BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
I. Lời giới thiệu:
Trong những năm gần đây sự phát triển của công nghệ thông tin đang ngày
càng lớn mạnh. Trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống như học tập, vui chơi,
sản xuất đều có sự tham gia trợ giúp của máy tính:
+ Trong gia đình: Máy tính hoạt động được là nhờ có bộ xử lí. Ngày nay rất
nhiều các thiết bị trong gia đình cũng có bộ xử lí như: máy giặt, nồi cơm điện, lị
vi sóng, ti vi…. Nhờ đó mà các thành viên trong gia đình có thể lựa chọn
chương tình giặt cho máy giặt, chọn chương trình để nấu cơm, chọn kênh cho ti
vi…
+ Trong cơ quan, cửa hàng, bệnh viện: Nhiều công việc như soạn thảo và in
văn bản, cho mượn sách ở thư viện, tính tiền khi mua hàng ở siêu thị,… được
thực hiện rất thuận tiện và chính xác là nhờ có máy tính. Trong bệnh viện, từ
việc lấy sổ khám bệnh, hỗ trợ bác sĩ khám bệnh, kê đơn thuốc, theo dõi tình
trạng sức khỏe của người bệnh… cũng được thực hiện nhờ sự trợ giúp của máy
tính.
+ Trong phịng nghiên cứu, thiết kế: Các ngành thiết kế thời trang, ô tơ, đều
sử dụng bằng máy tính với các phần mềm chuyên nghiệp. Nhờ đó tiết kiệm được
rất nhiều thời gian, cơng sức, vật liệu,...
Như vậy, có thể nói máy tính đã đóng vai trị quan trọng trong đời sống của
chúng ta. Việc sử dụng máy tính để học tập và nghiên cứu là vô cùng cần thiết.
Đặc biệt là cuộc cách mạng 4.0 trên thế giới đã và đang có ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát triển của các nước. Cách mạng công nghiệp 4.0 hội tụ nhiều công
nghệ, trong đó cốt lõi là cơng nghệ thơng tin.
Chính vì xác định được tầm đó nên Nhà nước ta đã đưa môn Tin học vào
trong nhà trường và ngay từ Tiểu học học sinh được tiếp xúc với môn Tin học để
1
làm quen dần với lĩnh vực Công nghệ thông tin, tạo nền móng cơ sở ban đầu để
học những phần nâng cao trong các cấp tiếp theo.
Qua thời gian trực tiếp giảng dạy môn Tin học chúng tôi nhận thấy các em
rất thơng minh và có hứng thú trong việc học bộ mơn này. Tuy nhiên nhiều học
sinh cịn yếu về kĩ năng thực hành trên máy, tỏ ra ngại thực hành, thao tác cơ
bản trên máy còn chưa chuẩn, đa số thực hành trên máy chỉ tập trung vào học
sinh khá và giỏi, số còn lại chỉ quan sát.
Qua thực tế đó chúng tơi ln băn khoăn, trăn trở và mong muốn tìm ra
biện pháp khắc phục, nâng cao chất lượng mỗi giờ thực hành, để các em học
sinh sau khi học xong bậc tiểu học các em có thể nắm được những kĩ năng cơ
bản nhất để sử dụng máy tính. Từ những kinh nghiệm của bản thân và học hỏi từ
các anh chị đi trước chúng tôi đã áp dụng “Biện pháp nâng cao chất lượng giờ
dạy thực hành trong môn Tin học”. Chúng tôi đã và đang áp dụng tại trường
nơi tôi công tác và đạt những kết quả khả quan.
II. Tên sáng kiến: “Biện pháp nâng cao chất lượng giờ dạy thực hành trong
môn Tin học”
III. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Đoàn Thị Phượng
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Hải Lựu
- Số điện thoại: 0345403965
Email:
- Họ và tên: La Thị Loan
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Hải Lựu
- Số điện thoại: 0348 270 669
Email:
IV. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Giáo viên: Đoàn Thị Phượng và La Thị Loan
V. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng trong bộ môn Tin học
VI. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
2
Từ đầu năm học 2020-2021 đến nay.
VII. Mô tả bản chất của sáng kiến:
1. Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến.
Trước khi áp dụng sáng kiến chúng tôi đã khảo sát học sinh thông qua giờ
dạy thực hành, đối tượng là học sinh khối 5. Tổng số học sinh tham gia khảo sát
57 em. Kết quả thu được:
Trước khi thực hiện Sáng kiến
Mức độ thao tác
Số học sinh
Tỉ lệ %
Thao tác nhanh, đúng
10/57
17,54
Thao tác đúng
18/57
31,58
Thao tác chậm
23/57
40,35
Chưa biết thao tác
6/57
10,53
* Thuận lợi:
- Được các cấp lãnh đạo, nhà trường quan tâm, tạo điều kiện về cơ sở vật
chất, phòng máy, phụ huynh học sinh trang bị cho con em đầy đủ sách vở, một
số gia đình phụ huynh cịn có máy tính để bàn ở nhà cho học sinh thực hành.
- Nội dung sách nhẹ nhàng, trình bày đẹp, sách chú trọng nhiều về phần
thực hành rất phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học.
- Sau những tiết học văn hóa căng thẳng các em được thực hành trên máy
tính, số tiết trong 1 tuần 2 tiết nên phần lớn học sinh đều có hứng thú với máy
tính. Kỹ năng thực hành của một bộ phận học sinh khá tốt.
- Việc thực hành mang lại kết quả ngay lập tức và có được cái nhìn trực
quan, sinh động, chính vì thế các em thích học tin học, nhất là tiết thực hành.
- Nhà trường đã trang bị cho phịng máy có kết nổi mạng internet để kết nối
và tải các phần mềm học tập khi cần thiết.
* Khó khăn
- Do điều kiện kinh tế, đa số về nhà các em khơng có máy tính để học mà
3
chỉ khi đến lớp mới có máy để thực hành, số lượng tiết học 2 tiết/tuần nên ảnh
hưởng không nhỏ tới chất lượng dạy và học môn Tin học.
2.Nội dung của sáng kiến:
Tin học là môn học đặc thù và có liên quan chặt chẽ với sử dụng máy tính,
nếu giáo viên chỉ dạy lý thuyết mà không chú trọng đến thực hành thì sẽ khơng
khắc sâu được kiến thức cho học sinh. Để tiết thực hành đạt hiệu quả chúng tôi
đã áp dụng sáng kiến sau:
Thứ nhất: Giáo dục ý thức học tập cho học sinh
Ý thức học tập là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả
học tập. Để học sinh có thái độ học tập nghiêm túc và u thích mơn học:
- Phịng máy phải có nội quy cụ thể, chặt chẽ với cả học sinh và giáo viên:
+ Đối với học sinh: Lên phịng máy đúng giờ, khơng đùa nghịch gây mất
trật tự, ngồi đúng vị trí phân cơng, khơng đi lại tự do trong phịng, khơng ăn q
vặt và vứt rác bừa bãi trong phịng máy, có ý thức bảo vệ, giữ gìn đồ dùng trong
phịng, khơng tự ý vào các chương trình khác mà giáo viên chưa cho phép và để
quản lý các thao tác trên máy tính của học sinh chúng tôi sử dụng phần mềm
Netop School,… Tất cả những điều này tạo cho học sinh ý thức chấp hành
nghiêm túc nội quy phòng học và tạo cho học sinh có thái độ học tập nghiêm
túc. Tơi ln kết hợp với giáo viên chủ nhiệm để nhắc nhở các em, giúp các em
tiến bộ.
4
Hình 1: Học sinh xếp hàng lên phịng học Tin
+ Đối với giáo viên: Lên lớp đúng giờ, kiểm tra phịng máy trước và sau
tiết học, thường xun đơn đốc nhắc nhở học sinh thực hiện đúng nội quy.
- Sử dụng bài giảng điện tử thiết kế bài giảng sinh động, phong phú giúp
các em tiếp thu bài nhanh hơn.
- Trong mỗi tiết dạy chúng tôi luôn liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để
học sinh thấy được ứng dụng Công nghệ thông tin và tầm quan trọng của mơn
Tin học trong thực tiễn và tương lai sau này.
Ví dụ:
Khi học chủ đề Soạn thảo văn bản chúng tôi nói cho các em nghe tác dụng
của việc soạn thảo: có thể chỉnh sửa, sử dụng nhiều lần, có nhiều định dạng và
chúng ta có thể dễ dàng chia sẻ.
Hay khi học phần mềm trình chiếu chúng tơi giới thiệu với các em Phần
mềm Power Point là một công cụ hỗ trợ hữu hiệu trong việc chuyển tải thông tin
tới người nghe trong thuyết trình về một chủ đề cụ thể trước mọi người. Chúng
ta có thể tạo bài trình chiếu phục vụ các cuộc họp hoặc hội thảo. Tạo các bài
giảng điện tử phục vụ công việc dạy và học, các bài kiểm tra trắc nghiệm…
Ngoài ra phần mềm có thể tạo ra các sản phẩm giải trí khác như tạo album ảnh,
album ca nhạc…
- Trong các tiết học chúng tơi ln tạo khơng khí thân thiện, cởi mở, lớp
học thoải mái, nhẹ nhàng không gây căng thẳng cho học sinh.
+ Giúp học sinh cảm thấy yêu trường, yêu lớp, yêu các giờ học và tự tin thể
hiện bản thân khi tham gia học tập.
+ Giáo viên nhẹ nhàng với học sinh, ln khơi dậy tình cảm bạn bè giữa
các nhóm học sinh bằng cách tạo các nhiệm vụ, trị chơi cho tình bạn của học
sinh thêm gắn bó.
5
+ Hướng dẫn học sinh nhận xét bạn theo hướng động viên, khuyến khích,
tránh chê bai.
+ Làm cho học sinh thương u, tơn trọng mình.
- Bên cạnh đó chúng tơi cũng luôn kịp thời động viên đúng lúc đúng chỗ
đối với từng học sinh và có những biện pháp cụ thể để hạn chế những học sinh
chưa hoặc không làm bài tập.
+ Xếp vị trí học sinh giỏi ngồi cùng máy tính với học sinh yếu, kém để các
em tiện giúp đỡ bạn.
+ Yêu cầu học sinh giỏi gợi ý cho bạn tuyệt đối không làm bài giúp bạn.
Thứ hai: Lập kế hoạch thực hành chi tiết và cụ thể phù hợp với nhiều
đối tượng học sinh
Căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng, điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường và trình độ nhận thức của học sinh, giáo viên lên kế hoạch cụ thể cho các
giờ thực hành. Để soạn giáo án giờ dạy thực hành giáo viên cần thực hiện những
công
việc
sau:
+ Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kỹ năng. Tìm
ra được những kỹ năng cơ bản dành cho học sinh yếu kém và những kiến thức
kỹ năng dành cho học sinh khá giỏi.
+ Tham khảo thêm tài liệu để mở rộng, giúp giáo viên nắm tổng thể, giải
thích cho học sinh khi cần thiết.
+ Giáo viên cũng cần nắm được mục đích yêu cầu, chuẩn kiến thức của
chương, của bài để thiết kế các hoạt động học tập phù hợp với trình độ học sinh
và điều kiện dạy và học.
+ Hồn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ
thể.
Trước đây, tôi thường hướng dẫn trực tiếp cho học sinh theo nhóm hoặc sử
dụng bài giảng điện tử. Kết quả tôi thấy học sinh thụ động, đặc biệt không nhớ
rõ lý thuyết nếu giáo viên u cầu nhắc lại. Vì vậy, tơi đã sử dụng bài giảng điện
6
tử có các đoạn video hướng dẫn trong q trình giảng dạy để học sinh có thể
trực tiếp nghe, trực tiếp quan sát, giúp học sinh nhớ lâu hơn và chuyển sang thực
hành dễ dàng hơn, giáo viên chỉ cần quan sát, hướng dẫn cho những học sinh
còn lúng túng khi thực hành.
Để giúp các em khắc sâu được kiến thức tơi thường thiết kế một số trị
chơi cho các em như: Rung chng vàng, ơ cửa bí mật, ong tìm chữ,… chuẩn bị
một hệ thống câu hỏi phải bám sát trọng tâm bài dạy đòi hỏi học sinh phải suy
nghĩ, tư duy tránh những câu hỏi lan man, tùy tiện hoặc quá giản đơn, giúp các
em học tập sôi nổi hơn vào mỗi tiết học và tạo hứng thú cho các em vào các tiết
học tiếp theo.
Hình 2: Bài giảng sử dụng trị chơi học tập
Hình 3: Học sinh sử dụng hiệu ứng tạo chuyển động cho những chú ong
7
Một số bài thực hành gồm nhiều yêu cầu khác nhau, giáo viên có thể chia
nhỏ ra thành nhiều yêu cầu với mức độ từ dễ đến khó, cho học sinh thực hành
theo những yêu cầu đã nêu. Giáo viên phải đặt ra mỗi yêu cầu hoàn thành trong
khoảng thời gian nhất định nào đó với mỗi nhóm đối tượng. Điều đó có thể thúc
đẩy sự cố gắng hồn thành nhiệm vụ của học sinh; học sinh khá giỏi có thể thực
hiện theo nhiều cách để có thể hồn thành nhiệm vụ trong khoảng thời gian
nhanh nhất.
Ngoài ra giáo viên có thể kết hợp với kiến thức của bài học trước hoặc liên
hệ với mơn học khác.
Ví dụ: Khi dạy bài “Tìm hiểu thẻ View, thay đổi kích thước trang
vẽ” Trong sách Hướng dẫn học Tin học lớp 4, với nội dung bài thực hành dưới
đây:
Giáo viên có thể chia nhỏ nội dung bằng cách đặt ra những câu hỏi như
sau:
Để vẽ hình theo mẫu em chọn cơng cụ nào?
Em thấy trong bài những chi tiết nào sử dụng cùng một công cụ?
Em sử dụng công cụ sao chép để sao chép những chi tiết giống nhau.
8
Giáo viên không nên làm thay mà hướng dẫn học sinh bằng cách đặt những
câu hỏi để chia nhỏ nội dung bài thực hành.
Hình 4: Bài vẽ của học sinh
Thứ ba: Phát huy khả năng sáng tạo, chủ động của học sinh thơng qua các
hoạt động nhóm
- Sau khi đã có hệ thống các bài thực hành, giáo viên tiến hành giao nhiệm
vụ và tổ chức các hoạt động thực hành cho học sinh. Các hoạt động của học sinh
khi thực hiện nhiệm vụ thực hành ở phòng máy chủ yếu được tổ chức dưới hình
thức làm việc theo nhóm. Để phát huy tối đa cuả việc học nhóm, giáo viên cần
chọn ra một em làm nhóm trưởng, thực hiện điều hành cơng việc của nhóm. Sau
một khoảng thời gian nhất định, nhóm trưởng có thể được thay đổi để các em có
cơ hội tập duyệt năng lực quản lý nhóm.
- Để tổ chức các hoạt động thực hành đạt hiệu quả, yêu cầu giáo viên và
học sinh cần xác định rõ nhiệm vụ và vai trị của mình. Cụ thể như sau:
+ Nhiệm vụ của giáo viên
Ngay đầu giờ thực hành giáo viên ần nhấn mạnh mục tiêu về nội dung,
những công việc sẽ thực hành, trọng tâm của việc thực hành trong tiết học này là
gì. Điều đó giúp học sinh nâng cao ý thức tập trung vào mục tiêu của hoạt động
9
thực hành trong giờ học. Có thể in sẵn các yêu cầu nội dung thực hành ra giấy
hoặc chiếu trên máy chiếu nội dung yêu cầu thực hành.
Việc chia lớp thành các nhóm học tập và yêu cầu học sinh trong nhóm thực
hành theo sự phân cơng của nhóm trưởng khơng có nghĩa là làm giảm vai trị
của giáo viên. Vai trò của giáo viên là giám sát hoạt động của các nhóm để đảm
bảo cho các nhóm hoạt động liên tục và hiệu quả.
Trong quá trình học sinh thực hành giáo viên thường xuyên quan sát, để ý
các máy để kịp thời trợ giúp các em trong giải đáp các khó khăn, vướng mắc khi
cần thiết.
Cuối buổi thực hành giáo viên tổng kết đánh giá, nhắc nhở các vấn đề tồn
tại trong giờ thực hành, nhận xét các bài làm tốt, khen ngợi, động viên các em có
tinh thần học tập cao, đồng thời nhắc nhở các em học tập chưa nghiêm túc, chưa
hoàn thành bài thực hành. Một số nhóm thực hành tốt, giải quyết được những
vấn đề khó được yêu cầu lên báo cáo.
+ Nhiệm vụ của học sinh
Máy tính được đánh số thứ tự. Phân cơng cụ thể học sinh ngồi thực hành
trên một máy tính cố định suốt cả năm học để tránh tình trạng các em tranh
giành nhau làm cho việc ổn định lớp mất nhiều thời gian gây mất trật tự lớp học
và địi hỏi các em phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn máy tính của mình.
Hình 5: Học sinh học tập theo nhóm
10
Học sinh tiến hành làm việc nhóm, thực hiện các nhiệm vụ trong phiếu học
tập do giáo viên đã chuẩn bị, in ra và phát cho học sinh.
Nhóm trưởng có vai trò đặc biệt quan trọng đặc biệt trong việc điều hành
các hoạt động của nhóm. Nhóm trưởng có trách nhiệm quản lý nhóm của mình,
phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, đảm bảo cho mọi thành
viên trong nhóm đều có cơ hội quan sát và tự thực hiện những nhiệm vụ cụ thể
của bài thực hành.
Học sinh được phép trao đổi nhưng không được gây ồn ào, hợp tác làm
việc tích cực trong nhóm, có ý thức chấp hành mọi nội quy của giờ thực hành,
chủ động luyện tập thực hành các nội dung đã giao. Một số học sinh hay nhóm
học sinh thực hiện tốt sẽ có trách nhiệm trợ giúp các bạn ở nhóm khác khi được
giáo viên yêu cầu.
Khi học sinh có thái độ học tập và u thích mơn học, giáo viên có sự
chuẩn bị chu đáo, đa dạng các hình thức tổ chức các hoạt động dạy học và tổ
chức tốt các hoạt động trong giờ thực hành thì chất lượng giờ dạy sẽ được nâng
cao.
3. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
- Sáng kiến đã được áp dụng có hiệu quả tại đơn vị.
- Với những biện pháp, cách làm mà chúng tơi đã áp dụng có hiệu quả ở
trường đều có thể áp dụng được trong việc triển khai thực hiện ở các trường Tiểu
học khác.
VIII. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
Nội dung sáng kiến được xây dựng theo hướng mở để áp dụng vào thực
tiễn giảng dạy cho học sinh nên các thông tin có thể đem ra thảo luận để có thể
tìm ra nhược điểm của sáng kiến để khắc phục giúp sáng kiến ngày một hoàn
thiện hơn và áp dụng được nhiều hơn vào thực tế giảng dạy.
IX. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất phòng máy:
11
+ Phòng máy phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh học đường: Phịng máy phải
thống mát, ngăn nắp, sạch sẽ và có đầy đủ ánh sáng.
+ Máy tính trong phịng phải được cài đặt phần mềm sẵn sàng và đầy đủ để
đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh: Trước khi thực hành giáo viên cần dành
thời gian nhất định để chuẩn bị và cài đặt những phần mềm phục vụ cho nội
dung thực hành.
Tận dụng những nguồn tài ngun sẵn có của máy tính hoặc truy cập mạng
để tìm kiếm thơng tin, tìm kiếm tài ngun trên Internet phục vụ cho q trình
dạy và học.
Giáo viên có kế hoạch bồi dưỡng để nâng cao kiến thức bản thân đáp ứng
được những yêu cầu đổi mới, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, chính xác.
X. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia
áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung
sau:
1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
Trước khi áp dụng những sáng kiến trên, các học sinh thực hành tin học
chưa mấy hứng thú, vừa làm vừa chơi, đa phần các em làm cho có bài. Từ sau
khi áp dụng chúng tôi nhận thấy nhiều học sinh đã có thái độ u thích mơn học
hơn, thao tác thành thạo, đúng chuẩn, biết vận dụng môn tin học vào trong học
toán, tiếng việt và đặc biệt hơn là xây dựng cho các em tác phong hoạt động
nhóm. Việc dạy học với biện pháp đã nêu đòi hỏi người giáo viên phải ln tìm
tịi, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp và hiệu quả. Chúng tôi tin rằng nếu
áp dụng sáng kiến này ở những giờ học bộ mơn của các khối lớp khác thì
cũng sẽ đem lại những hiệu quả rõ rệt, áp dụng được nhiều kiến thức đã học vào
cuộc sống hàng ngày, góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng môn học. So với
đầu năm học thì số học sinh thao tác nhanh, thao tác đúng đã tăng rõ rệt, số học
thao tác chậm, chưa biết thao tác giảm đáng kể.
12
*Kết quả thu được trước và sau khi thực hiện:
Trước khi thực
hiện Sáng kiến
Mức độ thao tác
Số
học sinh
Tỉ lệ %
Sau khi thực hiện
Sáng kiến
Số
học sinh
Ghi chú
Tỉ lệ %
Thao tác nhanh, đúng
10/57
17,54
17/57
29,82
Tăng 12,28 %
Thao tác đúng
18/57
31,58
24/57
42,11
Tăng 10,52%
Thao tác chậm
23/57
40,35
16/57
28,07
Giảm 12,28%
Chưa biết thao tác
6/57
10,53
0/57
7,3
Giảm 10,53%
2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
- Ứng dụng Sáng kiến đã được nghiên cứu và áp dụng vào dạy trong các tiết
Tin học.
- Tính mới, tính sáng tạo: Ứng dụng Sáng kiến có tính mới, tính sáng tạo cao
mạng lại hiệu quả thiết thực.
- Khả năng áp dụng, nhân rộng: Ứng dụng Sáng kiến có khả năng áp dụng, phổ
biến rộng rãi trong huyện, trong tỉnh.
- Khả năng mang lại lợi ích thiết thực: Ứng dụng Sáng kiến mang lại lợi ích
thiết thực cao trong thực tế.
13
XI. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần
đầu:
STT
Tên tổ chức/ cá nhân
Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực áp
dụng Sáng kiến
1
Đoàn Thị Phượng
Trường Tiểu học Hải Lựu
Bộ môn Tin học
2
La Thị Loan
Trường tiểu học Hải Lựu
Bộ môn Tin học
......., ngày.....tháng......năm......
HIỆU TRƯỞNG
........, ngày.....tháng......năm......
CÁC TÁC GIẢ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đào Tiến Khoa
Đoàn Thị Phượng
......., ngày.....tháng......năm......
14
La Thị Loan
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP HUYỆN
15