơn vị, Giáo
viên cho học tự tìm cách giải bài tốn theo ý hiểu riêng của mình. Ứng dụng
tiến trình 5 bước để hướng dẫn học sinh.(Sử dụng kĩ thuật Khăn trải bàn) để
phát huy năng lực tích cực của học sinh. Thơng qua đó học sinh chủ động tìm
tịi, khám phá, trải nghiệm và chiếm lĩnh kiến thức.
Bài tốn 1: Có 35 l mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi mỗi can có bao
nhiêu lít mật ong?
Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc kĩ bài toán.
Bước 2: Giáo viên hướng học sinh tóm tắt bài tốn:
(Thơng qua các câu hỏi gợi mở để hướng dẫn học sinh)
+ Giáo viên yêu cầu học sinh tóm tắt để giáo viên ghi bảng:

7 can: 35 l
1 can:…l?.
Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn.
10


Thông qua hệ thống câu hỏi gợi mở, giáo viên giúp học sinh nhận ra các
yếu tố của đề bài từ đó học sinh tìm và viết câu lời giải đúng.
Bước 4: Giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày lời giải.
Bài giải
Mỗi can có số lít mật ong là:
35 : 7 = 5 (l)
Đáp số: 5l mật ong.
Bước 5: Giáo viên hướng dẫn học sinh kiểm tra lời giải và đánh giá
cách giải. Giáo viên nhấn mạnh để học sinh hiểu rõ bước 1 là bước rút về
đơn vị.
Thông qua một bài tốn, giáo viên lấy thêm ví vị thực tế để học sinh
hiểu rõ hơn nữa.
Bài toán 2: Bác Tâm có 35 lít mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi bác có 2 can
như thế thì đựng được bao nhiêu lít mật ong?
Bước 1: Giáo viên giúp học sinh nhận ra tình huống có vấn đề:
“Bác Tâm có 35 lít mật ong bác chia đều vào 7 can. Hỏi bác có 2 như
thế thì đựng được bao nhiêu lít mật ong?”
Bước 2: Giáo viên giúp học sinh nêu ý tưởng ban đầu của mình và
trải nghiệm:
Ở bước này nhằm kích thích sự tích cực tìm tịi của học sinh và muốn
100 % học sinh đều tập trung và tham gia vào học tập nên tôi sử dụng kĩ
thuật khăn trải bàn. Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm: đọc kĩ đề bài,
nêu tóm tắt bài tốn, mỗi bạn đưa ra cách giải của mình vào phiếu, nhóm
lựa chọn chọn cách giảichung ghi ra giấy A3.

Bước 3: Giáo viên cùng học sinh tìm phương án giải quyết vấn đề
- Học sinh trao đổi thảo luận nêu cách giải quyết vấn đề.
- Sau khi học sinh tóm tắt, phân tích bài tốn thì giáo viên cùng học
sinh tìm cách giải quyết vấn đề.
Bước 4: Hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề.
Thông qua các câu hỏi gợi mở để hướng dẫn học sinh giải bài toán rút
về đơn vị. Học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải bài tốn.
+ Hướng dẫn viết lời giải
Bài giải:
Số lít mật ong có trong mỗi can là:
35 : 7 = 5 (l)
Số lít mật ong có trong 2 can là:
5 x 2 = 10 (l)
Đáp số:10l mật ong.
11


+ Bước 5: Giáo viên cùng học sinh thống nhất, hợp thức hóa kiến
thức và vận dụng làm bài.
+ Trong các bước giải của bài toán, bước nào là bước rút về đơn vị?
(Bước tìm số lít mật ong trong 1 can gọi là bước rút về đơn vị)
+ Bài tốn rút về đơn vị gồm mấy bước? Đó là những bước nào?
(Bài toán rút về đơn vị gồm 2 bước:
Bước 1: Tìm giá trị một đơn vị (giá trị một phần trong các phần
bằng nhau) . Thực hiện phép chia.
Bước 2: Tìm giá trị của nhiều đơn vị cùng loại (giá trị của nhiều
phần bằng nhau) . Thực hiện phép nhân.
* Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp giải bài toán rút về
đơn vị giải bằng hai phép tính chia: ( Kiểu bài 2)
Bước 1: Giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề:

“Có 35 l mật ong đựng đều vào 7 can. Nếu có 10 l mật ong thì đựng đều
vào mấy can như thế?
Bước 2: Giúp học sinh bộc lộ ý tưởng ban đầu, trải nghiệm:
Ở bước này nhằm kích thích sự tích cực tìm tịi của học sinh và muốn
100 % học sinh đều tập trung và tham gia vào học tập để sau này nắm rõ
sự khác nhau, phân biệt với kiểu bài 1 nên tôi tiếp tục sử dụng kĩ thuật
khăn trải bàn. Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm: đọc kĩ đề bài, nêu
tóm tắt bài tốn, mỗi bạn đưa ra cách giải của mình vào phiếu, nhóm lựa
chọn cách giảichung ghi ra giấy A3.
Bước 3: Giáo viên cùng học sinh tìm phương án giải quyết vấn đề
Sau khi học sinh thảo luận, giáo viên mời các em trình bày theo nhóm:
Nhóm 1:
Một can có số lít mật ong là:
35 : 7 = 5 (l)
Để đựng 10 l mật ong cần số can là:
10 x 5 = 50 (can)
Đáp số: 50 can

Nhóm 2:
Một can có số lít mật ong là:
35 : 7 = 5 (l)
Để đựng 10 l mật ong cần số can là:
10:5 = 2 (can)
Đáp số: 2 can.

- Các nhóm trao đổi, nhận xét.
- Bước 4: Hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề.
Giáo viên cũng dùng bộ câu hỏi gợi mở để khơi gợi năng lực học tập
của học sinh.
+ Theo em, muốn biết 10 lít mật ong đựng đều vào mấy can ta phải biết

gì?
12


+ Đây là kiểu bài 1 hay kiểu bài 2?
+ Cách làm như thế nào?
Sau khi dùng các câu hỏi gợi mở, học sinh thấy được cách giải quyết
vấn đề nào là cách đúng. Từ đó tiến hành giải quyết vấn đề theo cách đúng
( nhóm 2 đúng)
+ Hướng dẫn viết lời giải
Bài giải:
Số lít mật ong có trong mỗi can là:
35 : 7 = 5 (l)
Số can cần có để đựng 10 l mật ong là:
10 : 5 = 2 (can)
Đáp số: 2 can.
Bước 5: Kết luận, hợp thức hóa kiến thức và vận dụng.
+ Trong các bước giải của bài toán, bước nào là bước rút về đơn vị?
(Bước tìm số lít mật ong trong 1 can gọi là bước rút về đơn vị)
+ Bài toán rút về đơn vị gồm mấy bước? Đó là những bước nào?
Bài tốn rút về đơn vị gồm 2 bước:
Bước 1: Tìm giá trị một đơn vị (giá trị một phần trong các phần
bằng nhau). Thực hiện phép chia.
Bước 2: Tìm nhiều đơn vị. Thực hiện phép chia
+ Giáo viên đưa ra bảng tổng hợp các bước giải của 2 dạng toán rút về
đơn vị và yêu cầu học sinh quan sát, so sánh rút ra nhận xét
Kiểu bài 1:
Bước 1: Tìm giá trị một đơn vị. Thực
hiện phép chia.
Bước 2: Tìm giá trị của nhiều đơn vị

cùng loại (giá trị của nhiều phần bằng
nhau) . Ta thực hiện phép nhân.

Kiểu bài 2:
Bước 1: Tìm giá trị một đơn vị. Thực
hiện phép chia.
Bước 2: Tìm nhiều đơn vị (tìm số
phần). Ta thực hiện phép chia

Giống nhau giữa 2 dạng toán: Chung bước 1: rút về đơn vị
Điểm khác nhau nằm ở bước 2:
Ở kiểu bài 1: bước 2: Đi tìm giá trị của nhiều đơn vị cùng loại ta
thực hiện phép nhân.
Ở kiểu bài 2: bước 2: Đi tìm nhiều đơn vị ta thực hiện phép chia
Để học sinh thấy rõ hơn tơi u cầu học sinh nhìn lại phương án giải
quyết vấn đề các em vừa trình bày. Các em đưa kết quả tìm được vào phần
13


tóm tắt của bài các em sẽ thấy được cái vơ lí khi thực hiện chưa đúng phép
tính của bài giải như:
35 l : 7 can.
.
35 l : 7 can
10 l : 2 can (đúng)
10 l : 50 can ( vơ lí).
Để học sinh nắm chắc bài, tơi đã hướng dẫn học sinh cách kiểm tra,
đánh giá kết quả bài giải (thử lại theo yêu cầu của bài).
Từ đó các em nắm chắc phương pháp giải kiểu bài 2 tốt hơn, có kĩ năng,
kĩ xảo tốt khi giải tốn rút về đơn vị.

7.1.2.5. Cần phối hợp chặt chẽ quá trình hình thành biểu tượng với việc rèn
luyện kỹ năng và khai thác đúng mức các bước đó.
Trong q trình học, học sinh phải dần dần nắm được các dấu hiệu bản
chất và phân biệt được các dữ kiện của đề bài và cần xác định rõ từng dạng
bài, từ đó xác định được cách làm cụ thể. Nói cách khác, mỗi học sinh phải sử
dụng được các kỹ năng nhận dạng đề bài để tạo dựng ra các bước làm đúng.
Chính trong q trình tiến hành các hoạt động đó, các thao tác tư duy, phân
tích tổng hợp, so sánh và trí tưởng tượng khơng gian đồng thời được hình
thành, rèn luyện và phát triển tư duy toán học của học sinh. Bước đầu học sinh
cần phân biệt rõ từng dạng bài và cách giải từng dạng bài đó rồi dần dần học
sinh nắm chắc và vận dụng sáng tạo về cách giải các bài toán rút về đơn vị.
7.2. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN:
Biện pháp này được áp dụng trong việc nâng cao chất lượng đại trà của
mơn Tốn lớp 3 và đặc biệt hơn là cịn áp dụng biện pháp này cho việc bồi
dưỡng học sinh năng khiếu giúp các em tiếp thu nhanh kiến thức và nắm chắc
cách giải tốn, từ đó các em biết giải toán với nhiều cách khác nhau, giúp các
em phát huy hết khả năng mình có, giúp các em có hứng thú và mạnh dạn
tham gia các sân chơi trí tuệ như giải toán bằng tiếng Viêt, giải toán bằng tiếng
Anh, Trạng ngun Tồn tài.
Bài tốn 1: Có 200kg gạo đựng trong 8 bao. Hỏi nếu bớt 75 kg thì số
gạo cịn lại đựng trong mấy bao? ( Tốn dành cho học sinh năng khiếu lớp 3)
Bài tốn 2: Có 6 bình dầu chứa 90l. Hỏi nếu thêm 45l dầu thì có tất cả
bao nhiêu bình dầu? (Tốn dành cho học sinh năng khiếu lớp 3)
Bên cạnh đó, giải pháp này còn áp dụng được cho học sinh lớp 3 nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường tiểu học khác có đặc điểm tương
đồng như trường tơi. Và hơn thế giải pháp này cịn có hiệu quả cho các lớp 5
khi học phần ôn tập và bổ sung về giải toán, và phần giải toán về tỉ số phần
trăm.
14



Bài tốn 1: Một ơ tơ trong 2 giờ đi được 90 km. Hỏi trong 4 giờ ơ tơ đó
đi được bao nhiêu ki - lơ- mét ? (Tốn 5 – kiểu bài 1)
Bài toán 2: Kiểm tra sản phẩm của một xưởng may, người ta thấy có
732 sản phẩm đạt chuẩn, chiếm 91,5% tổng số sản phẩm. Tính tổng số sản
phẩm.(Toán 5 – kiểu bài 1)
Hơn thế nữa, nếu biện pháp này được áp dụng triệt để thì khơng chỉ có
kết quả với học sinh lớp 3 trường tơi mà nó cịn có hiệu quả đối với các trường
Tiểu học có chất lượng tương đồng với trường chúng tơi.
8. NHỮNG THƠNG TIN CẦN BẢO MẬT:
Giải pháp này có thể được áp dụng rộng rãi với các lớp 3 và một phần
kiến thức của các lớp 4 -5 trong tất cả các trường Tiểu học có chất lượng
tương tự trường tơi, khơng có thơng tin bảo mật.
9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN CĨ ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
* Về phía giáo viên:
Dạy Tốn ở Tiểu học nói chung, ở lớp 3 nói riêng là cả một q trình
kiên trì, đầy sự sáng tạo, nhất là đối với dạng toán rút về đơn vị, cho nên khi
hướng dẫn học sinh giải toán nói chung giáo viên cần phải:
- Tạo niềm hứng thú, trải nghiệm, tạo sự say mê giải toán, bởi các em
có thích học tốn thì các em mới có sự suy nghĩ, tìm tịi các phương pháp giải
bài tốn một cách thích hợp.
- Kịp thời thay đổi sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, áp dụng
các kĩ thuật dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh. Tạo khơng khí học
tập thoải mái giúp học sinh tự nêu ra ý kiến của mình, qua đó phát huy năng
lực học tập cuả học sinh
- Giáo viên cần kích thích tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp
của học sinh giúp học sinh biết tìm tịi, phát hiện đường lối trong giải toán.
- Giáo viên rèn cho học sinh có kĩ năng tự phân tích bài tốn, kĩ năng
đưa bài toán về các dạng bài cơ bản, kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả của
bài toán, tập đặt các câu hỏi gợi mở cho các bước giải trong bài toán.

- Giáo viên thường xuyên động viên, khuyến khích các em có đưa ra
phương pháp giải hợp lí, tránh đưa ra tình huống phủ định ngay.
- Giáo viên gần gũi, động viên những em học yếu mơn tốn kịp thời
khen ngợi mỗi khi học sinh có tiến bộ để các em tự tin hơn và tiến bộ hơn

15


trong học tốn, từ đó các em mạnh dạn hơn trong học tập và chủ động tiếp thu
kiến thức .
* Đối với học sinh:
- Học sinh cần chủ động tiếp thu bài học.
- Nắm chắc các nắm chắc các bước giải toán, phân biệt được hai kiểu
bài toán rút về đơn vị, biết vận dụng và tự đặt đề toán tương tự. Vận dụng linh
hoạt các kĩ năng tính tốn để giải bài toán rút về đơn vị một cách tốt nhất. Biết
trải nghiệm và tự khám phá kiến thức.
10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
THEO Ý KIẾN CỦA TÁC GIẢ VÀ THEO Ý KIẾN CỦA TỔ CHỨC,
CÁC NHÂN ĐÃ THAM GIA ÂP DỤNG SÁNG KIẾN:
10.1. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN THEO Ý
KIẾN CỦA TÁC GIẢ:

Sau một thời gian áp dụng giải pháp“Biện pháp giúp học sinh lớp 3
giải các bài toán rút về đơn vị nhằm nâng cao chất lượng giáo dục,” chúng
tôi thấy được chất lượng và hiệu quả của các giờ dạy mơn Tốn của mình tăng
lên rõ rệt. Học sinh được chủ động, sáng tạo; khơng khí học tập sơi nổi, phát
huy hết khả năng học tập của học sinh. Đặc biệt hơn đó là học sinh hiểu và
vận dụng tốt kiến thức đã học vào thực tế. Đây là thành công khi dạy học sinh
giải các bài tốn rút về đơn vị. Thơng qua đó học sinh có kiến thức để giải các
bài tốn khác từ đó kết quả học tập của học sinh ngày một nâng cao hơn. Và

đặc biệt góp phần phát triển năng lực chung, đó là: năng lực tự học, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ và giao tiếp, năng lực hợp
tác, năng lực tính tốn, năng lực thẩm mĩ.
Khi hướng dẫn học sinh “Biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải các bài
toán rút về đơn vị nhằm nâng cao chất lượng giáo dục,” chúng tôi phối hợp
các phương pháp nghiên cứu trong đó chú trọng phương pháp giải quyết vấn
đề kết hợp với kĩ thuật dạy học “Khăn trải bàn”... nhằm phát triển năng lực
cho học sinh.
Nhờ sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp khác nhau mà chất lượng
giáo dục được nâng cao và ngày càng hiệu quả. Sau khi giảng dạy ở các lớp,
học sinh đã nắm được bản chất của việc “giải các bài tốn rút về đơn vị”
chúng tơi cho các lớp làm bài kiểm tra giai đoạn giữa kì II.

16


Trong q trình thực nghiệm chúng tơi coi và kiểm tra bài một cách
nghiêm túc xem các em có tự làm bài được không. Và đây là kết quả kiểm tra
sau khi học sinh áp dụng biện pháp chúng tôi hướng dẫn:

Lớp

Sĩ số

3A
3D
3E

30
34

35

Học sinh đạt:
Hoàn thành tốt
Số
%
lượng
11
36,7
18
52,9
23
65,7

Học sinh đạt:
Hoàn thành
Số
%
lượng
17
56,6
16
47,1
12
34,3

Học sinh: chưa
hoàn thành
Số
%

lượng
2
6,7
0
0
0
0

Ngoài ra, khi áp dụng “Biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải các bài
toán rút về đơn vị nhằm nâng cao chất lượng giáo dục,’’ chúng tôi cũng đã
áp dụng giải pháp này cho học sinh lớp 5 và đạt được kết quả cụ thể sau:
Năm học 2019 - 2020
- Em học sinh: Hà Anh Kiệt (đạt giải Nhì cấp tỉnh- giao lưu Trạng
ngun Tồn Tài.),
Em Vũ Uyển Nhi, , em La Thị Giang (đạt giải Ba cấp tỉnh),
Em Nguyễn Công Long (đạt giải KK cấp tỉnh)
- Em Hà Anh Kiệt đạt Huy chương Bạc cấp quốc gia trong giao lưu
Trạng nguyên Toàn Tài (Trạng nguyên Toàn Tài là một sân chơi có đủ các
mơn học và trong đó có tốn học).
Năm học 2020 – 2021
- Em Hà Trần Chí Huy đạt giải Nhì cấp Tỉnh sân chơi Trạng ngun
tồn tài.
- Em Hà Trần Chí Huy đạt giải Ba cấp Tỉnh sân chơi Trạng nguyên
Tiếng Việt.
Violympic Toán Tiếng Việt cấp Huyện có 7 em học sinh lớp 3 và 2 em
học sinh lớp 5 đạt giải là:
- Trần Đức Huy; Nguyễn Bá Gia Huy; Nguyễn Tiến Anh; Nguyễn
Cơng Tiến; Hà Trần Chí Huy; Nguyễn Thị Khánh Ly; Nguyễn Lê Minh Thư;
Nguyễn Thị Thu Hoa (lớp 5); Trần kiều Trang (lớp 5)
Violympic Tốn Tiếng Anh cấp Huyện có 3 em đạt giải:

- Nguyễn Bá Gia Huy; Hà Trần Chí Huy; Nguyễn Nhật Kim Anh.
Chất lượng đại trà của lớp có sự tăng trưởng vượt bậc về chất lượng.
Nhìn vào kết quả đạt được sau một thời gian áp dụng giải pháp“Biện
pháp giúp học sinh lớp 3 giải các bài toán rút về đơn vị nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục’’ chúng tôi nhận thấy sự tiến bộ rõ rệt của học sinh về chất
17


lượng giáo dục nói chung và kết quả mơn Tốn nói riêng. Từ đó ta có thể
khẳng định “Biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải các bài toán rút về đơn vị
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục’’ không chỉ giúp nâng cao được chất
lượng đại trà cho học sinh đại trà mà cịn góp phần nâng cao chất lượng học
sinh năng khiếu.
10.2. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ THU
ĐƯỢC THEO Ý KIẾN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN:

Biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải các bài toán rút về đơn vị nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục’’ đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
mơn Tốn của học sinh lớp 3 trường Tiểu học Yên Thạch..
Chúng tôi cũng đã chia sẻ giải pháp trên với các thầy giáo, cô giáo
dạy khối 3 trong trường. Thấy tơi áp dụng có hiệu quả, các thầy, cô giáo trong
trường cũng áp dụng giải pháp này và kết quả là học sinh học tập tốt, tự giác
tích cực hơn trong học tập, có nhiều em có sự tiến bộ vượt bậc từ giải tốn
chưa nhanh đến giải toán thành thạo, nhờ áp dụng “Biện pháp giúp học sinh
lớp 3 giải các bài toán rút về đơn vị nhằm nâng cao chất lượng giáo dục’’
chất lượng học sinh ở các lớp áp dụng phương pháp này được nâng lên rất
nhiều.
11. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN THAM GIA ÁP
DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU:
STT


TÊN TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN

ĐỊA CHỈ

PHẠM VI/ LĨNH VỰC
ÁP DỤNG GIẢI PHÁP

Trường Tiểu học Yên
Thạch – Sông Lô –
Vĩnh Phúc

Biện pháp giúp học
sinh lớp 3 giải các bài
toán rút về đơn vị
nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục

Trường Tiểu học Yên
Thạch - Sông Lô Vĩnh Phúc

Biện pháp giúp học
sinh lớp 3 giải các bài
toán rút về đơn vị
nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục

Trường Tiểu học Yên
Thạch - Sông Lô Vĩnh Phúc


Biện pháp giúp học
sinh lớp 3 giải các bài
toán rút về đơn vị

Giáo viên
1

Đào Thị Khun,
Lớp 3E

Cơ: Nguyễn Thị Thanh
Tâm
2

3

Lớp 3D

Giáo viên
Dỗn Thị Thắm

18


Lớp 5D

Yên Thạch, ngày…....tháng.......năm….....
HIỆU TRƯỞNG

Trương Viết Bào


nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục

Yên Thạch, ngày 18 tháng 3 năm 2021
CÁC TÁC GIẢ
(Ký, ghi rõ họ tên)

Đào Thị Khuyên

Doãn Thị Thắm

............, ngày.....tháng......năm......
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP HUYỆN

19



×