Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Triết học: Xây dựng chương trình du lịch đặc thù cho TP. Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 103 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐHQGHN
KHOA VIỆT NAM HỌC VÀ TIẾNG VIỆT
-----------------------

Phạm Thị Vân Anh

XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH DU LỊCH ĐẶC THÙ
CHO TP. HƢNG N

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH VIỆT NAM HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2012-X

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Với mỗi sinh viên đƣợc làm khóa luận là một niềm vinh dự, một khát
khao trong bốn năm học đại học. Giờ đây niềm vinh dự ấy đã đến với tơi,
khóa luận đƣợc hồn thành là một kỳ tích đầu tiên trong đời sinh viên. Để có
đƣợc điều đó lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy
cô trong khoa Việt Nam học và tiếng Việt đã tận tâm chỉ bảo, giúp đỡ chúng
tôi trong suốt 4 năm học vừa qua.
Đặc biệt tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến cô PGS. TS Nguyễn Thị
Nguyệt – ngƣời đã trực tiếp chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong thời
gian làm đề tài khóa luận vừa qua.
Để có đƣợc số liệu đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong đề tài. Tơi
cũng xin cảm ơn Phịng văn hóa thể thao và du lịch TP. Hƣng Yên đã tạo
điều kiện thuận lợi cũng nhƣ cung cấp các thông tin để tôi có thể hồn thành
khóa luận này.


Do thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và do kiến thức cịn hạn chế. Khóa
luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong đƣợc sự chỉ bảo, góp ý,
thơng cảm của thầy cơ và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Phạm Thị Vân Anh

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Xây dựng chƣơng trình du lịch đặc thù cho
TP. Hƣng Yên” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi và đƣợc sự hƣớng
dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Thị Nguyệt. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa cơng bố dƣới bất kỳ hình
thức nào trƣớc đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc
phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ các nguồn khác
nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
nhƣ số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và
chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2016

2


BẢNG KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ cái viết tắt/ kí hiệu

Cụm từ đầy đủ

1

AL

Âm lịch

2

DT LS CM

Di tích lịch sử cách mạng

3

DT LS VH

Di tích lịch sử văn hóa

4

P

Phƣờng


5

Phịng VHTT&DL

Phịng văn hóa thể thao và du lịch

6

TP. Hƣng Yên

Thành phố Hƣng Yên

7

UBND

Ủy ban nhân dân

3


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

Các di tích lịch sử văn hố cấp quốc gia và
Bảng 1.1


cấp tỉnh của TP. Hƣng Yên tính đến tháng

77

10/2014
Bảng 1.2

Bảng 1.3

Bảng 2.1

Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Các di tích lịch sử văn hóa của TP. Hƣng
n tính đến tháng 10/2014.
Danh sách các lễ hội đƣợc xếp hạng trên địa
bàn TP. Hƣng Yên
Mục tiêu tốc độ tăng trƣởng của khách du
lịch giai đoạn 2016 - 2020.
Định hƣớng phát triển du lịch của TP. Hƣng
Yên đến năm 2025
Tổng lƣợt khách du lịch đến TP. Hƣng Yên
Danh sách các cơ sở lƣu trú đƣợc xếp hạng
trên địa bàn TP. Hƣng Yên

94


28

37

38
41
42

Tổng số lao động trong lĩnh vực du lịch –
Bảng 2.5

dịch vụ của TP. Hƣng Yên giai đoạn 2009 –

44

2014
Bảng 2.6

Bảng 2.7

Bảng doanh thu du lịch của TP. Hƣng Yên
trong giai đoạn 2010 – 2015
Một số dự án đang thu hút đầu tƣ của TP.
Hƣng Yên về du lịch

4

46

47



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 2
BẢNG KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. 3
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... 4
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 7
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 8
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 10
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 10
5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 11
6. Cấu trúc đề tài ........................................................................................ 11
NỘI DUNG ..................................................................................................... 12
Chƣơng 1: Tổng quan về đề tài .................................................................... 12
1.1. Khái niệm du lịch và chƣơng trình du lịch...................................... 12
1.2. Khái quát về tiểu vùng du lịch TP. Hƣng Yên ................................ 16
1.3. Tài nguyên du lịch TP. Hƣng Yên .................................................. 20
Chƣơng 2: Điều tra, đánh giá thực trạng kinh doanh du lịch TP. Hƣng Yên37
2.1. Đƣờng lối chính sách và cơng tác quy hoạch, kế hoạch phát triển du
lịch TP. Hƣng Yên của tỉnh Hƣng Yên .................................................... 37
2.2. Điều tra, đánh giá thị trƣờng du lịch .................................................. 41
2.3. Hiện trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ngành du lịch............ 42
2.4. Đội ngũ lao động trong ngành du lịch ............................................... 43
2.5. Việc giới thiệu, quảng bá du lịch ....................................................... 45
2.6. Hiệu quả kinh tế ngành du lịch .......................................................... 46
2.7. Tổng số dự án, vốn đầu tƣ cho du lịch............................................... 46
2.8. Các tuyến du lịch đã đƣợc khai thác .................................................. 47
Chƣơng 3: Hoạch định các chƣơng trình du lịch đặc thù cho TP. Hƣng Yên49

5


3.1. Du lịch MICE kết hợp du lịch tâm linh ............................................ 50
3.2. Du lịch homestay ............................................................................... 52
3.3. Du lịch làng nghề ............................................................................... 55
3.4. Du lịch tham quan vƣờn sinh thái cây trái ......................................... 57
3.5. Du lịch sông Hồng kết nối với các vùng phụ cận .............................. 58
3.6. Các chƣơng trình khác ....................................................................... 59
3.7. Những khuyến nghị về quy hoạch du lịch TP. Hƣng Yên ................ 60
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 65
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 67

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay du lịch đƣợc coi là “ngành cơng nghiệp khơng khói”, “con gà đẻ
trứng vàng” của mỗi quốc gia. Vì vậy việc phát triển ngành du lịch đƣợc các
quốc gia đặc biệt lƣu tâm.Tất cả các loại di sản thiên nhiên, di sản văn hóa ở
mỗi vùng miền, địa phƣơng đều hàm chứa giá trị du lịch, nhƣng vấn đề quan
trọng là chúng ta phải biết nghiên cứu, khai thác,bảo tồn những giá trị đó
một cách hợp lí, tích cực, xây dựng những chƣơng trình du lịch phù hợp trên
thế mạnh tài nguyên du lịch của địa phƣơng để phát triển du lịch bền vững
thì mới góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
Hƣng Yên là một tỉnh thuộc trung tâm đồng bằng sơng Hồng có TP.
Hƣng n là thủ phủ. Mặc dù TP. Hƣng Yên không đƣợc thiên nhiên ƣu ái
ban tặng cho dãy núi trùng điệp, hang động tuyệt bích, bờ biển kéo dài hay

các danh lam thắng cảnh nổi tiếng nhƣng nơi đây lại có tài nguyên du lịch khá
phong phú, đa dạng, tiêu biểu phải kể đến Phố Hiến. Phố Hiến là một địa
danh lịch sử ở TP. Hƣng Yên. Vào các thế kỷ XVII -XVIII, nơi đây là một
thƣơng cảng nổi tiếng của Việt Nam. Dân gian có câu: "Thứ nhất Kinh Kỳ,
thứ nhì Phố Hiến". TP. Hƣng n cịn có một kho tàng di tích lịch sử - văn
hóa, các lễ hội văn hóa truyền thống mang đậm dấu ấn một thuở hồng hoa
của dân tộc. Trong cơng cuộc xây dựng phát triển đất nƣớc hiện nay, TP.
Hƣng Yên vẫn luôn lƣu giữ đƣợc những nét đẹp văn hóa xƣa. Tuy nhiên việc
sử dụng và khai thác tài nguyên du lịch ở TP. Hƣng Yên lại chƣa tƣơng xứng
với tiềm năng mà nơi đây vốn có. Việc tìm hiểu tài ngun du lịch nơi đây
khơng chỉ có ý nghĩa khoa học giúp hiểu thêm về lịch sử, văn hóa, phong tục
tập quán, truyền thống yêu quê hƣơng đất nƣớc của ngƣời dân Hƣng n mà
cịn từ đó có thể đƣa ra một số chƣơng trình du lịch góp phần khai thác hiệu
quả nguồn tài nguyên du lịch nơi đây.
Là một ngƣời con của TP. Hƣng Yên, tôi luôn quan tâm đến việc bảo
tồn, giữ gìn những giá trị văn hóa truyền thống, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên,
7


quan tâm đến cuộc sống hiện tại của ngƣời dân tại địa phƣơng và sự phát triển
của quê hƣơng mình trong tƣơng lai. Tơi muốn góp một phần nhỏ bé của
mình cho q hƣơng để tỏ lịng u mến, trân trọng mảnh đất đã ni dƣỡng
tơi.
Đó chính là những động lực thơi thúc tơi chọn đề tài: “Xây dựng
chƣơng trình du lịch đặc thù cho TP. Hƣng Yên” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
TP. Hƣng Yên là một thành phố trẻ, năng động và là một thị trƣờng
tiềm năng. Việc nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch của TP là vấn đề
không mới. Xƣa nay nghiên cứu về Phố Hiến đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu

trong và ngoài nƣớc quan tâm. Trƣớc hết là từ thế kỷ thứ XVII Phố Hiến đã
đƣợc nhiều quốc gia biết tới khi nó trở thành một thƣơng cảng quan trọng,
dƣới quyền kiểm soát của chúa Trịnh. Từ đó đến nay, Phố Hiến trở thành mục
tiêu khảo sát và nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, các giáo sƣ, thƣơng
nhân, các nhà sử học, khảo cổ học trong và ngồi nƣớc.
Một số tác giả và cơng trình nghiên cứu tiêu biểu về TP. Hƣng n có thể kể
đến:
Nguyễn Phúc Lai (chủ biên), (2001), Hưng Yên – 170 năm và (2009),
Hưng Yên phù sa văn hóađã cho thấy một bức tranh toàn cảnh về Hƣng Yên
từ xƣa đến nay, một TP. Hƣng Yên lƣu giữ nhiều giá trị văn hóa truyền
thống.
Bùi Việt Bắc (chủ biên), (2005), Những di tích thắng cảnh tiêu biểu
Phố Hiến Hưng Yên đã giới thiệu khái quát nội dung, đặc điểm của một số di
tích, thắng cảnh nổi tiếng ở Phố Hiến Hƣng n nhƣ Văn Miếu Xích Đằng,
Chùa Chng, Đền Mẫu, đền thờ Thiên Hậu, chùa Phố, đình An Vũ…
Năm 2005, nhà xuất bản Văn hóa - thơng tin đã xuất bản cuốn “Những
di tích danh thắng tiêu biểu Phố Hiến Hưng Yên”. Cuốn sách ghi lại một cách

8


rất đầy đủ, cụ thể về các di tích của Phố Hiến xƣa nhƣng không nghiên cứu
việc phát triển du lịch.
Nguyễn Đình Nhã (chủ biên), (2006), Phố Hiến, kỉ yếu hội thảo khoa
học, đã tập hợp nhiều bài báo khoa học của nhiều học giả trong nƣớc và quốc
tế nghiên cứu dƣới nhiều góc độ và về nhiều khía cạnh của Phố Hiến: lịch sử,
văn hóa, tín ngƣỡng tơn giáo, kinh tế xã hội…
Lê Minh Phụng, (2012), Phố Hiến hưng thịnh, suy tàn và suy nghĩ về
phát huy nguồn lực con người, đã khái quát về lịch sử hình thành, phát triển
và suy tàn của Phố Hiến và vấn đề giữ gìn, phát huy những giá trị của Phố

Hiến.
Năm 2012 sinh viên Đỗ Thị Thu Hằng – Trƣờng Đại học Dân Lập hải
Phịng đã làm khóa luận với đề tài “Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn của
thành phố Hưng Yên”. Tuy nhiên đề tài mới chỉ dừng lại ở mức đánh giá
chung chứ chƣa đƣa ra các biện pháp cụ thể, các chƣơng trình đặc thù cho TP.
Hƣng Yên.
TS. Nguyễn Khắc Hào, TS Nguyễn Đình Nhã, (2012) xuất bản cuốn sách:
Phố Hiến, giới thiệu khái quát về Phố Hiến, những giá trị văn hóa truyền
thống của Phố Hiến và những thay đổi của Phố Hiến trên con đƣờng phát
triển.
Nguyễn Thị Loan, (2013), đã thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp với
chủ đề: Tiềm năng, thực trạng và giải pháp chủ yếu khai thác tài nguyên du
lịch nhân văn tỉnh Hưng Yên cho giai đoạn 2009- 2015. Đề tài đã khảo sát,
đánh giá cụ thể tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Hƣng Yên và đƣa ra một số
giải pháp phát triển du lịch văn hóa của tỉnh.
Ngồi ra còn một số bài báo đăng trên các trang web và báo điện tử
Hƣng Yên đã đề cập đến một số loại hình du lịch, cơ sở vật chất kĩ thuật
phục vụ du lịch, thực trạng du lịch ở Hƣng Yên: Du lịch cộng đồng ở vùng
quê văn hiến Hưng Yên, (2012);Khách sạn ở Hưng Yên, (2015); Mai Nhung,
(2013), Lễ hội văn hóa vùng Phố Hiến: Khơi dậy niềm tự hào đất Nhãn; Ngô
9


Vấn, (2009), Đền Mẫu linh thiêng và hấp dẫn du khách; Phƣơng Huyền, Bún
thang thế kỷ - đậm đà hương vị quê hương; Thúy Hằng, (2012), Độc đáo
Đảo cò ở HưngYên…
Tuy nhiên việc xây dựng các chƣơng trình du lịch đặc thù ở TP. Hƣng
Yên lại chƣa có nhiều bài nghiên cứu về vấn đề này hoặc nếu có thì chỉ nói
một cách chung chung, chƣa cụ thể.Vì vậy có thể nói đây là vấn đề khơng
mới mẻ nhƣng cũng khơng cũ đối với các nhà nghiên cứu.

3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này trƣớc tiên là giới thiệu một cách tổng quát về TP.
Hƣng Yên, từ vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, lịch sử, văn hóa, xã hội. Thứ hai
giới thiệu, mơ tả vị trí, lịch sử, kiến trúc của Phố Hiến, các di tích lịch sử, các
lễ hội văn hóa dân gian, các làng nghề truyền thống…Thứ ba, từ việc giới
thiệu mô tả trên cho chúng ta thấy đƣợc thực trạng khai thác sử dụng nguồn
tài nguyên du lịch đồng thời nhìn thấy tiềm năng phát triển du lịch nơi đây từ
đó xây dựng các chƣơng trình du lịch đặc thù nhằm phát triển tiềm năng du
lịch ở TP. Hƣng Yên.Vì vậy, bài nghiên cứu của tơi hy vọng có thể đóng góp
vào sự phát triển du lịch, qua đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế của TP để
thay đổi bộ mặt của TP trẻ trong thời đại kinh tế tri thức.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tôi sử dụng phƣơng pháp lịch đại trong quá trình nghiên cứu các tài
liệu văn bản. Sử dụng phƣơng pháp phân tích tổng hợp các thơng tin nguồn
tài liệu từ đó tổng kết, đánh giá và vận dụng phƣơng pháp nghiên cứu điền dã
để có những tƣ liệu thực tế tại địa phƣơng về kiến trúc, các loại hình văn hóa
dân gian, các làng nghề truyền thống…Ngồi ra để xây dựng chƣơng trình du
lịch đặc thù nhằm khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch nơi đây tôi sử dụng
phƣơng pháp so sánh đối chiếu. Trên cơ sở so sánh hiện trạng phát triển du
lịch của TP. Hƣng Yên trong các giai đoạn trƣớc từ đó đƣa ra các chƣơng
trình hợp lý nhằm sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch của vùng.

10


5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Nghiên cứu tiềm năng khai thác tài nguyên du lịch từ đó đƣa
ra chƣơng trình du lịch đặc thù để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên này.
Không gian: TP. Hƣng Yên.
Thời gian: giai đoạn 2015- 2018.

6.

Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, đề tài

gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về đề tài
Chƣơng 2: Điều tra, đánh giá thực trạng kinh doanh du lịch TP. Hƣng
Yên
Chƣơng 3: Hoạch định các chƣơng trình du lịch đặc thù ở TP. Hƣng
Yên

11


NỘI DUNG
Chƣơng 1: Tổng quan về đề tài
1.1.

Khái niệm du lịch và chƣơng trình du lịch

1.1.1. Khái niệm du lịch
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về du lịch, tuỳ vào góc độ nghiên cứu
khác nhau mà mỗi ngƣời có một cách hiểu về du lịch khác nhau:
UNWTO (Tổ chức du lịch thế giới): “Du lịch là khái niệm chỉ hoạt
động của con ngƣời đi đến và ở những nơi không phải là nơi cƣ trú thƣờng
xuyên trong khoảng thời gian lớn hơn một ngày và nhỏ hơn một năm với
mục đích giải trí, cơng vụ và các mục đích khác mà không liên quan đến việc
trả thù lao tại điểm đến thăm”.
Luật du lịch Việt Nam (2005) quy định: “Du lịch là các hoạt động có

liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, tham quan, giải trí, nghỉ dƣỡng trong
một khoảng thời gian nhất định”.
Nhƣ vậy, du lịch thông thƣờng để chỉ một hoạt động rời khỏi nơi ở của
con ngƣời trong một không gian và thời gian nhất định nhằm thƣởng thức,
trải nghiệm, khám phá những điều mới lạ và khác lạ về tự nhiên và văn hóa
để làm phong phú hơn đời sống tâm hồn của mình, làm thỏa mãn trí tị mị
của con ngƣời.
Chƣơng trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá bán chƣơng trình
đƣợc định trƣớc cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm
kết thúc chuyến đi.1
Nhƣ vậy, chƣơng trình du lịch có thể hiểu là lịch trình đƣợc định trƣớc
của chuyến đi do các doanh nghiệp lữ hành tổ chức, trong đó xác định đƣợc
thời gian chuyến đi, nơi đến du lịch, các điểm dừng chân, các dịch vụ lƣu trú,
vận chuyển các dịch vụ khác và có giá bán của chƣơng trình.
1.1.2. Các yếu tố tạo thành một chƣơng trình du lịch
1

Điều 4 – luật du lịch

12


Chƣơng trình du lịch đóng vai trị quan trọng đối với các địa điểm du
lịch và du khách. Đối với địa điểm du lịch, chƣơng trình du lịch tạo những
cơ hội việc làm cho lao động chuyên và không chuyên ngành, tức là lao động
trực tiếp và gián tiếp của ngành du lịch, mang lại nguồn thu ngoại tệ cho
quốc gia, khuyến khích việc bảo tồn di sản và truyền thống văn hóa, tăng thu
nhập cho ngân sách nhà nƣớc và địa phƣơng. Đối với du khách, chƣơng trình
du lịch mang đến cho du khách những sự lựa chọn thông qua sự kết hợp

chính xác của các tour du lịch địa phƣơng và tour du lịch trọn gói, tạo cơ hội
tiếp xúc, học hỏi về văn hóa, di sản, lịch sử, các di tích, thắng cảnh…
Để tạo thành một chƣơng trình du lịch phải đảm bảo những yêu cầu chủ
yếu nhƣ tính khả thi, phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng, đáp ứng những
mục tiêu của công ty lữ hành, có sức lơi cuốn thúc đẩy khách du lịch ra quyết
định mua chƣơng trình du lịch. Để đạt đƣợc những u cầu đó, các chƣơng
trình du lịch đƣợc xây dựng theo công đoạn chặt chẽ với các bƣớc cơ bản sau
đây:


Nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng (thị trƣờng khách du lịch, đặc

điểm tâm lý khách du lịch, thị trƣờng sản phẩm…)


Nghiên cứu khả năng đáp ứng của các nguồn tài nguyên du lịch,

các nhà cung cấp du lịch, mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng…


Xác định khả năng và vị trí của cơng ty, doanh nghiệp lữ hành.



Xây dựng mục đích, ý tƣởng của chƣơng trình du lịch.



Xác định mức độ giới hạn cũng nhƣ quĩ thời gian và mức giá


của chƣơng trình du lịch.


Xây dựng lộ trình tuyến tham quan với những điểm du lịch chủ

yếu và bắt buộc của chƣơng trình.


Lên kế hoạch về phƣơng tiện vận chuyển phù hợp với từng lộ

trình tham quan cũng nhƣ phƣơng án lƣu trú, ăn uống.


Chi tiết hóa chƣơng trình với những nội dung, hoạt động tham

quan, nghỉ ngơi, giải trí, mua sắm… trên tồn tuyến, hành trình.
13




Xác định giá thành và giá bán của chƣơng trình du lịch.



Xây dựng những qui định bắt buộc và cần có của chƣơng trình.

Nhiều đơn vị kinh doanh lữ hành khi xây dựng một chƣơng trình du
lịch trọn gói có thể bỏ qua một số bƣớc trong số những bƣớc nêu trên. Tuy
nhiên, khi xây dựng tour, các nhà làm tour chuyên nghiệp thƣờng thu thập

đầy đủ những thông tin cơ bản về cung – cầu du lịch, am hiểu về nhu cầu, thị
hiếu, sở thích của từng nhóm thị trƣờng khách, bên cạnh đó có khả năng phát
hiện ra những liên kết mới để tạo ra những chƣơng trình du lịch độc đáo trên
cơ sở những hiểu biết về tài nguyên du lịch và các cơ sở kinh doanh du lịch.
Một chƣơng trình du lịch trọn gói có giá trị phụ thuộc rất nhiều vào các điều
kiện về tài nguyên du lịch và khả năng sẵn sàng đón tiếp phục vụ khách du
lịch tại điểm đến đó.
Ý tƣởng của một chƣơng trình du lịch là sự kết hợp cao nhất giữa nhu
cầu của khách du lịch và tài nguyên du lịch. Một ý tƣởng hay không chỉ tạo
ra một chƣơng trình lơi cuốn mà cịn góp phần tạo nên một tên gọi dễ nhớ và
gắn bó với chƣơng trình đồng thời chính là phƣơng hƣớng để có đƣợc những
hình thức du lịch mới, độc đáo.
1.1.3. Phân loại chƣơng trình du lịch
Ngƣời ta có thể phân loại chƣơng trình du lịch theo một số tiêu chí sau
đây:
1.1.3.1. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh
- Các chƣơng trình du lịch chủ động: Doanh nghiệp lữ hành nghiên cứu
thị trƣờng để xây dựng chƣơng trình ấn định ngày thực hiện, tổ chức quảng
cáo và bán – thực hiện. Khách gặp chƣơng trình qua quảng cáo và mua
chƣơng trình.
- Các chƣơng trình du lịch bị động: Doanh nghiệp lữ hành tiếp nhận yêu
cầu của khách – xây dựng chƣơng trình du lịch – khách thỏa thuận lại và
chƣơng trình đƣợc thực hiện.

14


- Chƣơng trình du lịch kết hợp: doanh nghiệp lữ hành nghiên cứu thị
trƣờng xây dựng chƣơng trình nhƣng khơng ấn định ngày thực hiện – khách
đến thỏa thuận và chƣơng trình đƣợc thực hiện.

1.1.3.2. Căn cứ vào mức giá
- Chƣơng trình du lịch trọn gói: đƣợc chào bán với mức giá gộp, tổng
hợp toàn bộ dịch vụ và hàng hố phát sinh trong chuyến đi – là loại chƣơng
trình du lịch chủ yếu của doanh nghiệp lữ hành.
- Chƣơng trình du lịch với các mức giá cơ bản: Có giá của một số dịch
vụ cơ bản: giá vận chuyển, lƣƣ trú …
- Chƣơng trình du lịch với mức giá tự chọn: dành cho khách lựa chọn
các dịch vụ với các cấp độ chất lƣợng phục vụ khác nhau ở các mức giá khác
nhau .
1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi khơng gian lãnh thổ
- Chƣơng trình du lịch nội địa (DIT) với đối tƣợng là khách nội địa,
khách quốc tế do hãng lữ hành gửi đến, ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt
Nam.
- Chƣơng trình du lịch quốc tế (FIT)
- Chƣơng trình du lịch quốc tế gửi khách (out bound tour)
- Chƣơng trình du lịch quốc tế dành cho khách đi theo đồn
1.1.3.4. Căn cứ vào mục đích chuyến đi
- Chƣơng trình du lịch nghỉ dƣỡng, giải trí, tham quan
- Chƣơng trình du lịch theo chun đề: văn hố, lịch sử . . .
- Chƣơng trình du lịch tơn giáo, tín ngƣỡng
- Chƣơng trình du lịch thể thao, khám phá, mạo hiểm …
1.1.3.5. Căn cứ vào một số tiêu thức khác
Ngồi những loại hình kể trên thì chƣơng trình du lịch còn đƣợc chia
thành những tiêu thức và thể loại nhƣ:
- Chƣơng trình du lịch cá nhân và chƣơng trình du lịch theo đồn.
- Chƣơng trình du lịch dài ngày và chƣơng trình du lịch ngắn ngày.
15


- Chƣơng trình du lịch theo phƣơng tiện giao thơng.

Nhƣ vậy, có rất nhiều cách phân loại chƣơng trình du lịch tuy nhiên các
cách phân loại kể trên chỉ mang tính chất tƣơng đối và thƣờng có sự kết hợp
giữa các thể loại của các chƣơng trình du lịch bởi trong một chƣơng trình du
lịch vốn dĩ đã bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau. Việc phân loại các
chƣơng trình du lịch giúp các doanh nghiệp lữ hành có thể quản lý, sắp xếp,
thiết kế tour phù hợp với nhu cầu của khách du lịch.
1.1.4. Chƣơng trình du lịch đặc thù
Sản phẩm du lịch đặc thù đƣợc phát triển dựa trên tính độc đáo/duy nhất,
nguyên bản và đại diện về tài nguyên du lịch (tự nhiên và nhân văn) cho một
lãnh thổ/điểm đến du lịch với những dịch vụ không chỉ làm thỏa mãn nhu
cầu, mong đợi của du khách mà cịn tạo đƣợc ấn tƣợng bởi tính độc đáo và
sáng tạo.
Nhƣ vậy, chƣơng trình du lịch đặc thù đƣợc xây dựng dựa trên sự độc
đáo, mới lạ, hấp dẫn của từng vùng miền để có thể tạo ra sự khác biệt cho địa
phƣơng đó đồng thời hấp dẫn du khách. Tính khác biệt của sản phẩm du lịch
ấy đƣợc quy định bởi đặc điểm tự nhiên hoặc văn hóa bản địa của địa
phƣơng nơi sản phẩm du lịch đƣợc phát triển, cịn tính độc đáo và đặc sắc
chính là cách thức xây dựng và khả năng khai thác sản phẩm du lịch đặc
trƣng để phục vụ du khách, phát triển du lịch ở địa phƣơng.
1.2.

Khái quát về tiểu vùng du lịch TP. Hƣng Yên

1.2.1. Đặc điểm tự nhiên
TP. Hƣng Yên là tỉnh lỵ của tỉnh Hƣng Yên. Thành phố nằm ở phía
Nam của tỉnh, bên bờ trái (bờ Bắc) sơng Hồng. TP. Hƣng n có 7.342,07
ha diện tích tự nhiên và 147.275 nhân khẩu, có 17 đơn vị hành chính cấp xã,
gồm 7 phƣờng: An Tảo, Hiến Nam, Lam Sơn, Minh Khai, Lê Lợi, Quang
Trung, Hồng Châu và 10 xã: Bảo Khê, Trung Nghĩa, Liên Phƣơng, Hồng


16


Nam, Quảng Châu, Phú Cƣờng, Hùng Cƣờng, Phƣơng Chiểu, Hoàng Hanh,
Tân Hƣng. 2
TP. Hƣng Yên giáp với huyện Kim Động ở phía Bắc, Tiên Lữ ở phía
Đơng. Sơng Hồng làm ranh giới tự nhiên giữa TP. Hƣng Yên với các huyện
Lý Nhân và Duy Tiên của tỉnh Hà Nam ở bờ Nam sông Hồng. Quốc lộ 38
với cầu Yên Lệnh nối TP. Hƣng Yên với quốc lộ 1.
TP. Hƣng Yên đƣợc kết nối với các tỉnh thành khác qua các quốc lộ:
Quốc lộ 38A: TP.Bắc Ninh - Hải Dƣơng (H.Cẩm Giàng) - TP.Hƣng Yên Hà Nam (Kim Bảng). Quốc lộ 38B: TP.Hải Dƣơng - TP.Hƣng Yên - Ninh
Bình. Quốc lộ 39A: TP.Hƣng Yên - Phố Nối (Quốc lộ 5A). Quốc lộ 39B:
TP.Hƣng Yên - Thái Bình (H.Thái Thụy).
1.2.2. Đặc điểm lịch sử - xã hội
Khu vực Phố Hiến nay thuộc TP. Hƣng Yên, vào thế kỷ XVI-XVII là lỵ
sở của trấn Sơn Nam thời nhà Hậu Lê. Sơn Nam lúc bấy giờ bao gồm phần
lớn các tỉnh: Hƣng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Hà Tây
(cũ).
Tháng 10 năm 1831 - niên hiệu Minh Mạng, triều đình Huế thực hiện
một cuộc cải cách hành chính lớn trên tồn lãnh thổ Việt Nam, trong đó có
việc xóa bỏ các đơn vị tổng, trấn... và chia cả nƣớc lại thành 30 tỉnh. Tỉnh
Hƣng Yên theo đó đƣợc thành lập, lỵ sở của tỉnh đƣợc đóng ở khu vực Xích
Đằng (phƣờng Lam Sơn – TP. Hƣng Yên ngày nay).3
Sau Cách mạng Tháng Tám - 1945, thị xã Hƣng Yên tiếp tục đƣợc
chính quyền cách mạng chọn làm lỵ sở của tỉnh Hƣng Yên. Ngày 26 tháng 1
năm 1968, hai tỉnh Hƣng Yên và Hải Dƣơng hợp nhất thành tỉnh Hải Hƣng,
lỵ sở của tỉnh mới đƣợc đặt tại thị xã Hải Dƣơng (nay là thành phố Hải
Dƣơng), còn thị xã Hƣng Yên tạm thời mất đi vị thế trung tâm của cả tỉnh.
Cùng với hồn cảnh kinh tế khó khăn của cả nƣớc trong thời gian đó và điều


2

Nghị quyết số 95 ngày 6/8/2013 của Chính phủ.
Sở Văn hóa thơng tin Hƣng Yên. Hƣng Yên 170 năm. Hƣng Yên, 2001.

3

17


kiện giao thông không thuận lợi, thị xã Hƣng Yên mất đi khá nhiều cơ hội để
phát triển.
Năm 1996, Quốc hội Việt Nam ra nghị quyết chia tách tỉnh Hải Hƣng
lại thành hai tỉnh Hải Dƣơng và Hƣng Yên nhƣ trƣớc. Cùng với sự "lột xác"
của tỉnh Hƣng Yên, thị xã Hƣng Yên cũng ngày càng lớn mạnh.
Ngày 17 tháng 7 năm 2007, thị xã Hƣng Yên đƣợc Bộ Xây dựng công
nhận là đô thị loại III theo quyết định 1012/QĐ-BXD. Ngày 19 tháng 1 năm
2009, thủ tƣớng chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ra Nghị định 04/NĐ - CP
nâng cấp thị xã Hƣng Yên lên thành TP. Hƣng Yên, mở ra một thời kỳ phát
triển mới cho TP. Hƣng Yên. Đồng thời TP. Hƣng Yên cũng đƣợc phong
tặng danh hiệu "Anh hùng Lực lƣợng vũ trang nhân dân".
Những cƣ dân đầu tiên đến vùng đất TP. Hƣng Yên ngày nay (Phố Hiến
xƣa) chủ yếu là ngƣời Việt di cƣ từ vùng cao châu thổ Bắc Bộ, họ tiến dần
về phía nam hƣớng tới ven biển châu thổ và Phố Hiến là một trong những
điểm định cƣ đầu tiên của những ngƣời Việt cổ trong quá trình nam tiến,
khai hoang các vùng đất mới cho nhu cầu sinh sống của họ. Đến thế kỷ thứ
XIII vùng đất này có thêm ngƣời Hoa sang lánh nạn bởi sự xâm lƣợc của
quân Mông Cổ đối với Trung Quốc (Bấy giờ là nhà Tống) và lập nên làng
Hoa Dƣơng (Mậu Dƣơng sau này). Vào thế kỷ XVII tình hình chính trị ở
Trung Quốc không ổn định, nhà Thanh đã thay thế nhà Minh. Những ngƣời

không thuần phục nhà Thanh đã phiêu bạt xuống phƣơng nam để lánh nạn,
thời kỳ này ngƣời Hoa đến Phố Hiến rất đông để lập nghiệp, sinh sống.
Trong thời kỳ phồn thịnh của Phố Hiến (thế kỷ XVII - XVIII) nơi đây cịn có
thêm ngƣời Nhật Bản, Hà Lan, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha đến
với mục đích bn bán, trao đổi hàng hố và truyền đạo. Họ đã đƣợc triều
đình cho phép lập thƣơng điếm và ở tại Phố Hiến để thực hiện cơng việc của
mình.
Sang nửa đầu thế kỷ XVIII những ngƣời ngoại quốc đã lần lƣợt dời
khỏi Phố Hiến bởi nhiều nguyên do khác nhau, nhƣng những ngƣời Trung
18


Quốc thì cịn ở lại. Những ngƣời Trung Quốc ở đây đƣợc đồng hoá với
ngƣời Việt, nhiều ngƣời sợ sự truy lùng, trả thù của nhà Thanh nên thậm chí
đã đổi sang họ của ngƣời Việt để dễ dàng sinh sống. Về sau này, do điều
kiện làm ăn ở đây khơng cịn mấy thuận lợi ngƣời Trung Quốc đã di chuyển
đi các vùng khác trong cả nƣớc để sinh sống nhƣ: Hà Nội, Hải Phòng, Hải
Dƣơng, Sài Gòn …tuy nhiên hiện nay ở Phố Hiến – TP. Hƣng Yên vẫn cịn
có dịng họ ngƣời Trung Quốc đang sinh sống, họ đã hồn tồn đồng hố với
ngƣời Việt và cùng với những ngƣời dân bản xứ sống chung hàng bao đời
nay khơng hề có sự phân biệt. Đến nay, dân số TP. Hƣng Yên khoảng 150
nghìn ngƣời.
Nề n kinh tế TP . Hƣng Yên đang đổ i thay tƣ̀ng ngày . Cơ cấ u kinh tế
đang dầ n chuyể n dich
̣ theo hƣớng công nghiê ̣p hoá

, hiê ̣n đa ̣i hoá . Nông

nghiê ̣p, nông thôn có nhiề u chuyể n biế n tić h cƣ̣c , tỷ trọng giữa chăn nuôi và
trồ ng tro ̣t đƣơ ̣c cân đố i.

1.2.3. Đặc điểm văn hóa
TP. Hƣng Yên có sự hỗn dung tôn giáo. Từ thời Lê Sơ, Nho giáo đƣợc
triều đình đề cao với những hệ thống ngun tắc chính trị - xã hội và các tín
điều đạo đức đã ảnh hƣởng sâu sắc tới toàn xã hội. Ngƣời dân Phố Hiến theo
nề nếp nho phong, tôn sƣ trọng đạo, đề cao ông tổ Nho giáo là Khổng Tử và
xây dựng Văn miếu Xích Đằng ngợi ca tài năng, trí tuệ của ngƣời Hƣng Yên.
Cùng với đó Đạo giáo cũng ảnh hƣởng không nhỏ tới đời sống sinh hoạt,
tâm lý của ngƣời Việt trong đó có ngƣời dân Phố Hiến xƣa. Một số ngôi
chùa ở Phố Hiến nhƣ chùa Hiến, chùa Chuông, chùa Nễ Châu là sự thể hiện
xu hƣớng dân gian hóa là dẫn tới sự tổng hịa một số tơn giáo tín ngƣỡng.
Bên cạnh các vị Phật và Bồ Tát đƣợc thờ trong chùa cịn có các vị thần linh
của Đạo giáo, Nho giáo nhƣ Ngọc Hoàng, Nam Tào, Bắc Đẩu…Thiên Chúa
giáo du nhập vào Phố Hiến theo các thuyền buôn phƣơng Tây vào thế kỉ
XVII nhƣng đây lại là nơi tôn giáo phát triển chậm và không trở thành xứ

19


đạo lớn. Hiện nay TP. Hƣng Yên còn lại một nhà thờ Thiên Chúa tọa lạc tại
trung tâm là phƣờng Lê Lợi.
Theo điều tra khảo cổ, phần lớn các di tích, cơng trình văn hóa đều thể
hiện tín ngƣỡng của dân hơn 50 vùng quê rải rác khắp miền Bắc và cƣ dân
nƣớc ngoài nhƣ Trung Quốc, Hà Lan, Anh, Pháp…Các vị thần đƣợc thờ tại
các di tích thƣờng có nguồn gốc là thần biển, có cơng với dân tộc, đất nƣớc,
nhân vật tiêu biểu cho quan niệm đạo đức trung, tín, nghĩa, dũng của ngƣời
Hoa hay đó là thần bảo trợ cho gia đình và thờ tổ tiên.
Điều đặc biệt là các di tích phân bố ở khắp các phƣờng, xã…. tạo thành
một quần thể di tích với nền kiến trúc nghệ thuật độc đáo. Những kiến trúc
cổ đó đã tạo cho TP. Hƣng Yên một bản sắc văn hoa sâu đậm, vừa mang tính
dân tộc cộng đồng vừa mang đặc trƣng riêng của địa phƣơng.... Tất cả những

điều đó là minh chứng về vai trị, vị thế của thành phố trong q trình phát
triển kinh tế, văn hố của tỉnh Hƣng Yên và của cả nƣớc.
Nhƣ vậy, đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội đã tạo
nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, sự giao lƣu văn hóa và
hợp tác giữa các vùng miền của TP. Hƣng Yên. Do đặc điểm Hƣng n
khơng có rừng và biển nên ngành du lịch phát triển còn hạn chế. Tuy nhiên
hiện nay tỉnh đang đầu tƣ cơ sở hạ tầng cùng với lợi thế địa lý cách Thủ đô
Hà Nội không xa nên có khả năng gắn kết với các tuyến du lịch Hà Nội –
Hƣng Yên – Hải Dƣơng – Hải Phòng – Quảng Ninh. Từ đó góp phần nâng
cao vị thế là thủ phủ của tỉnh Hƣng Yên.
1.3.

Tài nguyên du lịch TP. Hƣng Yên

Tại điều 10 của Pháp lệnh Du lịch Việt Nam (1999): “Tài nguyên du
lịch đƣợc hiểu là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng,
giá trị nhân văn, cơng trình sáng tạo của con ngƣời có thể đƣợc sử dụng
nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du
lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sức hấp dẫn du lịch”.

20


Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 quy định: “Tài nguyên du lịch là cảnh
quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa, cơng trình lao động
sáng tạo của con ngƣời và các giá trị nhân văn khác có thể đƣợc sử dụng
nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch,
điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.” (Khoản 4, điều 4, chƣơng 1).
Tài nguyên du lịch gồm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn.
Theo khoản 1 (điều 13, chƣơng II) Luật Du lịch Việt Nam năm 2005

quy định: “ Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình,
địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên đang đƣợc khai
thác hoặc có thể đƣợc sử dụng phục vụ mục đích du lịch”.
Các thành phần của tự nhiên với tƣ cách là tài nguyên du lịch có tác
động mạnh nhất đến hoạt động du lịch là: địa hình, nguồn nƣớc và thực động vật.
Tài nguyên du lịch nhân văn là các đối tƣợng, hiện tƣợng do con ngƣời
sáng tạo ra trong suốt quá trình tồn tại và có giá trị phục vụ cho nhu cầu du
lịch. Tài nguyên du lịch nhân văn của Việt Nam bao gồm tài nguyên du lịch
nhân văn vật thể (các di sản văn hoá thế giới và các di tích lịch sử - văn hố)
và tài ngun du lịch nhân văn phi vật thể (các lễ hội, nghề và làng nghề
truyền thống, văn hoá nghệ thuật, văn hoá ẩm thực, văn hoá các tộc ngƣời)4.
1.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên khí hậu: TP. Hƣng Yên nằm trong vùng trung châu thổ Bắc
Bộ thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa lƣợng nhiệt ẩm dồi dào. Hàng năm có
hai mùa nóng và lạnh rõ rệt: Mùa lạnh khơ và ấm từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau. Mùa nóng mƣa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ tháng nóng
nhất vào mùa hè là 39 - 40°C. Nhiệt độ thấp nhất vào mùa đơng 5,5°C. Nhiệt
độ trung bình cả năm từ 22 - 23°C. Đặc biệt, trong tháng 8 và tháng 9 thƣờng
có mƣa to gió lớn, đây cũng là tháng thƣờng hay có bão tuy nhiên bão không
đổ bộ trực tiếp vào thành phố do vậy ảnh hƣởng của bão không lớn bằng các
4

PGS. TS. Nguyễn Thị Nguyệt (2010), Di tích và thắng cảnh Việt Nam, Trƣờng ĐHKHXH&NV
(ĐHQGHN), tr 12, 13.

21


vùng ven biển. Lƣợng mƣa trung bình năm ở đây từ 1500 - 1600mm. Số
ngày mƣa trung bình trong năm khoảng 147 ngày. Lƣợng mƣa nhỏ nhất vào

tháng 1 và tăng dần đến tháng 4. Tháng 8 có nhiều ngày mƣa và lƣợng mƣa
nhiều nhất, hàng năm cịn có mƣa phùn từ tháng 11 đến tháng 4. Tháng 2 và
tháng 3 là tháng mƣa phùn nhiều nhất. Vì vậy khí hậu ở TP. Hƣng Yên nói
chung là khá ẩm ƣớt. Độ ẩm trung bình hàng năm là 86%. Độ ẩm trung bình
trong các tháng đều trên 80%. Độ ẩm khơng khí và độ ẩm khơ hạn ở đây cao
hơn các vùng cùng trong khu vực châu thổ Bắc Bộ.
Tài nguyên nước: Nằm trong khu vực trung châu thổ Bắc Bộ, toàn bộ
tỉnh Hƣng Yên đƣợc bao bọc xung quanh bởi một mạng lƣới sơng ngịi gồm:
Hệ thống sơng lớn sơng Hồng, sông Luộc và hệ thống sông con là những
nhánh sông của các con sông lớn: sông Cửu An, sông Hoan Ái, sông Kim
Ngƣu, sông Nghĩa Trụ, sông Kẻ Sặt, sông Điện Biên. Phố Hiến xƣa – TP.
Hƣng Yên ngày nay đƣợc hình thành và phát triển là phần lớn chịu sự ảnh
hƣởng của hai con sông lớn: sông Hồng và sơng Luộc. Chảy qua TP. Hƣng
n ngày nay cịn có sơng Hồng và sơng Điện Biên.
Sơng Hồng là con sơng khởi nguồn từ Trung Quốc, có tổng chiều dài là
1.183km. Phần thuộc lãnh thổ Việt Nam là 493km, nơi rộng nhất là 1.300m,
hẹp nhất là 400m. Sông Hồng chảy qua Hƣng Yên khoảng 67km, tạo thành
giới hạn tự nhiên về phía tây của tỉnh. Sơng Hồng chảy đến phía bắc của tỉnh
gọi là sông Thiên Mạc, đến Kim Động và TP. Hƣng Yên gọi là Đằng Giang.
Từ khi Pháp xâm lƣợc nƣớc ta thì gọi chung là sơng Hồng Hà, sông Hồng.
Sông Hồng chảy xuống vùng trung châu Bắc Bộ có đặc điểm là uốn khúc
quanh co, cộng thêm là dòng chảy mạnh nên đã tạo ra sự sạt lở cũng nhƣ bồi
tụ hai bên bờ ở những chỗ khúc uốn của dịng sơng. TP. Hƣng n ngày nay
cịn thấy sự bồi lấp của sơng Hồng đã đẩy dịng chảy của sông cách xa bờ đê
bao của thành phố khoảng 2km về phía tây và phía nam.
Sơng Điện Biên là dịng sơng đào, chảy từ sơng Hoan Ái (từ Lực Điền –
Yên Mỹ) theo chiều dọc của tỉnh qua Đồng Tiến, Hồng Tiến (Khoái Châu)
22



sang địa phận huyện Kim Động, nối vào sông Cửu An, sau đó chảy xuống
cửa Càn (TP. Hƣng n). Tồn bộ sông dài trên 20 km.
Tài nguyên đất đai, sinh vật: Bên cạnh đó TP . Hƣng Yên có diê ̣n tić h
đấ t nông nghiê ̣p phong phú , nhƣng đấ t xây dƣ̣ng công nghiê ̣p và đô thi ̣còn
hạn chế. Đất đai trong đƣợc hình thành do phù sa sông Hồng bồi đắp. Thành
phần cơ giới của đất, từ đất thịt nhẹ đến đất thịt pha nhiễm chua. Có thể chia
làm ba loại: đất phù sa sơng Hồng đƣợc bồi, đất phù sa sông Hồng không
đƣợc bồi lắng, đất phù sa sơng Hồng có tầng loang lổ.
Một điểm sáng có thể khai thác để thu hút khách du lịch đó là Đảo Cị.
Nằm ngay trung tâm TP Hƣng Yên hơn 20 năm qua tồn tại một “đảo” cị tự
nhiên với hàng nghìn con. Đảo nằm giữa hồ An Vũ 1 (thuộc Cơng viên Nam
Hịa, phƣờng Lê Lợi, TP Hƣng Yên). Ngƣời dân địa phƣơng cho hay, từ đầu
những năm 90 (thế kỷ XX) đã thấy cò kéo về đầm Lò Lồi (tên cổ của hồ An
Vũ) - khi đó chỉ là một bãi sình lầy. Năm 2003, TP Hƣng n cải tạo đầm
Lị Lồi thành Cơng viên Nam Hòa và đề xuất với UBND tỉnh Hƣng Yên
phƣơng án bảo tồn đàn cị.Cơng viên Nam Hịa hồn thành năm 2005. Cùng
năm, đảo cị đƣợc tơn cao và trồng cây xanh (chủ yếu là tre bát độ) với diện
tích 3.883 m2, lòng hồ rộng 12,78 ha đƣợc làm sạch lấy nguồn thức ăn dồi
dào cho cị. Từ đó tới nay, cò rủ nhau về đảo làm tổ, sinh sản ngày càng
đơng.Theo ơng Dỗn Quốc Hồn, Giám đốc cơng ty TNHH MTV Mơi
trƣờng & Cơng trình đơ thị Hƣng n (đơn vị trực tiếp quản lý đảo cị), ƣớc
tính trên đảo hiện có khoảng trên 400.000 con với đủ các giống: cị đen, cị
trắng, cị mỏ vàng, mỏ trắng...
Nhìn chung, tài nguyên du lịch tự nhiên của TP. Hƣng Yên cịn hạn chế
do địa hình bằng phẳng, với thời tiết mƣa thuận gió hịa nên vùng đất này
chủ yếu làm nông nghiệp. Tuy nhiên không thể phủ nhận môt vài điểm nhấn
về tự nhiên nơi đây nhƣ dịng sơng Hồng đỏ nặng phù sa cùng Đảo Cị nằm
tại cơng viên Nam Hòa với vẻ đẹp tự nhiên, hấp dẫn mà thơ mộng.
1.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
23



1.3.2.1. Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể
- Các di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia và địa phương: Tồn TP.
Hƣng n hiện có khoảng trên 130 di tích, trong đó có 20 di tích đựơc xếp
hạng cấp quốc gia, 22 di tích xếp hạng cấp tỉnh, gần 100 bia ký, trên 11.200
hiện vật trong đó có 6.022 hiện vật có giá trị về lịch sử. Trong đó khu di tích
Phố Hiến là di tích cấp quốc gia đặc biệt. (chi tiết xem ở phụ lục)
- Một số di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu:
Đền Mẫu
Đền Mẫu là một trong những địa danh nổi tiếng, đƣợc coi là ngơi đền
có cảnh quan thiên nhiên đẹp cổ kính nhất Hƣng n hiện nay. Đền Mẫu có
tên gọi khác là Hoa Dƣơng linh từ hay đền Mậu Dƣơng, tọa lạc ở phƣờng
Quang Trung, TP. Hƣng Yên. Đền thờ Dƣơng Quý Phi - vợ vua Tống (Trung
Quốc thế kỷ XIII), bà là ngƣời phụ nữ tài sắc vẹn tồn. Để giữ trọn khí tiết,
lịng thuỷ chung với vua và trung thành với đất nƣớc bà đã nhảy xuống biển
tự vẫn khi bị giặc Nguyên Mông truy đuổi. Xác của bà trôi dạt vào vùng Phố
Hiến, đƣợc nhân dân ở đây chơn cất. Sau này có một vị quan thái giám nhà
Tống lƣu lạc đến vùng này biết chuyện đã cùng nhân dân xây dựng ngôi đền
và lập làng Hoa Dƣơng, với ý nghĩa biểu dƣơng tấm lòng tiết liệt, trung trinh
của bà. Từ đó, đền có tên là Hoa Dƣơng linh từ. Năm 1294, vua Trần Anh
Tông chinh phạt Chiêm Thành, một đêm qua đây, nằm mộng thấy có thần nữ
đến phù trợ giết giặc. Sau khi thắng trận trở về, nhớ tới cơng lao đó của thần
nữ, nhà vua cho tôn tạo lại đền, và miễn thuế thuyền buôn ở Phố Hiến. Qua
thời gian ngôi đền không ngừng đƣợc trùng tu và xây dựng thêm. Vào năm
Thành Thái thứ 8 (1896) đền Mẫu đƣợc trùng tu lớn và có quy mơ nhƣ ngày
nay.
Đền Mẫu toạ lạc trên một vùng đất rộng gần 3000m2, quay về hƣớng
Tây Nam, phía trƣớc là hồ Bán Nguyệt, xa hơn một chút là con đê sơng
Hồng. Tƣơng truyền, hồ nƣớc phía trƣớc đền xƣa kia chính là một đoạn của

con sơng Hồng, do nƣớc chảy đổi dòng mà thành. Đây cũng là nơi thi hài bà
quý phi nhà Tống dạt vào. Đền đƣợc xây dựng theo bốcục tiền nhất, hậu đinh
24


×