Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty tài chính TNHH MTV Mirae Asset Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

TRẦN LÊ THẾ NHÂN

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỢI BỢ
TẠI CƠNG TY TÀI CHÍNH TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỢT THÀNH VIÊN MIRAE ASSET VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

TRẦN LÊ THẾ NHÂN

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỢI BỢ
TẠI CƠNG TY TÀI CHÍNH TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỢT THÀNH VIÊN MIRAE ASSET VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS: PHẠM VĂN DƯỢC

Tp. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đề tài “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại cơng ty
tài chính TNHH MTV Mirae Asset Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi với sự hướng dẫn, hỗ trợ của người hướng dẫn khoa học. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn thạc sỹ kế toán này là trung thực và chưa từng được trình bày
hay cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện và hoàn thiện luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Trần Lê Thế Nhân


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN TÓM TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 1
1.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan.......................................................................... 1
1.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài ................................................................................. 2
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................................. 3
1.2.3. Nhận xét và khe hổng nghiên cứu ....................................................................... 6
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 6

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:............................................................................. 7
1.5. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................................... 7
1.6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................... 7
1.7. Kết cấu đề tài.............................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ .................................. 9
1.1. Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................................. 9
1.1.1. Định nghĩa ........................................................................................................... 9
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................ 11
1.1.3. Kiểm soát nội bộ tại Việt Nam.......................................................................... 20
1.2. KSNB theo COSO ................................................................................................... 21
1.2.1. Cấu trúc của báo cáo COSO (1992) .................................................................. 21
1.2.2 Các bộ phận cấu thành HTKSNB ...................................................................... 22
1.3. KSNB đối với tổ chức tín dụng................................................................................ 28
1.3.1. Khái quát về tổ chức tín dụng ........................................................................... 28


1.3.2. KSNB trong tổ chức tín dụng............................................................................ 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 43
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HTKSNB TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH TNHH MTV MIRAE
ASSET ............................................................................................................................................. 44
2.1. Tổng quan về Cơng ty tài chính TNHH MTV Mirae Asset Việt Nam. ................... 44
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................ 44
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và nguyên nhân gây ra rủi ro cho MAFC ...... 45
2.2 Khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ tại MAFC ......................................................... 52
2.2.1. Mục tiêu khảo sát .............................................................................................. 52
2.2.2. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 52
2.2.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 53
2.2.4. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 53
2.2.5. Kết quả khảo sát ................................................................................................ 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 87

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI CƠNG TY
TÀI CHÍNH TNHH MTV MIRAE ASSET VIỆT NAM ................................................................ 88
3.1. Nguyên tắc đưa ra các giải pháp .............................................................................. 88
3.2. Các giải pháp hồn thiện .......................................................................................... 89
3.2.1. Hồn thiện mơi trường kiểm sốt ...................................................................... 89
3.2.2. Hồn thiện quy trình ghi nhận và đánh giá rủi ro.............................................. 93
3.2.3. Hoàn thiện các hoạt động kiểm sốt ................................................................. 94
3.2.4. Hồn thiện hệ thống thơng tin và truyền thơng ................................................. 95
3.2.5. Hồn thiện hoạt động giám sát .......................................................................... 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 97
KẾT LUẬN CHUNG....................................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Basel

:

Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng

CIC

:

Trung tâm thơng tin tín dụng

COSO


:

Ủy ban của Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ
về chống gian lận báo cáo tài chính

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

EMI

:

Viện tiền tệ Châu Âu

HTKSNB

:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KSNB

:

Kiểm soát nội bộ

NHNN

:


Ngân hàng nhà nước

MAFC

:

Cơng ty tài chính TNHH MTV Mirae
Asset Việt Nam

TCTD

:

Tổ chức tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các nguyên tắc của khuôn mẫu COSO 2013 ........................................... 18
Bảng 1.2. Các bộ phận cấu thành HTKSNB ............................................................. 23
Bảng 2.1. Thang đo nghiên cứu ................................................................................ 54
Bảng 2.2 Tổng hợp kết quả khảo sát tính chính trực và giá trị đạo đức ................... 61
Bảng 2.3 Tổng hợp kết quả khảo sát trách nhiệm giám sát và thiết kế vận hành
HTKSNB ................................................................................................................... 65
Bảng 2.4 Tổng hợp kết quả khảo sát về thiết lập cơ cấu tổ chức, phân quyền định
quyền hạn và trách nhiệm ......................................................................................... 64
Bảng 2.5 Tổng hợp kết quả khảo sát về Công ty cần thiết cam kết đảm bảo về chính
sách nhân sự và năng lực nhân viên .......................................................................... 68
Bảng 2.6 Tổng hợp kết quả khảo sát về đảm bảo trách nhiệm giải trình .................. 69
Bảng 2.7 Tổng hợp kết quả khảo sát về thiết lập mục tiêu phù hợp ......................... 71

Bảng 2.8 Tổng hợp kết quả khảo sát về nhận diện và phân tích rủi ro ..................... 72
Bảng 2.9 Tổng hợp kết quả khảo sát về đánh giá rủi ro............................................ 72
Bảng 2.10 Tổng hợp kết quả khảo sát về nhận diện và đánh giá những thay đổi của
môi trường ................................................................................................................. 73
Bảng 2.11 Tổng hợp kết quả khảo sát về lựa chọn và thiết lập các hoạt động kiểm
soát ............................................................................................................................ 74
Bảng 2.12 Tổng hợp kết quả khảo sát về lựa chọn và thiết lập các hoạt động kiểm
sốt chung về cơng nghệ thơng tin ............................................................................ 75
Bảng 2.13 Tổng hợp kết quả khảo sát về triển khai các hoạt động kiểm sốt thơng
qua các chính sách và thủ tục .................................................................................... 78
Bảng 2.14 Tổng hợp kết quả khảo sát về thu thập và sử dụng thông tin phù hợp .... 80
Bảng 2.15 Tổng hợp kết quả khảo sát về truyền thông nội bộ ................................. 81
Bảng 2.16 Tổng hợp kết quả khảo sát về truyền thông bên ngoài ............................ 82
Bảng 2.17 Tổng hợp kết quả khảo sát về đánh giá liên tục và định kỳ .................... 83
Bảng 2.18 Tổng hợp kết quả khảo sát về thông báo những khuyết điểm ................. 85


PHẦN TĨM TẮT
Hiện nay, thị trường tín dụng tiêu dùng cá nhân đang phát triển mạnh mẽ và
đòi hỏi các cơng ty tài chính phải đảm bảo HTKSNB hiệu quả để ngăn chặn các rủi
ro cho công ty. Các đề tài nghiên cứu về HTKSNB đã được nhiều tác giả thực hiện
trong thời gian qua. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào thực hiện nghiên cứu HTKSNB
của công ty tài chính. Vì vậy, tác giả thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá
những ưu điểm và nhược điểm của HTKSNB tại cơng ty tài chính TNHH MTV
Mirae Asset Việt Nam. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp và kiến nghị góp phần
hồn thiện HTKSNB của cơng ty. Tác giả thực hiện phương pháp nghiên cứu định
lượng tổng hợp các lý thuyết liên quan đến HTKSNB để xác định các thành phần
của HTKSNB tại MAFC. Sau đó, tác giả tiến hành khảo sát thực tế, sử dụng
phương pháp định tính, thống kê mơ tả để đánh giá các ưu điểm và nhược điểm của
các thành phần cấu thành HTKSNB tại MAFC. Kết quả nghiên cứu cho thấy,

HTKSNB của MAFC đã được hình thành và đạt một hiệu quả khá cao. Tuy nhiên,
HTKSNB tại MAFC vẫn còn tồn tại nhiều nhược điểm về phong cách lãnh đạo của
ban điều hành, quy trình đánh giá rủi ro tại cơng ty, hệ thống phần mềm tại công ty.
Tác giả đã đưa ra các giải pháp, kiến nghị để khắc phục các nhược điểm trên dựa
trên cơ sở đảm bảo tính có thể thực hiện được, tính hiệu quả và tính có cơ sở khoa
học. Nghiên cứu mang ý nghĩa thực tế đối với công ty MAFC trong việc thực hiện
các biện pháp để hồn thiện HTKSNB của mình. Hơn nữa, tác giả cũng hy vọng
đóng góp một phần vào cơ sở lý thuyết cho các nghiên cứu về HTKSNB tại các
công ty tài chính.
Từ khóa: HTKSNB, phương pháp định tính, phong cách lãnh đạo, quy trình
đánh giá rủi ro.


ABSTRACT
Currently, the consumer credit market is developing rapidly and there are
many requirements that Credit institutions make ensure about effectiveness of their
internal control system in order to prevent risks. The research topics on internal
control systems have been implemented by many authors in the past time. However,
there is not author researchs the internal control systems of Credit institutions.
Therefore, I did this research to evaluate the advantages and disadvantages of the
Internal Control System at Mirae Asset Vietnam Limited financial company. Since
then, I offers solutions and recommendations to improve the company's internal
control system. I implemented quantitative research methods to synthesize the
theory related to internal control systems to identify components of the internal
control system at MAFC. After that, the author conducted a practical survey, using
qualitative methods, descriptive statistics to assess the advantages and
disadvantages of components constituting the internal control system at MAFC.
Research results show that MAFC's control system has been formed and achieved
quite high efficiency. However, the internal control system of MAFC still has many
shortcomings about the leadership style of directors board, the risk assessment

process, the software system at the company. I has proposed solutions and
recommendations to overcome the disadvantages and these solutions are possibility,
effectiveness and in a scientific way. The research has practical implications for
MAFC in implementing measures to improve its internal control system. Moreover,
the author also hopes to contribute part of the theoretical basis for research on
internal control systems at Credit institutions.
Key words: Internal control system, Qualitative method, Leadership style,
Risk assessment process.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian gần đây, hoạt động tín dụng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
ngày càng gia tăng. Các ngân hàng hầu hết đều mở rộng hoạt động kinh doanh của
mình sang một hướng mới – sản phẩm cho vay tín chấp – bằng việc thành lập các
cơng ty tài chính của riêng mình. Tuy nhiên, đây cũng được đánh giá là một trong
những loại sản phẩm tín dụng phức tạp và có độ rủi ro cao. Do đó, muốn tồn tại và
phát triển, ngoài các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng cần phải thiết kế một hệ
thống KSNB chặt chẽ, hiệu quả của các tổ chức tín dụng. Từ trước đến nay, các tổ
chức tín dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chưa chú trọng vào việc thiết lập
một hệ thống KSNB vững mạnh để phòng ngừa rủi ro. Chính sự khiếm khuyết này
đã tạo kẻ hở cho các sai phạm về nghiệp vụ và đạo đức của những nhân viên tín
dụng gây thất thốt lớn cho các tổ chức tín dụng dẫn tới tỷ lệ nợ xấu ngày một tăng
cao. Vấn đề cấp thiết hiện nay tại các tổ chức tín dụng chính là hạn chế tỷ lệ nợ xấu
và HTKSNB vững mạnh chính là yếu tố tiên quyết để giảm thiểu vấn đề này. Hiện
nay, tại cơng ty tài chính TNHH MTV Mirae Asset vẫn cịn nhiều tồn tại về mơi
trường kiểm sốt, các thủ tục kiểm soát để hạn chế rủi ro cho cơng ty cịn nhiều yếu
kém. Hơn nữa, hoạt động giám sát cũng như hệ thống thông tin truyền thông tại

công ty cũng còn nhiều bất cập gây ảnh hưởng đến mục tiêu kinh doanh của công
ty. Nhận thức được ý nghĩa của vấn đề trên, qua thời gian tìm hiểu thực tế tại cơng
ty tài chính TNHH MTV Mirae Aset tác giả chọn đề tài “Hồn thiện hệ thống kiểm
sốt nội bộ tại cơng ty tài chính TNHH MTV Mirae Asset Việt Nam”.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Các nghiên cứu về HTKSNB rất đa dạng và phong phú trong nhiều lĩnh vực,
ngành nghề. Các nghiên cứu này được thực hiện bởi những tác giả trong nước cũng
như nước ngoài. Tác giả sẽ hệ thống lại một vài các nghiên cứu có liên quan đến đề
tài trong thời gian gần đây.


2

1.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Sultana R and Haque M. E (2011), Evaluation of Internal Control
Structure: Evidence from Six Listed Banks in Bangladesh. Đánh giá cấu
trúc HTKSNB từ 6 ngân hàng niêm yết tại Bangladesh.
Nghiên cứu cho rằng để xác định khả năng đảm bảo hoạt động của đơn vị
phù hợp với mục tiêu đề ra thì cần đánh giá cấu trúc kiểm sốt nội bộ trong một đơn
vị. Mơ hình nghiên cứu đo lường sự hữu hiệu của HTKSNB của 6 ngân hàng niêm
yết ở Bangladesh thông qua 5 biến độc lập là các thành phần của HTKSNB bao
gồm mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hệ thống thơng tin và truyền thơng, hoạt
động kiểm sốt, giám sát và 2 biến điều tiết là ủy quyền và mối quan hệ cộng tác.
Bài nghiên cứu tập trung so sánh mức độ tác động của từng yếu tố giữa các ngân
hàng với nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình trên thực sự có ý nghĩa khi các
biến độc lập có mối quan hệ với từng mục tiêu kiểm soát của các ngân hàng, cụ thể
từng thành phần trong HTKSNB (biến độc lập) hoạt động tốt sẽ đảm bảo hợp lý các
mục tiêu kiểm sốt và vì thế đảm bảo sự hữu hiệu của HTKSNB.
Philip Ayagre (2014), The effectiveness of Internal Control Systems of
banks – The case of Ghanaian banks – Sự hữu hiểu của HTKSNB trong

các ngân hàng – trường hợp tại các ngân hàng Ghana.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu được thu
thập thông qua bảng câu hỏi khảo xác dựa trên thang đo likert 5 điểm. Tác giả tập
trung nghiên cứu đánh giá về 2 thành phần của HTKSNB là môi trường kiểm soát
và hoạt động giám sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự kiểm sốt vững chắc tồn
tại trong thành phần mơi trường kiểm sốt và hoạt động giám sát trong HTKSNB tại
các ngân hàng Ghana.
Shakirat Adepeju Babatunde, Kabiru Isa Dandago (2014), Internal Control
system deficiency and capital project mis-management in the Negerian
public sector – Thiếu hụt HTKSNB và sự quản lý kém các dự án vốn tại
khu vực công ở Nigieria.


3

Mục đích của nghiên cứu này là để phân tích những tác động của tình trạng
thiếu HTKSNB trong quản lý dự án vốn tại khu vực công ở Nigieria.
Tác giả đã thu thập mẫu gồm 286 dự án trong 05 năm từ năm 2008 đến năm
2012. Việc phân tích dữ liệu được thực hiện thông qua việc sử dụng thống kê mơ tả
dưới dạng tần số, kiểm định chi bình phương, ANOVA. Hệ số tương quan được sử
dụng để kiểm tra các giả thuyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng thiếu hụt
HTKSNB có tác động tiêu cực đáng kẻ đối với quản lý dự án vốn trong khu vực
công ở Nigieria.
Akwaa-Sekyi and Gene (2016), Effect of Internal Controls on Credit Risk
among Listed Spanish Banks - Ảnh hưởng của HTKSNB đến rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng niêm yết ở Tây Ban Nha.
Tiếp cận báo cáo COSO, nghiên cứu nhận định rằng KSNB bao gồm 5 thành
phần là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin truyền
thơng và giám sát. Từ đó, tác giả nghiên cứu sự tác động của năm thành phần này
đến rủi ro tín dụng. Tác giả sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng qt

để phân tích và hai kỹ thuật đánh giá cho phương pháp bình phương tối thiểu tổng
q là mơ hình tác động ngẫu nhiên và mơ hình tác động cố định. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, tính hữu hiệu của HTKSNB tại ngân hàng ở Tây Ban Nha không cao,
một trong những nguyên nhân vì hội đồng quản trị của ngân hàng chưa hoạt động
hiệu quả. KSNB tác động có ý nghĩa thống kê đến rủi ro tín dụng, đặc biệt là qua
các thành phần cấu thành là mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt dộng kiểm
soát và giám sát.
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Nguyễn Thị Thanh Thảo (2010), Hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ đối
với nghiệp vụ tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
Luận văn thơng qua bảng câu hỏi để khảo sát thực trạng hệ thống kiểm soát
nội bộ tại 14 ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thảo luận


4

với các nhà quản lý, cán bộ tín dụng, kiểm tốn viên nội bộ về rủi ro tín dụng và các
biện pháp ngân hàng áp dụng để hạn chế nó.
Tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích các thơng tin thu thập được để nhận
dạng các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó luận văn xác định các sai sót thường gặp trong
q trình cấp tín dụng theo mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm. Luận văn
cũng đã chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm của HTKSNB của các ngân hàng
thương mại và đưa ra các giải pháp hoàn thiện HTKSNB theo hướng phù hợp với
COSO với điều kiện tại Việt Nam và đảm bảo cân đối giữa lợi ích và chi phí bỏ ra.
Trương Kim Nhật (2013), Hồn thiện kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Dựa trên lý thuyết về KSNB theo báo cáo COSO và Basel tác giả phân tích
thực trạng HTKSNB tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

theo hướng đánh giá từ các mục tiêu kiểm sốt, mơ hình hoạt động kiểm sốt, quy
trình kiểm sốt, nội dung kiểm sốt, phương pháp kiểm sốt đến hệ thống cơng
nghệ thơng tin tại Eximbank
Tác giả thực hiện khảo sát theo phương pháp mô tả, thang đo Likert 5 mức độ
cho các biến khảo sát. Từ kết quả khảo sát tác giả chỉ ra những hạn chế và nguyên
nhân những hạn chế của HTKSNB. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm tăng
cường kiểm soát nội bộ cũng như các kiến nghị đối với NHNN và Chính phủ để
nâng cấp chất lượng kiểm sốt đối với ngân hàng thương mại.
Lê Thị Hồng Loan (2015), Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ trong
quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát
triển Việt Nam theo hướng quản trị rủi ro.
Nghiên cứu phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và HTKSNB bao gồm các
yếu tố: mơi trường kiểm soát, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện tiềm tàng, đánh
giá rủi ro, phản ứng với rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng, giám
sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng được thực
hiện theo một quy trình chặt chẽ, có sự kiểm sốt lẫn nhau giữa các bộ phận và có


5

sự quan tâm phát hiện, phòng ngừa các rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, vẫn cịn một số
bất cập trong cơ cấu tổ chức, thiếu hệ thống thông tin hỗ trợ phát hiện các rủi ro tín
dụng sớm để có biện pháp phòng ngừa.
Hồ Tuấn Vũ (2016), Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống
kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Nghiên cứu khảo sát 37 ngân hàng thương mại tại Việt Nam, sử dụng phương
pháp phỏng vấn các chuyên gia kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng,
tác giả đã xác định được 7 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát
nội bộ trong các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, đó là: mơi trường kiểm sốt,
đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyển thơng, giám sát, thể chế

chính trị và lợi ích nhóm.
Phạm Thị Thảo Như (2018), Tác động của các nhân tố cấu thành hệ thống
kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Việt Nam
Mục tiêu của nghiên cứu nhận diện các nhân tố nào của hệ thống kiểm soát nội
bộ tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam; đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố thuộc hệ thống kiểm soát nội
bộ tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp trong đó phương pháp
luận định lượng là chủ đạo. Tác giả dùng phương pháp phỏng vấn (thảo luận tay
đôi) để xin ý kiến của những người có chun mơn sâu về kiểm soát nội bộ trong
các ngân hàng thương mại cổ phần như ban giám đốc chi nhánh, các trưởng phịng,
kiểm sốt viên nội bộ; Thu thập dữ liệu thông qua bảng khảo sát, xem xét độ tin cậy
Cronbach’s Alpha của các thang đo và phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis), cuối cùng là sử dụng phân tích hồi quy để đánh giá
mức độ tác động của các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Qua các thang đo cho
năm thành phần chính cấu thành nên hệ thống kiểm sốt nội bộ: mơi trường kiểm
sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin truyền thơng và giám sát. Kết


6

quả mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được sắp xếp giảm dần theo thứ tự như sau:
(1) hoạt động kiểm sốt, (2) mơi trường kiểm sốt, (3) đánh giá rủi ro, (4) giám sát,
(5) thông tin và truyền thông. Từ kết quả nghiên cứu cũng như thực trạng hệ thống
kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, tác giả đưa ra
một số gợi ý cho các nhà quản lý ngân hàng.
1.2.3. Nhận xét và khe hổng nghiên cứu
Kết quả tổng kết các nghiên cứu có liên quan cho thấy tầm quan trọng của

HTKSNB từ đó cho thấy nhu cầu cần thiết phải hoàn thiện HTKSNB tại các doanh
nghiệp ở mọi ngành nghề khác nhau. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng tính hữu
hiệu của HTKSNB chịu sự ảnh hưởng từ sự hữu hiệu và hiệu quả của năm thành
phần là: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và
truyền thơng, giám sát.
Các nghiên cứu này có sự đa dạng về loại hình doanh nghiệp của như đặc
điểm kinh doanh của các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, các nghiên cứu về để đánh
giá HTKSNB của công ty tài chính đặc biệt là cơng ty tài chính tiêu dùng cịn chưa
phổ biến. Vì vậy, tác giả thực hiện đề tài để nhận biết được các ưu điểm, nhược
điểm của HTKSNB tại cơng ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mirae
Asset để từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện HTKSNB.
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu này thực hiện nhằm hoàn thiện HTKSNB gắn với đơn vị nghiên
cứu là cơng ty tài chính TNHH MTV Mirae Asset Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu ở trên nghiên cứu này hướng đến các mục
tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, làm rõ các nội dung cơ bản về HTKSNB trong cơng ty tài chính.
Thứ hai, tìm hiểu và đánh giá thực hiện về HTKSNB tại Công ty tài chính
TNHH MTV Mirae Asset, qua đó chỉ ra những hạn chế, tồn tại của HTKSNB.
Thứ ba, đưa ra các giải pháp, kiến nghị mang tính khả thi nhằm hoàn thiện
HTKSNB tại Mirae Asset.


7

Câu hỏi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện để giải đáp cho các câu hỏi chính sau:
-


Thứ nhất, nội dung cơ bản nào liên quan đến HTKSNB trong cơng ty
tài chính?

-

Thứ hai, thực trạng về HTKSNB tại Cơng ty tài chính TNHH MTV
Mirae Asset được thực hiện như thế nào?

-

Thứ ba, kiến nghị nào mang tính khả thi nhằm hoàn thiện HTKSNB tại
Mirae Asset?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: HTKSNB với đơn vị cụ thể là Mirae Asset (cơng
ty tài chính).
Phạm vi nghiên cứu:
-

Về không gian nghiên cứu: tại Công ty tài chính TNHH MTV Mirae
Asset Việt Nam.

-

Về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện vào 2018-2019.

1.5. Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thơng qua thu thập từ các
cơng trình nghiên cứu, đề tài, bài báo, hội thảo, tài liệu giáo trình có liên quan đến
HTKSNB, các thành phần cụ thể, các văn bản pháp quy, quy định của Nhà nước,

của Mirae Asset liên quan đến KSNB như chính sách, quy định, nội quy, thủ tục
kiểm soát,... được thực hiện để xác định các thành phần cơ bản của HTKSNB tại
công ty tài chính TNHH MTV Mirae Asset. Từ nghiên cứu định tính, tác giá sử
dùng phương pháp thống kê mô tả dựa vào kết quả khảo sát từ bảng câu hỏi để nhận
xét về thực trạng HTKSNB của công ty và đưa ra các giải pháp phù hợp giúp hoàn
thiện hệ thống này.
Xử lý dữ liệu: dựa trên dữ liệu thu thập, cả định tính và định lượng, tác
giả tiến hành tổng hợp, so sánh, đánh giá, phân tích để làm rõ thực trạng
HTKSNB tại Mirae Asset để qua đó đưa ra các kiến nghị thích hợp.
1.6. Đóng góp của đề tài


8

Đề tài nghiên cứu về các thành phần cấu thành HTKSNB, phân tích thực
trạng các thành phần này tại Mirae Asset từ đó đưa ra các kiến nghị hiệu quả, khả
thi.
1.7. Kết cấu đề tài
Luận văn có kết cầu gồm 3 phần:
Phần mở đầu
Phần nội dung gồm 4 chương:
-

Chương 1: Cở sở lý thuyết về HTKSNB

-

Chương 2: Thực trạng KSNB tại cơng ty tài chính TNHH MTV Mirae
Asset


-

Chương 3: Giải pháp hồn thiện HTKSNB tại cơng ty tài chính TNHH
MTV Mirae Asset Việt Nam

Kết luận chung


9

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG KIỂM SỐT
NỢI BỢ
1.1. Lý luận chung về hệ thống kiểm sốt nội bộ
Định nghĩa về kiểm sốt nội bộ có nhiều khái niệm khác nhau. Chúng ta có
thể hiểu một cách đơn giản nhất bằng cách phân tích: (1) Kiểm sốt là một phương
tiện với mục đích làm giảm thiểu những yếu tố, tác nhân gây tác động xấu đến
hoạt động của một đối tượng nào đó; (2) Nội bộ là những sự hiện hữu hoặc định vị
bên trong bề mặt của một vật nào đó. Xét về mặt một tổ chức, nội bộ là tình hình
bên trong của tổ chức.
1.1.1. Định nghĩa
Kiểm sốt nội bộ có nhiều cách định nghĩa khác nhau. Khái niệm về kiểm
sốt nội bộ đã hình thành và phát triển để tạo ra một hệ thống lý luận về vấn đề
kiểm soát nội bộ trong tổ chức và hơn thế là vấn đề quản trị doanh nghiệp. Đến
hiện tại, định nghĩa về kiểm soát nội bộ được chấp nhận rộng rãi nhất là định
nghĩa của khuôn mẫu COSO – 19921:
“KSNB là một quá trình bị chi phối bởi Ban giám đốc, nhà quản lý và các
nhân viên của đơn vị, được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt
được các mục tiêu sau:
Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
Các luật lệ và qui định được tuân thủ.

Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.”2
Khuôn mẫu COSO – 1992 đã đưa ra 4 khái niệm quan trọng trong khi định
nghĩa kiểm soát nội bộ là: quá trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu.
COSO (Committee of Sponsoring Ozganizations): là một sáng kiến chung để phịng chống gian
lận tại các cơng ty. Nó được thành lập tại Hoa Kỳ bởi năm tổ chức tư nhân, dành riêng để hướng dẫn cho các
nhà quản lý cấp cao và hội đồng quản trị về các khía cạnh liên quan đến quản lý doanh nghiệp, đạo đức kinh
doanh, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro doanh nghiệp, gian lận và báo cáo tài chính. COSO đã thiết lập một
mơ hình kiểm sốt nội bộ chung cho các cơng ty và tổ chức có thể đánh giá được hệ thống kiểm soát của họ.
COSO được hỗ trợ bởi năm tổ chức bao gồm Hiệp hội kế toán quản trị (IMA), Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ
(AAA), Hiệp hội kế tốn cơng chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp hội kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ (IIA), Hiệp hội
quản trị viên tài chính (FEI).
2
Nguồn: COSO 1992, Internal Control – Intergarated Framework
1


10

Kiểm sốt nội bộ là một q trình: tức khẳng định kiểm sốt nội bộ khơng
phải cơng việc hay tình huống riêng lẻ mà là một chuỗi các hoạt động có mối liên
hệ với mật thiết với nhau và hiện diện rộng khắp doanh nghiệp. KSNB sẽ hữu hiệu
nhất khi được xây dựng như một phần cơ bản trong hoạt động của doanh nghiệp
chứ không phải là một sự bổ sung cho các hoạt động của doanh nghiệp hoặc là
một gánh nặng bị áp đặt bởi các cơ quan quản lý hoặc là giải pháp tạm thời để xử
lý một tình huống hay là thủ tục hành chính. Kiểm sốt nội bộ phải là một bộ phận
giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đề ra.
KSNB bị chi phối bởi con người trong đơn vị (bao gồm ban giám đốc, nhà
quản lý và các nhân viên): các mục tiêu trong doanh nghiệp đều được đề ra bởi
con người và họ đưa cơ chế kiểm soát vào vận hành hướng tới các mục tiêu đó. Về
phía ngược lại, hành vi của con người cũng bị chi phối bởi KSNB. Mỗi cá nhân có

một khả năng, suy nghĩ và ưu tiên khác nhau khi làm việc và họ không phải luôn
luôn hiểu rõ nhiệm vụ của mình cũng như trao đổi và hành động một cách nhất
quán. KSNB sẽ tạo ra ý thức kiểm soát ở mỗi cá nhân và hướng các hoạt động của
họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
Đảm bảo hợp lý: trong HTKSNB của mỗi đơn vị ln có những hạn chế
tiềm tàng như: sai lầm của con người, sự thông đồng của các cá nhân, sự lạm
quyền của nhà quản lý và do mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí của việc thiết lập
nên HTKSNB. Vì vậy, KSNB chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý cho ban
giám đốc và nhà quản lý về việc đạt được các mục tiêu của đơn vị.
Các mục tiêu: các đơn vị luôn đặt ra các mục tiêu cần đạt tới (mục tiêu
chung, mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận và từng cá nhân trong
đơn vị). Các mục tiêu của đơn vị có thể khái quát trong 3 nhóm sau:
Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: báo cáo tài chính của đơn vị phải
đảm bảo tính trung thực và hợp lý.
Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: đơn vị phải tuân thể theo các quy định của
luật pháp.


11

Nhóm mục tiêu về hoạt động: các nguồn nhân lực phải được sử dụng một
cách hữu hiệu và hiệu quả.
Chúng ta có thể nhận thức một cách đầy đủ về khái niệm kiểm sốt nội bộ
thơng qua cách định nghĩa của khn mẫu COSO 1992. Nó đã nêu lên được tầm
quan trọng và mối liên hệ mật thiết giữa các mục tiêu hoạt động và tuân thủ. Báo
cáo COSO 1992 còn nhấn mạnh đến nhân tố con người : con người giữ một vai trị
rất quan trọng trong tồn bộ hệ thống quản trị. Từ nhận thức đó, ta có thể đánh giá
đúng đắn hơn và có những biện pháp hoàn thiện hệ thống KSNB trong doanh
nghiệp.
Khái niệm HTKSNB: HTKSNB là một bộ phận thuộc hệ thống quản lý có

vai trò kết nối các bộ phận khác nhau một cách chặt chẽ để hướng tới nhiệm vụ
đạt được các mục tiêu kiểm soát trong một tổ chức và tạo ra sự nhât quán cho các
bộ phận, cá nhân trong đơn vị thực hiện mục tiêu chung của đơn vị với tinh thần
tự giác, trách nhiệm cao.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Quá trình hình thành và phát triển của lý thuyết về kiểm soát nội bộ trên thể
giới được khái quát qua các giai đoạn:
1.1.2.1. Giai đoạn sơ khai
Năm 1905, Robert Montgomery, sáng lập viên cơng ty kiểm tốn Lybrand,
Ross Bros & Montgomery, đã đưa ra ý kiến về một số vấn đề liên quan đến kiểm
soát nội bộ trong tác phẩm “Lý thuyết và thực hành kiểm toán”
Thuật ngữ “Kiểm soát nội bộ” được đề cập lần đầu tiên vào năm 1929 bởi
cục dự trữ liên ban Hoa Kỳ (FED) “KSNB là công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản
khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động, đây là một cơ sở để phục vụ
cho việc lấy mẫu thử nghiệm của KTV”.
Năm 1936, khái niệm về kiểm soát nội bộ được đưa ra bởi Hiệp hội kế tốn
viên cơng chứng Hoa Kỳ (AICPA) là các biện pháp và cách thức được chấp nhận


12

và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tải sản khác, cũng như kiểm
tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách.
Trong giai đoạn sơ khai này, thuật ngữ kiểm soát nội bộ được hình thành từ
sự quan tâm của kiểm tốn độc lập về kiểm sốt nội bộ mà hình thức ban đầu là
kiểm sốt về tiền và tài sản.
1.1.2.2. Giai đoạn hình thành
Năm 1949, AICPA thực hiện nghiên cứu “KSNB, các nhân tố cấu thành và
tầm quan trọng đối với quản trị doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên” đã định
nghĩa: KSNB là cơ cấu tổ chức và các biện pháp cách thức liên quan được chấp

nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và
đáng tin cậy của số liệu kế tốn, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự
tuân thủ các chính sách của Nhà quản lý”.
Năm 1958, báo cáo thủ tục kiểm toán SAP 29 được Ủy ban thủ tục kiểm
toán (CAP) ban hành về “Phạm vi xem xét KSNB của kiểm toán viên độc lập”, lần
đầu tiên phân biệt KSNB về kế toán và KSNB về quản lý:
Kiểm soát quản lý bao gồm kế hoạch tổ chức, các phương pháp và thủ tục
liên quan chủ yếu đến tính hữu hiệu trong hoạt động và sự tuân thủ chính
sách quản trị.
Kiểm sốt kế tốn bao gồm kế hoạch tổ chức, các phương pháp và thủ tục
liên quan trực tiếp đến việc bảo vệ tài sản và tính đáng tin cậy của số liệu
kế toán.
Đến năm 1962, báo cáo thủ tục kiểm toán SAP 33 được CAP ban hành để
làm rõ hơn về vấn đề KSNB quản lý và KSNB kế toán:
KSNB về quản lý liên quan gián tiếp đến các thơng tin tài chính, vì vậy
kiểm tốn viên sẽ khơng nhất thiết phải đánh giá về nó
KSNB về kế toán liên quan trực tiếp đến các số liệu, thơng tin tài chính, vì
vậy kiểm tốn viên cần thiết đánh giá KSNB về kế toán.
Năm 1973, báo cáo thủ tục kiểm tốn SAP 54 “Tìm hiểu và đánh giá
KSNB” được ban hành và đưa ra 4 thủ tục kiểm toán:


13

Kiểm kê
Hạn chế sự tiếp cận tài sản
Các nghiệp vụ được ghi nhận đúng đắn để lập báo cáo
Đảm bảo các nghiệp vụ chỉ được thực hiện khi đã phê duyệt
Chuẩn mực kiểm toán SAS 1 được AICPA ban hành để thay thế cho các
báo cáo thủ tục kiểm toán, trong đó có việc xét duyệt lại SAP 54:

KSNB về quản lý không chỉ hạn chế ở các thủ tục và kế hoạch tổ chức mà
cịn bao gồm q trình ra quyết định cho phép thực hiện nghiệp vụ của Nhà quản
lý.
KSNB về kế toán bao gồm các cách thức tổ chức và thủ tục ghi nhận sổ
sách để đảm bảo tài sản và tính đáng tin cậy của số liệu kế toán.
Các mục tiêu của KSNB về kế toán được đề cập trong SAS 1 là:
Các nghiệp vụ được thực hiện phải có sự phù hợp với ủy quyền và xét
duyệt của Ban giám đốc.
Các nghiệp vụ kế toán phải được ghi nhận để đảm bảo việc lập báo cáo tài
chính tn thủ theo các chuẩn mực kế tốn hay các quy định có liên quan.
Việc tiếp cận tài sản phải được sự phê duyệt của Ban giám đốc.
Các báo cáo về tài sản phải được đối chính với tài sản hiện hữu trong thực
tế và có các biện pháp xử lý khi có chênh lệch phát sinh giữa thực tế và
báo cáo.
Trong giai đoạn hình thành này, khái niệm KSNB đã khơng cịn hạn chế
trong việc bảo vệ tài sản và ghi chếp sổ sách kế toán mà được mở rộng không
ngừng. Tuy nhiên, trong thời gian này KSNB vẫn chỉ được xem như một phương
tiên hỗ trợ kiểm toán viên độc lập trong việc kiểm toán báo cáo tài chính.
1.1.2.3. Giai đoạn phát triển
Từ năm 1970 đến năm 1980, nền kinh tế Hoa Kỳ và các nước phát triển
mạnh mẽ cùng với tai tiếng của các bụ gian lận. Đặc biệt vào năm 1977, sau vụ bê
bối Watergate với các khoản thanh toán bất hợp pháp cho chính phủ nước ngồi,


14

Quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua Điều luật chống hối lộ ở nước ngoài. Điều luật này
nhấn mạnh việc KSNB nhằm ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp và
dẫn đến yêu cầu ghi chép rất đầy đủ mọi hoạt động. Đây là lần đầu tiên KSNB
được đề cập đến trong một văn bản pháp luật. Năm 1979, Ủy ban chứng khoáng

Hoa Kỳ (SEC) đã đưa ra quy định bắt buộc các giám đốc phải đưa ra báo cáo về
KSNB đối với hoạt động kế toán của doanh nghiệp. Trong giai đoạn này, có nhiều
tranh luận đã diễn ra giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các hội nghề nghiệp, các
doanh nhân về việc thiếu tiêu chuẩn để đánh giá thế nào là một HTKSNB hữu
hiệu và hiệu quả.
Từ năm 1980 đến năm 1988, sau sự sụp đổ của nhiều công ty cổ phần niêm
yết ở Hoa Kỳ như ngân hàng Continental Illinois National Bank & Trust Co. năm
1984, cơng ty dầu khí Texaco năm 1987, tập đồn tài chính Financial Corp. of
America năm 1988. AICPA đã thành lập Ủy ban quốc gia Hoa Kỳ về phòng chống
gian lận khi lập báo cáo tài chính (National Commission on Financial Reporting,
hay còn gọi là Treadway Commission) vào năm 1985. Ủy ban này đưa ra các quy
tắc về đạo đức, kiểm soát và làm rõ các chức năng của KSNB. Trong giai đoạn
khủng hoảng này, nhiều quy định khác có liên quan đến KSNB cũng được ban hành
như:
Ủy bản chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ (ASB) ban hành bản điều chỉnh
chuẩn mực kiểm toán về KSNB năm 1988.
Ủy bản chứng khoán Hoa Kỳ ban hành các nguyên tắc về trách nhiệm báo
cáo và đánh giá sự hiệu quả của KSNB năm 1988.
Năm 1991, Tổ chức nghiên cứu kiểm toán nội bộ (IIARF) cũng đưa ra các
hướng dẫn liên quan đến kiểm toán và đặc biệt là kiểm toán hệ thống
thơng tin.
Trong đó, Ủy ban quốc gia Hoa Kỳ về phịng chống gian lận khi lập báo
cáo tài chính hoạt động với mục tiêu cơ bản là xác định các định và đưa ra các
biện pháp giảm thiểu sự ảnh hưởng của các yếu tố gian lận trên báo cáo tài chính.


15

Năm 1987 Ủy ban phát hành báo cáo với tiêu để “Báo cáo tài chính gian lận” nhấn
mạnh tầm quan trọng của KSNB và sự cần thiết của kiểm tra đánh giá.

Năm 1992, Ủy ban COSO cho ra đời khuôn mẫu lý thuyết chuẩn cho
KSNB tạo nên một khởi đầu và tiếng nói chung cho các doanh nghiệp và tổ chức.
Bên cạnh đó, chính phủ Hoa Kỳ ban hành đạo luật Sarbanes – Oxley quy định việc
triển khai HTKSNB cho tồn bộ các cơng ty niêm yết trên sàn chứng khốn.
Khn mẫu lý thuyết của COSO được xem là hệ thống lý luận đầy đủ và chính xác
nhất cho đến hiện nay.
1.1.2.4. Giai đoạn hiện đại
Sau khi báo cáo COSO ra đời năm 1992, lý luận về KSNB đã có một nền
tảng để phát triển mạnh mẽ hơn và rộng khắp nhiều lĩnh vực khác nhau:
Trong lĩnh vực quản trị: ERM (Enterprise Risk Management Framework)
năm 2004 khuôn mẫu về đánh giá rủi ro doanh nghiệp phục vụ cho mục đích quản
trị ra đời. Bản dự thảo đã hình thành và công bố vào tháng 7 năm 2003. ERM được
định nghĩa bao gồm 8 bộ phận hợp thành: Môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu,
nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm sốt, thơng tin
truyền thơng và giám sát.
Trong lĩnh vực cơng nghiệp thông tin: CoBIT (Control Objectives for
Information and Related Technology) năm 1996 do ISACA (Inform System Audit
and Control Association) ban hành. CoBIT đặt trọng tâm vào KSNB trong môi
trường CIS (Computor Information System) bao gồm các lĩnh vực là: hoạch định và
tổ chức, mua và triển khai, phân phối và hỗ trợ, giám sát.
Trong lĩnh vực kiểm toán độc lập: các chuẩn mực kiểm toán của Hoa Kỳ
bắt đầu chuyển sang sử dụng báo cáo COSO làm cơ sở để đánh giá HTKSNB bao
gồm: SAS 78 (1995) : xem xét KSNB trong kiểm tốn báo cáo tài chính (điều chỉnh
SAS 55), SAS 94 (2001): ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét
KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, KSNB vẫn chỉ được để cập trong các chuẩn mực kiểm toán quốc
tế như một phương tiện phục vục cho cơng tác kiểm tốn. Trong ISA 400, KSNB


16


được xem như bao gồm 3 yếu tố : Môi trường kiểm soát, các thủ tục kiểm soát và hệ
thống kế tốn. Các yếu tố này được trình bày theo ISA 400 có xu hướng thiên về
kiểm sốt về mặt kế toán.
Trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ: theo như IIA, các mục tiêu của KSNB
bao gồm:
Tính trung thực và độ tin cậy của thơng tin.
Tn thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định.
Bảo vệ tài sản.
Sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế.
Hoàn tất các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động, chương trình.
Trong các ngành nghể cụ thể: Báo cáo Basel 1998 của Ủy ban Basel về
vận dụng báo cáo COSO vào KSNB tại các ngân hàng và tổ chức tài chính. Báo
cáo Basel chỉ đi sâu vào KSNB trong ngành ngân hàng chứ không liên quan đến bất
kỳ một lĩnh vực nào khác.
Báo cáo COSO 2004 phát triển theo hướng quản trị rủi ro: theo báo cáo
COSO 2004 quản trị rủi ro doanh nghiệp bao gồm những bộ phận:
Môi trường quản lý
Thiết lập mục tiêu
Nhận dạng sự kiện tiềm tàng
Đánh giá rủi ro
Phản ứng rủi ro
Hoạt động kiểm sốt
Thơng tin và truyền thông
Giám sát
1.1.2.5 Sự phát triển của báo cáo COSO – 1992
Sau khi, báo cáo COSO (1992) được ban hành, môi trường kinh doanh vả
các hoạt động kinh tế đã luôn không ngừng thay đổi theo theo hướng ngày càng
phức tạp, kỹ thuật, công nghệ cũng ngày càng phát triển để áp dụng vào môi trường



×