DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa: CNH, HĐH
- Giáo dục và Đào tạo : GD&ĐT
- Giáo dục tiểu học chống mù chữ: GDTH CMC
- Giáo dục tiểu học đúng độ tuổi : GDTH ĐĐT
- Phổ cập Trung học cơ sở : PCTHCS
- Uỷ ban nhân dân : UBND
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên : CB, GV, NV
- Cơ sở vật chất : CSVC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
“Tiểu học là nền, lớp 1 là móng”. Móng chắc, nền vững là là cơ sở đảm bảo
cho việc xây dựng ngôi nhà học vấn phổ thông. Trường tiểu học là nơi trẻ em bước
vào môi trường mới, bắt đầu thực hiện quá trình xã hội hóa cá nhân. Lứa tuổi học sinh
tiểu học đòi hỏi sự chăm chút chu đáo với tình thương và trách nhiệm, tay nghề tinh
xảo của các thầy, cô giáo tiểu học. Cả lý luận và thực tiễn cuộc sống đã chứng minh:
Một số kiến thức, kỹ năng và thói quen tốt đẹp của mỗi người đã được hình thành từ
cấp học này. Các thầy cô giáo mẫu mực và tâm huyết với nghề đã để lại dấu ấn trong
mỗi học sinh của mình từ nét chữ, lời nói, thói quen ứng xử trong giao tiếp đến cách
giữ gìn sách vở, nếp ăn mặc gọn gàng sạch sẽ, vv Những năm gần đây, trình độ
chuyên môn của đội giáo viên chuẩn và trên chuẩn tại trường Tiểu học xã Thân Thuộc
ngày càng tăng, nhưng chất lượng giờ dạy khá giỏi chưa nhiều, đội ngũ giáo viên trẻ
mới ra trường còn hạn chế về năng lực sư phạm, khả năng đầu tư chưa nhiều, ít học
hỏi dẫn đến chất lượng đội ngũ và chất lượng giáo dục mũi nhọn bất ổn định.
Toàn xã hội, ngành giáo dục, các nhà quản lý giáo dục và các bậc cha mẹ
học sinh đều đặt niềm tin, niềm hy vọng vào các thầy cô giáo tiểu học trong việc
dạy dỗ con em mình để hình thành những nhân cách quan trọng đầu tiên cho thế hệ
trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước.
Tất cả những điều nêu trên đều khẳng định tầm quan trọng của đội ngũ
giáo viên, từ đó phải quan tâm đầu tư, chăm lo xây dựng và bồi dưỡng để nâng
cao lượng đội ngũ giáo viên, góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển của mỗi cá
nhân giáo viên. Đó cũng là sự cần thiết để tôi lựa chọn đề tài “Một số biện pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường tiểu học” để tiếp tục
nghiên cứu và vận ứng dụng tại trường Tiểu học xã Thân Thuộc, huyện Tân
Uyên, tỉnh Lai Châu trong năm học 2011 - 2012.
II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
1. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian từ năm học 2008 - 2009 đến năm học 2011 - 2012
2
- Trường Tiểu học xã Thân Thuộc
2. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên của trường tiểu học xã Thân Thuộc.
- Các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường tiểu học.
III. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trường Tiểu học xã thân Thuộc, nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm
trong công tác quản lý đồng thời đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng có hiệu quả,
từ đó góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về mọi mặt.
IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Đổi mới được công tác quản lý đội ngũ góp phần tiếp tục thực hiện tốt chủ
đề năm học ‘‘Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”; có tác
động mạnh mẽ đến nhận thức từ đó làm cho đội ngũ giáo viên ổn định và có
chuyển biến tích cực về chất; Tạo được sự tin tưởng, đồng thuận ủng hộ trong
nhân dân và cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương. Xây dựng được cách thức
quản lý, chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu trong
thời kỳ mới, đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và dễ thực hiện, áp dụng có
hiệu quả trong trường tiểu học.
3
PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
Đào tạo và bồi dưỡng là một quá trình tiếp nối, liên tục với xu thế học tập
suốt đời. Nhất là khi sống và lao động trong một xu hướng phát triển thì việc học
tập để nâng cao nhận thức, nâng cao hiểu biết về tự nhiên xã hội, về môi trường
cùng các tri thức khoa học khác của mỗi con người là nhu cầu cần thiết và vô tận.
Hồ Chủ Tịch đã dạy “Việc học tập như cuốn sổ không có trang cuối bởi vì nhân
cách, trình độ, năng lực và thể chất của con người không thể hình thành và hoàn
thiện một cách hoàn chỉnh một lần mà nó không ngừng phát triển trong quá trình
hoạt động xã hội và lao động nghề nghiệp, trong học tập tu dưỡng và rèn luyện”.
Do vậy quá trình giáo dục không chỉ một lần cho cả cuộc đời mà học cần phải
được học tập và bồi dưỡng suốt đời. Học tập là phương châm của mỗi con người
và của toàn xã hội, đúng như Lê-nin đã dạy “Học! Học nữa! Học mãi !”.
Trong lĩnh vực GD&ĐT con người, sản phẩm lao động của người thầy là
con người được GD&ĐT luôn không ngừng học tập với phương châm “Đào tạo
liên tục - Học tập suốt đời”. Trong thời kỳ CNH, HĐH, công tác giáo dục gồm ba
quá trình đó là: Đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại. Đây là các quá trình tiếp nối,
đan xen lẫn nhau.
1.1. Đào tạo
Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ để hình thành
nhân cách cho mỗi con người, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một
cách năng xuất và hiệu quả.
1.2. Chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động bằng mệnh lệnh, hướng dẫn để điều khiển
của chủ thể quản lý đến hành vi và thái độ của những người khác nhằm đạt tới
những mục tiêu đã đặt ra. Chỉ đạo thể hiện quá trình xác lập quyền chỉ huy giữa
chủ thể quản lý và các thành viên trong nhà trường nhằm góp phần thực hiện các
mục tiêu đã đặt ra.
4
1.3. Bồi dưỡng:
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức và kỹ năng để nâng cao
trình độ chuyên môn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó.
Theo UNESCO: Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá trình
này chỉ diễn ra khi cá nhân, tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức và kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.
Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu
hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường được xác nhận bằng một
chứng chỉ.
Qua các khái niệm trên ta thấy công tác bồi dưỡng với mục đích là nhằm
nâng cao năng lực và phẩm chất chuyên môn, nhằm tạo điều kiện cho người lao
động có cơ hội để củng cố và mở mang hoặc nâng cao một cách có hệ thống những
tri thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ có sẵn để làm việc kết quả cao hơn.
Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục
được tổ chức thành một lực lượng cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục
tiêu giáo dục đã đề ra cho tổ chức đó, họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau
thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật
và thể chế xã hội.
Chất lượng đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng của giáo viên, liên
quan đến số lượng, cơ cấu trong một tổ chức của nhà trường.
Tóm lại: Với sự phát triển mạnh mẽ, Việt Nam đang trên con đường đổi
mới CNH, HĐH đất nước và thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển Giáo dục
“Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Muốn thực hiện được
mục tiêu này thì đất nước phải có đông đảo những người có trình độ văn hoá và
tay nghề cao. Phụ thuộc chủ yếu vào nền giáo dục nước nhà mà chất lượng giáo
dục trước mắt và tương lai tuỳ thuộc vào đội ngũ giáo viên. Để phát triển giáo dục
thì khâu đột phá là chất lượng đội ngũ giáo viên. Đặc điểm của lao động sư phạm
đòi hỏi người giáo viên phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao mở
rộng tri thức và chuyên môn nghiệp vụ. Do đó “Học tập suốt đời” là phương
châm đối với các nhà giáo chân chính.
5
2. Cơ sở pháp lý
Xây dựng và phát triển đội ngũ là góp phần thực hiện Nghị quyết và Chỉ thị
của Đảng về giáo dục. Do vậy, thực hiện nâng cao chất lượng đội ngũ cần dựa
dựa trên cơ sở sau:
- Dựa vào các chương trình, nội dung tập huấn về chuyên môn của Bộ
GD&ĐT, của Sở GD&ĐT tỉnh Lai Châu, của Phòng GD&ĐT huyện Tân Uyên.
- Dựa vào quy định của pháp luật như: Luật Giáo dục, Điều lệ trường tiểu
học năm 2005,
- Dựa vào “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học” mà Bộ Giáo dục và Đào
tạo chỉ đạo Dự án phát triển giáo viên tiểu học xây dựng, đưa ra những yêu cầu
mới phù hợp với giáo viên tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
- Dựa vào Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày
15/6/2004 về “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục” đã chỉ rõ: Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề
của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những
đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đây là Chỉ thị vô cùng
quan trọng và hết sức cụ thể là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà
giáo và cán bộ quản lý là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng quyết định chất
lượng giáo dục nói chung và chất lượng trong trường tiểu học nói riêng.
3. Cơ sở thực tiễn
Giáo viên tiểu học là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng cấp tiểu học
thành bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện cơ bản để
nâng cao dân trí và trang bị những cơ sở ban đầu hết sức quan trọng để phát triển
toàn diện nhân cách con người Việt nam. Giáo viên tiểu học là người giữ vai trò
chủ yếu trong việc thực hiện công tác phổ cập giáo dục tiểu học, là người thầy đầu
tiên sâu sát gần gũi đối với mỗi người công dân tương lai. Đối với vùng khó khăn
thì giáo viên tiểu học là trí thức địa phương và giữ vai trò quyết định sự phát triển
6
đúng hướng của nhân cách học sinh. Lao động sư phạm của giáo viên rất đa dạng,
phức tạp, nó mang tính đặc thù về đối tượng, phương tiện, thời gian và sản phẩm
lao động. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục cần tác động để giáo viên tiểu
học nhận rõ vị trí, vai trò, trình độ đào tạo của mình và không ngừng học tập, bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và đảm bảo chuẩn nghề nghiệp.
Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất chính
trị, đạo đức lối sống tốt, tâm huyết với nghề luôn là lực lượng ủng hộ và tạo
động lực cho Hiệu trưởng triển khai và thực hiện đúng đắn các chủ trương đổi
mới và là lực lượng chính tham gia vào mọi hoạt động và quyết định sự thành
công của mọi nhà trường.
Đội ngũ giáo viên tham gia tích cực trong việc hoạch định chiến lược và xây
dựng các kế hoạch phát triển nhà trường, chủ động trong việc huy động và sử dụng
các nguồn lực trong cộng đồng.
Hoạt động trọng tâm của nhà trường là dạy học và giáo dục, để phát triển
toàn diện học sinh, thầy giáo cô giáo sẽ là lực lượng trực tiếp thực hiện chương
trình của cấp học. Chất lượng giáo dục của nhà trường phần lớn là do đội ngũ giáo
viên quyết định. Trường tiểu học muốn phát triển được trước hết phải có một đội
ngũ giáo viên giỏi. Yêu cầu về chất lượng đội ngũ là một trong 5 tiêu chuẩn để nhà
trường được xét công nhận trường chuẩn quốc gia. Đội ngũ giáo viên là nguồn
nhân lực quý báu và có vai trò quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường. Do
đó, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển nhà
trường trong tình hình hiện nay.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1. Đặc điểm và công tác giáo dục xã Thân Thuộc
1.1. Đặc điểm xã Thân Thuộc
Xã Thân Thuộc nằm dọc tuyến quốc lộ 32, được thành lập theo Nghị định
số 41/NĐ-CP của Chính phủ và đi vào hoạt động từ ngày 01/6/2008. Tổng diện
tích tự nhiên của xã là 3.058 ha. Trong đó, đất nông lâm nghiệp là 1.706.38 ha
(Chiếm 55,8%). Toàn xã có 08 thôn bản và 03 dân tộc Thái, Kinh, Hmông cùng
7
đoàn kết chung sống.
a. Thuận lợi
Xã Thân Thuộc thường xuyên nhận được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của cấp trên
nên đã tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn thuộc các chương trình của Chính
phủ và Nghị quyết 05 của Tỉnh ủy Lai Châu về công tác xóa đói giảm nghèo, Chương
trình 30a, Chương trình SEQAP, tạo tiền đề cho sự phát triển của giáo dục và xã hội.
Ban Chỉ đạo Phổ cập xã Thân Thuộc được bổ sung và kiện toàn hàng năm, làm
việc nhiệt tình theo chức năng nhiệm vụ được giao, tích cực tuyên truyền nâng cao nhận
thức cho người dân trong cộng đồng về giáo dục.
Lãnh đạo đảng ủy, chính quyền và các ban ngành đoàn thể địa phương luôn quan
tâm, hỗ trợ, tạo mọi điều kiện để giáo dục phát triển.
b. Khó khăn
Kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, chậm phát triển nên đời sống của
nhân dân gặp nhiều khó khăn. Một số phong tục tập quán lạc hậu còn tồn tại.
Trình độ dân trí không đồng đều dẫn đến việc tiếp thu chủ trương, đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước cũng như khả năng áp dụng các kiến thức khoa
học kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất còn nhiều hạn chế. Một số phụ huynh học sinh
chưa thật quan tâm đến công tác xã hội hóa và việc học hành của con em mình.
1.2. Đặc điểm giáo dục địa phương
Xã Thân Thuộc có 04 trường học, gồm: 01 trường Mầm non, 02 trường Tiểu
học, 01 trường Trung học cơ sở. Xã được công nhận phổ cập GDTH CMC năm 1999,
công nhận phổ cập GDTH ĐĐT năm 2004. công nhận PCTHCS năm 2007. Từ đó
đến nay năm nào cũng duy trì đạt chuẩn. Ban đại diện và cha mẹ học sinh các trường
luôn chăm lo đến việc học hành của con em mình. Các nhà trường luôn làm tốt công
tác tham mưu, công tác xã hội hóa giáo dục, đồng thời thực hiện học hai buổi/ngày và
tổ chức cho học sinh ăn trưa bán trú để duy trì số lượng và nâng cao chất lượng các
hoạt động giáo dục trong nhà trường.
2. Những nét chung về trường Tiểu học xã Thân Thuộc
2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường
Trường Tiểu học xã Thân Thuộc tiền thân là trường Tiểu học số 2 xã
8
Thân Thuộc chính thức được tách thành lập theo Quyết định số 1530/QĐ-
UBND ngày 20/8/2003 của UBND huyện Than Uyên. Đã nhiều năm trường
phấn đấu đạt trường tiên tiến cấp huyện và được Sở Giáo dục tặng Giấy khen có
nhiều thành tích trong công tác duy trì phổ cập GDTH ĐĐT năm 2010. Hiện
nay, trường có 9 lớp/168 học sinh, thu hút được 100% số trẻ trong độ tuổi ra lớp.
Thực hiện dạy và học hai buổi/ ngày, tổ chức ăn trưa bán trú với 100% số lớp và
số học sinh. Trường luôn quan tâm đến phong trào “Vở sạch, chữ đẹp”. Đội ngũ
đủ về số lượng, tương đối đảm bảo về cơ cấu. Các tổ chức đoàn thể trong nhà
trường thường xuyên hoạt động và đạt kết quả tốt.
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: Tương đối đảm bảo phục vụ cho công
việc chuyên môn và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, nhà
trường còn thiếu nhà để xe, hệ thống nhà hai tầng, thư viện ngoài trời, thảm cỏ,
tường rào sau trường,
2.2. Đặc điểm đội ngũ
Biểu 1: Số lượng
Số lượng
Năm học
2008-2009 2009-2010 2010-2011 2011-2012
Tổng số CB, GV, NV 28 22 18 21
Cán bộ quản lý 02 02 02 02
Giáo viên đứng lớp 22 16 13 14
Nhân viên hành chính 04 04 03 05
Biểu 2. Tuổi đời
Năm học Trên 30
Dưới
30
Nam Nữ
Người địa
phương
Người ngoài
địa phương
2008-2009 16 8 6 18 2 22
2009-2010 8 10 3 15 03 15
2010-2011 13 2 4 11 03 12
2011-2012 7 9 4 12 02 14
Biểu 3. Tuổi nghề
Năm học Dưới 5 năm Từ 5-10 năm 11-20 năm 21-30 năm Trên 30 năm
2008-2009 5 9 7 0 3
9
Năm học Dưới 5 năm Từ 5-10 năm 11-20 năm 21-30 năm Trên 30 năm
2009-2010 6 5 5 1 1
2010-2011 5 2 6 1 1
2011-2012 3 6 4 3 0
Biểu 4. Trình độ đào tạo
TT Trình độ
Năm học
2008-2009 2009-2010 2010-2011 2011-2012
1 Tổng số 24 18 15 16
Đại học 1 6 5 8
Cao đẳng 0 5 5 5
Trung cấp 21 6 4 3
Sơ cấp 3 1 1 0
2 Đào tạo nâng chuẩn 9 5 2 0
Đại học 4 2 1 1
Cao đẳng 5 3 1 1
Thạc sĩ 0 0 0 0
Nhìn vào số liệu trong các bảng thống kê ta thấy đội ngũ giáo viên ổn
định về số lượng, cân đối giữa tuổi đời và tuổi nghề, trình độ chuẩn hóa ngày
càng cao.
3. Thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học xã
Thân Thuộc
3.1. Nhận thức của đội ngũ
Trước sự biến đổi và phát triển không ngừng của xã hội, của khoa học kỹ
thuật nếu đội ngũ giáo viên tiểu học không tích cực tự học, tự bồi dưỡng thì
không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay,
giáo viên có nhu cầu vươn lên tự khẳng định vị thế của mình nên công tác bồi
dưỡng càng được coi trọng. Đội ngũi giáo viên trường tiểu học xã Thân Thuộc đã
nhận thức đúng về điều đó. Qua điều tra, phỏng vấn thì 100% giáo viên cho rằng
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là rất quan trọng, rất cần thiết nhưng nó vẫn chưa trở
thành nhu cầu thiết yếu của mỗi giáo viên trong trường. Nhiều năm nay, do chia
tách địa giới hành chính xã, huyện nên Thân Thuộc trở thành tâm điểm của huyện
chỉ sau thị trấn Tân Uyên. Với bối cảnh đó thì giáo dục đã được các cấp, các
ngành, cấp ủy đảng, Ban giám hiệu quan tâm đầu tư nhiều hơn, chất lượng đội
10
ngũ giáo viên, chất lượng học sinh có sự chuyển biến rõ rệt. Với nhiều hình thức
đào tạo và bồi dưỡng thì đại bộ phận đội ngũ giáo viên có trình độ trên chuẩn
ngày càng cao, tăng từ 61% năm học 2009-2010 lên 100% năm học 2011–2012.
Tỷ lệ giáo viên/lớp là 1,6. Đối chiếu với yêu cầu của ngành, theo mặt bằng chung
thì chất lượng đội ngũ giáo viên vẫn còn bất cập và bộc lộ hạn chế như: Chất
lượng giờ dạy khá, giỏi không nhiều. Giáo viên dạy giỏi các cấp là 8/16 GV đạt tỷ
lệ 50%. Chưa có giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
Nguyên nhân: Đội ngũ phân tán do chia tách trường, giáo viên luân
chuyển đến, phần lớn giáo viên kế cận còn hạn chế về năng lực sư phạm, đầu tư
chưa thường xuyên, ít học hỏi, tự bằng lòng với những gì đã có, động cơ phấn
đấu chưa rõ ràng, còn ngại khó, ngại khổ dẫn đến chất lượng đội ngũ và chất
lượng giáo dục mũi nhọn không cao.
3.2. Công tác lập kế hoạch
Đây là khâu then chốt, nhà trường đã tiến hành khảo sát đội ngũ, phân tích
tình hình vào đầu mỗi năm học và định kỳ, đánh giá phân loại theo nhóm trình
độ và năng lực để kịp thời điều chỉnh nội dung bồi dưỡng cho tập thể và từng cá
nhân. Trên cơ sở đó lập kế hoạch bồi dưỡng từng mặt cho thích hợp và có những
quyết định đúng đắn trong công tác bồi dưỡng của hiệu trưởng.
Ưu điểm: Nhà trường đã tiến hành lập kế hoạch bồi dưỡng và tạo điều
kiện để 01 giáo viên đi học nâng chuẩn trong năm 2012.
Hạn chế: Chất lượng chuyển biến sau bồi dưỡng còn chậm.
Nguyên nhân: Bản thân mỗi giáo viên chưa thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng.
3.3. Công tác chỉ đạo của trường Tiểu học xã Thân Thuộc
3.3.1. Phối hợp sức mạnh tổng hợp của các tổ chức trong nhà trường
Ưu điểm: Hiệu trưởng đã biết quy tụ những bộ phận nòng cốt của nhà
trường, phối hợp để tổ chức tốt các phong trào rèn luyện và tu dưỡng đạo đức,
tác phong mẫu mực của người thầy giáo. Triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết,
nghe báo cáo, tổ chức sinh hoạt tập thể,…Qua đó nâng cao nhận thức về thế giới
quan, nhân sinh quan của nhà sư phạm. Phối hợp được các tổ chức trong nhà
trường đã phát huy sức mạnh của đoàn thể, không ngừng bồi dưỡng tư tưởng
11
chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, tác phong sư phạm cho đội ngũ giáo viên.
Hạn chế: Chưa phát huy hết sức mạnh của các tổ chức đoàn thể trong nhà
trường.
Nguyên nhân: Một số cán bộ nòng cốt chuyển vùng, chuyển ngành. Giáo
viên thay thế còn ít kinh nghiệm.
3.3.2. Chỉ đạo các hoạt động chuyên môn
Quán triệt mục tiêu, nội dung, chương trình, nhiệm vụ năm học. Chỉ đạo
thực hiện nghiêm túc chương trình và kế hoạch dạy học. Tổ chức dạy học đảm bảo
chuẩn kiến thức, kỹ năng từng môn học; lồng ghép tích hợp giáo dục và bảo vệ môi
trường. Giáo viên tự chịu trách nhiệm về nội dung mà mình đã dạy, chú trọng dạy
những gì học sinh thiếu, học sinh cần, những gì học sinh chưa biết.
Thực hiện nề nếp sinh hoạt chuyên môn:
Ưu điểm: Nền nếp chuyên môn được thống nhất và xây dựng thành Nghị quyết
chung để áp dụng và thực hiện trong cả năm học. Nội dung sinh hoạt chuyên môn
thường xuyên cải tiến để tránh nhàm chán và đơn điệu. Ban giám hiệu dự sinh hoạt
chuyên môn của các tổ khối, có đánh giá nhận xét. Qua bồi dưỡng chuyên môn đã nắm
được tiến trình và dung lượng bồi dưỡng của cá nhân cũng như của tổ chuyên môn. Từ
đó nâng cao tính đồng đội, tập thể đoàn kết, tạo bầu không khí làm việc khoa học, say
mê, gắn bó với trường, có tinh thần cộng đồng trách nhiệm.
Hạn chế: Một số giáo viên tiếp thu nội dung bồi dưỡng và thực hiện nền
nếp chuyên môn còn hạn chế.
Nguyên Nhân: Do chưa tự giác, còn mang tính chất sao chép.
3.3.3. Bồi dưỡng giáo viên dạy học sinh giỏi và học sinh đại trà
Ưu điểm: Ban Giám hiệu đã phân công giáo viên có năng lực chuyên môn, giáo
viên dạy giỏi cấp huyện trực tiếp tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi. Nhà trường đầu tư
thời gian và tài liệu tham khảo trong quá trình bồi dưỡng. Tiến hành khảo sát, thành lập
đội tuyển, kiểm tra thường xuyên và động viên khen thưởng kịp thời những giáo viên và
học sinh có thành tích. Tổ chức cho giáo viên đi dự giờ học hỏi kinh nghiệm trường có
thành tích cao. Có ý kiến đề xuất Phòng Giáo dục và Đào tạo thành lập tổ công tác hỗ
trợ chuyên môn giáo viên theo từng tổ khối chuyên môn trong nhà trường.
12
Hạn chế: Chất lượng bồi dưỡng chưa cao
Nguyên nhân: Do giáo viên còn thiếu kinh nghiệm, phương pháp bồi
dưỡng học sinh còn hạn chế, đơn điệu. Học sinh chưa ham hiểu biết, chưa thật
sự hiếu học.
3.3.4. Bồi dưỡng chuyên đề
Phương pháp dạy các môn học trong trường tiểu học.
Bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
Làm và sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học.
Giữ vở sạch, viết chữ đẹp.
Rèn kỹ năng đọc và kỹ năng tính toán cho học sinh.
Đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.
Giải các bài tập nâng cao của hai môn Toán và Tiếng Việt trong chương
trình tiểu học.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học
3.3.5. Chỉ đạo làm và sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học
Triển khai và phát động phong trào “Làm và sử dụng đồ dùng dạy học”. Mỗi
giáo viên tự làm ít nhất 01 đồ dùng có chất lượng/tháng và trưng bày trong thư viện
nhà trường. Bên cạnh việc làm đồ dùng, nhà trường còn khuyến khích và tăng
cường kiểm tra việc sử dụng thiết bị và đồ dùng được trang cấp trong quá trình dạy
và học của cán bộ và giáo viên. Tổ chức thi đồ dùng dạy học tự làm cấp trường
và tham gia dự thi cấp huyện.
Hạn chế: Còn một số đồ dùng tự làm chưa đảm bảo về độ bền, tính chính
xác và tính thẩm mỹ. Việc sử dụng đồ dùng của một số giáo viên còn ít, chưa
thường xuyên.
Nguyên nhân: Do một số giáo viên chưa tự giác, sợ mất thời gian, khả
năng tự làm đồ dùng dạy học của một số giáo viên còn yếu.
3.3.6. Chỉ đạo nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm
Tổ chức cho cán bộ và giáo viên đăng ký, viết sáng kiến kinh nghiệm. Mục đích
chính là bồi dưỡng năng lực sư phạm, hình thành thói quen nghiên cứu khoa học. Kết quả
có 02 sáng kiến được hội đồng khoa học cấp huyện công nhận và vận dụng lâu dài.
13
Hạn chế: Chất lượng một số sáng kiến chưa cao, chưa đảm bảo tính khả
thi, còn mang nặng tính hình thức, còn sao chép, gọi là “có cho xong”.
Nguyên nhân: Giáo viên chưa thật sự đầu tư và coi trọng lĩnh vực nghiên
cứu khoa học, phương pháp nghiên cứu thiếu tính thực tiễn, tính khoa học và
chưa sát với yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị và của lớp giảng dạy.
3.3.7. Quan tâm, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ giáo viên
Đã phối hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức thăm hỏi, động viên kịp thời
khi ốm đau, hoạn nạn với tinh thần đồng cảm, chia sẻ, tạo cho cán bộ, công nhân
viên chức lao động cuộc sống tinh thần thoải mái, đời sống vật chất ổn định để
họ yên tâm giảng dạy, gắn bó với nghề. Thực hiện đảm bảo nguyên tắc tài chính,
chi trả chế độ đầy đủ, kịp thời.
3.3.8. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng
Tích cực thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, lập Quỹ thi đua khen
thưởng; tổ chức xét, đề nghị khen thưởng các cấp kịp thời, đúng đối tượng,
khách quan và công bằng.
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
Phấn đấu 100% cán bộ, giáo viên, công nhân viên chức có phẩm chất đạo
đức tốt, có tư tưởng chính trị vững vàng, yên tâm công tác. Thực hiện nghiêm túc
chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Vấn đề quan trọng và có tính chiến lược hàng đầu trong nhà trường là bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên có đủ phẩm chất đạo đức tư tưởng chính trị và năng lực
công tác, hết lòng phục vụ sự nghiệp giáo dục, phục vụ nhân dân. Đồng thời phải
tác động để giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng với
chính bản thân mỗi giáo viên và mục tiêu phát triển của trường trong giai đoạn mới
2011-2015. Bồi dưỡng tư tưởng chính trị nhằm nâng cao nhận thức về giới, nhân sinh
quan của người giáo viên nhằm tạo ra sự nhạy bén và khả năng thích ứng về mặt xã
hội trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay. Những nhận thức đó tạo nên sức
mạnh, niềm tin và lý tưởng của người giáo viên, từ đó giáo viên nhận thức rõ vai trò
và trách nhiệm của mình đối với việc giáo dục trẻ em lứa tuổi tiểu học.
14
Bồi dưỡng lòng nhân ái, tác phong sư phạm cho đội ngũ giáo viên: Bồi dưỡng
tình thương yêu trẻ, lòng yêu nghề, sự kiên trì bền bỉ và ý chí khắc phục khó khăn
trong việc học tập và rèn luyện, toàn tâm toàn ý với sự nghiệp giáo dục là biểu hiện
của đạo đức cách mạng và lý tưởng nghề nghiệp. Những phẩm chất đó là kết quả của
một quá trình học tập, rèn luyện và tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện trong suốt cuộc đời.
Thường xuyên tuyên truyền và quán triệt giáo dục trong các buổi họp Hội
đồng, sinh hoạt chuyên môn, giao ban hàng tuần, trong các đợt tập huấn, bồi
dưỡng, Kết hợp với việc tự nghiên cứu văn bản, xem thời sự, tài liệu tham khảo
để nắm vững Luật và không vi phạm các điều cấm.
2. Xây dựng quy hoạch đội ngũ và lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
2.1. Xây dựng quy hoạch đội ngũ phải dựa trên kế hoạch phát triển giáo dục
đã được phòng Giáo dục và Đào tạo duyệt vào tháng 10 và bổ sung vào tháng 3
hàng năm; dựa vào nội dung, kế hoạch giáo dục và thực trạng đội ngũ hiện có.
Xây dựng quy hoạch phải đảm bảo tính kế thừa, phát huy tiềm năng sẵn có và
cần căn cứ vào các văn bản pháp quy của Bộ GD&ĐT. Xây dựng đội ngũ phải
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, mạnh về chất lượng, có vậy mới thực hiện
đảm bảo nội dung giáo dục toàn diện theo mục tiêu chung. Đồng thời có dự kiến
biến động về nhân lực có thể xảy ra như nghỉ hưu, chuyển vùng, nghỉ chế độ,…
để có kế hoạch đề nghị bổ sung kịp thời. Hiệu trưởng phải hoàn chỉnh bản quy
hoạch vào cuối mỗi năm học và trình Phòng Giáo dục và Đào tạo. Dự kiến phân
công cần đảm bảo tính kế thừa, đúng năng lực sở trường của mỗi cá nhân và tập
trung được sức mạnh của từng bộ phận, dự kiến phân công phải được thông qua
Hội đồng sư phạm nhà trường. Trưng cầu ý kiến, trình Phòng giáo dục và Đào
tạo rồi mới ra quyết định. Công bố Quyết định phân công vào cuối mỗi năm học
và niêm yết tại văn phòng nhà trường để giáo viên thực hiện. Kịp thời điều chỉnh
khi có biến động trong cả năm học.
2.2. Bồi dưỡng là một quá trình liên tục, cần dựa trên tình hình đội
ngũ thực tế để xác định nhu cầu và phân loại đối tượng bồi dưỡng, cụ thể:
Kế hoạch dài hạn: Kế hoạch phải được xây dựng trong nhiều năm và cần có sự
phân loại giáo viên để xác định nhu cầu bồi dưỡng cho từng loại hình cụ thể.
15
Kế hoạch ngắn hạn: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cập nhật những kiến thức
phổ thông, ứng dụng khoa học công nghệ thông tin; chuẩn kiến thức, kỹ năng,
đồng thời khắc phục những yếu kém của đội ngũ giáo viên khi vận dụng phương
pháp mới trong quá trình dạy học; kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục, giải các
bài tập, với các hình thức như hội thảo, sinh hoạt chuyên đề, nghiêm cấm không
được sao chép. Ban Giám hiệu, tổ khối chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
với nội dung cụ thể; tổ chức phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng; tiến hành
kiểm tra chéo hàng tuần; ra đề kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng và sơ kết, tổng
kết từng nội dung bồi dưỡng.
3. Biện pháp về nâng cao chất lượng bồi dưỡng
3.1. Tập trung bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn
Bồi dưỡng về chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học dựa trên tài liệu do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành năm 2009.
Bồi dưỡng cho giáo viên nắm vững các kiến thức khoa học cơ bản liên
quan đến các môn học có trong chương trình tiểu học. Bồi dưỡng các kiến thức
có liên quan đến nghiệp vụ sư phạm.
Chương trình nâng cao hai môn Toán, Tiếng việt và các môn học khác.
Bồi dưỡng kiến thức về tin học qua việc ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng
các phần mềm về phổ cập. Phần mềm quản lý nhà trường SMAS. Phần mềm của Chương
trình SEQAP, xây dựng nội dung trang Website,
3.2. Bồi dưỡng năng lực sư phạm
Năng lực hiểu học sinh trong quá trình giảng dạy và giáo dục.
Năng lực đánh giá là năng lực nhìn nhận sự thay đổi trong nhận thức, kỹ
năng, thái độ của học sinh, từ đó nhìn nhận sự phát triển và sự chuyển biến của
học sinh một cách đúng đắn để đánh giá và phân loại đối tượng học sinh.
Năng lực thiết lập mối quan hệ có tầm quan trọng đặc biệt vì đối tượng của
lao động sư phạm là con người, quan hệ giữa giáo viên và học sinh là quan hệ hai
chiều. Đòi hỏi giáo viên phải nắm được đặc điểm tâm lý, trí tuệ, tình cảm, thể chất
của trẻ, quan tâm đến từng học sinh nhất là những học sinh có hoàn cảnh khó khăn,
16
đối xử công bằng, gần gũi và khả năng tự kiềm chế cao. Giáo viên cần gây dựng
cho học sinh lòng tin vào giá trị bản thân, luôn được mọi người tôn trọng.
Năng lực thiết kế và triển khai hoạt động dạy học và giáo dục: Là một khâu
quan trọng của quá trình sư phạm. Người giáo viên cần dành thời gian thích hợp cho
việc thiết kế dạy học hay giáo dục. Đây là yếu tố khiến người giáo viên làm việc tự tin
hơn, chủ động hơn và tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục hiệu quả hơn.
3.3. Bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm
Bồi dưỡng kỹ năng lập kế hoạch dạy học, kỹ năng dạy học trên lớp; kỹ
năng nhận thức và kỹ năng nghiên cứu khoa học; kỹ năng tổ chức quản lý giáo
dục học sinh; kỹ năng hoạt động xã hội; kỹ năng đánh giá, kỹ năng giao tiếp; kỹ
năng lập hồ sơ tài liệu giáo dục giảng dạy.
3.4. Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy
Hiệu trưởng giúp giáo viên nắm chắc bản chất của phương pháp dạy học
mới. Yếu tố cốt lõi nhất của phương pháp dạy học mới chính là phát huy cao độ
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, người giáo viên không chỉ gợi mở,
hướng dẫn cho học sinh phát hiện ra vấn đề mà còn cung cấp cho học sinh
phương pháp, con đường, cách thức để học sinh tiếp cận, tự tìm ra chân lý, có bản
lĩnh trước hiện thực cuộc sống đa dạng và phong phú như hiện nay.
3.5. Bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp
Bồi dưỡng về việc lập kế hoạch chủ nhiệm lớp gồm các mục: Đặc điểm
tình hình của lớp, nội dung hoạt động và các chỉ tiêu phấn đấu, các biện pháp
thực hiện, lập kế hoạch hàng tháng, hàng tuần.
Bồi dưỡng về thực hiện công tác chủ nhiệm lớp: Bồi dưỡng về việc xây
dựng tập thể học sinh tự quản, về tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, về việc liên kết giữa giáo viên chủ nhiệm với các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh, về đánh giá kết quả giáo dục học sinh.
Tổ chức hội thảo, thi giáo viên chủ nhiệm giỏi để qua đó nâng cao chất
lượng bồi dưỡng giáo viên về công tác này.
3.6. Hình thức tổ chức công tác Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
17
Bồi dưỡng tập trung dài hạn: Tạo điều kiện cho giáo viên đi học để đạt
chuẩn hoặc trên chuẩn về trình độ chuyên môn.
Bồi dưỡng ngắn hạn: Động viên khuyến khích giáo viên tham gia đầy đủ
các lớp tập huấn do Sở, Phòng giáo dục và Đào tạo và nhà trường tổ chức.
Tổ chức các hoạt động tại trường: Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên
môn, chuyên đề, bồi dưỡng thông qua Hội giảng, Hội thảo, bồi dưỡng thông qua
kèm cặp và rèn nghề, bồi dưỡng thông qua công tác tự học, tự bồi dưỡng.
Với hình thức bồi dưỡng này, giáo viên cần: Xác định mục tiêu; các kiến thức,
kỹ năng cần nắm vững; các hoạt động bồi dưỡng sẽ thực hiện; cách đánh giá kết quả
đạt được sau bồi dưỡng; thời gian hoàn thành nội dung bồi dưỡng.
Bồi dưỡng thông qua nghiên cứu và viết chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm.
Bồi dưỡng thông qua việc tự học và tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên, giáo
viên tự lựa chọn nội dung bồi dưỡng và ghi những nội dung đó vào hồ sơ bồi
dưỡng, có lưu hành năm.
Bồi dưỡng chuyên đề theo cụm và trực tiếp từ tổ cốt cán của Phòng Giáo
dục và Đào tạo.
3.7. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá công tác bồi dưỡng
Xác định các tiêu chí đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
Phân công kiểm tra chéo các nội dung tự học, tự bồi dưỡng.
Thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện kế hoạch để có điều chỉnh cần thiết.
Hàng năm, Ban Giám hiệu ra đề, tổ chức cho giáo viên làm bài kiểm tra và lấy kết
quả đó làm cơ sở để đánh giá và phân xếp loại.
Định kỳ sơ kết, tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm.
4. Tăng cường tham mưu đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và cải thiện đời
sống tinh thần cho đội ngũ giáo viên
4.1. Tăng cường tham mưu đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy và học
Dựa trên tiêu chí xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 về cơ sở
vật chất để kiểm kê, xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch và đề xuất xây dựng khuôn
viên, tường rào, làm cổng trường, tu sửa, trang trí các phòng học, các phòng chức năng,…
Đặc biệt, là hệ thống thiết bị đồ dùng dạy học, sách giáo khoa phải đảm bảo đầy đủ để
18
phục vụ tốt cho việc dạy của giáo viên và học tập của học sinh. Từng bước, mua sắm máy
chiếu, máy tính, lắp đặt mạng để ứng dụng công nghệ thông tin và truy cập thông tin
trong công tác quản lý và soạn giảng cho cán bộ quản lý và giáo viên.
4.2. Cải thiện đời sống tinh thần cho đội ngũ giáo viên
Bảo đảm chế độ chính sách: Cần thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ
chính sách đối với giáo viên theo các văn bản Nhà nước đã ban hành, vừa đảm
bảo cho giáo viên được hưởng những quyền lợi chính đáng đồng thời vừa giáo
dục họ thấy rõ bổn phận và trách nhiệm trước tập thể nhà trường và xã hội.
Đáp ứng nhu cầu chính đáng của giáo viên về các nhu cầu cơ bản như: nhu cầu
được an toàn, nhu cầu được thừa nhận, nhu cầu được tôn trọng, nhu cầu tự thể hiện,
nhu cầu về nội dung bồi dưỡng,
5. Tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ, tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể
Xây dựng khối đoàn kết trong tập thể sư phạm nhà trường: Xây dựng sự
đoàn kết thống nhất trong Chi ủy chi bộ, trong cán bộ lãnh đạo; xây dựng các mối
quan hệ nhân ái trong tập thể; chủ động giải quyết các mâu thuẫn trong tập thể.
Xây dựng Nghị quyết, Quy chế nội bộ, Nội quy cơ quan đơn vị, và niêm yết,
công khai để cá nhân, tổ chức cùng biết và nghiêm túc thực hiện.
Xây dựng và phát huy truyền thống tập thể: Truyền thống của tập thể là
những giá trị tinh thần của tập thể được kết tinh qua nhiều giai đoạn phát triển của
tập thể. Nó phản ánh những giá trị đặc trưng của truyền thống dân tộc, của địa
phương của nghề nghiệp, đồng thời chứa đựng những nét riêng biệt về giá trị tinh
thần của tập thể đó, tạo cho tập thể một phong cách riêng, một vẻ đẹp riêng và
một sức mạnh riêng. Ngoài ra, hiệu trưởng cần quan tâm xây dựng và phát huy
truyền thống tôn sư trọng đạo, truyền thống dạy tốt học tốt. Muốn vậy, nhà trường
cần tổ chức tốt các hoạt động giao lưu, phát động phong trào thi đua và các cuộc
vận động do ngành phát động.
IV. Hiệu quả của sáng kiến
Các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nêu trên có mối
quan hệ tác động hỗ trợ lẫn nhau, giúp nhà trường khắc phục được những hạn
chế của Đội ngũ giáo viên Tiểu học trong tình hình hiện nay. Từ số liệu được
19
thống kê tại biểu 4: Chất lượng bồi dưỡng và biểu 5: Chất lượng giáo dục (Phần
phụ lục) cho thấy:
Chất lượng đội ngũ giáo viên xếp loại chuyên môn khá và giỏi có sự
chuyển biến tích cực, chất lượng giáo viên xếp loại chuyên môn Trung bình giảm
6%. Không còn giáo viên xếp loại chuyên môn yếu. Các hội thi, cuộc thi do
trường, Phòng GD&ĐT tổ chức đều có giáo viên và học sinh đạt giải. Chất lượng
học sinh có học lực khá, giỏi tăng 14,2%, Do đó, để có chất lượng đội ngũ cao
và ổn định, các nhà quản lý giáo dục cần thực hiện đồng bộ, linh hoạt các biện
pháp để tạo ra sự chuyển biến về chất trong đội ngũ. Các biện pháp trong đề tài đã
kế thừa từ việc bồi dưỡng đội ngũ của địa phương và được kết hợp với quan điểm
sư phạm hiện đại về giáo dục, về bồi dưỡng đội ngũ từ đó có thể vận dụng sáng
tạo, tiện lợi ở diện rộng, không tốn kém đem lại hiệu quả cao trong việc nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng dạy và học trong trường tiểu
học. Hệ thống biện pháp chỉ đạo phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ và xây dựng trường đạt Mức chất lượng tối
thiểu hàng năm, từng bước tiến tới xây dựng trường chuẩn Quốc gia năm 2012.
Cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương có sự nhìn nhận tiến bộ và quan tâm
hơn về vật chất cũng như tinh thần đối với nhà trường. Phụ huynh, học sinh
phấn khởi và ngày càng tin tưởng vào đội ngũ cán bộ, giáo viên của nhà trường.
20
PHẦN KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm
1. Công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một nhiệm
vụ quan trọng trong chiến lược phát triển giáo dục và phát triển nguồn nhân lực.
Góp phần nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp. Người hiệu trưởng
cần nhận thức, quán triệt đầy đủ và chỉ đạo tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên ở trường tiểu học là hướng đi đúng đắn đáp ứng được nhu cầu và đông đảo
nguyên vọng của giáo viên. Nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên mạnh về số lượng, cao về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu xứng ngang tầm
quan trọng của bậc tiểu học.
2. Xây dựng quy hoạch đội ngũ và lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên là việc làm cần thiết, để hoạch định tổng thể và có kế hoạch bồi dưỡng sát
thực trạng. Có như vậy chất lượng đội ngũ mới đảm bảo điều kiện cần và đủ để
đáp ứng yêu cầu của ngành Giáo dục hiện nay.
3. Thường xuyên kiểm tra và đánh giá đúng chất lượng đội ngũ. Từ đó, duy
trì và phát huy điểm mạnh, đồng thời phát hiện điểm chưa mạnh, chưa hoàn thiện
để tập trung chỉ đạo và bồi dưỡng kịp thời. Bên cạnh đó, hàng năm cần trưng cầu
ý kiến của giáo viên và các nhà quản lý giáo dục về nội dung, hình thức để tổ
chức bồi dưỡng đạt hiệu quả cao như bồi dưỡng theo hình thức cầm tay chỉ việc
tại cơ sở trường học, sinh hoạt theo cụm, tổ khối chuyên môn,
4. Tăng cường tham mưu đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và cải
thiện đời sống để góp phần nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và đời sống tinh
thần cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
5. Phải quan tâm xây dựng khối đoàn kết trong tập thể sư phạm nhà trường.
Tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ, tổ chuyên môn và các tổ chức đoàn thể trong
nhà trường. Thường xuyên tổ chức sinh hoạt, hội thảo, giao lưu chuyên đề, tổ
chức các hoạt động ngoại khóa, Có như vậy mới phát huy được sức mạnh tập
21
thể, góp phần vượt qua khó khăn đưa đội ngũ và nhà trường phát triển lên tầm cao
mới, đáp ứng sự mong mỏi của các cấp lãnh đạo và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ
được giao.
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
Giúp những người làm công tác giáo dục cùng nhau nhìn lại và đánh giá
chất lượng công tác quản lý chỉ đạo, công tác giảng dạy, chất lượng đội ngũ
trước đây để từ đó cùng phân tích thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân, đồng thời
tìm ra các biện pháp khắc phục nhằm thực hiện tốt chủ đề năm học là “tiếp tục
đổi mới quản lý chỉ đạo và nâng cao chất lượng giáo dục”.
Trình độ đào tạo là yếu tố đầu tiên, đối với giáo viên đứng trên bục giảng,
cần phải phấn đấu, tự bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức và trình độ
văn hóa chung, cần rèn luyện không ngừng để nâng cao năng lực sư phạm góp
phần đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Vì vậy, việc xây dựng và phát
triển đội ngũ, trọng tâm là việc chỉ đạo công tác bồi dưỡng để nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên là một vấn đề vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt vừa có ý
nghĩa to lớn trong việc thực hiện chiến lược phát triển giáo dục của quốc gia.
III. Khả năng ứng dụng, triển khai
Hiện nay, các biện pháp trên đã được áp dụng thành công trong công tác
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường Tiểu học xã Thân Thuộc và có
triển vọng thực hiện tại các trường tiểu học trong huyện Tân uyên và tỉnh Lai Châu.
IV. Những kiến nghị, đề xuất
Phòng Giáo dục và Đào tạo cần tiếp tục quan tâm, đầu tư đến công tác chỉ
đạo sinh hoạt chuyên đề, hội thảo chuyên môn chuyên đề và bồi dưỡng chuyên
môn theo cụm trường có vị trí và điều kiện tương đồng.
Xác định nhu cầu và xây dựng các nội dung bồi dưỡng thiết thực đáp ứng
được yêu cầu đổi mới của giáo dục.
Phân bổ đội ngũ, đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy học để trường đạt
tiêu chí trường chuẩn Quốc gia năm 2012.
“Các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường tiểu học”
là một vấn đề lớn đòi hỏi sự quan tâm nghiên cứu của nhiều người để đưa ra một hệ thống
biện pháp hữu hiệu góp phần xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu. Với thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, trong điều kiện
22
cho phép sáng kiến kinh nghiệm chắc chắn còn có nhiều hạn chế và không tránh khỏi
thiếu sót. Kính mong Hội đồng giám khảo, quý đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ ý kiến để
sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Giáo dục năm 2005.
2. Điều lệ trường Tiểu học.
3. Tập san Giáo dục tiểu học.
4. Những văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Lý luận dạy học - Nguyễn Ngọc Quang.
6. Các biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy học ở trường phổ thông.
7. Quản lý quá trình dạy học - Phan Thế Sủng - Giảng viên trường Cán bộ
quản lý GD&ĐT.
8. Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ các năm học:
Năm học 2008 - 2009; 2009 – 2010; 2010-2011, 2011-2012.
23
PHỤ LỤC
Biểu 4. Chất lượng bồi dưỡng
TT Chất lượng
Năm học
2008-2009 2009-2010 2010-2011 Kì I, 2011-2012
1 Chất lượng chuyên môn 24 18 15 16
+ Giỏi 4 5 8 8
+ Khá 14 6 4 5
+ Trung bình 6 7 3 3
+ Yếu 0 0 0 0
2 Bồi dưỡng thường xuyên 22 18 15 16
+ Giỏi 6 5 8 8
+ Khá 6 6 5 4
+ Trung bình 10 7 2 4
+ Yếu 0 0 0 0
3 Giáo viên dạy giỏi
+ Cấp tỉnh 0 0 0 0
+ Cấp huyện 4 4 2 2
+ Cấp trường 15 7 8 8
4 Giáo viên chủ nhiệm giỏi
+ Cấp tỉnh 0 0 0 0
+ Cấp huyện 1 0 0 0
+ Cấp trường 3 3 3 4
5 Giáo viên đạt giải cuộc
thi viết chữ đẹp
+ Cấp tỉnh 0 0 0
+ Cấp huyện 1 0 0 01 (dự kiến)
+ Cấp trường 7 7 3 5
6 Viết chuyên đề SKKN 21 19 15 16
+ Tốt (A) 5 3 4 4
+ Khá (B) 7 9 5 8
+ Trung bình (C) 9 7 6 4
+ Yếu (D) 0 0 0 0
24
TT Chất lượng
Năm học
2008-2009 2009-2010 2010-2011 Kì I, 2011-2012
7 Thi đồ dùng dạy học 6 6 8 14
+ Cấp huyện 2 0 0 02 (dự kiến)
+ Cấp trường 3 3 3 4
Biểu 5. Chất lượng giáo dục
5.1. Hạnh kiểm:
Năm học TSHS
Tốt
(THĐĐ)
Tỉ lệ
Khá
(THCĐĐ)
Tỉ lệ Ghi chú
2008-2009 288 288 100% 0 0 05 HSKT
2009-2010 145 145 100% 0 0 03 HSKT
2010-2011 162 162 100% 0 0 05 HSKT
Kì I
2011-2012
168 168 100% 0 0 08 HSKT
5.2. Học lực:
Năm học TSHS Giỏi % Khá % TB % VSCĐ Ghi chú
2008-2009 288 32 11,1 131 45,5 125 43,4 62,5% 05 HSKT
2009-2010 145 36 24,8 60 41,4 49 33,8 65% 03 HSKT
2010-2011 162 8 20,5 61 37,7 93 57,4 65% 05 HSKT
Kỳ I
2011-2012
168 51 30,4 68 40,4 49 29,2 67% 08 HSKT
25