Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

SKKN một số biện pháp giáo dục tính tụư lập cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.24 KB, 31 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên đặt nền móng cho sự phát
triển nhân cách con người mới, con người xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Việc chăm sóc giáo dục trẻ em ngay từ những tháng năm đầu
tiên của cuộc sống là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng. Mục tiêu giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát
triển về thể chất, tình came, thẩm mỹ, hình thành nhũng y ếu tố đầu
tiên của nhân cách. Hình thành và phát triển ở trẻ em nh ững ch ức
năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, nh ững
kĩ năng cần thiết của lứa tuổi. khơi dậy và phát triển tối đa khả
năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học tập ở các cấp học tiếp theo.
Muốn đạt được những mục tiêu giáo dục đó người làm nhiệm vụ
cần chú trọng đến vấn đề giáo dục tính tự lập cho trẻ.
Tính tự lập được hình thành rất sớm và là một biểu hiện tâm lý có
ảnh hưởng trực tiếp đến q trình hình thành các phẩm chất nhân
cách của trẻ. Một số dấu hiệu đáng tin cậy của trẻ bắt đầu hình
thành tính tự lập, đó là nhu cầu tự khẳng định mình xuất hiện. Trẻ
muốn tự làm một số công việc trong sinh hoạt hàng ngày. Giáo dục
tính tự lập cho trẻ ngay từ khi cịn bé khơng những tạo ra cho trẻ
khả năng tự lập trong sinh hoạt hàng ngày mà còn là một trong
những điều kiện quan trọng để hình thành sự tự tin, năng đ ộng,
sáng tạo, làm cơ sở hình thành các kĩ năng sống sau này.
Thực tế hiện nay cho thấy, đối với gia đình, chủ yếu là cha mẹ cịn có
nhiều sai lầm về giáo dục nói chung và giáo dục tính t ự lập cho trẻ
nói giêng. Thứ nhất là nuông chiều con quá mức chỉ biết h ưởng th ụ
sau này trở thành người có tính ích kỉ, vụng về, thiếu tự tin trong
cuộc sống. Thứ hai là không tin vào khả năng của trẻ, trẻ muốn làm
nhưng thấy trẻ làm lóng ngóng, chậm chạp thì tỏ ra khó chịu, nên
người lớn thường “sốt ruột” và làm thay trẻ dẫn đến trẻ có thái độ


bướng bỉnh dần dần tạo ra sự ỉ nại dần dần mất tự tin ở trẻ.
Đối với giáo viên đa số đã nhận thức đầy đủ và có thái độ đúng đắn
trong giáo dục tính tự lập của trẻ lên ba. Song về h ướng dẫn tr ẻ
hoạt động để hình thành tính tự lập cho trẻ lại rất hạn chế. Nguyên
nhân là do người giáo viên cho rằng trẻ còn quá nhỏ để rèn tính t ự
lập, bên cạnh đó là cơ giáo ngại khó, sợ tốn th ời gian (Vì trẻ th ực
hiện lóng ngóng, vụng về…) và có tư tưởng “thà mình làm cho xong”.
Vì vậy để hình thành và phát triển tính tự lập cho trẻ nói chung và


trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nói giêng giáo viên mầm non phối kết h ợp v ới
cha mẹ trẻ có những biện pháp giáo dục phù hợp nhằm phát huy
khả năng tự lập, làm cơ sở cho sự hình thành nhân cách sau này. Đó
cũng là lí do mà tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài.
Bản thân là giáo viên mầm non đang trực tiếp dạy lớp 5 tuổi tôi
nhận thấy mình có vai trị rất quan trọng trong q trình giáo dục
trẻ, giáo viên phải có phương pháp như thế nào để cung cấp ki ến
thức, kĩ năng cơ bản cho trẻ theo từng giai đoạn cho phù h ợp.
Từ đó tơi đã suy nghĩ và mạnh dạn áp dụng đề tài “Một số biện
pháp giáo dục tính tụư lập cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường
mầm non” nhằm giúp trẻ có kĩ năng tự lập tự phục vụ bản thân
mình khơng phụ thuộc q nhiều vào người khác.
2. Tên sáng kiến
Đề tài sáng kiến “Một số biện pháp giáo dục tính tụư lập cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non”
3. Tác giả sáng kiến
Họ và tên: Bùi Thị Vân
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường mầm non Trung Kiên
Số điện thoại: 0983298577
Gmail:

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Bùi Thị Vân giáo viên trường mầm non Trung Kiên
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Lĩnh vưc: Mã 04 giáo dục mẫu giáo.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng
Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến “Một số biện
pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường
mầm non” được áp dụng lần đầu và được thử nghiệm từ tháng 9
năm 2020 đến tháng 4 năm 2021.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến


1. Nội dung của sáng kiến
 Cơ sở lý luận
Tự lập là tự làm lấy, tự giải quyết công việc của mình, khơng trơng
trờ, dựa dấm, phụ thuộc vào người khác.
Tính tự lập là một trong những tính cách cơ bản, đóng vai trị quan
trọng giúp trẻ sau này khi trưởng thành có thể bản lĩnh h ơn, tự tin
hơn, vững vàng hơn, thành công hơn trong cuộc sống và đặc biệt là
trẻ có thể tự làm những việc của mình thật tốt dù khơng có ba m ẹ,
khơng có cơ bên cạnh hay bất kỳ tình huống khó khăn nào. Tính t ự
lập của trẻ được thể hiện ở sự tự tin, bản lĩnh, kiên trì, có ý chí v ươn
lên trong mọi việc
Yếu tố tạo nên tính tự lập ở mỗi cá nhân là khả năng tin tưởng vào
những đánh giá của bản thân, cũng như là tự vạch ra con đ ường đi
cho mình mà khơng cần lúc nào cũng nhờ đến s ự ch ỉ bảo, hay tìm
kiếm sự giúp đỡ từ người khác. Có được khả năng này là một điều
tuyệt vời, bởi nó sẽ giúp trẻ hạnh phúc hơn, thu hút được sự chú ý
của mọi người xung quanh, từ đó khuyến khích trẻ tạo ra nh ững c ơ
hội để trẻ thể hiện mình. Những đứa trẻ được giáo dục tính t ự lập

từ nhỏ thì nhanh nhẹn và hoạt bát, nổi trội hơn hẳn so với những
trẻ khác
Còn đối với trẻ mầm non rất nhiều trẻ xuất hiện tình trạng dựa
dẫm, ỷ nại, được nng chiều một cách thái hóa dẫn đến không biết
làm một số việc đơn giản như: không biết mặc quần áo, không biết
tự đi giày, dép, quần áo, khơng thích t ự đi mà thích ng ười l ớn b ế
ẵm… trẻ khơng biết cách chăm sóc bản thân, khơng biết giữ gìn vệ
sing, lười nhác khơng biết hỗ trợ người khác. Có rất nhiều nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này trong đó thiếu tính t ự lập là một
nguyên nhân trọng tâm nhất. Như chúng ta đã biết, các trẻ em là m ột
đối tượng khá nhạy cảm, nên nếu trẻ em được tiếp xúc v ới nền giáo
dục tốt thì trẻ phát triển theo chiều hướng tốt. Ngược lại nếu trẻ
em tiếp xúc với nền giáo dục không đúng đắn sẽ dẫn đ ến các h ậu
quả tiêu cực. Do đó việc giáo dục tính tự lập cho trẻ cần đ ược áp
dụng càng sớm càng tốt, và là phương pháp rất quan trọng và cần
thiết. Tạo tính tự lập cho trẻ mà khơng phải chỉ có h ướng dẫn cho
trẻ tự lo cho bản thân mà còn giúp trẻ tự quyết định các v ấn đ ề c ủa
mình. Đó cũng là cách giúp trẻ vận động suy nghĩ, sáng tạo và t ự tin.


Sáng kiến “Một số biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu
giáo từ 5-6 tuổi ở trường mầm non”được nghiên cứu và áp dụng
vào thực tiễn nhằm mục đích:
Xác định rõ thực trạng tính tự lập của trẻ 5-6 tuổi tr ường Mầm non
Trung Kiên nói riêng và trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non
toàn huyện nói chung.
Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng để tìm hiểu nguyên nhân
của thực trạng, làm cơ sở cần thiêt để áp dụng th ực nghiệm đề tài
nghiên cứu.
Khi tiến hành nghiên cứu và ứng dụng trong giảng dạy tại lớp nh ằm

tìm ra những nguyên nhân các mặt tích cực và hạn chế của việc th ực
hiện giáo dục cho trẻ tính tự lập của bản thân, cảu giáo viên trong
nhà trường, đồng thời tìm ra được các giải pháp khắc phục nh ững
tồn tại hạn chế.
Giúp cho bản thân nhìn nhận đúng thực trạng để xây dựng kế hoạch
phù hợp với tình hình của lớp, của trẻ từ đó kh ắc phục h ậu qu ả phát
triển lĩnh vực phát triển tình cảm-kỹ năng xã hội trong ch ương trình
giáo dục mầm non mới ở trường mầm non.
Giúp trẻ hứng thú tham gia vào hoạt động giáo dục tính tự lập góp
phần phát triển tồn diện, hài hịa về các mặt thế chất, nhận th ức,
ngơn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ.
Tuyên truyền và phối kết hợp với các bậc phụ huynh, đ ể các bậc
phụ huynh có nhận thức đúng đắn về phát triển tình cảm-kỹ năng
xã hội cho trẻ trong cấp học mầm non.
Với đề tài “Một số biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non”khi tiến hành nghiên cứu, ứng
dụng sáng kiến tôi tiến hành như sau:
 Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả của việc giáo d ục
tính tự lập cho trẻ 5-6 tuổi ở trường Mầm non.
 Nghiên cứu thực trạng việc giáo dục tính tự lập của trẻ 5-6 tu ổi ở
một số trường Mầm non trong huyện.
 Đưa ra biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tính t ự lập cho
trẻ 5-6 tuổi trong trường Mầm non
 Nhận thức của phụ huynh về môn giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
không quan trọng mà chỉ là một môn phụ không cần qua tâm.


 Số lượng học sinh trong lớp là nam nhiều hơn nữ vì vậy các cháu r ất
hiếu động cũng gây trở ngại trong các hoạt động.
 Một số trẻ chưa học qua độ tuổi nhà trẻ nên các kỹ năng tự ph ục v ụ

của trẻ hầu như không có mà hồn tồn phụ thuộc vào bố mẹ và cơ
giáo
 Nhận thức của học sinh cịn chậm dẫn đến việc rèn kĩ năng tự l ập
cho trẻ chưa đạt kết quả cao nhất.
 Một số gia đình bố mẹ là công nhân đi làm cả ngày đ ể con ở nhà v ới
ông bà nên trẻ quá được nuông chiều gây nên tính ỷ lại, ương
bướng, khơng chịu làm. Nhiều phụ huynh lại nghĩ con mình quá non
nớt chưa thể làm được việc gì cả nên khơng để trẻ tự làm lấy một
việc dù là nhỏ nhất.
1. Thực trạng
 Thực trạng vấn đề nghiên cứu
1. Thuận lợi
Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Phòng giáo dục, Ban
giám hiệu nhà trường bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ,
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tương tối đầy đủ.
Bản thân là giáo viên có trình độ chun mơn trên chuẩn, nhiệt
tình, u nghề, mến trẻ. Tích cực học tập nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ.
Các đồng chí giáo viên trong tổ ln có tinh th ần đoàn k ết,
giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ.
Trẻ cùng một độ tuổi.
Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình.
Được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường tạo
điều kiện trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng đồ ch ơi đ ặc
biệt là đồ dùng để tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ.
Trẻ được tham gia nhiều các hoạt động trong chương trình và
các hoạt động ngoại khóa của nhà trường, vì vậy trẻ đã có một
số nề nếp, kiến thức, kỹ năng nhất định, các con rất chăm



ngoan thông minh, nhanh nhẹn, tạo điều kiện thuận lợi trong
việc giúp trẻ tiếp nhận nội dung giáo dục tính tự lập cho trẻ.
Môi trường lớp của các bé rất khang trang, sạch sẽ, thoáng
mát, cơ sở vật chất đầy đủ, tạo cho trẻ ln có cảm giác h ứng
thú đi học. Trẻ đi học chuyên cần cao luôn đảm bảo q trình
dạy và học của cơ và trị khơng bị gián đoạn.
2. Khó khăn
 Về giáo viên
 Đa số giáo viên có nhiều kinh nghiệm nhưng việc đổi mới ph ương
pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, ch ủ
động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự phục vụ
cho trẻ còn nhiều khó khăn.
 Một số giáo viên trong tố nhận thức chưa linh hoạt và đúng đắn về
việc giáo dục tính tự lập cho trẻ.
Chưa biết tích hợp các nội dung giáo dục tính tự lập thơng qua các
hoạt động. Tổ chức các hoạt động cịn cứng nhắc, máy móc và ch ưa
tổ chức cho trẻ rèn luyện thường xuyên.
Kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục tự lập cịn rất hạn ch ế và
mang tính tự phát nhiều hơn.
Khối lượng công việc lớn, nên thơi gian dành cho công tác phối h ợp
với cha mẹ trẻ, cộng đồng con hạn chế.
Trình độ chun mơn, kĩ năg tun truyền của giáo viên không đồng
đều làm ảnh hưởng đến công tác truyền thơng. Nội dung cơng tác
phối hợp cịn sơ sài, đơi khi thiếu tính thực tế khơng phù h ợp và
chưa được cập nhật thông tin kịp thời dẫn đến hiệu quả ch ưa cao,
chưa thu hút được sự quan tâm của các bậc phụ huynh.
 Về phụ huynh
Nhận thức của ohụ huynh về môn kĩ năng sống không ch ỉ quan trong
mà chỉ là một môn phụ không cần quan tâm bên cạnh đó thì m ột số

phụ huynh lại nuông chiều, bao bọc con quá khiến trẻ tr ở nên phụ
thụ động và ít có khả năng tự phục vụ theo lứa tuổi.
Một số phụ huynh chưa trao đổi và phối hợp với giáo viên trong
công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.


 Về trê
 Trẻ chưa tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục thói quen
cũng như tính tự lập.
 Một số trẻ nhút nhát chưa dám thực hiện một số kĩ năng phục vụ cơ
bản.
 Số lượng học sinh trong lớp là nam nhiều hơn nữ vì vậy các cháu r ất
hiếu động gây trở ngại trong các hoạt động.
 Trẻ còn nhỏ chưa tập trung vào các hoạt động mà cô tổ chức.
 Một số trẻ nhỏ chưa học qua độ tuổi nhà trẻ nên kĩ năng tự phục vụ
cũng như một số kĩ năng khác của trẻ hầu như khơng có mà hồn
tồn phụ thuộc vào bố mẹ và cô giáo.
Việc điều tra thực trạng là một vấn đề rất quan trọng và cần thiết cho
việcnghiên cứu. Điều tra thực trạng sẽ giúp chúng ta thấy đ ược
những ưu điểm và những tồn tại của những vần đề liên quan đến đ ề tài
nghiên cứu. Từ đó giúp người nghiên cứu định hướng được những vấn đề
ta cần làm để có biện pháp cụ thể, phù hợp với thực tế, thực hiện có hiệu
quả. Chính vì vậy để thực thi đề tài này tôi đã tiến hành đi ều tra th ực
trạng về kết quả giáo dục tính tự lập của trẻ ở một số tr ường trong
huyện cụ thể như sau:
BIỂU 1: KẾT QỦA KHẢO SÁT TRẺ ĐẦU NĂM
Lớp 5 tuổi B – Trường mầm non Trung Kiên–Yên Lạc
(Tổng số trẻ điều tra: 28 , số trẻ nam: 16 ; trẻ nữ: 12)
Kết quả
TT Nội dung


Đạt

Chưa đạt

SL

%

SL

%

1

Kỹ năng tự phục vụ

10

36

18

64

2

Kỹ năng giữ gìn vệ sinh

13


46

15

54

3

Kỹ năng giúp đỡ người khác

9

32

11

68

Lớp5tuổi A4 – Trường mầm non Hồng Châu–Yên Lạc


(Tổng số trẻ điều tra: 28, số trẻ nam: 12; trẻ nữ: 16)
Kết quả
TT Nội dung

Đạt

Chưa đạt


SL

%

SL

%

1

Kỹ năng tự phục vụ

8

29

20

71

2

Kỹ năng giữ gìn vệ sinh

12

43

16


57

3

Kỹ năng giúp đỡ người khác

8

29

20

71

Qua khảo sát ban đầu tôi thấy trẻ đã bắt đầu có một kỹ năng t ự l ập. Tuy
nhiên số lượng trẻ đạt ở các nội dung thấp còn một số hạn chế như sau:
Trẻ chưa có thói quen tự giác rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi
tay bẩn.
Trẻ thực hiện các động tác mặc áo, cởi áo cịn lúng túng có nhi ều tr ẻ ch ưa
biết mặc và còn lúng túng khi cài khuy áo.
Nhiều trẻ còn nhút nhát chưa tự giác uống nước, uống n ước xong không
úp cốc lên giá.
Đối với hành động khi ho hắt hơi thì hầu hết trẻ ch ưa th ực hiện đ ược.
Trẻ chưa biết cách tự chăm sóc bản thân mình
Trẻ chưa biết giúp đỡ bạn va mọi người xung quanh khi h ọ gặp khó khăn
như khi bạn khóc bạn bị bạn bè khác chêu….
Cất giày dẹp còn chưa gọn gàng chưa đúng nơi quy định, có trẻ cịn khơng
dùng tay để cất mà dùng chân để gạt vào…
7.2: Về khả năng áp dụng của sáng kiến.
Trước thực trạng đó, với trách nhiệm là một cô giáo mầm non tôi nhận

thấy cần phải có biện pháp để nâng cao chất lượng trong việc giáo dục
tính tự lập cho trẻ là rất cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên qua nghiên c ứu
tôi thấy có rất nhiều biện pháp để giáo dục tính tự lập cho trẻ sau đây tôi
xin đưa ra một số biện pháp mà bản thân đã áp dụng có hi ệu qu ả:
7.2.1. Biện pháp 1: Nghiên cứu tài liệu để nắm vững phương pháp t ổ
chức các hoạt động giáo dục tính tự lập cho trẻ 5-6 tuổi.
Bác Hồ của chúng ta đã nói “ Hoc, học n ữa, học mãi” Th ật là nh ư v ậy, b ản
thân tôi là một giáo viên trực tiếp đứng lớp muốn có ch ất l ượng giáo d ục
thực chất như mong đợi ở chương trình giáo dục mầm non hiện nay thì


địi hỏi người giáo viên mầm non phải có tâm, yêu nghề mến tr ẻ và ham
học hỏi để nâng cao năng lực chun mơn nghiệp vụ của mình.
Cho nên tơi nghĩ mình là giáo viên đã có th ời gian dài cơng tác trong
nghành, hàng năm vẫn có những thay đổi về hình thức cũng nh ư về
phương pháp tổ chức các hoạt động với nh ững ph ương pháp d ạy cũ cũng
khơng sai nhưng với chương trình giáo dục mầm non hiện nay đã có thay
đổi rất nhiều về hình thức ttor chức hoạt động, yêu cầu mỗi giáo viên
phải tự tìm tịi bồi dưỡng chun mơn, tích lũy kiến th ức, kinh nghiệm
giảng dạy, sáng tạo trong thực hiện các hoạt động để t ừng b ước nâng cao
chất lượng giáo dục, nâng cao các kỹ năng cho trẻ trong hoạt động giáo
dục tính tự lập cho trẻ ngày càng tốt hơn.
Tôi đã nghiên cứu vận dụng những kiến th ức trong sách h ướng d ẫn th ực
hiện chương trình giáo dục mầm non hiện nay vào dảng dạy nh ư sau:
Hướng dẫn tổ chức các hoạt động trong lĩnh vực phát tri ển tình c ảm kỹ
năng xã hội cho trẻ trong trường mầm non.
- Một số kỹ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi trong tr ường m ầm non
-Một Số kỹ năng vệ sinh các nhân cho trẻ 5- 6 tuổi T ừ việc n ắm v ững
phương pháp để tiến hành xây dựng cụ thể cách tiến hành hoạt đ ộng v ừa
sức, phù hợp, phát huy tính tích cực của trẻ trong hoạt động giáo d ục tính

tự lập cho trẻ. Đặc biệt quan tâm đến hoạt động tự phục vụ bản thân c ủa
trẻ như vệ sinh cá nhân sạch sẽ hàng ngày, biết uống n ước đúng cách,
đúng thời điểm.
Để việc giáo dục tính tự lập cho trẻ có hiệu quả tơi cũng cần đảm bảo
theo các nguyên tắc:
+ Lấy trẻ làm trung tâm.
+ Để trẻ tự làm, khơng làm hộ trẻ
+ Khuyến khích động viên trẻ bằng những lời khen , đ ộng viên.
+ Người lớn chỉ can thiệp, giúp đỡ trẻ khi thực sự cần thiết.
7.2.2. Biện pháp 2: Lựa chọn nội dung giáo dục tính tự l ập phù h ợp.
Ngay từ đầu năm học tôi đã đầu tư quỹ thời gian, đ ể l ựa ch ọn nh ững n ội
dung giáo dục tính tự lập cho trẻ. Đặc biệt trú trọng đến lĩnh v ực phát
triển tình cảm kỹ năng xã hội, lựa chọn những nội dung phù h ợp v ới đ ặc
điểm tình hình sức khỏe của trẻ ở lớp mình phụ trách.
Rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ là điều rất cần thiết. Việc hình thành các
kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là yếu tố quy ết đ ịnh đ ến quá
trình hình thành và phát triển nhân cách sau này của trẻ. Khi s ảy ra v ấn đ ề


nào đó, nếu khơng được trang bị những kỹ năng cần thiết, đ ặc bi ệt là kỹ
năng tự lập sẽ giúp trẻ sớm có ý thức làm chủ bản thân, sống tích c ực và
hướng đến những điều tốt lành cho chính mình cũng nh ư cho xã hội.
Người lớn thường không muốn trẻ phải gánh nhiều chách nhiệm khi ch ưa
thực sự sẵn sàng, thế là lại làm mọi việc giúp trẻ như thường lệ mà ít
nhận ra rằng con trẻ đã đủ khéo léo, có các kỹ năng phù h ợp và đ ủ t ự tin
bắt tay vào một cơng việc nào đó. Để hình thành tính tự lập, người lớn cần
tin tưởng trẻ, động viên và khuyến khích trẻ làm những việc trong khả
năng. Nếu mọi người kiểm soát trẻ quá chặt để trẻ phụ thuộc vào quá lâu
thì sẽ bám riết lấy cha mẹ, cơ giáo, chúng có th ể tr ở thành nh ững đ ứa tr ẻ
lười biếng và mọi việc đối với trẻ đều trở nên khó khăn. Chắc hẳn ai cũng

được nghe câu nói “ Nếu bắt cho con một con cá, con sẽ có cá ăn m ột ngày.
Nhưng nếu dạy con bắt cá, con sẽ có cá ăn suốt đời”.
Xuất phát từ tu duy này thì cơ giáo và cha mẹ nên d ạy con tính t ự l ập, làm
việc bằng đơi tay của mình ngay từ nhỏ. Với mỗi độ tuổi khác nhau hãy
đặt ra mục tiêu và cách thực hiện các bước khác nhau đ ể d ạy trẻ v ề tính
tự lập theo lời Bác Hồ dạy “ Tuổi nhỏ làm việc nh ỏ, tùy theo s ức của mình”
. Vì vậy ngay từ đầu năm học tôi đã đặt ra những nội dung để rèn luyện
các kỹ năng cho trẻ 5 – 6 tuổi của lớp mình nh ư sau:
- Nội dung 1: Kỹ năng tự phục vụ bản thân: Trẻ biết tự đi giày dép, tự cởi
và mặc quần áo, tự xúc cơm ăn, lấy và cất đồ dùng cá nhân c ủa mình khi
đến lớp và khi ra về.
- Nội dung 2: Kỹ năng giữ gìn vệ sinh: Trẻ biết tự thay quần áo khi th ấy
bẩn, tự xúc miệng sau khi ăn, biết đi vệ sinh khi thấy có nhu c ầu, xả n ước
sau khi đi vệ sinh, trẻ có thói quen rửa tay bằng xà phịng tr ước khi ăn, sau
khi đi vệ sinh và khi tay bẩn.
- Nội dung 3: Kỹ năng phối hợp với người khác, hồn thành nhiệm vụ
được giao: Trẻ biết cùng cơ chuẩn bị bàn ăn, v ệ sinh l ớp h ọc, l ấy, c ất đ ồ
dùng học tập, giúp đỡ bạn, biết tham gia lao động nh ư tưới cây, nhắt lá
rụng nhổ cỏ cho cây….
- Nội dung 4: Kỹ năng tự tin trong giao tiếp: Giáo dục trẻ có kỹ năng t ự tin
trong giao tiếp, trẻ biết tự tin đề xuất những ý tưởng sáng tạo của mình và
biết kể lại những câu chuyện, sự việc diễn ra trong các hoạt động cho m ọi
người nghe.
Việc xác định được các kỹ năng như trên đã giúp tôi định h ướng đ ược
nhiệm vụ của mình trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ nói chung và vi ệc
thực hiện đề tài nghiên cứu nói riêng. Và nhờ xá định được các kỹ năng đó
mà tơi đã rèn trẻ thông qua các hoạt động hàng ngày. Tôi đã h ướng d ẫn
cho trẻ hiểu được ý nghĩa của hành động , cảu cơng việc đó nh ư th ế nào,



biết được việc nào nên làm và việc nào không nên làm việc đó có ích l ợi gì
để từ đó giúp trẻ dần dần trở thành ý thức cần có trong cuộc s ống hàng
ngày.
7.2.3. Biện pháp 3: Giáo dục tính tự lập thơng qua các ho ạt đ ộng hàng
ngày của trẻ.
Ở trẻ 5 tuổi đã hình thành và phát triển th ức “cái tơi” của mình, tr ẻ ti ếp
tục tìm hiểu các sự vật, hiện tượng xung quanh, trẻ rất muốn t ự làm mọi
việc để khẳng định mình. Ý thức này chi phối ph ần lớn các hoạt đ ộng
trong ngày của trẻ. Vì vậy tôi luôn tôn trọng nhu c ầu t ự l ập c ủa tr ẻ k ết
hợp sử dụng phương pháp khích lệ động viên trẻ.
- Hoạt động đón trả trẻ:
Trong giờ đón trả trẻ, tơi giáo dục trẻ những kỹ năng cơ bản như. Khi đến
lớp trẻ tự cất khẩu trang vào ba lô, tự để mũ và giày dép đúng t ủ cá nhân
nơi quy định của mình, chào ông bà, bố mẹ và cô giáo để vào lớp. Tr ước khi
ra về tôi cho trẻ tự kiểm tra lại đồ dùng cá nhân của mình. V ới nh ững trẻ
còn lúng túng chưa nhận rõ được đồ dùng của mình tơi có th ể giúp trẻ
bằng cách nhắc trẻ đây là ngăn tủ để đồ dùng của con đ ể trẻ nhận ra đồ
của mình vào những lần sau. Tôi thường xuyên giáo dục và cho trẻ th ực
hiện các thao tác đó nên trẻ ln biết cất và lấy đồ dùng cá nhân c ủa mình
rất chủ động, thành thạo, khơng cịn bị nhầm lẫn đồ dùng của bạn.
Ví dụ: Khi trẻ mới đến trường phải cất đồ dùng cá nhân vào đúng ngăn tủ
có ký hiệu của mình, tơi đi cùng trẻ đến ngăn tủ đó, chỉ cho tr ẻ bi ết đây là
ngăn tủ có ký hiệu riêng của con để trẻ khơng cất nh ầm vào t ủ c ủa b ạn
khác và chỉ cho trẻ biết đây là ngăn tủ con sẽ cất balo, quần áo của con vào
trong đó, nhưng trước khi cất con phải gập quần áo gọn gàng vào đã. Tơi
cịn giải thích cho trẻ biết khi con cất đúng ngăn tủ của mình thì khi đ ến
giờ về con sẽ lấy đồ rất rễ dàng. Không những vậy ngày nào tôi cũng cho
trẻ phải gấp quần áo gọn gàng rồi mới cất vào ngăn tủ, sau m ột hai l ần
nhắc nhở và trẻ ngày nào cũng thực hiện các thao tác như vậy nên trẻ cất
và lấy đồ dùng rất thành thạo và không cần đến sự giúp đỡ của người l ớn

nữa.
Để giúp trẻ thực hiện được những thói quen tự phục vụ một cách ph ấn
khởi và nhớ lâu tôi đã thực hiện lồng ghép những bài thơ, bài hát có ý nghĩa
giáo dục giữ gìn vệ sinh để trẻ dễ dàng thực hiện các kỹ năng đó.


Hình ảnh: Trẻ tự cất ba lo vào tử cá nhân của mình.
- Giáo dục tính tự lập của trẻ thông qua các giờ học và gi ờ ch ơi.
Như chúng ta đá biết đặc điểm của trẻ mầm non là h ọc mà ch ơi, ch ơi mà
học khẳ năng nhận thức và ghi nhớ của trẻ còn hạn chế nên việc lựa chọn
phương pháp dạy học cho trẻ mọi luc mọi nơi được tôi chú trọng nhất.
Trước tiên tơi xá định rõ nội dung giáo dục tính t ự l ập cho tr ẻ c ụ th ể đ ể
thực hiện ở mỗi hoạt động là cần thiết vì việc xã định này giúp tơi có
những biện pháp nhằm đạt được kết quả giáo dục tốt nh ất tuy nhiên khi
áp dụng những biện pháp này tôi luôn chú ý đến điều kiện th ực t ế c ủa l ớp,
khả năng riêng của từng trẻ và luôn tôn trọng sự khác biệt ở mỗi cá nhân
trẻ.
Tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ theo hướng đổi mới th ể hiện đ ược
mối quan hệ hợp tác giữa cô với trẻ, giữa trẻ với nhau, chúng phù h ợp v ới
đặc điểm tâm sinh lý, đặc biệt là nhu cầu và h ứng thú c ủa tr ẻ trong ho ạt
động. Trong suốt thời gian trẻ tham gia hoạt động cần duy trì tính h ấp
dẫn của nhiệm vụ, tạo cho trẻ hứng thú và niềm say mê khám phá th ế gi ới
thơng qua các trị chơi và các hoạt động tìm tịi khám phá. Tr ẻ ch ủ đ ộng
tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm, Các tình huống khác nhau
trong cuộc sống. Dần dần trẻ trở nên tích cực chủ động, linh hoạt và t ự tin
trong mọi hồn cảnh.
Tính tự lập của trẻ được trải nghiệm trong các hoạt động, trong sinh hoạt
hàng ngày ở gia đình và nhà trường. Đối với trẻ 5 tuổi đã có khă năng làm
một số việc đơn giản, trẻ đã có ý th ức về điều đó và ln ch ứng t ỏ kh ả
năng của mình trong sinh hoạt hàng ngày. Trong giờ h ọc đối v ới các ho ạt

động cần đến đồ dùng của trẻ tơi chỉ chuẩn bị đị dùng đ ặt s ẵn trên bàn


sau đó để trẻ tự lên lấy đồ dùng học tập về vị trí ngồi của mình, k ết thúc
tiết học cũng vậy tôi cho trẻ tự cất đồ dùng học tập đúng nơi quy định.
- Ỏ hoạt động học: trong giơ học tốn tơi đã chuẩn bị rổ đồ dùng và b ảng
trắng cho mỗi trẻ nhưng tôi đặt chung vào một bàn, tôi cho mỗi trẻ lên lấy
một rổ và một bảng về chỗ của mình để học. Sau khi h ọc xong tôi cũng
cho trẻ cất đồ về đúng vị trí. Hay trong giờ học tạo hình cấn đến hộp màu
tôi thường nhờ trẻ chuẩn bị bàn học và hộp màu cho các bạn.


Hình ảnh: trẻ tự cắt, lấy đồ dùng học tập.
Được tự lấy đồ dùng học tập như vậy tôi thấy trẻ rất tích cực, h ứng
thú học và ln muốn khám phá xem mình được học gì ở các đồ dùng đó,
giờ học nào của lớp tơi đều thấy trẻ hứng thú từ đầu giờ học đến cuối giờ
học. Qua đó tơi cịn rèn luyện cho trẻ thói quen gọn gàng ngăn nắp, lấy đâu
cất đấy.
- Hoạt động chơi: Là một giáo viên mầm non chắc h ẳn ai cũng bi ết
mỗi khi đến giờ hoạt động góc và hoạt động ngồi tr ời trẻ đều tỏ ra r ất
thích thú, khấn khởi, mong chờ nhất. Không những vậy hoạt động vui ch ơi
là hoạt động quan trọng nhất nó giữ vai trò ch ủ đạo ở l ứa tuổi này, qua
hoạt động này làm biến đổi về chất trong toàn bộ đời sống tâm lý c ủa trẻ.


Vì vậy đối với trẻ ở lứa tuổi này, đồ vật không ph ải là th ứ để tr ẻ ngh ịch
như trước đây mà bây giờ qua chơi đồ vật, đồ chơi giúp trẻ khám phá ch ức
năng và phương thức sử dụng ứng dụng tương ứng ( nh ư cái thìa dùng đ ể
xúc múc cơm ăn và có cách cầm thìa nhất định…) Chính vì v ậy tôi r ất chú
trọng việc tạo điều kiện cho trẻ được chơi đồ vật, đồ ch ơi và ch ơi v ới bạn

bè.
Ngồi ra trong q trình chơi với đồ vật trẻ còn bắt ch ước thao tác
của người lớn. Trị chơi phân vai chính là một hoạt động phản ánh th ực
cuộc sống xã hội thu nhỏ. Khi tham gia chơi trẻ được đứng ở vị trí chủ th ẻ
của hành động chơi, trẻ có thể được tự mình quyết định làm lấy nh ững gì
mà mình thích chứ khơng phải là người khác ép buộc. Vì vậy, trong khi
chơi xuất hiện ở tré]j tích cực tự nguyện. Hoạt động vui ch ơi đ ối v ới tr ẻ là
hoạt động để rèn luyện các chức năng tâm lý, sinh lý. Chơi là đ ể phát tri ển
các mặt thể chất và tinh thần. Chơi là để học hỏi làm người là để phát
triển nhân cách một cách toàn diện. Với những ý nghĩ to lớn đó, có th ể
khẳng định rằng: Chơi cũng là cách để rèn luy ện và phát huy khả năng t ự
lập. Hơn bất cứ hoạt động nào, trong trò chơi, trẻ được th ể hiện kh ả năng
tự lập của mình. Trẻ ln ln mong muốn mình được tự giải quy ết l ấy
mọi tình huống, chúng có xu hướng tự hoạt động mà không cần s ự giúp đ ỡ
của ai. Trẻ có thể tự tiến hành trị chơi và chơi một cách vui vẻ, hăng say,
thích thú.
Trong hoạt động góc có rất nhiều góc chơi, trong mỗi góc lại có nhiều
nhóm chơi nhỏ. Khi cơ giới thiệu các góc chơi, nhiệm vụ của từng vai ch ơi,
trẻ bắt đầu tự chọn hoạt động của mình. Có trẻ chọn góc phân vai, có tr ẻ
chịn góc xây dựng… Lần đầu tiên cháu được đóng chú cơng nhân, đ ược
đóng vai bố, mẹ, vai y tá, bác sỹ,…Làm chú công nhân ph ải xây nhà, xây
hàng rào và xây nhiều cơng trình khác. Khi đó tr ẻ sẽ nghĩ ra cách làm cho
đẹp, cho nhanh. Được đóng vai bố, mẹ trẻ sẽ tự làm công việc của bố là di
làm hoặc làm công nhân hoặc là một nơng dân chăm sóc cây trong v ườn
hoặc đưa trẻ đi học, đi chơi công viên…làm mẹ là biết bế em, cho bé ăn,
quét dọn nhà cửa, nấu cơm…Làm y tá, bác sỹ trẻ sẽ khám bệnh, kê đ ơn
thuốc, tiêm thuốc… Khi trẻ hoạt động cơ giáo tạo tình hu ống đ ể tr ẻ gi ải
quyết. Đồng thời gợi ý, hướng dẫn thêm để mở rộng vốn hiểu biết cho tr ẻ
trong lúc chơi.
- Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh:

Đây là hoạt động nhằm hình thành một số nề nếp, ý thức tự ph ục vụ
của trẻ một cách rõ nét nhất. Với hoạt động này tôi luôn tạo đi ều kiện đ ể
trẻ tự làm, tự trải nghiệm những công việc trong các hoạt động hàng ngày
trước giờ ăn tôi hướng dẫn trẻ giúp cô kê bàn ghế, chuẩn bị khăn ăn, khăn
lau miệng, cho trẻ chia bát, chia thìa cho các bạn. Cho trẻ tự xúc ăn, t ự giác


ăn hết suất, khi trẻ ăn xong biết tự lau miệng, xúc miệng, uống n ước và t ự
cởi bớt áo cất vào cặp nếu thấy nóng. Trong giờ ngủ, trẻ bi ết giúp cô kê
giường ngủ, tự lấy và cất gối đúng nơi quy định. Khi ngủ d ậy biết giúp cô
gấp chăn và cất giường ngủ. Tôi giáo dục tính tự lập cho trẻ thơng qua
hoạt động vệ sinh cá nhân của trẻ hàng ngày nh ư: Trẻ biết t ự r ửa tay khi
tay bẩn, biết đi vệ sinh đúng nơi quy định…
Ví dụ: Như lớp tơi có một số trẻ rất thích cơ chia thìa vào khay và đặt
vào các bàn, nhưng loay hoay mãi không biết chia nh ư th ế nào, có khi cịn
chia thiếu, rồi làm rơi hết thìa xuống sàn. Mỗi lần nh ư v ậy tơi khơng t ỏ ra
khó chịu mà nhẹ nhàng đến bên trẻ hướng dẫn trẻ đếm và chia thìa t ương
ứng với số bạn trong bàn đó, sau đó tơi cho trẻ chia ti ếp các bàn ti ếp theo.
Sau mỗi lần được tôi hướng dẫn động viên trẻ của tôi giờ làm r ất thành
thạo và trẻ nào cũng muốn được giúp cô. Được tự tay làm những cơng việc
mình thích tơi thấy trẻ rất phấn khởi, có thể lần đầu trẻ làm rất lâu m ới
xong, nhưng các lần sau đó tơi thấy các thao tác của trẻ thành th ạo r ất
nhiều, trẻ mạnh dạn tự tin hơn. Qua đó những kiến th ức t ự tr ải nghiệm
của trẻ sẽ được mở rộng và khắc sâu hơn rất nhiều. Trong quá trình giáo
dục cần hình thành ở trẻ những kỹ năng và thói quen tự lập. Trẻ 5 tuổi đã
bắt đầu có khả năng tự mình làm một số cơng việc đơn giản, trẻ cũng có ý
thức vè điều đó và cũng mong muốn được làm. Giáo dục tính tự l ập cho trẻ
bắt đầu từ thói quen tự phục vụ, thói quen vệ sinh cá nhân, thói quen giúp
đỡ người khác, những thói quen đó địi hỏi phải tác động đến trẻ một cách
lâu dài, có hệ thống và nhất quán vì trẻ dễ nhớ nhưng cũng chóng qn. Vì

vậy việc luyện tập thường xuyên các công việc tự phục vừa sức cho trẻ là
rất quan trọng và cần thiết.
Để trẻ đạt được việc tự lập hồn tồn, tơi đã thực hiện các quá trình
“ cùng hành động” nghĩa là cho trẻ làm cùng cô. Khi cùng làm v ới tr ẻ tơi
thường kết hợp giảng giải, giải thích cho trẻ biết lý do và cách th ức hành
động
Ví dụ: Trước giờ ăn cơm để rèn luyện thói quen ăn uống vệ sinh sạch sẽ
tôi cho trẻ đọc bài thơ “Giờ ăn”:
Giờ ăn đến rồi
Vào bàn bạn nhé
Nào thìa, bát, đĩa
Xúc cho gọn gàng
Chớ có vội vàng
Cơm rơi, cơm vãi.


Hay với bài thơ “Bé ơi”
“Bé ơi nhớ nhé
Giờ ăn đến rồi
Rửa tay sạch sẽ
Trước khi ăn cơm
Bé ngồi ngay ngắn
Mời cơ, mời bạn
Cùng bé xơi cơm
Nếu có hắt hơi
Bạn ơi nhớ nhé
Quay ra đằng sau
Tay che miệng mũi
Nếu không như thế
Sẽ mất vệ sinh

Bạn bè cười chê
Chẳng đẹp tí nào
Bé ơi nhớ nhé”.
Đồng thời cũng có thể kết hợp một số bài hát nh ư “ Khám tay”, “T ập r ửa
mặt”, “Thật đáng yêu”...qua đó trẻ vui vẻ mạnh dạn và h ứng thú, ch ủ động
hơn với giờ hoạt động.


Hình ảnh: Bé giúp cơ chia thìa vào bát
Được tự tay làm những cơng việc mình thích tơi th ấy trẻ rất ph ấn kh ởi, có
thể l ần đầu trẻ làm r ất lâu mới xong, nhưng các lần sau đó tơi th ấy các
thao tác của trẻ thành th ạo rất nhiều, trẻ m ạnh dạn tự tin h ơn. Qua đó
những kiến thức tự trải nhiệm của trẻ sẽ đ ược mở rộng và khắc sâu h ơn
nhiều.
Trong quá trình giáo dục cần hình thành ở trẻ nh ững kỹ năng và thói quen
tự l ập. Trẻ 5 tu ổi đã bắt đầu có khả năng t ự mình làm m ột s ố cơng vi ệc
đơn giản, trẻ cũng có ý th ức về đi ều đó và cũng có mong mu ốn đ ược làm.
Giáo dục tính tự lập cho trẻ bắt đầu từ thói quen t ự ph ục v ụ, thói quen vệ
sinh cá nhân, thói quen giúp đỡ ng ười khác, những thói quen đó địi hỏi
phải tác động đến trẻ một cách lâu dài, có hệ thống và nhất quán vè trẻ d ễ
nhớ nhưng cũng chóng qn. Vì vậy việc luyện tập thường xuyên các công
việc tự phục vụ vừa sức cho trẻ là rất quan trọng và cần thiết.
Để tr ẻ đ ạt được việc tự l ập hoàn tồn, tơi đã thực hiện q trình “cùng
hành động”, nghĩa là cho trẻ làm cùng cô. Khi cùng làm v ới trẻ tơi th ường
kết hợp giảng giải, giải thích cho trẻ biết lý do và cách th ức hành đ ộng.


Hình ảnh: Trẻ thích thú tham gia rửa tay cùng các bạn
Để tr ẻ có đ ược những kỹ năng đúng nhất th ời gian đ ầu năm tôi v ừa làm
mẫu kết hợp phân tích cách làm các kỹ năng cần thiết, sau đó tơi cho trẻ t ự

làm, chỉ nh ắc nhở b ằng lời đối với những trẻ nhút nhát, và tôi cho tr ẻ
thường xuyên được thực hành các kỹ năng đó (tự r ửa tay, rửa mặt, súc
miệng nước muối, tự c ởi và gấp quần áo, tự c ất và lấy dép đúng n ơi quy
định....)
Qua quá trình trẻ đ ược thực hiện hàng ngày dần dần trở thành thói quen,
trẻ làm sai hay quên cô giáo đã nhắc nhở trẻ th ực hiện ngay, từ đó tr ẻ nào
cũng thành thạo tất cả các kỹ năng c ần thiết để hình thành nhân cách sau
này cho trẻ.
7.2.5. Biện pháp 5: Giáo dục, ren luyện tính tự l ập cho trẻ ở m ọi lúc,
mọi nơi phù hợp vơi hoạt động.
Tôi cũng chú trọng đến việc giáo dục trẻ kỹ năng lao đ ộng t ự ph ục v ụ, kỹ
năng vệ sinh moi tr ường, kỹ năng giúp đỡ ng ười khác thông qua các bu ổi
tổ chức hoạt động trong tháng như: Khi ra sân trong giờ lao động phải biết
nhặt rác bỏ vào thùng, t ưới cây, nhặt cỏ, lau lá cây. Khi thực hiện các ho ạt
động này tôi cùng làm với trẻ và tơi th ường giải thích cho trẻ hi ểu ý nghĩa,
tác dụng của từng hoạt động.


Phần lớn trẻ 5 tuổi tính tự lập đã phát triển. Trẻ th ường thích tự làm m ọi
việc, tuy nhiên các thao tác còn vụng về, lúng túng dễ làm h ỏng vi ệc, lúng
túng dễ làm hỏng việc, cần phải có sự h ướng dẫn trẻ trong cơng vi ệc đ ể
trẻ làm đúng theo yêu cầu của người lớn. Bản thân người lớn cần tạo điều
kiện trẻ hoạt động một cách tự lập tức là tạo cho trẻ t ự tin th ực hiện. Trẻ
làm sai người lớn chỉ dẫn trẻ làm l ại thì sẽ được, có nh ư vậy trẻ m ới đ ược
trải nhiệm cơng việc mình làm nó khó và dễ nh ư thế nào. Ng ười lớn ở đây
là cô giáo, là cha mẹ và những người thân trong gia đình gần gũi v ới trẻ. Cơ
giáo có thể giúp đ ỡ b ằng các câu hỏi gợi ý, khuyến khích trẻ tích c ực ho ạt
động và sử d ụng những kinh nghiệm sẵn có của mình vào trong q trình
hoạt động. Việc làm này được lặp đi, lặp lại trong ngày, dần dần kh ả năng
tự lập của trẻ càng phát triển.

- Để mỗi ngày đến trường đều là một ngày vui th ực s ử c ủa trẻ thì ngay t ừ
hoạt động đón trẻ đ ến khi trả tr ẻ cho ph ụ huynh vào cu ối ngày tơi ln
chuẩn bị cho mình tâm thế vui tươi , ân cần, niềm nở và h ướng d ẫn trẻ có
một số kỹ năng c ơ bản như khi bố m ẹ đ ưa đến lớp trẻ t ự c ất đồ dùng cá
nhân vào tủ, tự c ất dép lên giá và khi ra về cũng v ậy. Ngày nào cũng th ực
hiện như vậy tôi nhận thấy trẻ đã có đ ược kỹ năng nh ất định và không
cần bố mẹ hoặc cô giáo nhắc nhở.
Như chúng ta đã biết hoạt động lao động là một loại hoạt động nh ằm t ạo
ra những sản phẩm có ích cho xã hội, những giá trị v ật chất và tinh th ần
cần thiết cho loài người. Những phẩm chất tâm lý c ủa người lao đ ộng
chưa thể có đ ược ở tu ổi mầm non nhưng những tiền đề c ủa chúng đang
được hình thành ở l ứa tuổi này. Việc hình thành nh ững tiền đề c ần thiết
cho hoạt động lao động ở l ứa tuổi mầm non lại được diễn ra theo con
đường đặc biệt, chủ yếu ở bên ngoài việc thực hiện nhiệm vụ lao động.


Hình ảnh: Trẻ lao động chăm sóc cây xanh
Chính vì vậy tôi đặc biệt chú trọng đến rèn trẻ kỹ năng lao động tự ph ục
vụ, kỹ năng vệ sinh môi tr ường thông qua hai buổi tổ ch ức hoạt động
trong tháng. Hằng ngày tôi thường chú trọng dạy trẻ nh ững hành vi văn
hóa trong ăn uống qua đó tèn kỹ năng lao động tự ph ục vụ và kỹ năng giúp
đỡ người khác như: biết rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, chỉ ăn u ống tại bàn,
biết cách sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống một cách đúng
đắn, biết mời trước khi ăn, ăn uống gọn gàng không rơi vãi, nhai nh ỏ
nhẹ không gây tiếng ồn, ngậm miệng khi nhai thức ăn, ăn hết suất ......bi ết
giúp đỡ cô giáo d ọn dẹp, xếp đồ dùng đ ồ ch ơi đúng ch ỗ, ngồi ngay ng ắn
không làm ảnh hưởng đến người khác.... Khi ra sân trong giờ lao đ ộng
phải biết nhặt rác bỏ vào thùng, t ưới cây, nhặt cỏ, lau lá cấy ..... Khi th ực
hiện các hoạt động này tôi cùng làm với trẻ và tôi th ường gi ải thích cho trẻ
hiểu ý nghĩa tác dụng của từng hoạt động. T ừ đó tr ẻ sẽ hi ểu và h ọc t ập

theo cô, dần dần hoạt động có ý thức đó sẽ trở thành kỹ năng giúp trẻ th ực
hiện hoạt động một cách tự nguy ện mà khơng có cảm giác ép buộc sai


khiến. Trẻ còn cảm thấy vui và rất hứng thú vì đã làm đ ược m ột việc nên
làm giống như lời cơ dạy.
Trong q trình trẻ thực hiện cơ cùng làm với trẻ nhưng vẫn phải theo dõi,
giám sát và cho trẻ tự giải quyết một số tình huống sảy ra như: có m ột vài
bạn khơng tự giác lao đ ộng, vứt rác không đúng n ơi quy đ ịnh, thao tác vệ
sinh không gọn gàng….Cô gợi ý cho trẻ t ự gi ải quyết bằng cách nhắc nh ở
lẫn nhau nhưng tuyệt đối tránh tình trạng “Thủ lĩnh”. N ếu đ ược bạn góp ý
mà trẻ khơng xuay chuyển thì cơ mới giải quyết. Từ đó hình thành cho trẻ
bản lĩnh, sự linh hoạt giải quyết các tình huống sảy ra.
7.2.6. Biện pháp 6: Giáo dục tính tự l ập cho trẻ b ăng hình thức khích
lệ động viên.
Mỗi chúng ta khi làm việc tốt ai cũng mong muốn nh ận đ ược l ời khen và
trẻ con cũng v ậy. Theo các chuyên gia, việc giáo dục trẻ m ầm non đi ều
quan trọng là quá trình để tr ẻ khám phá, h ọc cách làm và rút ra kinh
nghiệm, tự l ập cho lần sau chứ không ph ải kết quả nh ư thế nào. Tôi luôn
quan niệm rằng chúng ta làm việc rất nhiều lần m ới có th ể thành th ạo,
nên khi trẻ bắt đầu làm dù có chậm hay sai sót thì cũng là chuyện rất bình
thường. Nhận thức được điều đó tơi khơng bao giờ chê trách khi tr ẻ làm
sai, ngược lại tơi ln khích lệ để trẻ hào hứng và tự lập h ơn, tôi luôn khen
trẻ đúng lúc khi trẻ có sự tiến bộ.
Ln khuyến khích trẻ nói ra nh ững điều mình nghĩ và làm nh ững gì mình
cho là đúng. Nếu trẻ nói sai, sẽ không ai chê trách b ởi ph ương châm “Thà
làm sai cịn hơn khơng làm gì cả”. Hơn nữa, bằng cách dám mắc sai lầm, trẻ
sẽ mạnh dạn hơn và đánh giá được bản thân. Với việc khen trẻ đúng lúc
tạo cho trẻ tâm th ế tho ải mái và thi đua trong quá trình học tập và rèn
luyện như vậy hiệu quả giáo dục tăng lên.



Hình ảnh khích lệ động viên trẻ.
7.2.7. Biện pháp 7: Tuyên truyền, phối kết hợp vơi phụ huynh cùng
giáo dục tính tự lập cho trẻ.
Như chúng ta đã biết thời gian trẻ đ ến trường nhiều h ơn rất nhi ều so v ới
thời gian ở nhà. Nh ững bài học trẻ đ ược học ở tr ường giúp trẻ phát tri ển
đúng yêu cầu ở đ ộ tu ổi, giúp trẻ phát tri ển một cách toàn diện cả v ề th ể
chất lẫn tinh thần và nhận thức, giúp trẻ t ự tin, m ạnh dạn, tích cự và ch ủ
động khi tham gia các hoạt động cùng cơ và bạn.
Tuy nhiên để cơng tác chăm sóc giáo d ục trẻ ở tr ường đạt kết qu ả t ốt
nhất, tránh trường hợp cô giáo ở l ớp thì giáo dục trẻ tính t ự l ập, cịn về
nhà cha mẹ lại luôn làm giúp trẻ mọi việc. Chính vì khơng mu ốn tình trạng
đó sảy ra nên tôi thường xuyên trao đổi với phụ huynh trong nh ững gi ờ
đón trả trẻ, trong các buổi họp phụ huynh về m ọi vấn đề có liên quan đ ến
trẻ ở tr ường và đặc biệt là giáo dục tính tự l ập cho trẻ. Bởi khơng ph ải
phụ huynh nào cũng có nhận thực đúng đắn về vấn đề đó.
Đa số phụ huynh đều đã nhận thấy vai trị và tính quan trọng c ủa việc giáo
dục tính tự l ập cho trẻ, bởi phụ huynh đã th ường xun rèn luyện tính tự
lập cho con mình tại gia đình, họ th ấy trẻ rất mạnh dạn, tự tin trong m ọi
cơng việc hàng ngày trong gia đình cũng như ở nh ững n ơi công c ộng khác.
Bên cạnh đó có một số ph ụ huynh thì l ại cho r ằng 5-6 tuổi m ới phù h ợp
để rèn tính t ự l ập vì ở l ứa tuổi đó trẻ m ới có th ể t ự làm đ ược nh ững kĩ
năng tự phục vụ.


Trong q trình rèn tính tự lập cho trẻ, một số ph ụ huynh tâm s ự r ằng có
nhiều vướng mắc khi giáo dục tính tự l ập cho trẻ vì do th ời gian cho trẻ
cịn hạn chế; nhiều gia đình thì khơng thống nhất được quan đi ểm giáo
dục trẻ; bố, mẹ thì muốn con tự làm nh ững công việc vừa sức, nh ưng ông,

bà sợ cháu mệt thì làm hộ trẻ dẫn đến kết của của việc rèn tính t ự l ập cho
trẻ ch ưa thành cơng. Một số ph ụ huynh khác thì có ý ki ến hồn tồn nh ờ
cơ giáo chủ nhiệm, chứ về nhà bố mẹ nói khơng nghe lời.
Tơi luôn tuyên truyền với phụ huynh hi ểu thế nào là cho trẻ đ ược tự l ập,
tự làm nh ững việc trong khả năng c ủa trẻ, bố m ẹ ch ỉ là nh ững người làm
mẫu và hướng dẫn trẻ làm không nên làm giúp trẻ, hay khi trẻ đã bi ết làm
rồi thì người lớn nên khuyến khích động viên trẻ, cho trẻ rèn luyện tính tự
lập đó nhiều lần để tr ở thành các kỹ năng c ần thiết trong cuộc s ống c ủa
trẻ.
* VD: Tôi thấy một số trẻ l ớp tôi rất được bố m ẹ nuông chi ều không bao
giờ t ự làm m ột việc gì, đến lớp thì đợi cơ bà bạn giúp. Tơi đã trị chuyện
với phụ huynh đ ể n ắm bắt được tình hình của con mình và tôi tuyên
truyền cho họ các ph ương pháp về giáo d ục tính tự l ập cho trẻ ngay t ừ
nhỏ đ ể ph ụ huynh có th ể áp d ụng tại gia đình. Tơi có th ể g ợi ý cho h ọ v ề
cách giáo dục trẻ tự lập
“Anh chị c ứ đ ể các bé t ự đi dép đ ược đấy ạ, chị c ứ đ ể bé t ự l ấy và đi th ử
xem....” Từ đó phụ huynh tất tin tưởng gửi con đến trường.


Hình ảnh trao đổi tun truyền vơi phụ huynh
Tơi cũng tuyên truyền với phụ huynh quan sát ý th ức của tr ẻ trong các
điều kiện và tình huống hàng ngày như quan sát xem trẻ có bi ết t ự đi r ửa
tay bằng xà phòng khi thấy tay bẩn chưa, hay sau khi đi v ệ sinh đã bi ết x ả
nước chưa, sau khi chơi xong có biết tự đi cất đồ chơi gọn gàng hay cần bố
mẹ nhắc nhở, giúp đỡ, khi người lớn nhờ trẻ lấy giúp ly n ước, b ật ti vi, hay
tắt quạt thì biểu hiện của trẻ ra sao. Trẻ có thích t ự xúc c ơm, t ự m ặc
chuẩn bị quần áo khoác, khẩu trang khi đi ra đường hay khơng….đ ể t ừ đó
có những biện pháp rèn luyện và giáo dục trẻ thêm.
Trong gia đình việc tạo môi trường tự lập cho trẻ là rất cần thiết. Vì v ậy
người lớn trong gia đình cần tạo ra các tình huống đ ể thu hút tr ẻ làm

nhiều hơn


×