Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng việc ôn tập tổng kết môn hóa học lớp 10 chương trình nâng cao ở trường Trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 154 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH





NGUYỄN THỊ MINH THANH



MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
VIỆC ÔN TẬP TỔNG KẾT MÔN HÓA HỌC
LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG




Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa
học
Mã số : 60.14.10





LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Đặng Thị Oanh



Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
L
L


I
I


C
C
Á
Á
M
M


Ơ
Ơ
N
N




Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sỹ, tôi có cơ hội để tổng hợp và củng
cố lại những kiến thức đã được học cũng như đúc kết lại một số kinh nghiệm tôi đã
có trong quá trình giảng dạy.
Để hoàn thành luận văn, bên cạnh sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè, các học sinh và
của người thân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc đến:
- PGS.TS. Đặng Thị Oanh, cô đã cho tôi những góp ý chuyên môn vô cùng quí
báu cũng như luôn động viên tôi trước những khó khăn khi thực hiện đề tài.
- TS.Trang Thị Lân, cô đã giúp tôi có những định hướng rõ ràng, tận tình
hướng dẫn, hỗ trợ khi tôi gặp trở ngại trong quá trình thực hiện đề tài.
- PGS.TS. Trịnh Văn Biều, thầy đã động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong
việc tìm kiếm tài liệu tham khảo giúp tôi có thể hoàn thành luận văn.
- Đồng nghiệp và bạn bè đã hỗ trợ tôi về chuyên môn, góp ý cho tôi khi tiến
hành giảng dạy và cả khi tôi gặp khó khăn về thời gian trong quá trình vừa đi dạy
vừa đi học.
- Giáo viên và học sinh các trường THPT Võ Thị Sáu, THPT Gia Định, THPT
Nguyễn Thượng Hiền, THPT Nguyễn Công Trứ đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất
để tôi hoàn thành tốt phần thực nghiệm sư phạm.
- Xin gửi đến ba mẹ tôi lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc, những người luôn ở
bên động viên, khuyến khích, giúp tôi có đủ nghị lực vượt qua những khó khăn
trong suốt quá trình làm luận văn của mình.
Dù đã cố gắng hết sức, nhưng với thời gian và khả năng còn hạn chế, luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô,
đồng nghiệp và bạn bè. Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc.
Nguyễn Thị Minh Thanh
1

M

M


C
C


L
L


C
C


1T
LỜI CÁM ƠN
1T
............................................................................................... 0

1T
MỤC LỤC
1T
.................................................................................................... 1

1T
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1T
.......................................................... 5


1T
MỞ ĐẦU
1T
....................................................................................................... 6

1T
1. Lý do chọn đề tài
1T
...................................................................................................... 6

1T
2. Mục đích nghiên cứu
1T
................................................................................................. 7

1T
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
1T
........................................................................... 7

1T
4. Nhiệm vụ của đề tài
1T
.................................................................................................. 7

1T
5. Phạm vi đề tài nghiên cứu
1T
......................................................................................... 8


1T
6. Giả thuyết khoa học
1T
.................................................................................................. 8

1T
7. Phương pháp nghiên cứu
1T
........................................................................................... 9

1T
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1T
........... 10

1T
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1T
................................................................................ 10

1T
1.2.Cơ sở lý luận về phương pháp dạy học
1T
.................................................................. 11

1T
1.2.1.Khái niệm phương pháp dạy học [4]
1T
.............................................................. 11


1T
1.2.2.Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học [31], [32]
1T
............................. 11

1T
1.2.3. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [31], [32]
1T
....................................... 15

1T
1.2.4.Phương pháp dạy học tích cực [14], [40]
1T
........................................................ 15

1T
1.2.4.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
1T
.............................................. 15

1T
1.2.4.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học tích cực
1T
......................................... 16

1T
1.2.5. Một số phương pháp dạy học tích cực phù hợp với việc ôn tập, hoàn thiện kiến
thức và kỹ năng môn hóa học
1T
................................................................................. 16


1T
1.2.5.1. Phương pháp graph dạy học
1T
.................................................................. 16

2

1T
1.2.5.2. Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan
1T
......................................... 19

1T
1.2.5.3. Phương pháp sử dụng bài tập hóa học [38], [39], [42], [43]
1T
................... 20

1T
1.2.5.4. Dạy học nêu vấn đề
1T
............................................................................... 22

1T
1.2.5.5. Phương pháp đàm thoại
1T
......................................................................... 24

1T
1.2.5.6. Phương pháp hoạt động nhóm

1T
............................................................... 24

1T
1.2.5.7. Phương pháp đóng vai
1T
........................................................................... 26

1T
1.2.5.8. Phương pháp động não
1T
.......................................................................... 27

1T
1.2.5.9. Phương pháp sử dụng sách giáo khoa, tài liệu học tập
1T
........................... 27

1T
1.2.5.10. Phương pháp algorit [14], [16]
1T
............................................................ 28

1T
1.3.Cơ sở lý thuyết về bài lên lớp [5], [14], [31], [32]
1T
................................................. 29

1T
1.3.1.Khái niệm bài lên lớp

1T
..................................................................................... 29

1T
1.3.2.Các kiểu bài lên lớp
1T
....................................................................................... 29

1T
1.3.3.Bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng
1T
................................................... 30

1T
1.3.3.1.Khái niệm hoàn thiện kiến thức [32]
1T
....................................................... 30

1T
1.3.3.2.Đặc điểm của việc hoàn thiện kiến thức và kỹ năng
1T
................................ 31

1T
1.3.3.3.Cấu trúc bài lên lớp hoàn thiện kiến thức
1T
................................................ 32

1T
1.3.3.4.Phân loại bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng

1T
............................. 32

1T
1.4.Thực trạng tiến hành bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng môn hóa học lớp
10 ở một số trường THPT
1T
........................................................................................... 33

1T
1.4.1.Mục đích điều tra
1T
........................................................................................... 33

1T
1.4.2.Đối tượng, phương pháp điều tra
1T
................................................................... 33

1T
1.4.3.Kết quả điều tra
1T
............................................................................................. 33

1T
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIỆC
ÔN TẬP TỔNG KẾT MÔN HÓA HỌC LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH
NÂNG CAO Ở TRƯỜNG THPT
1T
.............................................................. 41


3

1T
2.1. Nghiên cứu nội dung chương 5, 6, 7 trong SGK hóa học lớp 10 chương trình nâng
cao
1T
.............................................................................................................................. 41

1T
2.1.1. Vị trí và vai trò
1T
............................................................................................. 41

1T
2.1.2. Mục tiêu cơ bản
1T
............................................................................................ 41

1T
2.1.3. Cấu trúc và nội dung
1T
..................................................................................... 43

1T
2.2. Các biện pháp nâng cao chất lượng việc ôn tập tổng kết
1T
....................................... 44

1T

2.2.1. Biện pháp 1: Sử dụng graph để hệ thống hoá kiến thức chươn
1T
...................... 44

1T
2.1.2. Biện pháp 2: Sử dụng thí nghiệm hóa học
1T
..................................................... 47

1T
2.1.3. Biện pháp 3: Sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan, các phương tiện kỹ thuật
1T
............................................................................................................................... 49

1T
2.1.4. Biện pháp 4: Sử dụng bài tập hóa học
1T
........................................................... 51

1T
2.1.5. Biện pháp 5: Sử dụng phương pháp algorit dạy học
1T
...................................... 53

1T
2.1.6. Biện pháp 6: Sử dụng phương pháp dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ
1T
.......... 57

1T

2.1.7. Biện pháp 7: Tổ chức trò chơi “Đố vui hóa học”
1T
........................................... 58

1T
2.3. Các nguyên tắc và qui trình thiết kế bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng
1T
.. 59

1T
2.3.1. Các nguyên tắc thiết kế bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng
1T
............. 59

1T
2.3.2. Qui trình thiết kế bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng
1T
....................... 60

1T
2.4. Thiết kế các bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng có sử dụng các biện pháp
đã đề xuất
1T
................................................................................................................... 60

1T
2.4.1. Bài lên lớp tiết 52 (Bài 33) – Luyện tập về clo và các hợp chất của clo
1T
......... 60


1T
2.4.2. Bài lên lớp tiết 59, 60 (Bài 37) – Luyện tập chương 5
1T
.................................. 69

1T
2.4.3. Bài lên lớp tiết 65 – Luyện tập oxi – ozôn – hidro peoxit
1T
............................. 79

1T
2.4.4. Bài lên lớp tiết 74, 75 (Bài 46) – Luyện tập chương 6
1T
................................... 85

4

1T
2.4.5. Bài lên lớp tiết 83, 84 (Bài 51) - Luyện tập tốc độ phản ứng và cân bằng hóa
học
1T
......................................................................................................................... 96

1T
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1T
............................................ 106

1T
3.1. Mục đích thực nghiệm

1T
........................................................................................ 106

1T
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
1T
....................................................................................... 106

1T
3.3. Đối tượng và cơ sở thực nghiệm
1T
......................................................................... 106

1T
3.4. Tiến hành thực nghiệm
1T
....................................................................................... 107

1T
3.4.1. Chuẩn bị cho tiết lên lớp
1T
............................................................................. 107

1T
3.4.2. Tiến hành giảng dạy
1T
................................................................................... 108

1T
3.4.3. Tổ chức kiểm tra

1T
......................................................................................... 108

1T
3.4.4. Chấm bài và xử lý kết quả thực nghiệm [5], [9]
1T
.......................................... 108

1T
3.5. Kết quả thực nghiệm
1T
.......................................................................................... 110

1T
3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng
1T
...................................................... 110

1T
3.5.1.1. Bài kiểm tra 15 phút sau tiết 52 - Bài 33 - Luyện tập về clo và các hợp
chất của clo
1T
...................................................................................................... 110

1T
3.5.2.4. Bài kiểm tra 1 tiết sau tiết 74, 75 - Bài 46 - Luyện tập chương 6
1T
.......... 120

1T

3.5.1.5. Bài kiểm tra 1 tiết sau tiết 83, 84 - Bài 51 - Luyện tập tốc độ phản ứng và
cân bằng hóa học
1T
............................................................................................. 123

1T
3.5.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính
1T
......................................................... 128

1T
KẾT LUẬN
1T
............................................................................................... 131

1T
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1T
........................................................................ 134

1T
PHỤ LỤC
1T
.................................................................................................. 139

5

D
D
A

A
N
N
H
H


M
M


C
C


C
C
Á
Á
C
C


C
C
H
H





V
V
I
I


T
T


T
T


T
T



BTHH : bài tập hóa học
Dd : dung dịch
ĐC : đối chứng
ĐH : Đại học
GD : giáo dục
GS : giáo sư
GV : giáo viên
HS : học sinh
NXB : nhà xuất bản
PP : phương pháp

PPDH : phương pháp dạy học
PPDHHH : phương pháp dạy học hóa học
PT : phương tiện
PTHH : phương trình hóa học
SGK : sách giáo khoa
THPT : trung học phổ thông
TN : thực nghiệm
Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
6

M
M




Đ
Đ


U
U




1. Lý do chọn đề tài
Cùng với việc đổi mới giáo dục, phương pháp dạy học (PPDH) cũng đã và
đang được đổi mới: từ lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo PPDH
tích cực nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và phát triển tư

duy HS, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học.
Khác với quá trình tiếp thu kiến thức mới, giờ ôn tập tổng kết có vai trò quan
trọng trong việc hoàn thiện kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của HS. Khi tiến hành ôn tập
cho HS, người GV thực hiện việc chính xác hóa khái niệm và củng cố kiến thức,
giúp HS có khả năng vận dụng được kiến thức. Khi làm bài tập hóa học, chính HS
sẽ được rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức. Hoặc khi làm chính xác hóa các
khái niệm đã học, HS sẽ vận dụng kiến thức có kết quả hơn. Điều này có tác dụng
củng cố khắc sâu kiến thức cho HS, giúp các em đạt kết quả tốt trong quá trình học
tập.
Trên thực tế, GV thường tập trung đầu tư nhiều vào kiểu bài truyền thụ kiến
thức mới mà chưa chú ý đầu tư vào tiết ôn tập, tổng kết. Điều này gây ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng học tập của HS. Ở nhiều HS kĩ năng giải bài tập còn yếu,
thậm chí khi đọc một bài tập các em không định được hướng giải. Mặt khác, việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, kiểm tra, thi cử của HS hiện nay đang được thực
hiện bằng trắc nghiệm khách quan đòi hỏi HS không chỉ giải đúng mà còn phải giải
bài tập một cách nhanh chóng. Muốn vậy HS cần phải vừa nắm vững kiến thức, vừa
nhuần nhuyễn các dạng bài tập.
Với những lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “ Một số biện pháp nâng
cao chất lượng việc ôn tập tổng kết môn Hóa học lớp 10 chương trình nâng cao ở
trường Trung học phổ thông”. Đề tài nghiên cứu với mục đích giúp HS lĩnh hội tốt
kiến thức, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học ở trường THPT.

7

2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ ôn tập, tổng kết môn
hóa lớp 10 chương trình nâng cao, góp phần dạy tốt và học tốt môn hóa học ở
trường THPT.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Việc đề xuất và sử dụng một số biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng ôn tập, tổng kết các chương, nhóm Halogen, nhóm Oxi – Lưu huỳnh
và Tốc độ phản ứng - Cân bằng hóa học - môn hóa học - lớp 10 THPT (ban nâng
cao).
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hoá học lớp 10 ở trường THPT.

4. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu tổng quan vấn đề.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về PPDH:
+ Khái niệm về PPDH.
+ Sự cần thiết đổi mới PPDH.
+ Xu hướng đổi mới PPDH.
+ Khái niệm, đặc điểm của PPDH tích cực.
+ Một số PPDH tích cực phù hợp với việc ôn tập, hoàn thiện kiến thức và
kỹ năng môn hóa học.
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về bài lên lớp:
+ Khái niệm về bài lên lớp.
+ Các kiểu bài lên lớp.
+ Khái niệm, đặc điểm, cấu trúc, phân loại bài lên lớp hoàn thiện kiến thức
và kỹ năng.
- Tìm hiểu thực trạng tiến hành bài lên lớp trong tiết ôn tập, luyện tập chương
lớp 10 của GV trường THPT.
8

- Nghiên cứu chương trình, nội dung các bài luyện tập trong chương trình SGK
Hóa học lớp 10 (nâng cao).
- Đề xuất 7 biện pháp nhằm nâng cao chất lượng việc ôn tập tổng kết.
- Xây dựng 8 nguyên tắc và quy trình 8 bước thiết kế bài lên lớp hoàn thiện
kiến thức và kỹ năng.
- Thiết kế hệ thống bài lên lớp tiết ôn tập, luyện tập các chương nhóm

Halogen, nhóm Oxi – Lưu huỳnh và Tốc độ phản ứng - Cân bằng hóa học lớp 10
THPT (ban nâng cao) có sử dụng các biện pháp đã đề xuất.
- Thực nghiệm sư phạm xác định hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất và hệ
thống bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng trong các tiết ôn tập, tổng kết đã
thiết kế.

5. Phạm vi đề tài nghiên cứu
- Nội dung kiến thức giới hạn trong các bài ôn tập, luyện tập ở 3 chương:
nhóm Halogen, nhóm Oxi – Lưu huỳnh và Tốc độ phản ứng - Cân bằng hóa học
trong chương trình Hóa 10 (ban nâng cao).
- Phạm vi thực nghiệm sư phạm: ở 4 trường THPT Võ Thị Sáu, THPT Gia
Định (Q.Bình Thạnh), THPT Nguyễn Thượng Hiền (Q.Tân Bình), THPT Nguyễn
Công Trứ (Q.Gò Vấp) – Tp.HCM.
- Thời gian thực nghiệm sư phạm: kéo dài trong suốt năm học 2010 – 2011.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống các biện pháp có tính khoa học và khả thi, đồng
thời sử dụng các biện pháp nâng cao chất lượng việc ôn tập tổng kết thì sẽ giúp HS
nắm vững được kiến thức, nâng cao kỹ năng giải bài tập, phát triển tư duy, giúp HS
học tốt hơn môn hóa học.
9

7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các PP nghiên cứu lý luận: đọc, phân tích, tổng hợp lý thuyết về cơ sở
lý luận của đề tài.
- Nhóm các PP nghiên cứu thực tiễn: phương pháp chuyên gia, thực nghiệm sư
phạm .
- Các PP thống kê toán học để xử lý kết quả.

8. Điểm mới của đề tài

- Về lý luận: đóng góp được các nguyên tắc và qui trình thiết kế bài bài luyện
tập:
+ 8 nguyên tắc thiết kế bài luyện tập.
+ Qui trình thiết kế bài luyện tập gồm 8 bước.
+ Nghiên cứu 7 biện pháp giúp nâng cao chất lượng việc ôn tập tổng kết.
- Về thực tiễn: đóng góp 5 giáo án (8 tiết dạy) các tiết ôn tập luyện tập trong 3
chương Nhóm halogen, chương Nhóm oxi và chương Tốc độ phản ứng – Cân bằng
hóa học với các biện pháp đề xuất giúp nâng cao chất lượng dạy và học.
10

C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G


1
1
.
.



C
C
Ơ
Ơ


S
S




L
L
Ý
Ý


L
L
U
U


N
N


V
V

À
À


T
T
H
H


C
C


T
T
I
I


N
N


C
C


A
A



Đ
Đ




T
T
À
À
I
I



1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nghị quyết số 40/2000/ QHX ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội khóa
X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu đổi mới của
chương trình giáo dục phổ thông: “Xây dựng nội dung chương trình, PP giáo dục,
SGK mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phù hợp
với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các
nuớc phát triển trong khu vực và trên thế giới”.
Theo đó, để nâng cao chất lương giáo dục và đào tạo, thì việc đổi mới PPDH
đang là vấn đề thời sự đặt ra hàng đầu đối với hoạt động dạy và học trong giai đoạn
hiện nay. Một trong các nội dung quan trọng của vấn đề này là cải tiến cấu trúc bài
lên lớp.
Trong các dạng bài lên lớp ở bộ môn hoá học thì bài luyện tập và ôn tập là một

dạng bài khó, yêu cầu đạt được trong một tiết luyện tập là vừa phải củng cố, hệ
thống kiến thức của chương vừa phải cho HS vận dụng kiến thức vào việc giải bài
tập để rèn luyện kĩ năng. HS học tiết luyện tập đặc biệt là học phần hệ thống kiến
thức cũ sẽ nhàm chán nếu GV chỉ áp dụng phương pháp dạy học thông thường như
hỏi đáp để HS nhắc lại kiến thức.
Vậy làm thế nào để vừa khắc sâu kiến thức vừa tạo được cho HS hứng thú khi
học các tiết luyện tập, giúp nâng cao chất lượng của việc ôn tập tổng kết môn hóa
học? Để giải quyết vấn đề này, đã có nhiều tác giả viết và nghiên cứu về các PPDH
để giúp tạo cho HS hứng thú học tập, chủ động trong việc chiếm lĩnh, khắc sâu và
vận dụng kiến thức:
- Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng bài lên lớp hoá học ở trường
trung học phổ thông - Lê Trọng Tín – ĐHSP Hà Nội, 2002 - Luận án tiến sĩ.
- Sử dụng phương pháp dạy học tích cực và phương tiện kỹ thuật dạy học để
nâng cao chất lượng bài lên lớp hoá học ở trường trung học phổ thông Hà Nội -
Trần Thị Thu Huệ - ĐHSP Hà Nội, 2002 - Luận văn thạc sĩ.
11

- Nâng cao chất lượng bài luyện tập, ôn tập, kiểm tra phần hóa học hữu cơ lớp
11 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường phổ thông - Lê Thị Kim Anh –
ĐHSP Hà Nội, 2004 - Luận văn thạc sĩ.
- Thiết kế các bài luyện tập thuộc chương trình hóa học lớp 11 trung học
phổ thông (nâng cao) theo hướng hoạt động hóa người học - Đỗ Thanh Mai -
ĐHSP Tp.HCM, 2009 - Luận văn thạc sĩ.
- Thiết kế bài luyện tập theo hướng dạy học tích cực phần hóa học lớp 10
trung học phổ thông – Võ Thị Thái Thủy – ĐHSP Tp.HCM, 2010 – Luận văn Thạc
sĩ.
Các đề tài nêu trên đã nghiên cứu một số biện pháp dạy học tích cực, theo
hướng hoạt động hóa người học nhằm nâng cao chất lượng bài lên lớp hóa học nói
chung, và các bài luyện tập, ôn tập lớp 11 và lớp 10 nói riêng.
Với mục đích theo hướng phát triển của các đề tài trên, chúng tôi tiếp tục

nghiên cứu đề xuất các biện pháp giúp nâng cao chất lượng việc ôn tập tổng kết
môn hóa học lớp 10, đồng thời áp dụng các biện pháp đã nghiên cứu để thiết kế, bổ
sung vào hệ thống các bài lên lớp trong các tiết ôn tập, luyện tập môn hóa học lớp
10 chương trình nâng cao ở trường THPT.

1.2.Cơ sở lý luận về phương pháp dạy học
1.2.1.Khái niệm phương pháp dạy học [4]
− Phương pháp dạy học (PPDH) là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất
của GV và HS do GV tổ chức, điều khiển, HS tự tổ chức tự điều khiển nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.

1.2.2.Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học [31], [32]
a) Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong nước
− Chúng ta đang ở thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nền kinh tế
nước ta đang chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường có sự
12

quản lí nhà nước. Sự thay đổi này đòi hỏi ngành giáo dục cần có đổi mới nhất định
để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho một xã hội phát triển.
− Ngày nay mục đích của việc học là để chuẩn bị cho cuộc sống đa dạng, đa
phương, hòa nhập thế giới và học suốt đời để có việc làm tốt. Vì vậy, thanh niên ý
thức được rằng phấn đấu học tập tự lực, có trình độ chuyên sâu là con dường tốt
nhất để mỗi thanh niên đạt tới vị trí kinh tế, xã hội phù hợp với năng lực của mình.
Khi đó họ sẽ chủ động lao vào học tập, làm việc sáng tạo không biết mệt mỏi. Với
đối tượng học như vậy sẽ đòi hỏi nhà trường phải thay đổi nhiều về nội dung, PP,
hình thức tổ chức dạy học các môn học để có những sản phẩm đào tạo với chất
lượng ngày càng cao, cung cấp cho thị trường lao động luôn biến đổi trong xã hội
phát triển.
− Ở nước ta có một thuận lợi lớn mà không phải ở nước nào cũng có được, đó
là truyền thống hiếu học, đó là sự gắn bó giữa GV, phụ huynh và HS, đó là dư luận

xã hội rất quan tâm và nhạy cảm với các vấn đề của giáo dục.
b) Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới
Nhu cầu đổi mới PPDH không chỉ ở nước ta mà trên thế giới xu hướng đổi
mới PPDH luôn luôn là nhu cầu được tiến hành nghiên cứu và đổi mới thường
xuyên.
PGS. Nguyễn Hữu Dũng trong tài liệu “Một số vấn đề cơ bản về giáo dục
PTTH” đã dựa theo cuốn Giáo dục trung học cho tương lai (Secondary Education
for the future của APEID - Chương trình canh tân giáo dục vì sự nghiệp phát triển ở
Châu Á và Thái Bình Dương 1986) đưa ra bảng so sánh sau đây:



Bảng 1.1. So sánh giữa giáo dục hiện nay và giáo dục cần xây dựng
Vấn đề
GD trung học hiện
nay
GD trung học cần xây dựng

1
Vai trò
của giáo
dục trung
Chuẩn bị cho một
nhóm HS được ưu
tiên vào học đại học
Chuẩn bị cho mọi HS một cuộc sống
sáng tạo, hứng thú, nhằm xây dựng một
xã hội nhân văn, bình đẳng, hạnh phúc.
13


học
2
Mục tiêu
giáo dục
Cung cấp kiến thức,
rèn trí nhớ, phát
triển óc phục tùng
Giá trị: tự trọng; chất lượng tốt; dân tộc;
có tính cách; làm việc có hiệu quả. Kiến
thức đa dạng hóa, khoa học.
3
Tổ chức
trường
học
Tập trung về hình
thức: uy quyền rắn
chắc; định hướng
kinh viện
Phi tập trung hóa; không hình thức;
mềm dẻo; tự trị cao; hướng về cộng
đồng; có sự tham gia của cộng đồng.

4

Kế hoạch
đào tạo
Được qui định rõ
ràng; chuyên môn
hóa theo các bộ môn
truyền thống

Cân đối giữa kiến thức truyền thống và
hướng về cộng đồng; GD phổ thông có
tăng cường các môn khoa học hay các
môn nghề ở các lớp trên; kiểu tiếp cận
liên môn.

5
Phương
pháp dạy
học
Thuyết trình
Định hướng qui nạp-tìm tòi một cách
mềm dẻo; HS tích cực tham gia; dạy
học với phương tiện kỹ thuật

6
Điều
hành và
đánh giá
Đánh giá bằng viết
là chủ yếu; đánh giá
từ bên ngoài; chỉ
đánh giá HS
Kết hợp giữa đánh giá nội bộ và từ bên
ngoài; dựa vào tiêu chuẩn; trắc nghiệm
một loạt kĩ năng và khả năng vận dụng
kiến thức; đánh giá HS-chương trình-
nhà trường.
7
Tài liệu

học tập
Sách giáo khoa
Tài liệu do địa phương xây dựng;
phương tiện kỹ thuật (Tivi, video, máy
vi tính..)
8 Sản phẩm
Con người có học
vấn, biết phục tùng
Con người có năng lực, sáng tạo, vị tha,
biết nhường nhịn, tự chủ.


GS. Vũ Văn Tảo trong bài đăng trên tạp chí NCGD 4/1995 với tựa đề “Yêu
cầu đổi mới với mục tiêu – nội dung – phương pháp giáo dục: Xu thế và hiện thực”,
đã có ba bảng so sánh về sự thay đổi trong GD:
14

Bảng 1.2. Bảng so sánh sự đảo lộn thứ bậc của “bộ ba”
Bộ ba truyền thống Bộ ba mới
• Kiến thức.
• Kỹ năng.
• Thái độ, khả năng.
• Thái độ, khả năng.
• Kỹ năng.
• Kiến thức

Bảng 1.3. Bảng so sánh sự thay đổi danh mục những mục tiêu của giáo dục
Những năm 60 Những năm 80
• Học cách học.
• Làm học trò suốt đời.

• Học cách sống (tồn tại).

• Học vừa cho mình, vừa để đi
thi.
• Học cách học và cách tự đánh giá.
• Hướng tới độc lập suy nghĩ.
• Học cách sống (tồn tại) và cách trưởng
thành; cách tạo ra và làm chủ sự thay đổi.
• Học để phát huy bản thân và để tham gia vào
sự phát triển của xã hội và vào công cuộc
giáo dục liên tục của mọi người.


Bảng 1.4. Bảng so sánh sự thay đổi về cách học
Cách học truyền thống Cách học phát huy tính tích cực
• Học trong tư thế chịu áp lực.
• Học theo kiểu bị áp đặt.

• Học trong quan niệm là sẽ có sự thất
bại đối với phần đông HS trong lớp.
• Học hướng về thi kiểm tra và thi
tuyển.
• Học lấy việc tiêu hóa kiến thức làm
trung tâm
• Học có phân hóa và với cường độ.
• Học theo kiểu thu hút sự tham gia,
tương ứng với lợi ích.
• Học trong quan niệm có lợi cho tất cả
mọi người.
• Học hướng về những mục tiêu và

những yêu cầu có thể thực hiện được.
• Học lấy việc áp dụng kiến thức và
bồi dưỡng thái độ làm trung tâm.

c) Ảnh hưởng của công nghệ dạy học và công nghệ thông tin
Sự phát triển của tư tưởng công nghệ dạy học hiện đại, được sự hỗ trợ của sự
phát triển như vũ bão của tin học, của công nghệ thông tin đã nảy sinh những PPDH
mới như: dạy học trên mạng máy tính cùng lúc cho nhiều người nhưng vẫn cá thể
hóa. Trong môi trường siêu liên kết của mạng, người học có thể tự học theo ý thích.
Các thiết bị dạy học hiện đại như chắp cánh thêm cánh cho việc thực thi các PPDH
của mình hiệu quả hơn.
Tóm lại, đổi mới PPDH đang là yêu cầu cấp bách của ngành giáo dục và đào
tạo nước ta. Có đổi mới toàn diện, trong đó đổi mới PPDH là một khâu quan trọng
thì ngành giáo dục và đào tạo mới có khả năng hoàn thành được nhiệm vụ lịch sử
mà nhân dân giao phó trong sự nghiệp xây dựng đất nước. Muốn vậy, người GV
15

cần phải nắm vững được các PPDH hiện đại ở trong nước và trên thế giới, những
phương hướng hoàn thiện PPDH ở nước ta để có thể định hướng đúng cách thức
vận dụng các PPDH truyền thống làm cho chúng trở thành các PPDH tích cực đồng
thời cũng có thể đề xuất cải tiến PPDH.
1.2.3. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [31], [32]
- Hướng 1: Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm
năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn
luôn đổi mới.
- Hướng 2: Tăng cường năng lực vận dụng trí thức đã học vào cuộc sống, sản
xuất luôn biến đổi.
- Hướng 3: Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện
đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa – cá thể hóa cao độ, tiến lên theo
nhịp độ cá nhân.

- Hướng 4: Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp.
- Hướng 5: Liên kết PPDH với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại
(phương tiện nghe nhìn, máy vi tính…) tạo ra các tổ hợp PPDH có dùng kỹ thuật.
- Hướng 6: Chuyển hóa phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn
học.
- Hướng 7: Đa dạng hóa các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại
hình trường và các môn học.
* Chú ý:
- Hướng 1, 2, 3 để hoàn thiện chất lượng các PPDH hiện có. Hướng 4, 5, 6, 7
để sáng tạo ra những PPDH mới.
1.2.4.Phương pháp dạy học tích cực [14], [40]
1.2.4.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều
nước, để chỉ những PP giáo dục và dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học.
16

PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận
thức của người học, nghĩa là tập trung vào việc phát huy tính tích cực của người
học, chứ không phải tập trung vào việc phát huy tính tích cực của người dạy. PPDH
tích cực hàm chứa cả PP dạy và PP học.
Người GV phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho
HS phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp đến cao. Ở đây phải
có sự phối hợp tốt hoạt động dạy và hoạt động học.
1.2.4.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học tích cực
Có thể nêu ra 4 dấu hiệu đặc trưng cơ bản của các phương pháp tích cực:
1. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS.
2. Dạy học chú trọng rèn luyện PP tự học.
3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.

1.2.5. Một số phương pháp dạy học tích cực phù hợp với việc ôn tập,
hoàn thiện kiến thức và kỹ năng môn hóa học
1.2.5.1. Phương pháp graph dạy học
a) Định nghĩa
Phương pháp graph dạy học là PPDH phức hợp:






Trong PP graph yếu tố nồng cốt trung tâm chính là các bước xây dựng graph,
bên cạnh đó cần phải có sự hỗ trợ của các PPDH cơ bản khác như thuyết trình, đàm
thoại, nghiên cứu, trực quan và tất nhiên không thể không kể đến các phương tiện
dạy học hỗ trợ như tranh ảnh, hình vẽ hay phương tiện hiện đại phổ biến hiện nay là
máy chiếu.
PP
nghiên cứu
PT
Tranh ảnh,
hình vẽ
PP
đàm thoại
PP
trực quan
PT
Máy chiếu
Xây dựng
graph
PP

thuyết trình
17

b) Ý nghĩa của graph trong dạy học
- Graph giúp HS thuận lợi hơn trong khâu khái quát hóa. Từ hình ảnh trực
quan hay lời nói GV mô tả về đối tượng nghiên cứu, bằng thao tác tư duy HS sẽ
chuyển các thông tin đó sang “ngôn ngữ graph” tức là HS tự thiết kế các graph
trong não. HS sẽ dễ dàng hiểu sâu cái bản chất nhất, chủ yếu nhất, quan trọng nhất
của các kiến thức khi GV ôn tập.
- Hình ảnh trực quan là điểm tựa quan trọng cho sự ghi nhớ, tái hiện tri thức
về nội dung bài học. “Ngôn ngữ graph” ngắn gọn, súc tích, chứa nhiều thông tin sẽ
giúp HS xử lý thông tin nhanh chóng và chính xác. Đối với việc ghi nhớ, HS không
phải học thuộc lòng mà chỉ cần ghi nhớ những dấu hiệu cơ bản của đối tượng
nghiên cứu và các quy luật về mối quan hệ của các yếu tố trong một hệ thống nhất
định. Đối với việc xử lý, vận dụng thông tin HS phải thực hiện một thao tác tư duy
là chuyển “ngôn ngữ graph” sang ngôn ngữ “ngữ nghĩa”, có như thế thì việc vận
dụng tri thức sẽ chính xác và hiệu quả hơn.
- Sử dụng graph khi ôn tập, hoàn thiện kiến thức và kỹ năng sẽ giúp HS được
rèn luyện năng lực tư duy khái quát (tư duy hệ thống). Đây là một hoạt động có hiệu
quả lâu dài, ảnh hưởng đến khả năng tư duy hoạt động trong suốt cuộc đời của mỗi
HS.
c) Cách xây dựng graph nội dung dạy học
Graph nội dung dạy học là sơ đồ phản ánh trực quan tập hợp những kiến thức
chốt (cơ bản, cần và đủ) của một nội dung dạy học và cả logic phát triển bên trong
nó. Trong các dạng graph nội dung dạy học, graph của bài lên lớp là dạng quan
trọng nhất.
Muốn sử dụng graph nội dung để dạy học ở trên lớp, GV phải dựa trên chính
graph nội dung này mà soạn ra graph của các tình huống dạy học của bài lên lớp.
Graph nội dung là điểm xuất phát, còn graph bài lên lớp là dẫn xuất. Graph nội
dung dùng cho cả thầy để dạy và trò để học với tư cách vừa là phương tiện sư phạm

vừa là mục đích lĩnh hội. Còn graph bài lên lớp chỉ dùng cho thầy với tư cách là mô
hình của bài soạn.
Các bước cần thực hiện:
- Bước 1. Tổ chức các đỉnh.
18

+ Chọn kiến thức chốt tối thiểu, cần và đủ.
+ Mã hóa chúng cho thật súc tích, có thể dung ký hiệu quy ước. Đặt chúng
vào các đỉnh trên mặt phẳng.
- Bước 2. Thiết lập các cung.
Thực chất là nối các đỉnh với nhau bằng các mũi tên để diễn tả mối liên hệ
phụ thuộc giữa nội dung các đỉnh với nhau, làm sao phản ánh được logic phát triển
của nội dung.
- Bước 3. Hoàn thiện graph.
Làm cho graph trung thành với nội dung được mô hình hóa về cấu trúc logic,
nhưng lại giúp cho HS lĩnh hội dễ dàng nội dung đó, và nó phải đảm bảo mỹ thuật
về mặt trình bày.
Tóm lại graph nội dung cần tuân thủ cả mặt khoa học, mặt sư phạm và cả
mặt hình thức trình bày bố cục.
d) Lập graph bài lên lớp
Khi dạy các bài lên lớp hoàn thiện kiến thức và kỹ năng, GV lập graph bài
lên lớp theo các bước sau:
- Xác định mục tiêu của bài dạy.
- Thiết kế hệ thống câu hỏi, bài tập theo các đỉnh của graph
- Chọn PP, phương tiện dạy học phù hợp cho mỗi đỉnh và toàn bài.
+ Phương pháp: Sử dụng graph phối kết hợp nhiều PPDH như: thảo luận
nhóm, thuyết trình nêu vấn đề, đàm thoại nêu vấn đề, trực quan...
+ Phương tiện: Dạy học bằng graph có thể sử dụng nhiều phương tiện như:
máy chiếu qua đầu, máy vi tính hoặc bảng phụ…
- Kiểm tra toàn bộ graph bài lên lớp vừa xây dựng để chỉnh lí cho hoàn thiện.

e) Triển khai graph nội dung ở trên lớp
Khi giảng bài theo PP graph, GV tổ chức nghiên cứu chi tiết từng đỉnh của
graph nội dung. Trên bảng xuất hiện dần dần từng đỉnh một, rồi đến cuối bài xuất
hiện graph nội dung trọn vẹn của toàn bài học theo đúng cách sắp xếp hình học của
graph. Trong quá trình này, GV sử dụng phối hợp các PP và phương tiện dạy học
thông thường khác.
19

Áp dụng PPDH bằng sơ đồ mạng (graph) có thể áp dụng cho một phần hay
toàn bộ bài dạy luyện tập và có thể sử dụng các hình thức sau:
- GV cho trước một graph nội dung thiếu (chưa có đỉnh và chưa có cung),
HS tự lực hoàn chỉnh.
- HS xây dựng graph dựa vào sơ đồ câm và những câu hỏi, bài tập gợi ý của
GV.
1.2.5.2. Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan
a) Phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học
* Nội dung
- Thí nghiệm hóa học là dạng phương tiện trực quan giữ vai trò chính yếu
trong quá trình dạy học hóa học.
- Các thí nghiệm hóa học được sử dụng khi ôn tập, hoàn thiện kiến thức và kỹ
năng chủ yếu là các thí nghiệm do HS biểu diễn, thường dùng phương pháp nghiên
cứu hoặc phương pháp minh họa.
* Ý nghĩa
- Thí nghiệm giúp HS hiểu bài sâu sắc, ghi nhớ kiến thức lâu hơn, tiếp thu kiến
thức một cách chủ động.
- Thí nghiệm giúp nâng cao lòng tin của HS vào khoa học, rèn luyện các thao
tác tư duy và kỹ năng thí nghiệm.
- Thí nghiệm hóa học do HS tự làm giúp nâng cao hứng thú học tập môn hóa
học trong các tiết ôn tập, luyện tập.
* Hạn chế

- Một số nơi dụng cụ, hóa chất thiếu.
- GV tốn thời gian chuẩn bị.
- Một số thí nghiệm độc hại, nguy hiểm, tốn nhiều thời gian.
b) Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan, phương tiện kỹ thuật
* Nội dung
- Các đồ dùng dạy học trực quan gồm: Bảng các loại (bảng đen, bảng gấp,
bảng di dộng, bảng nỉ…); tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ; mô hình; mẫu vật.
- Những phương tiện kỹ thuật đã được GV hóa học sử dụng hiện nay thường
gặp là: Máy chiếu bản trong (Overhead), máy chiếu đa năng (Projector), máy vi
20

tính; các phần mềm máy tính để thiết kế giáo án điện tử như Microsoft PowerPoint,
Chem Office, ISIS Draw, Macromedia Flash, Dream Weaver, Crocodile
Chemistry…
* Ý nghĩa
- Giúp GV dễ dàng tăng cường lượng thông tin một cách có hiệu quả.
- Giúp GV tiết kiệm thời gian.
- Giúp GV đỡ vất vả, giảm cường độ làm việc.
- Giúp bài giảng sinh động, hấp dẫn, HS chú ý, hứng thú học tập.
- Giúp thực hiện các thí nghiệm mô phỏng, thí nghiệm ảo thay thế cho các thí
nghiệm độc hại hoặc thời gian lâu.
- Giúp lớp HS động (góp phần tạo không khí lớp học).
- Giúp nâng cao hiệu quả dạy học, HS dễ hiểu bài, nhớ lâu.
* Hạn chế
- Đòi hỏi GV phải tốn công chọn lọc phù hợp với nội dung bài học, vừa sức
HS và thời lượng tiết học.
- Đòi hỏi GV phải biết cách sử dụng các phương tiện kỹ thuật.
- Đôi khi xảy ra một số sự cố về kỹ thuật như mất điện, máy hư... , gây ảnh
hưởng đến tâm lý của GV và HS.
1.2.5.3. Phương pháp sử dụng bài tập hóa học [38], [39], [42], [43]

a) Nội dung
Bài tập hóa học (BTHH) vừa là một PPDH vừa là một phương tiện dạy học
quan trọng của người GV khi ôn tập, hoàn thiện kiến thức và kỹ năng. BTHH không
những giúp HS hệ thống các kiến thức cơ bản mà còn rèn luyện cho các em năng
lực tư duy sáng tạo, kỹ năng vận dụng kiến thức, giải quyết vấn đề.
Việc dạy giải các BTHH là một trong những trọng tâm của bài lên lớp hoàn
thiện kiến thức và kỹ năng. Quá trình giải BTHH liên quan đến sự vận động linh
hoạt của bộ não vào việc ứng dụng các kiến thức đã tích luỹ, nó chứng tỏ HS đã
hoàn toàn làm chủ được kiến thức, nghĩa là đã thực hiện đầy đủ 3 chức năng: hiểu –
nhớ – vận dụng được kiến thức.
b) Ý nghĩa của BTHH
-
Phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS.
21

-
Giúp HS hiểu rõ và khắc sâu kiến thức.
-
Hệ thống hóa, củng cố các kiến thức đã học.
-
Cung cấp thêm kiến thức mới, mở rộng hiểu biết của HS về các vấn đề thực
tiễn đời sống và sản xuất hóa học.
-
Rèn luyện một số kỹ năng, kỹ xảo: sử dụng ngôn ngữ hóa học, kỹ năng tính
toán, giải từng loại bài tập khác nhau.
-
Rèn luyện các thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn
dịch…
-
Rèn cho HS tính kiên trì, chịu khó, cẩn thận, chính xác khoa học…, làm cho

các em yêu thích bộ môn, say mê khoa học.
c) Phân loại BTHH
- Cách phân chia thứ nhất: BTHH được chia làm 3 loại:
1. Bài tập định tính: gồm bài tập lí thuyết và bài tập thực nghiệm.
2. Bài tập định lượng: gồm bài toán hóa học và bài tập thực nghiệm định
lượng.
3. Bài tập tổng hợp (có nội dung chứa các loại bài tập trên).
- Cách phân chia thứ hai: BTHH được chia làm 2 loại:
1. Bài tập trắc nghiệm tự luận (thường quen gọi là bài tập tự luận): HS phải
tự viết câu trả lời, tự trình bày, lí giải, chứng minh bằng ngôn ngữ của mình.
2. Bài tập trắc nghiệm khách quan (thường quen gọi là bài tập trắc nghiệm):
HS chỉ phải chọn câu trả lời trong số các câu trả lời đã được cung cấp. Do không
phải viết câu trả lời nên thời gian dành cho việc đọc, suy nghĩ và chọn câu trả lời chỉ
từ 1 – 2 phút.
d) Lưu ý
Để BTHH trở thành phương tiện ôn tập, luyện tập hiệu quả thì hệ thống bài
tập phải:
-
Xây dựng từ sơ đẳng đến phức tạp, tổng hợp.
-
Bao quát những tri thức hóa học cơ bản, buộc HS khi giải quyết phải huy
động tổng hợp những kiến thức cơ bản của chương trình và những kiến thức toán
học, vật lý học.
-
Đảm bảo tính kế thừa liên tục tạo thành một chuỗi những bài toán.
22

-
Gắn chặt lý luận với thực tiễn, giữa việc nắm tri thức với việc hình thành kỹ
năng giải quyết những vấn đề nhận thức.

-
Có tính phân hóa để đảm bảo vừa sức với từng HS.
1.2.5.4. Dạy học nêu vấn đề
a) Bản chất của dạy học nêu vấn đề
Dạy học nêu vấn đề là một tổ hợp PPDH phức tạp, tức là một tập hợp nhiều
PPDH liên kết với nhau chặt chẽ và tương tác với nhau, trong đó PP xây dựng bài
toán ơrixtic giữ vai trò trung tâm chủ đạo, liên kết các PPDH khác thành một hệ
thống toàn vẹn.
Dạy học nêu vấn đề không chỉ hạn chế ở phạm trù PPDH. Việc áp dụng nó đòi
hỏi phải cải tạo cả nội dung, cách tổ chức dạy và học trong mối liên hệ thống nhất.
Dạy học nêu vấn đề có ba đặc trưng cơ bản:
-
GV đặt ra trước HS một loạt những bài toán nhận thức có chứa đựng mâu
thuẫn giữa cái đã biết và cái phải tìm, nhưng chúng được cấu trúc lại một cách sư
phạm gọi là bài toán nêu vấn đề ơrixtic.
-
HS tiếp nhận mâu thuẫn của bài toán như mâu thuẫn của nội tâm mình và
được đặt vào tình huống có vấn đề, tức là trạng thái có nhu cầu bên trong bức thiết
muốn giải quyết bằng được bài toán đó.
-
Trong và bằng cách tổ chức giải bài toán ơrixtic mà HS lĩnh hội một cách tự
giác và tích cực cả kiến thức, cả cách giải và do đó có được niềm vui sướng của sự
nhận thức sáng tạo.
b) Bài toán nêu vấn đề
Bài toán nêu vấn đề có ba đặc trưng cơ bản:
-
Xuất phát từ cái quen thuộc, cái đã biết, nó phải vừa sức với người học.
-
Phải chứa đựng chướng ngại nhận thức,không thể dùng sự tái hiện hay sự
chấp hành đơn thuần tìm ra lời giải.

-
Mâu thuẫn nhận thức trong bài toán phải được cấu trúc đặc biệt kích thích
HS tìm tòi phát hiện.
c) Cách xây dựng tình huống có vấn đề
Có bốn kiểu cơ bản xây dựng tình huống có vấn đề trong dạy học hóa học
23

-
Tình huống nghịch lý: vấn đề mới thoạt nhìn dường như vô lý, trái khoáy,
không phù hợp với những nguyên lý đã được công nhận chung.
-
Tình huống bế tắc: vấn đề thoạt đầu ta không thể giải thích nổi bằng lý
htuyết đã biết.
-
Tình huống lựa chọn: mâu thuẫn xuất hiện khi ta đứng trước một sự lựa chọn
rất khó khăn, vừa éo le, vừa oái ăm giữa hai hay nhiều phương án giải quyết.
-
Tình huống tại sao (nhân quả): tìm kiếm nguyên nhân của một kết quả,
nguồn gốc của một hiện tương, động cơ của một hành động.
d) Dạy HS giải quyết vấn đề trong dạy học hóa học
Các bước của quá trình dạy HS giải quyết vấn đề.
-
Đặt vần đề. Làm cho HS hiểu rõ vấn đề.
-
Phát biểu vấn đề.
-
Xác định phương hướng giải quyết. Đề xuất giả thuyết.
-
Lập kế hoạch giải theo giả thuyết.
-

Thực hiện kế hoạch giải.
-
Đánh giá việc thực hiện kế hoạch giải.
-
Kết luận về lời giải. GV chỉnh lý, bổ sung và chỉ ra kiến thức cần lĩnh hội.
-
Kiểm tra và ứng dụng kiến thức vừa thu được.
e) Các mức độ của dạy học nêu vấn đề
-
Thuyết trình ơrixtic: GV nêu vấn đề, nếu là vấn đề quá mới và phức tạp thì
GV tự mình giải quyết vấn đề, đối với vấn đề mà HS giỏi có thể tự lĩnh hội thì GV
gợi ý để HS suy nghĩ, trình bày cách giải quyết của mình, thỉnh thoảng GV nêu câu
hỏi hỗ trợ, cuối cùng thì GV là người tổng kết và giải đáp.
-
Đàm thoại ơrixtic: cả thầy và trò cùng tham gia thực hiện toàn bộ quy trình
của PP bằng hệ thống câu hỏi ơrixtic. Đặc điểm của câu hỏi ơrixtic (câu hỏi tìm
kiếm) là câu trả lời của câu hỏi trước là tiền đề để nảy sinh câu hỏi sau, và xâu
chuỗi các câu trả lời của hệ thống câu hỏi làm cho HS lĩnh hội được nội dung chủ
đề học tập.
-
Nghiên cứu ơrixtic: HS tự lực thực hiện toàn bộ quy trình của dạy học nêu
vấn đề.

×