Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn đa dạng sinh học bò sát (reptilia) tại khu di sản thiên nhiên văn hóa thế giới tràng an, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.08 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
-----------------------------

TRẦN THỊ HỒNG NGỌC

ĐA DẠNG SINH HỌC BÒ SÁT (REPTILIA) TẠI
KHU DI SẢN THIÊN NHIÊN-VĂN HĨA THẾ GIỚI TRÀNG AN,
TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ K

HOA HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN THỊ HỒNG NGỌC

ĐA DẠNG SINH HỌC BÒ SÁT (REPTILIA) TẠI
KHU DI SẢN THIÊN NHIÊN-VĂN HÓA THẾ GIỚI TRÀNG AN,


TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.02.11

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐẮC MẠNH

Hà Nội, 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu đƣợc trình bày trong luận văn là
trung thực và là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu tham khảo đƣợc
trích dẫn đầy đủ. Luận văn chƣa đƣợc bảo vệ để nhận học vị trƣớc bất kì hội
đồng nào trƣớc đây
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2017
Tác giả

Trần Thị Hồng Ngọc


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Chƣơng trình đào tạo sau đại học của Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam, đƣợc sự đồng ý của Khoa Đào tạo sau đại học, Khoa Quản lý tài
nguyên rừng và Môi trƣờng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đa dạng sinh học Bò sát

(Reptilia) tại Khu di sản thiên nhiên- văn hóa thế giới Tràng An, tỉnh Ninh Bình”.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Đắc Mạnh ngƣời hƣớng
dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình thực hiện và hồn
thành luận văn này. Xin cảm ơn TS. Lƣu Quang Vinh-Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam và Ths Phạm Thị Kim Dung- Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật thuộc
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi triển khai
nghiên cứu thực địa, chỉnh sửa bản thảo luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo cơng tác tại phịng Đào tạo
Sau đại học, khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng- Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp cùng các bạn học viên K 23B1 Quản lý tài nguyên rừng đã luôn động viên,
giúp đỡ và chỉ dẫn cho tôi nhiều ý kiến chuyên môn quan trọng. Xin trân trọng cảm
ơn Ban quản lý và cán bộ công nhân viên Khu danh thắng Tràng An; lãnh đạo và
ngƣời dân các xã tại địa phƣơng cùng các thành viên trong nhóm nghiên cứu thực
thực địa bao gồm Hà Văn Ngoạn, Hồng Văn Chung, Lị Văn Oanh, Hồng Đình
Thế đã giúp đỡ tơi trong việc điều tra, nghiên cứu, cung cấp các hình ảnh tƣ liệu để
hoàn thành luận văn này. Nghiên cứu này đƣợc tài trợ bởi Quỹ Phát triển khoa học
và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 106.06-2017.18
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện đề tài, nhƣng bản luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những ý kiến góp ý
để bản luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2017
Tác giả

Trần Thị Hồng Ngọc


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 2
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về đa dạng sinh học bò sát tại Việt Nam .................. 2
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu đa dạng sinh học bò sát tại Ninh Bình và khu danh
thắng Tràng An.................................................................................................. 6
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU DANH THẮNG TRÀNG AN .......... 7
2.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 7
2.2. Đặc điểm địa hình và địa chất .................................................................... 7
2.3. Đặc điểm khí hậu và thủy văn .................................................................... 9
2.3.1. Khí hậu .................................................................................................... 9
2.3.2. Thủy văn................................................................................................ 10
2.4. Đặc điểm khu hệ động thực vật................................................................ 11
2.4.1. Khu hệ thực vật ..................................................................................... 11
2.4.2. Khu hệ động vật .................................................................................... 11
2.5. Đặc điểm dân sinh .................................................................................... 11
2.6. Đặc điểm kinh tế ...................................................................................... 12
Chƣơng 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 14
3.1.1. Mục tiêu chung:..................................................................................... 14


iv

3.1.2. Mục tiêu cụ thể: ..................................................................................... 14
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 14

3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: .......................................................................... 14
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................. 14
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
3.4.1. Phân chia khu vực nghiên cứu và thiết kế điểm điều tra ..................... 16
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra bò sát và kiến thức bản địa liên quan đến chúng ... 18
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...................................................................... 20
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 28
4.1. Đa dạng về thành phần lồi bị sát tại khu danh thắng Tràng An ............ 28
4.1.1. Danh lục bò sát của khu danh thắng Tràng An ..................................... 28
4.1.2 Mô tả bổ sung ghi nhận mới cho Tràng An và Nình Bình .................... 33
4.1.3. Các lồi bị sát q, hiếm, đƣợc pháp luật bảo vệ ................................ 40
4.1.4. So sánh sự tƣơng đồng về thành phần lồi bị sát của khu danh thắng
Tràng An và các khu bảo tồn khác có sinh cảnh tƣơng tự .............................. 42
4.2. Đa dạng về sinh cảnh sống của bò sát tại khu danh thắng Tràng An ...... 44
4.2.1. Đặc điểm các quần xã bò sát trong các dạng sinh cảnh ........................ 44
4.2.2. Mức độ sai khác về tổ thành loài bò sát (chủng loại và số lƣợng cá thể)
giữa các dạng sinh cảnh .................................................................................. 46
4.3. Hiện trạng săn bắt- sử dụng- bảo vệ tài nguyên Bò sát của cộng đồng địa
phƣơng ............................................................................................................. 48
4.3.1. Kỹ thuật săn bắt Bò sát của cộng đồng địa phƣơng .............................. 48
4.3.2. Kỹ thuật lợi dụng tài nguyên Bò sát của cộng đồng địa phƣơng (sử
dụng các công dụng trực tiếp và lợi dụng các giá trị gián tiếp); ..................... 49
4.3.3. Tín ngƣỡng Bị sát của cộng đồng địa phƣơng ..................................... 51


v
4.4. Định hƣớng giải pháp quản lý tài nguyên Bò sát và bảo tồn kiến thức bản
địa liên quan tại khu danh thắng Tràng An. .................................................... 52
4.4.1. Đề xuất tiêu chí và xác định các đối tƣợng (lồi, sinh cảnh, kiến thức

bản địa) cần ƣu tiên bảo tồn ............................................................................ 52
4.4.2. Giải pháp quản lý tài nguyên bò sát và các kiến thức bản địa liên quan
cho mục đích phát triển du lịch sinh thái ........................................................ 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 56
1. Kết luận ....................................................................................................... 56
2. Kiến nghị .................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Chữ viết tắt
ĐDSH

Đa dạng sinh học

DSTNVHTG

Di sản thiên nhiên văn hóa thế giới

et al. ( Tài liệu tiếng anh)

Cộng sự

Cs. (Tài liệu tiếng việt)
GPS


Hệ thống định vị toàn cầu

IUCN

Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên thế giới

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

NĐ32/2006/NĐ-CP

Nghị định 32 năm 2006 của Chính phủ

SĐVN

Sách Đỏ Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vƣờn quốc gia


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số liệu khí hậu Ninh Bình ................................................................ 9
Bảng 3.1. Làng/thơn lựa chọn phỏng vấn và đặc điểm của vị trí khảo sát ..... 16
Bảng 3.2. Tiêu chí hình thái của bị sát ........................................................... 21
Bảng 3.3. Các chỉ số đếm vảy ở rắn ................................................................ 24
Bảng 4.1 Danh lục bò sát đã ghi nhận đƣợc tại khu quần thể danh thắng Tràng
An: ................................................................................................................... 29
Bảng 4.2. Các loài bò sát quý hiếm tại khu danh thắng Tràng An ................. 41
Bảng 4.3. So sánh số lƣợng các taxon bò sát tại KVNC với các khu bảo tồn
khác ................................................................................................................. 42
Bảng 4.4. Hệ số tƣơng tự về thành phần lồi bị sát giữa các KBTTN và VQG
có cảnh quan núi đá vơi ................................................................................... 43
Bảng 4.5. Độ phong phú của bị sát trong các sinh cảnh tại khu danh thắng
Tràng An ......................................................................................................... 45
Bảng 4.6. So sánh tính đa dạng quần xã Bị sát giữa các sinh cảnh ............... 46
Bảng 4.7. Kiểm tra hốn đổi vị trí đa hƣớng tổ thành lồi Bị sát giữa các sinh
cảnh ................................................................................................................. 48
Bảng 4.8. Mục đích sử dụng Bò sát quý hiếm ở Tràng An ............................ 50


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Bản đồ phân vùng KDSTNVHTG Tràng An .................................... 8
Hình 3.1: Các khu vực nghiên cứu chính …………………………………...18
Hình 3.2. Mặt dƣới bàn chân thằn lằn (Bourret, 1943) ................................... 23
Hình 3.3. Các tấm trên đầu ở thằn lằn Mabuya (Manthey & Grossmann, 1997) ....23
Hình 3.4. Vẩy và đầu của rắn (Manthey & Grossmann, 1997) ...................... 24
Hình 3.5. Cách đếm số hàn vẩy thân (Manthey & Grossmann, 1997) ........... 25
Hình 3.6. Vẩy bụng, vảy dƣới đi và vẩy hậu mơn (Manthey & Grossmann,
1997)................................................................................................................ 25

Hình 4.1 Các lồi ghi nhận mới cho Nình Bình.............................................. 34
Hình 4.2. Biều đồ thể hiện số họ tại các khu vực ........................................... 43
Hình 4.3. Biều đồ thể hiện số loài tại các khu vực ......................................... 43
Hình 4.4. Phân tích mức độ tƣơng tự về thành phần loài giữa các VQG, KBT
(giá trị gốc nhánh với số lần nhắc lại là 1000) ................................................ 44


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu Quần thể Tràng An đƣợc UNESCO công nhận ngày 25/6/2014 với
diện tích là 6226ha và bao quanh là vùng đệm rộng với 6026ha [21]. Quần thể
danh thắng Tràng An nằm trên địa phận tỉnh Ninh Bình, cách thủ đơ Hà Nội
khoảng 90 km về phía Nam và cách Thành phố Ninh Bình 8 km về phía Tây.
Hệ sinh thái đặc trƣng ở khu vực là rừng trên núi đá vôi ở độ cao dƣới 200 m
so với mực nƣớc biển và bao quanh bởi các vùng đất ngập nƣớc tạo thành các
đảo núi đá vôi. Hệ thống hang động ở đây rất phát triển, ở độ cao từ 1-150 m
[51]. Những yếu tố tự nhiên trên đã tạo điều kiện cho các loài sinh vật sinh
sống và phát triển. Vì những đặc trƣng trên, vào ngày 25 tháng 6 năm 2014
Tràng An đã đƣợc UNESCO là khu di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới.
Bảo tồn Tràng An không chỉ trú trọng đến các giá trị văn hóa lịch sử mà cần
quan tâm đến cả các hệ sinh thái tự nhiên cùng các loài động thực vật hoang
dã không thể tách dời quần thể danh thắng này.
Thơng tin về tính đa dạng sinh học của một nhóm lồi sinh vật nào đó
là cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn chúng. Theo mục
tiêu khác nhau của công tác quản lý sẽ yêu cầu khác nhau về mức độ chi tiết
của thơng tin. Tại khu vực Tràng An đã có một số nghiên cứu ban đầu về đa
dạng sinh học (Hoàng Thị Tƣơi và Lƣu Quang Vinh, 2017); tuy nhiên nghiên
cứu mới dừng lại ở thống kê, đánh giá tính đa dạng về thành phần lồi; thậm chí
một số nhóm lồi nhƣ Bị sát (Reptilia) thơng tin đó vẫn cịn thiếu và tản mạn.
Bởi vậy, tôi chọn đề tài: “Đa dạng sinh học Bò sát (Reptilia) tại Khu

di sản thiên nhiên- văn hóa thế giới Tràng An, tỉnh Ninh Bình”. Với mong
muốn, cung cấp thông tin cập nhật nhất về đa dạng sinh học của nhóm Bị sát
tại khu vực nghiên cứu; từ đó định hƣớng cơng tác quản lý tài ngun bị sát,
góp phần bảo tồn tồn vẹn quần thể danh thắng Tràng An.


2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về đa dạng sinh học bò sát tại Việt Nam
Lịch sử nghiên cứu về bò sát ở Việt Nam có q trình phát triển khá lâu
đời và có thể đƣơc chia ra làm 3 giai đoạn: thời kì thứ nhất là từ năm 1954 trở
về trƣớc, thời kì thứ 2 là từ năm 1954 đến năm 1975 và thời kì thứ 3 là 1975
đến nay.
Giai đoạn thứ 1: trước năm 1954
Danh Y Tuệ Tĩnh (1623-1713) đƣợc coi là ngƣời đầu tiên nghiên cứu
bị sát ở Việt Nam. Ơng đã thống kê đƣợc nhiều vị thuốc có nguồn gốc từ bị
sát (Tuệ Tĩnh, bản in lại 1972) [10]. Sau đó những nghiên cứu về bị sát hồn
tồn là do ngƣời nƣớc ngoài thực hiện. Các kết quả nghiên cứu đƣợc xuất bản
trên nhiều ấn phẩm khác nhau cả trong nƣớc và ngoài nƣớc cho một khu vực
hay chung cho cả vùng Đông Dƣơng.
Bourret (1935) đã mô tả các đặc điểm hình thái để phân loại rắn và lập
khóa định loại rắn ở Đơng Dƣơng [21]. Trong các cơng trình sau đó của mình
Bourret (1937) mơ tả đặc điểm hình thái 32 lồi thằn lằn có ở Đơng Dƣơng
[19]; đặc điểm hình thái các lồi rắn độc ở Đơng Dƣơng đƣợc mô tả năm
1938 [22].
Nửa đầu thế kỷ XX, ba cuốn chuyên khảo của Bourret gồm Les
Serpents de l‟Indochine xuất bản năm 1936 [23], Les Tortues de l‟Indochine
xuất bản năm 1941 và Les Batraciens de l‟Indochine xuất bản năm 1942 đƣợc
coi là tài liệu đầy đủ nhất ở thời điểm đó về thành phần bị sát của vùng Đơng

Dƣơng (Việt Nam, Lào và Campuchia). Tác giả này đã ghi nhận 177 loài và
phân loài thằn lằn, 245 loài và phân loài rắn, 45 lồi và phân lồi rùa ở vùng
Đơng Dƣơng.


3
Cùng với Bourret, Smith cũng có đóng góp quan trọng trong nghiên
cứu Bò sát ở Việt Nam. Trong chuyên khảo của Smith (1943) tác giả đã trình
bày về phƣơng pháp nghiên cứu, mơ tả và lập các khóa phân loại về rắn ở Ấn
Độ và Đông Dƣơng [38], đây là tài liệu đƣợc nhiều tác giả Việt Nam dùng để
định tên nhiều loài rắn ở nƣớc ta.
Giai đoạn thứ 2: từ 1954 đến 1975
Bởi Việt Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, nên
việc nghiên cứu về Bò sát bị gián đoạn. Trong thời gian này hầu nhƣ khơng
có cơng trình nghiên cứu Bị sát ở Việt Nam
Cơng trình nghiên cứu của Đào Văn Tiến và cộng sự, tại Vĩnh LinhQuảng Trị (1956), thống kê đƣợc 7 loài thằn lằn, 4 lồi rắn, 2 lồi rùa, trong
đó có thêm 2 lồi mới; tại Đình Cả- Thái Ngun (1962) đã bổ sung thêm 2
loài Trăn đất (Python molusus) và Ba ba gai (Trionyx steindachneri) [3].
Ngồi ra cịn có các nghiên cứu của nhiều nhà khoa học: Võ Quý
(1961), Lê Vũ Khôi (1962), Trần Ngọc Tuấn (1965), Nguyễn Văn Sáng
(1967), Nguyên Quốc Thắng (1968). Thời kì này cũng đã xuất hiện về nghiên
cứu sinh thái, sinh học nhƣ: Nghiên cứu sinh thái Thạch sùng, Cá cóc của Đào
Văn Tiến và Lê Vũ Khôi (1965), sinh thái, sinh học của Rắn hổ mang của
Trần kiên và Lê Nguyên Ngật (1991).
Giai đoạn thứ 3: từ 1975 đến nay
Trong báo cáo của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nƣớc, 1981 về
Lƣỡng cƣ Bị sát miền Bắc Việt Nam (1956-1976), đã trình bày sơ lƣợc lịch
sử nghiên cứu BS Việt Nam từ đầu cho đến những năm 70 của thế kỷ XX.
Các vùng nghiên cứu gồm: Vĩnh Linh, Lạng Sơn, Hà Bắc, Quảng Ninh, Vĩnh
Phú, Bắc Thái, Yên Bái, Hà Tây, Hòa Bình, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Vịnh Bắc

Bộ từ 1956-1975, kết quả đã ghi nhận 159 lồi Bị sát [11].


4
Thời kỳ 1975-1986: Đào Văn Tiến đã thống kê ở Việt Nam có 77 lồi
Thằn lằn, 165 lồi rắn, 32 loài rùa và 2 loài cá sấu [3].
Tài liệu tổng kết về các kết quả khảo sát ở miền Bắc của Trần Kiên và
các cs. (1981) đã ghi nhận có 159 lồi bị sát [14] .
Thời kỳ 1987–2009: Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc đã
tổng kết ở nƣớc ta có, 258 lồi Bị sát [8], đến năm 2005 tổng số lồi đã lên
tới 296 lồi Bị sát [9] và cuốn danh lục mới xuất bản năm 2009 đã ghi nhận
tổng số lồi 368 lồi Bị sát [31].
Một số kết quả nghiên cứu tiêu biểu ở vùng núi đá vôi phải kể đến nhƣ:
Ziegler và Vũ Ngọc Thành (2009) đã thống kê có 93 lồi bị sát tại VQG
Phong Nha- Kẻ Bàng [43]. Lƣu Quang Vinh và cộng sự (2013) đã cập nhật
thơng tin về 101 lồi cho khu hệ bị sát Việt Nam,trong đó ghi nhận thêm
nhiều loài mới cho VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.
Nhiều loài Bị sát mới đƣợc ghi nhận và cơng bố từ năm 2010 đến năm
2016 nhƣ:. Cnemaspis psychedelica Grismer, Ngo & Grismer, 2010;
Calamaria concolor Orlov, Truong, Tao, Ananjeva & Cuc, 2010;
Tropidophorus boehmei Nguyen, Nguyen, Schmitz, & Ziegler, 2010;
Scincella darevskii Nguyen, Ananjeva,, Orlov, Rybaltovsky & Bohme, 2010;
Scincella apraefrontalis Nguyen, Nguyen, Bohme & Ziegler, 2010; Scincella
apraefrontalis Nguyen, Nguyen, Böhme & Ziegler 2010; Acanthosaura
brachypoda Ananjeva, Orlov, Nguyen & Ryabov, 2011; Cyrtodactylus
huongsonensis

Luu,

Nguyen,


Do

&

Ziegler,

2011;

Cyrtodactylus

bidoupimontis Narazov, Poyarkov, Orlov, Phung, Nguyen, Hoang & Ziegler,
2012; Cyrtodactylus bugiamapensis Narazov, Poyarkov, Orlov, Phung,
Nguyen, Hoang & Ziegler, 2012; Cyrtodactylus thochuensis Ngo Van Tri &
Grismer, 2012; Cyrtodactylus dati Ngo Van Tri, 2013; Cyrtodactylus
kingsadai Ziegler, Phung, Le & Nguyen, 2013; Cyrtodactylus phuocbinhensis


5
Nguyen, Le, Tran, Orlov, Lathrop, Macculloch, Le, Jin, Nguyen, Nguyen,
Hoang, Che, Murphy & Zhang, 2013; Cyrtodactylus taynguyenensis Nguyen,
Le, Tran, Orlov, Lathrop, Macculloch, Le, Jin, Nguyen, Nguyen, Hoang, Che,
Murphy & Zhang, 2013; Oligodon cattienensis Vassilievia, Geissler,
Galoyan, Poyakov Jr, Van Devender & BÖhem, 2013; Cyrtodactylus
cucdongensis Schneider, Phung, Le, Nguyen & Ziegler, 2014; Cyrtodactylus
puhuensis Nguyen, Yang, Thi Le, Nguyen, Orlov, Hoang, Nguyen, Jin, Rao,
Hoang, Che, Murphy & Zhang, 2014; Cyrtodactylus thuongae Phung, Van
Schingen, Ziegler & Nguyen, 2014; Cylindrophis jodiae Amarasinghe,
Ineich, Campbell & Hallermann, 2015; Cyrtodactylus bobrovi Nguyen, Le,
Van Pham, Ngo, Hoang, The Pham & Ziegler, 2015; Cyrtodactylus otai

Nguyen, Le, Van Pham, Ngo, Hoang, The Phem & Ziegler, 2015; Dixonius
taoi Botov, Phung, Nguyen, Bauer, Brennan & Ziegler, 2015; . Mới đây nhất
năm 2016 đã tìm ra đƣợc 3 lồi mới là: Cyrtodactylus soni Le, Nguyen, Le &
Ziegler, 2016; Dixonius minhlei Ziegler, Botov, Nguyen, Bauer, Brennan,
Ngo & Nguyen, 2016; Oligodon condaoensis Nguyen, Nguyen, Le &
Murphy, 2016 [41].
Nhƣ vậy; Việt Nam là một trong những quốc gia có khu hệ bị sát đa
dạng nhất thế giới với hơn 470 loài (Uetz & Hošek, 2017). Tại Việt Nam, bị
sát có mặt hầu khắp cả 3 vùng địa hình là: Đồng Bằng, Trung Du và Miền
Núi. Số lƣợng các lồi bị sát mới, đƣợc phát hiện tăng nhanh trong những
năm gần đây. Hầu hết các lồi bị sát mới giai đoạn 2010-2016 đƣợc phát hiện
tại sinh cảnh rừng núi đá vơi. Điều này cho thấy, đối với nhóm bị sát, hệ sinh
thái núi đá vơi Việt Nam là nơi chứa đựng tính đa dạng sinh học cao và cịn
nhiều điều bí ẩn, cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu khám phá


6
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu đa dạng sinh học bò sát tại Ninh Bình và khu
danh thắng Tràng An
Ninh Bình thuộc khu vực giao thoa giữa đồng bằng Sông Hồng và vùng
Tây Bắc, với hai khu bảo tồn nội vi điển hình là Khu bảo tồn thiên nhiên đất
ngập nƣớc Vân Long và Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng. Bởi vậy, đây là tỉnh có
tính đa dạng sinh học cao, chứa đựng nhiều tiềm năng chƣa đƣợc khám phá.
Tuy nhiên, những nghiên cứu về đa dạng sinh học ở Ninh Bình mới tập trung
triển khai ở hai khu bảo tồn nội vi, với rất nhiều các nghiên cứu về đa dạng
thành phần lồi Bị sát ở ở khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long
nhƣ của Hoàng Văn Ngọc và cộng sự đã nghiên cứu về thành phần và đặc
điểm phân bố các lồi lƣỡng cƣ và bị sát tại khu vực [19]; nhiều khu vực tự
nhiên giàu tiềm năng khác trong đó có khu di sản thiên nhiên văn hóa thế giới
Tràng An chƣa đƣợc chú ý điều tra, nghiên cứu. Đến nay mới có 01 nghiên

cứu về đa dạng thành phần lồi Bị sát.đƣợc triển khai tại khu danh thắng
Tràng An.
Tổng hợp các kết quả điều tra đa dạng thành phần lồi Bị sát trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình từ trƣớc đến nay, cho thấy; tại khu bảo tồn thiên nhiên đất
ngập nƣớc Vân Long đã ghi nhận đƣợc 26 loài [20]; tại Vƣờn quốc gia Cúc
Phƣơng đã ghi nhận đƣợc 70 loài [11]; tại khu DSTNVHTG Tràng An đã ghi
nhận đƣợc 27 lồi bị sát thuộc 12 họ, 2 bộ (Hoàng Thị Tƣơi và Lƣu Quang
Vinh, 2017).


7
Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU DANH THẮNG TRÀNG AN
2.1. Vị trí địa lý
Quần thể danh thắng Tràng An thuộc tỉnh Ninh Bình; có tọa độ
20o15‟24‟‟ vĩ độ Bắc, 105o53‟47‟‟ kinh độ Đông, cách thủ đô Hà Nội khoảng
90km về phía Nam, cách thành phố Ninh Bình 8km về phía Tây. Khu vực
quần thể nằm trên địa giới hành chính của 12 xã thuộc ba huyện (Gia Viễn,
Hoa Lƣ và Nho Quan) và hai thành phố (Tam Điệp và Ninh Bình).
2.2. Đặc điểm địa hình và địa chất
Các quá trình địa mạo nhƣ đứt gãy, sụt lở đất đá, dòng chảy, hịa tan và
karst hóa đã tạo nên một cảnh quan tháp karst nhiệt đới ẩm ngoạn mục. Một
hệ thống các đứt gãy giao nhau chia khối đá vôi thành các ơ và thúc đẩy sự
hình thành của các trũng kín tại những vị trí giao nhau của đứt gãy. Các trũng
trẻ có đặc điểm nơng hơn và nhỏ hơn, trong khi các trũng hình thành trƣớc đó
sâu, rộng hơn và có vách dốc hơn. Các trũng ở rìa của khối đá vôi liên thông
nhau tạo thành các thung lũng dài 3-4km, chủ yếu có phƣơng Tây Bắc- Đơng
Nam. Một số địa hình karst nổi bật nhƣ: Cụm đỉnh- lũng; Cụm đỉnh - lũng tái
tạo; Núi sót trên đồng bằng; Ngấn nƣớc bào mịn; Hang động [21].
Khối núi đá vơi Tràng An có nguồn gốc trầm tích trong Đại dƣơng

Tethys. Từ 230 triệu năm trƣớc, những trầm tích cố kết này nâng lên và trở
thành đất liền. Các pha tạo núi diễn ra theo các xung, xen kẽ với các thời kỳ
san bằng kiến tạo. Cảnh quan nhƣ chúng ta thấy ngày nay đƣợc cho rằng đã
hình thành từ Plioxen, khoảng 5,3 triệu năm trƣớc, trong điều kiện nhiệt đới
gió mùa ẩm. Q trình tiến hóa địa chất Đệ tứ của Tràng An có hai phần
chính là chuyển động tân kiến tạo và biển thoái do thời kỳ băng hà và gian
băng [21].


8

Hình 2.1 Bản đồ phân vùng KDSTNVHTG Tràng An
(Nguồn: Ban Quản lý khu thắng cảnh Tràng An)


9
2.3. Đặc điểm khí hậu và thủy văn
2.3.1. Khí hậu
Vì Tràng An thuộc Ninh Bình nên mang đặc trƣng của khí hậu Ninh Bình.
Ninh Bình nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa: mùa nóng, mƣa nhiều từ
tháng 5 đến tháng 10; mùa lạnh, khô từ tháng 11 năm trƣớc đến tháng 4 năm
sau. Khí hậu Ninh Bình có nhƣng đặc điểm của tiểu khí hậu đồng bằng sơng
Hồng: mùa đơng lạnh ít mƣa, mùa hè nằng nóng mƣa nhiều. Ngồi ảnh hƣởng
sâu sắc của gió mùa Đơng Bắc, Đơng Nam cịn chịu ảnh hƣởng của khí hậu
ven biển, khí hậu rừng núi và nửa rừng núi. Bảng sau cho thấy số liệu khí hậu
trung bình năm của tỉnh Ninh Bình trong những năm gần đây
Bảng 2.1. Số liệu khí hậu Ninh Bình
STT
1


2

3

4

Số liệu khí hậu
Nhiệt độ khơng khí trung
bình các tháng trong năm
Số giờ nắng các tháng
trong năm
Lƣợng mƣa các tháng
trong năm
Độ ẩm khơng khí trung
bình các tháng trong năm

2005

2009

2010

2011

2012

23,7

24,2


24,3

22.8

23,8

107,9

122,6

116,8

95,2

103,6

159,0

137,8

113,0

136,8 163,3

87

84

82


82

85

( Nguồn: Niếm giám thống kê năm 2012)
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 24,2oC, nhiệt độ trung bình thấp nhất
vào tháng 1 khoảng 16,5-18oC, nhiệt độ tối thấp là 6,3oC (năm 1968) và nhiệt
độ trung bình cao nhất vào tháng 7 xấp xỉ 28,5oC. [20]
Chế độ mƣa: tổng lƣợng mƣa trung bình năm đạt 1.860-1.950 mm,
phân bố tƣơng đối đồng đều trên tồn tỉnh trung bình năm có 125-157 ngày
mƣa. Lƣợng mƣa tập trung chủ yếu vào mùa Hạ từ tháng 5 đến tháng 11,


10
chiếm 80-90% tổng lƣợng mƣa cả năm, lũ lụt cũng thƣờng xảy ra trong thời
điểm này. Vào mùa đông lƣợng mƣa chiếm 10-20% tổng lƣợng mƣa năm, chủ
yếu dƣới dạng mƣa nhỏ, mƣa phùn. Lƣợng mƣa năm lớn nhất là 3.024mm
(năm 1921) và lƣợng mƣa năm nhỏ nhất là 1.100mm (năm 1957) [20]
Chế độ ẩm: do có vị trí nằm sát biển nên đổ ẩm khơng khí tƣơng đối
cai, bình qn cả năm 84-86%
Hƣớng gió thình hành thay đổi theo mùa tốc độ gió trung bình cả năm
flà 2,3 -2,5 m/s
2.3.2 Thủy văn
Đặc điểm hệ thống thủy văn ở Tràng An
Hệ thống sơng ngịi ở Tràng An có nhiệm vụ điều hòa nƣớc cho khu vực và là
những tuyến du lịch đƣờng sơng của Ninh Bình.


Sơng Sào Khê: chảy dọc trong lịng di sản, thơng thủy với hệ thống các hồ


đầm. Đây là tuyến đƣờng du lịch chính của khu du lịch sinh thái Tràng An.
Sông Sào Khê nối sông Hồng Long với sơng Vạc, là những phụ lƣu của sơng
Đáy.


Sơng Ngơ Đồng: chạy nội vùng phía nam di sản, thuộc tuyến du lịch Tam

Cốc. Sông rút nƣớc từ các cánh đồng đổ vào sông Vạc.


Sông Bến Đang: là biên giới phía tây của danh thắng Tràng An, trên sơng

có tuyến du lịch động Thiên Hà, hang Bụt,...


Sông Tràng An: là tuyến du lịch đƣờng sông nối di sản Tràng An với trung

tâm thành phố Ninh Bình.


Sơng Đền Vối: là tuyến du lịch Thung Nắng, thung Nham, vƣờn Chim.



Sông Hệ Dƣỡng: là biên giới phía nam của di sản.



Sơng Hồng Long: là con sông lớn nhất sau sông Đáy, nằm ở phía bắc của


di sản Tràng An.


Sơng Chim nằm ở biên giới phía tây bắc của di sản, gần với quốc lộ 38B.


11


Sơng Chanh là đƣờng biên giới phía đơng của di sản, sát với tuyến đƣờng

tránh thành phố Ninh Bình.
2.4. Đặc điểm khu hệ động thực vật
Tràng An nằm trong khu vực nhiệt đới nóng ẩm của miền Bắc Việt
Nam với 4 mùa rõ rệt. Có hai loại quần xã chính là sinh vật trên núi đá vôi và
sinh vật thủy sinh.
2.4.1. Khu hệ thực vật
Thảm thực vật tự nhiên của Tràng An là rừng mƣa nhiệt đới trên núi
karst với cây bụi, cỏ và các loài thực vật đất ngập nƣớc ở các vùng đất thấp,
vùng đầm trũng và hố nƣớc giữa các núi karst.
Theo kết quả điều tra của Viện điều tra và quy hoạch rừng (FIPI) và
Chi cục kiểm lâm tỉnh Ninh Bình, khu hệ thực vật ở Tràng An gồm hơn 600
loàithuộc 384 chi và 134 họ; trong đó cóhơn 310 lồi thực vật trên cạn với
nhiều loài quý hiếm, đƣợc liệt kê trong Sách Đỏ Việt Nam nhƣ: Tuế đá vơi;
Lát; Nghiến; Phong lan; Hồi sơn; Kim ngân; Bách bộ và Rau sắng [21]
2.4.2. Khu hệ động vật
Tràng An cũng có hệ động vật rất phong phú bao gồm nhiều loài quý
hiếm nhƣ: Cao cát bụng trắng, Khỉ; Cầy; Tê Tê; Tắc kè; Rái cá ; Mèo rừng;
Sáo ; Vẹt. Hệ động vật thủy sinh bao gồm 30 loài động vật phù du và 40 loài
động vật đáy; trong đó nhiều lồi đƣợc liệt kê trong Sách Đỏ Việt Nam [21]

2.5. Đặc điểm dân sinh
Quần thể danh thắng Tràng An nằm trong tỉnh Ninh Bình thuộc Đồng
bằng châu thổ sông Hồng, miền Bắc Việt Nam. Tỉnh Ninh Bình có diện tích
khoảng 1378,1km2 và có dân số gần 1 triệu ngƣời), chủ yếu là ngƣời Kinh và
Mƣờng. Trung tâm hành chính của tỉnh là Thành phố Ninh Bình, một khu đơ
thị phát triển nhanh chóng với dân số 160.000 ngƣời năm 2014. [19]


12
2.6. Đặc điểm kinh tế
Tràng An có vai trị quan trọng trong cuộc sống của ngƣời dân địa
phƣơng và cũng tạo những lợi ích lớn cho cộng đồng dân cƣ các khu vực lân
cận. Sinh kế truyền thống đƣợc tôn trọng và tiếp tục phát huy trong bối cảnh
quản lý các giá trị di sản thế giới. Hầu hết ngƣời dân địa phƣơng trong khu
vực di sản đều tham gia trồng trọt (đặc biệt là trồng lúa nƣớc), chăn nuôi và
đánh cá. Các làng trong khu vực đệm của di sản đều có hội khuyến nơng,
khuyến lâm. Quỹ bảo tồn thiên nhiên cũng cung cấp hỗ trợ tài chính cho hơn
700 hộ dân và các mơ hình trồng lúa, trồng rau và phong lan hiệu quả đang
đƣợc thử nghiệm cùng với việc ni ong, ni dê đang đƣợc khuyến khích.
Nhiều ngƣời dân địa phƣơng hầu hết là phụ nữ làm việc trực tiếp trong
khu di sản nhƣ bảo vệ rừng, nhân viên an ninh, nhiên viên bảo trì, chèo thuyền
và cũng chính họ đóng vai trị nhƣ hƣớng dẫn du lịch và bảo vệ cho di sản.
Du lịch sinh thái là nhân tố chính đóng góp đáng kể cho kinh tế và xã
hội của khu vực. Hiện nay, khoảng 2600 thuyền chèo đang là phƣơng tiện chủ
yếu để khách du lịch thăm quan khu di sản. Hoạt động du lịch này đều là
nguồn cung cấp chính cho ngƣời dân khu vùng đệm. Ngƣời dân địa phƣơng
còn tạo ra đƣợc thu nhập từ các quầy, các cửa hàng kinh doanh nhỏ bán đồ
lƣu niệm, đơ ăn nƣớc uống và có cơ hội bán hàng thủ cơng, biểu diễn văn hóa
truyền thống. Các cơ hội tạo thu nhập này giúp xóa nghèo trong cộng đồng
cũng nhƣ củng cố nền kinh tế trong địa phƣơng.

Tràng An cũng đóng vai trị trong đời sống tín ngƣỡng khơng chỉ cho
ngƣời dân địa phƣơng mà cả ngƣời dân từ các khu vực khác. Khách hành
hƣơng chiếm phần lớn lƣợng khách đến thăm quan di sản đặc biệt trong các
dịp lễ số lƣợng khách có thể lên tới 20.000 ngƣời/ngày. Là một trong các
trung tâm Du lịch lớn của Việt Nam trong 5 năm từ năm 2007 số lƣợng
khách du lịch đến tỉnh đã tăng với tỷ lệ trung bình là 25% một năm đạt 3,6


13
triệu lƣợt khách trong năm 2011. Doanh thu đạt đƣợc từ du lịch là 5.1 triệu
USD vào năm 2007, tăng lên 3,6 triệu USD trong năm 2011 với tỷ lệ gia tăng
hàng năm đạt 60,5[21].


14
Chƣơng 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung:
Cung cấp dữ liệu về tài nguyên Bò sát và các kiến thức bản địa liên
quan đến chúng, làm cơ sở khoa học cho cơng tác bảo tồn thiên nhiên và văn
hóa truyền thống tại khu danh thắng Tràng An.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể:
(1). Đánh giá đƣợc sự đƣợc sự đa dạng về thành phần lồi Bị sát tại
khu vực
(2). Đánh giá đƣợc tính đa dạng về sinh cảnh sống của Bò sát
(3). Đánh giá tính đặc sắc trong hoạt động săn bắt- sử dụng- bảo vệ tài
nguyên Bò sát của cộng đồng địa phƣơng
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tài ngun Bị sát và các kiến thức
bản địa có liên quan đến nguồn tài nguyên này tại khu danh thắng Tràng An.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: đa dạng sinh học Bò sát đƣợc xem xét ở 03 khía
cạnh, đó là: đa dạng thành phần lồi, đa dạng sinh cảnh sống và đa dạng về
văn hóa bản địa liên quan đến tài nguyên bò sát;
Phạm vi về không gian: công tác điều tra ghi nhận thành phần lồi Bị
sát đƣợc tiến hành tại 03 khu vực (Tràng An, Tam Cốc Bích Đơng, Khu rừng
đặc dụng Hoa Lƣ); điều tra ghi nhận các kiến thức bản địa liên quan đƣợc tiến
hành tại 06/12 xã (Ninh Hải,Ninh Xuân, Ninh Hòa, Gia Sinh, Sơn Hà, Trƣờng
Yên);


15
Phạm vi về thời gian: công tác điều tra nghiên cứu đƣợc triển khai vào
mùa Hè (từ tháng 5/2017 đến tháng 6/2017); đúng vào thời kỳ hoạt động sống
của Bò sát diễn ra mạnh mẽ.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng các mục tiêu đề ra, chúng tôi đã triển khai các nội dung
nghiên cứu sau:
(1). Đánh giá đa dạng về thành phần lồi Bị sát tại khu danh thắng
Tràng An
- Lập danh lục Bò sát tại khu vực nghiên cứu;
- Bổ sung mơ tả các lồi mới cho Tràng An và ghi nhận cho Ninh Bình
- Đánh giá giá trị bảo tồn của khu hệ bị sát ( lồi có tên trong Sách Đỏ,
đƣợc pháp luật bảo vệ);
- So sánh sự tƣơng đồng về thành phần loài với một số khu vực khác;
(2). Đánh giá tính đa dạng về sinh cảnh sống của Bò sát (đa dạng hệ
sinh thái) tại khu vực nghiên cứu
- Đặc điểm phân bố của một số lồi Bị sát theo các dạng sinh cảnh;

- Mức độ sai khác về tổ thành Bò sát (chủng loại và số lƣợng) giữa các
sinh cảnh;
(3). Đánh giá tính đặc sắc trong hoạt động săn bắt- sử dụng- bảo vệ tài
nguyên Bò sát của cộng đồng địa phƣơng
- Kỹ thuật săn bắt Bò sát của cộng đồng địa phƣơng;
- Kỹ thuật sử dụng tài nguyên Bò sát của cộng đồng địa phƣơng (sử
dụng các công dụng trực tiếp và lợi dụng các giá trị gián tiếp);
- Tín ngƣỡng bảo vệ tài nguyên Bò sát của cộng đồng địa phƣơng


×