Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuyển đổi bước sóng dựa vào hiệu ứng trộn bốn bước sóng trên sợi quang phi tuyến cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.02 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
---------------------------------------

TỪ THANH TÙNG

NGHIÊN CỨU CHUYỂN ĐỔI BƯỚC SÓNG
DỰA VÀO HIỆU ỨNG TRỘN BỐN BƯỚC SÓNG
TRÊN SỢI QUANG PHI TUYẾN CAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ

Đà Nẵng – Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
---------------------------------------

TỪ THANH TÙNG

NGHIÊN CỨU CHUYỂN ĐỔI BƯỚC
SÓNG DỰA VÀO HIỆU ỨNG TRỘN BỐN
BƯỚC SÓNG TRÊN SỢI QUANG PHI
TUYẾN CAO

Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Mã số: 852.02.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Như Quỳnh

Đà Nẵng – Năm 2019



ii

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT CHUYỂN ĐỔI BƯỚC SÓNG SỬ DỤNG HIỆU
ỨNG TRỘN BỐN SÓNG TRÊN SỢI QUANG CÓ HỆ SỐ PHI TUYẾN CAO
Học viên: Từ Thanh Tùng
Mã số:

Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử

Khóa: K35 - Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN

Tóm tắt – Kỹ thuật chuyển đổi bước sóng để chuyển đổi từ một bước sóng thành một bước sóng khác
cùng mang thơng tin giống nhau là rất cần thiết để tăng sự linh hoạt và hiệu quả của mạng ghép kênh
quang theo bước sóng WDM, đặc biệt là trong mạng quang định tuyến bước sóng, nơi mà các tín hiệu
được định tuyến và chuyển mạch dựa trên bước sóng. Để thực hiện chuyển đổi bước sóng, các hiệu
ứng phi tuyến trong sợi quang có tính phi tuyến cao, trong đó hiện ứng trộn bốn bước sóng four wave
mixing (FWM) được xem là một trong những hiệu ứng được ứng dụng rộng rãi để thực hiện chuyển
đổi bước sóng. Luận văn trình bày tổng quan về hệ thống thơng tin quang, hiệu ứng phi tuyến trộn bốn
bước sóng, các kỹ thuật chuyển đổi bước sóng và thực hiện mơ phỏng trên phần mềm Optisystem. Kết
quả mô phỏng gồm phổ các tín hiệu trong q trình thực hiện kỹ thuật chuyển đổi bước sóng, tỉ lệ lỗi
bit BER của các tín hiệu cho thấy q trình mơ phỏng đạt kết quả tốt. Các phân tích về sự đạt được kết
quả này được giới thiệu và tác giả đã đưa ra các hướng phát triển tiếp theo.
Từ khóa – Hiệu ứng trộn bốn bước sóng FWM, kỹ thuật chuyển đổi bước sóng, sợi quang có hệ số phi
tuyến cao HNLF, hệ thống thông tin quang, phần mềm mô phỏng Optisystem


A RESEARCH ON WAVELENGTH CONVERSION TECHNIQUE BASED ON FOUR-WAVE
MIXING USING HIGHLY NONLINEAR FIBER
Abstract – The wavelength conversion technique for converting from one wavelength into different
wavelength carrying the same information is essential to increase the flexibility and efficiency of
WDM networks, especially in wavelength routing networks where signals are routed and switched
based on their wavelengths. In order to implement wavelength conversion, nonlinear effects in highly
nonlinear fibers (HNLF), four wave mixing (FWM) is one of the widely used effects for wavelength
conversion. The thesis presents an overview of optical fiber systems, wavelength conversion
techniques based on four-wave mixing nonlinear effects, and simulation on Optisystem software.
Simulation results include the spectra of signals during the wavelength conversion processing, bit error
rate (BER). Free-error operation is achieved with power penalty which is less than 2 dB at BER of 10 -9
Analysis of the achievement of this result was explained and the further development was discussed.
Key words – Four-wave mixing (FWM), wavelength conversion, highly nonlinear fiber (HNLF),
optical fiber communication system, Optisystem simulation software.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................................... i
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................ 2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu...................................................... 2
6. Kết cấu luận văn............................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG THÔNG TIN SỢI QUANG.......................3
1.1. Giới thiệu.............................................................................................................................................. 3
1.2. Tầm quan trọng của hệ thống thông tin sợi quang trong mạng viễn thông.................3
1.3. Các thành phần cơ bản của hệ thống thông tin sợi quang:................................................. 4
1.3.1. Sợi quang.................................................................................................................................. 5
1.3.2. Bộ phát quang......................................................................................................................... 5
1.3.3. Bộ thu quang............................................................................................................................ 6
1.4. Các tín hiệu điều chế RZ-OOK, NRZ-OOK........................................................................... 7
1.4.1. Các tín hiệu điều chế NRZ-OOK..................................................................................... 7
1.4.2. Các tín hiệu điều chế RZ-OOK..................................................................................... 11
1.4.3. Một sơ các thơng số đánh giá chất lượng tín hiệu thu........................................... 13
1.5. Các hệ thống thông tin sợi quang cơ bản............................................................................... 17
1.5.1. Tuyến điểm – điểm............................................................................................................. 17
1.5.2. Hệ thống thông tin sợi quang tương tự....................................................................... 19
1.5.3. Hệ thống thông tin sợi quang số.................................................................................... 20
1.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin sợi quang..............20
1.6. Kết luận............................................................................................................................................... 21
CHƯƠNG 2. CÁC HIỆU ỨNG QUANG PHI TUYẾN..................................................... 22
2.1. Giới thiệu........................................................................................................................................... 22
2.2. Các hiệu ứng quang phi tuyến.................................................................................................... 22
2.3. Hiệu ứng tán xạ kích thích.......................................................................................................... 23
2.3.1. Tán xạ Brillouin kích thích.............................................................................................. 23


iv
2.3.2. Tán xạ Raman kích thích.................................................................................................. 25
2.4. Hiệu ứng điều chế pha phi tuyến.............................................................................................. 26
2.4.1. Quá trình tự điều chế pha................................................................................................. 26

2.4.2. Quá trình điều chế pha chéo............................................................................................ 27
2.5. Hiệu ứng trộn bốn bước sóng Four-Wave Mixing............................................................. 28
2.6. Kết luận............................................................................................................................................... 28
CHƯƠNG 3. HIỆU ỨNG TRỘN BỐN BƯỚC SÓNG FWM VÀ CÁC ỨNG
DỤNG.......................................................................................................................................................... 30
3.1. Giới thiệu chương........................................................................................................................... 30
3.2. Lý thuyết của hiệu ứng Trộn bốn bước sóng........................................................................ 30
3.2.1. Hiệu ứng trộn bốn bước sóng FWM sử dụng một tín hiệu bơm (Single
Pump)........................................................................................................................................................... 30
3.2.2. Hiệu ứng trộn bốn bước sóng sử dụng nhiều tín hiệu bơm (multi-pump).....32
3.3. Kỹ thuật chuyển đổi bước sóng sử dụng hiệu ứng FWM................................................ 33
3.4. Vật liệu và thiết bị phi tuyến...................................................................................................... 34
3.5. Các ứng dụng của hiệu ứng trộn bốn bước sóng................................................................. 35
3.6. Kết luận............................................................................................................................................... 36
CHƯƠNG 4. MÔ PHỎNG HỆ THỐNG QUANG DÙNG KỸ THUẬT
CHUYỂN ĐỔI BƯỚC SĨNG........................................................................................................ 37
4.1. Giới thiệu........................................................................................................................................... 37
4.2. Xây dựng cấu hình mơ phỏng.................................................................................................... 37
4.3. Giới thiệu phần mềm mô phỏng OPTISYSTEM 7.0........................................................ 38
4.4. Thiết lập mô phỏng trên phần mềm Optisystem 7.0.......................................................... 40
4.4.1. Mô tả và đặt các giá trị thiết bị mô phỏng:................................................................ 42
4.4.2. Mô tả hoạt động của sơ đồ mô phỏng......................................................................... 44
4.5. Kết quả mô phỏng và đánh giá.................................................................................................. 45
4.6. Kết luận............................................................................................................................................... 57
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................. 59
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


AM

APD

BER
BL

CNR
XGM

DCF
DSF
DWDM

EDFA
EAM

FM
FSK
FTTX
FWM
FWHM

Gbps


GVD

HDTV
HNLF



IEEE
IM
IP TV
ISI

LED
LD
Lazer CW

MZM

NRZ

OTDM
OOK

PCF
PIN
PM
PMD
PSK
PRBS

QAM
QPSK


SBS
SRS
SNR

SPM

VOA


WDM
XPM


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
4.1.

Các tham

4.2.

Tổng hợp


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
1.1.


Gia tăng tích BL

1.2.

Sơ đồ khối tổng q

1.3.

Sơ đồ khối bộ ph

1.4.

Sơ đồ khối bộ thu

1.5.

1.6.

1.7.

1.8.

1.9.
1.10.
1.11 (a).

Phát tín hiệu NRZ

Phát tín hiệu NRZ


Tín hiệu NRZ 10

10Gb/s; (b) Phổ q
Phát tín hiệu RZ

thực tế c) Phát lý

Tín hiệu RZ 10G

10Gb/s; (b) Phổ q

Tín hiệu quang ở

RZ (Return to Ze

Phán đoán chất lư
Sự dao động của

của bit “0” và bit

1.12.

Mô tả hệ số Q the

1.13.

Sơ đồ tuyến kết n

1.14.


Các phần tử cơ b

1.15.

Các phần tử cơ b

2.1.

Phổ khuếch đại B
1,525µm cho ba l
tinh, (b) sợi vỏ bị


2.2.

2.3.

2.4.

(a) Phổ khuếch đ

1,5µm và (b) Giả

Sự biến đổi theo
và (b) độ chirp tầ
Gauss (đường liề

Q trình trộn bố


hợp khơng suy bi


x
Số hiệu
hình
3.1.

3.2.
3.3.
4.1.

4.2.

Hiệu ứng trộn bố

thử (a) và nhiều t

Mơ hình sử dụng
hiệu idler

Sơ đồ ngun tắc

Cấu hình hệ thốn

sóng sử dụng hiệ
Sơ đồ mơ phỏng
đổi bước sóng

4.3.


Nguồn tín hiệu L

4.4.

Thiết lập các tham

4.5.

Bộ tạo chuỗi bít

4.6.

Bộ tạo xung mã N

4.7.

Bộ điều chế Mac

4.8.

Bộ ghép kênh Co

4.9.

Bộ tách kênh WD

4.10.

Sợi quang có tính


4.11.

Bộ khuếch đại qu

4.12.

4.13.
4.14.
4.15.
4.16.

Phổ của các tín h

trường hợp Ppump

Phổ của các tín h

trường hợp Ppump

Phổ của các tín h

Phổ của các tín h
HNLF.

Phổ của tín hiệu c


4.17.


Cơng suất thu tại

4.18.

Giản đồ mắt của

4.19.

4.20.
4.21.

Đồ thị đặc tính B

và kênh chuyển đ
Hệ số phẩm chất

sóng ban đầu 156

Hiệu suất chuyển


xi
Số hiệu
hình
4.22.

4.23.

4.24.


4.25.

4.26.

4.27.
4.28.

Đồ thị đặc tính B
của bộ EDFA2

Đồ thị đặc tính B
của bộ EDFA2

Đồ thị đặc tính B
của bộ EDFA2

Đồ thị đặc tính B
của bộ EDFA2

Đồ thị đặc tính B
của bộ EDFA2

Đồ thị đặc tính B
của bộ EDFA2

Hiệu suất chuyển


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Truyền thông quang hỗ trợ mạnh mẽ các mạng truyền thông hiện đại và rộng
lớn, đặc biệt là mạng internet toàn cầu. Thật vậy, sẽ khơng có mạng internet tốc độ cao
tồn cầu nếu khơng có mạng quang đường trục.
Theo thống kê chỉ trên Youtube, cứ mỗi 1 phút trôi qua trên 10 năm video được
theo dõi, và trên 72h các nội dung mới được cập nhật, trong số đó ¼ lưu lượng đến từ
các thiết bị di động. Từ năm 2005 đến 2020, giá trị số tồn cầu ước tính tăng 307 lần
lên đến 40 nghìn tỷ gigabytes, từ năm 2015 đến 2020 ước tính sẽ tăng gấp đơi mỗi 2
năm [7].
Ngày nay, với cuộc cách mạng của truyền thông sợi quang, các dịch vụ có băng
thơng lớn như chia sẻ video, điện toán đám mây, các hệ thống tập hợp dữ liệu,…đã tạo
ra nhu cầu cao về dung lượng trong việc truyền và xử lý tín hiệu. Tất cả các mạng truy
nhập từ các đầu cuối users khác nhau ở khu dân cư, thương mại hay di động đều được
truyền trên mạng metro. Mạng lớn nhất được kết nối với nhiều mạng metro là mạng
core. Lý do xuất phát từ thực tế là việc kết nối kinh tế giữa nhiều thành phố khác nhau
được tổng hợp bởi các tuyến vật lý khác nhau mà ở đó có rất nhiều lưu lượng được
truyền trên mạng core. Mạng core mục đích để kết nối các mạng metro với nhau thông
qua các nodes mạng. Liên quan đến tác động cấu trúc viễn thông công nghiệp, các hệ
thống truyền thông quang là phương tiện truyền dẫn tiềm năng nhất về dung lượng lớn
trên khoảng cách xa như mạng metro và mạng core.
Từ khi bắt đầu các liên kết truyền thông quang trong những năm cuối của thập
niên 1970 cho đến nay, dung lượng tăng trưởng theo cấp số nhân cho phép rất nhiều
dịch vụ viễn thông được triển khai thông qua mạng internet. Để đáp ứng nhu cầu liên
tục về dung lượng lớn, các công nghệ quang đóng vai trị chính trong những thách thức
gia tăng các kênh truyền tốc độ cao. Trong tương lai, các mạng quang khả năng sẽ sử
dụng các lợi thế của kỹ thuật chuyển đổi. Về cơ bản, chuyển đổi tín hiệu quang sẽ
được thực hiện với một bước sóng cố định bởi các bộ chia tín hiệu. Có hai giải pháp
phổ biến để gia tăng dung lượng của mạng quang là ghép các tín hiệu: ghép phân chia
theo bước sóng (WDM) và ghép phân chia theo thời gian quang (OTDM). Tuy nhiên,

hiện nay WDM đang chiếm ưu thế bởi sự đơn giản trong việc phát tín hiệu và vận
hành, hoặc nâng cấp dung lượng. Trong mạng quang định tuyến bước sóng sử dụng kỹ
thuật WDM, các tín hiệu cần được định tuyến và chuyển mạch. Vì vậy, sử dụng kỹ
thuật chuyển đổi bước sóng để chuyển đổi từ một bước sóng thành bước sóng khác
cùng mang thơng tin giống nhau là rất cần thiết để định tuyến và chuyển mạch trong
mạng quang định tuyến bước sóng, tăng sự linh hoạt và hiệu quả của mạng WDM. Để


2

thực hiện chuyển đổi bước sóng, các hiệu ứng phi tuyến trong sợi quang có tính phi
tuyến cao, trong đó hiệu ứng trộn bốn bước sóng Four-wave Mixing (FWM) được xem
là một trong những hiệu ứng được ứng dụng rộng rãi để thực hiện chuyển đổi bước
sóng. Vì vậy luận văn tập trung nghiên cứu kỹ thuật chuyển đổi bước sóng sử dụng
hiệu ứng trộn bốn bước sóng trên sợi quang có hệ số phi tuyến cao Highly Nonlinear
Fiber (HNLF).
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu kỹ thuật chuyển đổi bước sóng sử dụng
hiệu ứng trộn bốn bước sóng trên sợi quang HNLF trên phần mềm mô phỏng.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung nghiên cứu mạng
WDM, kỹ thuật chuyển đổi bước sóng sử dụng hiệu ứng FWM trên sợi quang HNLF
và phần mềm Optisystem.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là kết hợp nghiên cứu lý thuyết và mô
phỏng để làm rõ nội dung đề tài. Cụ thể như sau:
- Thu thập, phân tích các tài liệu và thơng tin liên quan đến đề tài.
Khảo sát, phân tích các thành phần của hệ thống sử dụng kỹ thuật chuyển đổi
bước sóng sử dụng hiệu ứng trộn bốn bước sóng trên sợi quang có hệ số phi tuyến cao.
- Sử dụng phần mềm Optisystem để thực hiện mô phỏng hệ thống.

- Đánh giá kết quả thực hiện dựa trên tính tốn mơ phỏng.
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Sử dụng kỹ thuật chuyển đổi bước sóng để chuyển đổi từ một bước sóng thành
các bước sóng khác nhau cùng mang thơng tin giống nhau là rất cần thiết để tăng sự
linh hoạt và hiệu quả của mạng WDM, đặc biệt là trong mạng quang định tuyến bước
sóng.
6.Kết cấu luận văn
Luận văn có bốn chương, gồm:
Chương 1 : Tổng quan hệ thống thông tin quang
Chương 2 : Các hiệu ứng quang phi tuyến
Chương 3 : Hiệu ứng trộn bốn bước sóng FWM và các ứng dụng
Chương 4 : Mô phỏng hệ thống quang dùng kỹ thuật chuyển đổi bước sóng


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN HỆ THỐNG THÔNG TIN SỢI QUANG
1.1. Giới thiệu
Mạng truyền dẫn dựa trên hệ thống truyền thông sợi quang là xương sống của
mạng viễn thông. Để nắm rõ hơn các thành phần trong hệ thống thông tin quang chúng
ta cần tìm hiểu về nó. Luận văn trình bày tổng quan về lịch sử phát triển, tầm quan
trọng của hệ thống thông tin quang trong mạng viễn thông, các thành phần cơ bản và
đặc điểm của hệ thống thông tin quang sợi, các hệ thống thông tin quang cơ bản.
1.2. Tầm quan trọng của hệ thống thông tin sợi quang trong mạng viễn
thông
Truyền thông quang hỗ trợ mạnh mẽ các mạng truyền thông hiện đại và rộng
lớn, đặc biệt là mạng internet tồn cầu. Thật vậy, sẽ khơng có mạng internet tốc độ cao
tồn cầu nếu khơng có mạng quang đường trục backbone. Từ năm 2005 đến 2020, giá
trị số tồn cầu ước tính tăng 307 lần lên đến 40 nghìn tỷ gigabytes. Từ năm 2015 đến

2020 ước tính sẽ tăng gấp đơi mỗi 2 năm [7].

Hình 1.1. Gia tăng tích BL trong giai đoạn 1840-2015
Trên Hình 1.1, sự xuất hiện của các công nghệ mới được đánh dấu bằng chấm
đỏ, đường nét đứt cho thấy khuynh hướng gia tăng. Sự thay đổi độ dốc vào khoảng
năm 1977 khi sợi quang lần đầu được sử dụng trong truyền thông quang học.
Ngày nay, với cuộc cách mạng của truyền thông sợi quang, cung cấp các dịch
vụ Fiber-to-the-X (FTTX) đã nổi lên như một phương tiện truyền dẫn chính để cung
cấp các dịch vụ như truyền hình độ nét cao (HDTV) bằng truyền hình cáp hoặc truyền
hình internet (IPTV).
Tất cả các mạng truy nhập từ các đầu cuối users khác nhau ở khu dân cư,
thương mại hay di động đều được truyền trên mạng Metro. Mạng Metro có cấu trúc
bảo vệ dạng lưới hoặc ring. Mạng Metro sử dụng ghép kênh phân chia thời gian


4

(TDM), và các công nghệ ghép quang tại các lớp thấp nhất trong topo mạng. Mạng lớn
nhất được kết nối với nhiều mạng Metro là mạng Core. Xu hướng cấu trúc của mạng
core có topo dạng lưới tại lớp thấp nhất. Lý do xuất phát từ thực tế là việc kết nối kinh
tế giữa nhiều thành phố khác nhau được tổng hợp bởi các tuyến vật lý khác nhau mà ở
đó có rất nhiều lưu lượng được truyền trên mạng Core. Mạng Core mục đích để kết nối
các mạng Metro với nhau thông qua các nodes mạng. Tuy nhiên, chú ý rằng mạng
Core khác biệt đáng kể về cấu trúc do các vùng địa lý. Ví dụ mạng Core của châu Âu
có các giới hạn khoảng cách nhỏ hơn, có các công nghệ khác nhau và cấu trúc mạng
khi so sánh với mạng Core của Hoa Kỳ. Các công nghệ tại lớp thấp nhất của mạng
Core dường như giống mạng Metro. Tuy nhiên, mạng Core cung cấp các dịch vụ khác
nhau từ các mạng Metro về các yêu cầu cung cấp, chất lượng dịch vụ (QoS). Do đó,
liên quan đến tác động cấu trúc viễn thông công nghiệp, các hệ thống truyền thông
quang là phương tiện truyền dẫn tiềm năng lớn nhất về dung lượng khổng lồ trên

khoảng cách xa như mạng Metro và mạng Core.
1.3. Các thành phần cơ bản của hệ thống thông tin sợi quang:
Hệ thống tổng quát bao gồm một bộ phát, kênh truyền và một bộ thu như trên
Hình 1.2, đây được xem là ba phần tử cơ bản và chung nhất cho tất cả các hệ thống
thông tin. Các hệ thống thông tin quang có thể được phân thành hai loại: có mơi
trường dẫn (guided) và không dẫn (unguided). Trong trường hợp hệ thống quang có
mơi trường dẫn, chùm quang từ bộ phát bị giam hãm về không gian khi lan truyền và
được thực hiện qua việc sử dụng sợi quang trong thực tế.
Tín
hiệu
vào

Bộ phát
quang

Sợi
quang

Bộ thu
quang

Tín
hiệ
u
ra

Hình 1.2. Sơ đồ khối tổng qt hệ thống thông tin sợi quang
Trong trường hợp các hệ thống thông tin quang không môi trường dẫn, chùm
quang từ bộ phát trải rộng trong không gian tương tự hệ thống vô tuyến. Tuy nhiên,
các hệ thống này ít phù hợp cho các ứng dụng quảng bá như hệ thống vô tuyến vì các

chùm quang chủ yếu tập trung theo một hướng được chiếu phía trước (kết quả của
bước sóng ngắn của chùm quang). Việc sử dụng các hệ thống này đòi hỏi việc căn
chỉnh chính xác giữa bộ phát và bộ thu. Trong trường hợp truyền dẫn khoảng cách lớn,
tín hiệu trong hệ thống khơng dẫn có thể bị suy giảm đáng kể bởi tán xạ trong khí
quyển. Tuy nhiên vấn đề này biến mất trong thông tin không gian tự do ở trên bầu khí
quyển trái đất (ví dụ thơng tin liên lạc giữa các vệ tinh). Mặc dù hệ thống thông tin
quang không gian tự do được sử dụng trong một số ứng dụng và đã được nghiên cứu


5

mạnh mẽ, nhưng hầu hết các ứng dụng trên mạng viễn thông hiện nay đều sử dụng hệ
thống thông tin quang sợi.
1.3.1. Sợi quang
Vai trị của một kênh thơng tin là để truyền tải tín hiệu quang từ bộ phát tới bộ
thu mà tránh làm méo dạng tín hiệu. Hầu hết các hệ thống thông tin quang sử dụng sợi
quang như là kênh thơng tin vì các sợi quang thủy tinh có thể truyền dẫn ánh sáng với
suy hao nhỏ chỉ cỡ 0,2 dB/km. Thậm chí cơng suất quang giảm chỉ còn 1% sau 100
km. Do vậy suy hao sợi quang có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế hệ thống và
xác định khoảng cách bộ lặp hoặc bộ khuếch đại của một hệ thống thông tin quang
khoảng cách lớn. Một vấn đề thiết kế quan trọng khác là tán sắc sợi quang gây ra sự
trải rộng các xung quang khi truyền dẫn. Nếu các xung quang trải rộng nhiều ra ngoài
khe thời gian được cấp phát cho chúng, thì chất lượng tín hiệu bị suy giảm nghiêm
trọng và khó có thể khơi phục được tín hiệu ban đầu với độ chính xác cao. Vấn đề này
là nghiêm trọng nhất trong trường hợp các sợi đa mode do mức độ dãn xung cỡ ~ 10
ns/km. Do vậy hầu hết các hệ thống thông tin quang ngày nay sử dụng sợi đơn mode
có mức độ dãn xung nhỏ hơn nhiều (< 0,1 ns/km).
Sợi quang được phân loại theo nhiều cách khác nhau tùy theo mục đích sử dụng
hay tính năng của sợi. Nếu dựa vào đặc tính truyền dẫn các sợi quang có thể có thêm
các loại sợi dịch tán sắc (DSF) có đặc tính tán sắc thay đổi so với sợi chuẩn, sợi bù tán

sắc (DCF) sử dụng để bù ảnh hưởng của tán sắc, sợi duy trì phân cực cho phép duy trì
trạng thái phân cực của tín hiệu khi lan truyền, sợi phi tuyến có hệ số phi tuyến cao
(HNLF) dùng trong các ứng dụng xử lý tín hiệu quang. Dựa vào cấu trúc đặc biệt hiện
nay có các loại sợi tinh thể photonic (PCF) hay cịn gọi là sợi vi cấu trúc có lớp vỏ và
cả vùng lõi trong vài trường hợp chứa các lỗ không khí chạy dọc theo sợi. Sự sắp xếp
cấu trúc trong một PCF sẽ xác định đặc tính dẫn ánh sáng của sợi.
Tán sắc ống dẫn sóng phụ thuộc vào cấu trúc sợi quang, bằng cách biến đổi cấu
trúc sợi như kích thước lõi hay mặt cắt chiết suất (nhiều lớp lõi có chiết suất khác
nhau) tán sắc ống dẫn sóng sẽ biến đổi rất lớn, kết quả là đường cong đặc tính tán sắc
tổng sẽ dịch chuyển theo mong muốn. Đây cũng là nguyên tắc cơ bản được sử dụng để
thiết kế các sợi quang đơn mode có đặc tính tán sắc mong muốn như sợi dịch tán sắc
(DSF), sợi dịch tán sắc khác không (NZ-DSF) hay sợi tán sắc phẳng. Đối với sợi đơn
mode chuẩn, hệ số tán sắc tổng bằng 0 ở gần bước sóng 1310 nm, cịn tại vùng 1550
nm nơi có suy hao thấp nhất thì hệ số tán sắc trong khoảng 15–18 ps/(nm.km). Đối với
các sợi DSF, sợi được thiết kế để dịch bước sóng tán sắc khơng về lân cận 1550 nm.
Cịn sợi NZ-DSF, giá trị D thường nhỏ trong dải rộng bước sóng từ 1300 – 1600 nm.
1.3.2. Bộ phát quang
Bộ phát quang có vai trị chuyển đổi tín hiệu điện thành dạng tín hiệu quang và


6

đưa tín hiệu quang vào sợi để truyền dẫn. Hình 1.3 cho thấy sơ đồ khối tổng quát của
một bộ phát quang, trong đó bao gồm một nguồn quang, một bộ điều chế, và một bộ
ghép nối với sợi quang. Các nguồn laser bán dẫn (LD) hoặc diode phát quang (LED)
được dùng như những nguồn quang vì khả năng tương thích của chúng với kênh sợi
quang. Tín hiệu quang được tạo ra bằng việc điều chế sóng mang quang. Có hai
phương thức điều chế: điều chế trực tiếp và điều chế ngồi. Ở phương thức điều chế
trực tiếp, tín hiệu điện được đưa vào để biến đổi dòng bơm trực tiếp nguồn quang
thơng qua mạch kích thích mà khơng cần sử dụng bộ điều chế ngoài. Phương thức điều

chế trực tiếp mặc dù hiệu quả về chi phí nhưng bị giới hạn về tính năng khi điều chế
dữ liệu ở tốc độ cao.
Mạch điều
khiển

Nguồn quang

Tín hiệu
đầu vào
điện

Mạch điều
chế

Bộ ghép
quang
(coupler)

Tín
hiệu
đầu
ra
quan
g

Hình 1.3. Sơ đồ khối bộ phát quang điều chế ngoài.
Phương thức điều chế ngoài thường hay sử dụng cho hệ thống tốc độ cao. Ở đây
nguồn quang thường sử dụng là laser diode phát ra ánh sáng liên tục, cịn tín hiệu điện
điều chế sóng mang quang thơng qua bộ điều chế ngoài. Nhờ sử dụng bộ điều chế
ngoài, ngoài định dạng điều chế cường độ (IM) thì các định dạng điều chế tiên tiến

khác như Khóa dịch pha (PSK), Khóa dịch tần số (FSK) hay Điều chế biên độ cầu
phương (QAM) cũng có thể được thực hiện dễ dàng như trong các hệ thống thông tin
quang Thế hệ thứ năm. Trong bộ phát quang, bộ ghép nối thường là một vi thấu kính
để hội tụ tín hiệu quang đầu ra vào trong sợi quang với hiệu suất ghép cao nhất.
1.3.3. Bộ thu quang
Bộ thu quang là sự tổ hợp của bộ tách sóng quang, bộ tiền khuếch đại điện, và
các phần tử xử lý tín hiệu điện. Sơ đồ khối của bộ thu quang số được minh họa ở Hình
1.4. Bộ tách sóng quang thực hiện chức năng chuyển đổi tín hiệu quang ngõ vào thành
tín hiệu điện. Do tín hiệu quang ngõ vào đã bị suy yếu do truyền trên đường truyền nên
tín hiệu ở ngõ ra bộ tách sóng quang cần đưa đến bộ tiền khuếch đại. Yêu cầu của bộ
tiền khuếch đại phải có nhiễu thấp. Chúng ta thường thấy bộ tiền khuếch đại nhiễu
thấp có băng thơng khơng đủ để đáp ứng tín hiệu số tốc độ cao trong thông tin quang,


do đó cần bộ equalizer để cân bằng lại băng thơng như u cầu. Ngồi ra bộ qualizer
cịn được sử dụng để làm giảm bớt sự chồng lấp xung do trải rộng xung. Sau đó, tín


7

hiệu được tiếp tục qua bộ khuếch đại. Bộ khuếch đại này thường sử dụng bộ AGC
(Automatic Gain Control) để điều chỉnh độ lợi cho phù hợp. Bộ lọc đặt sau bộ khuếch
đại để loại bỏ các thành phần tần số khơng mong muốn sinh ra do q trình xử lý tín
hiệu. Trong các bộ thu quang tốc độ thấp, người ta thường sử dụng tách sóng bất đồng
bộ, sử dụng bộ so sánh để quyết định xung đó có hiện diện hay khơng, tức là xác định
xem bit đó là 1 hay 0. Loại dữ liệu khôi phục này được giả sử là các xung có dạng
cạnh lên và xuống. Đối với tuyến thông tin quang tốc độ cao, để đạt được chất lượng
tối ưu, xung đồng hồ dữ liệu được mã hố vào trong tín hiệu phát và được khôi phục ở
bộ thu thông qua mạch khôi phục xung đồng hồ. Xung đồng hồ khôi phục được đưa tới
mạch quyết định bit để quyết định xem mức điện áp hiện tại là mức 1 hay mức 0. Dựa

vào kết quả quyết định, ngõ ra của mạch quyết định bit chính là luồng dữ liệu đã được
khơi phục, có thể chứa một số bit lỗi trong đó.

Hình 1.4. Sơ đồ khối bộ thu quang
Một trong những thông số biểu thị chất lượng của một hệ thống thông tin quang
số được xác định qua tỉ số lỗi bit (BER) như là xác suất trung bình thu sai bit. Hầu hết
các hệ thống thông tin quang sợi xác định BER cỡ 10

-9

như là yêu cầu tối thiểu khi

hoạt động, một số hệ thống thậm chí cịn u cầu BER rất nhỏ chỉ cỡ 10
1.4. Các tín hiệu điều chế RZ-OOK, NRZ-OOK
1.4.1. Các tín hiệu điều chế NRZ-OOK

-14

.

NRZ là định dạng điều chế được ứng dụng chủ yếu trong các hệ thống truyền
dẫn quang ngày nay. Kỹ thuật phát xung NRZ là khá nổi tiếng từ lý thuyết thông tin cổ
điển. Nguồn thông tin phát ra một dãy bit ký hiệu nhị phân tại một tốc độ bit R=1/TB,
ở đây TB là khoảng thời gian của mỗi bit (chu kỳ bit) được biết như là khe bit. Dãy tín
hiệu của các bit có thể được biểu diễn như sau:
()



(


)

(

)


×