Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng tại huyện thường xuân, tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 95 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HỮU TRUNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ RỪNG TẠI HUYỆN THƢỜNG XUÂN,
TỈNH THANH HOÁ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI XUÂN DŨNG

Hà Nội, 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này do chính tơi thực hiện dƣới
sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Bùi Xuân Dũng.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
chƣa hề đƣợc công bố và sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Tất cả các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đƣợc trích
dẫn nguồn gốc rõ ràng.


Tơi xin cam đoan tồn bộ lời nói trên là sự thật. Nếu sai tơi xin
chịu hồn tồn trách nhiệm.
N

n

t

n 10 n m 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Trung


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi
luôn nhận đƣợc sự quan tâm của nhà trƣờng, sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cơ, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Đến nay, bản luận văn tốt nghiệp hồn thành, tơi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, PGS.TS. Bùi Xuân Dũng, ngƣời hƣớng
dẫn khoa học và đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn tơi thực hiện, hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Khoa
Đào tạo sau đại học, khoa Quản lý tài nguyên rừng - Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi đƣợc tham gia và hồn thành
khố đào tạo này.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều
kiện của Ban lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa, Lãnh đạo, đồng

nghiệp trong đơn vị Hạt Kiểm lâm huyện Bá Thƣớc nơi tôi đang công tác
và đơn vị Hạt Kiểm lâm huyện Thƣờng Xuân đã giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình tiến hành điều tra, nghiên cứu, thu thập số liệu tại huyện
Thƣờng Xuân; các nhà chuyên môn, bạn bè và ngƣời thân trong gia đình
đã động viên giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, nhƣng chắc chắn khơng tránh khỏi
những thiếu sót trong q trình thực hiện đề tài. Tơi rất mong nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo, các chuyên gia và
bạn bè để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
N

n

t

n 10 n m 2018

Tác giả

Nguyễn Hữu Trung


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………….……….i
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………...ii
MỤC LỤC…………………………………………………………………iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT……………………………………….vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 4

1.1. Những nghiên cứu về quản lý rừng trên thế giới .............................. 4
1.2. Những nghiên cứu quản lý rừng ở Việt Nam .................................... 9
1.3. Một số mơ hình quản lý rừng bền vững ở Việt Nam: .................... 14
1.4. Các nghiên cứu về quản lý rừng ở khu vực nghiên cứu ....................... 15
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 16

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 16
2.1.1. Mục t êu c un ............................................................................... 16
2.1.2. Mục t êu cụ t ể ............................................................................... 16
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16
2.2.1. Đố tượn n
2.2.2. P ạm v n

ên cứu..................................................................... 16
ên cứu ........................................................................ 16

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 16
2.3.1. N

ên cứu đặc đ ểm t

n u ên rừn tạ

u ện T ườn Xuân tỉn


Thanh Hóa. ............................................................................................... 16
2.3.2. N

ên cứu t ực trạn cơn t c quản lý bảo vệ rừn tạ

u ện

T ườn Xuân tỉn T anh Hóa. ............................................................... 17
2.3.3. Đ n
rừn tạ

n ữn n ân tố ản

ưởn tớ côn t c quản lý bảo vệ

u ện T ườn Xuân tỉn T an

2.3.4. Đề xuất

ả p p nân cao

T ườn Xuân tỉn T an

óa. ....................................... 17

ệu quả quản lý rừn tạ

u ện

óa. ............................................................... 17



iv
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu. .................................................................... 17
2.4.1. P ươn p p đ n
Xuân tỉn T an

đặc đ ểm t

n u ên rừn tạ

u ện T ườn

óa: ............................................................................. 17

2.4.2. P ươn p p sử dụn c o n
t c quản lý bảo vệ rừn tạ

dun “N

ên cứu t ực trạn côn

u ện T ườn Xuân tỉn T an

2.4.3. P ươn p p sử dụn c o n dun “Đ n

óa”: ........ 18

n ữn n ân tố ản


ưởn tớ côn t c quản lý bảo vệ rừn tạ u ện T ườn Xuân tỉn
T an

óa”:............................................................................................. 20

Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - DÂN SINH - KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA HUYỆN THƢỜNG XUÂN TỈNH THANH HÓA ............................. 22

3.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 22
3.1.1 Vị trí địa lý .................................................................................... 22
3.1.2. Về địa ìn : .................................................................................... 23
3.1.3. K í ậu - t ủ v n: ......................................................................... 23
3.1.4. T

n u ên đất: ............................................................................ 24

3.2. Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội: ...................................................... 24
3.2.1. Dân sinh: ........................................................................................ 24
3.2.2. K n tế: ........................................................................................... 25
3.2.3. V n óa - xã

: ............................................................................ 25

3.2.4. Lao đ n : ....................................................................................... 26
3.2.5. Kết cấu ạ tần k n tế - xã

: .................................................... 26

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 28


4.1. Đặc điểm tài nguyên rừng của huyện Thƣờng Xuân ...................... 28
4.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Thƣờng Xuân ...... 33
4.2.1. Côn t c k ểm tra k ểm so t Lâm sản ...................................... 35
4.2.2. Cơn t c p ịn c

c ữa c

4.2.3. Cơn t c p ịn c ốn p

rừn ........................................... 41
rừn v lấn c ếm đất lâm n

4.2.4. Côn t c tu ên tru ền p ổ b ến
4.2.5. Sự p ố

ợp

o dục p

ệp 45

p luật ............. 49

ữa c c cơ quan c ức n n ; của c ín qu ền địa

p ươn v n ườ dân tron côn t c QLBVR ......................................... 51


v
4.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng ........ 53

4.3.1 Tổn

ợp c c đ ểm mạn đ ểm ếu cơ

t c t ức đố vớ côn

t c quản lý bảo vệ rừn tạ u ện T ườn Xuân ....................................... 53
4.3.2. Ản

ưởn của đ ều k ện k n tế đến côn t c quản lý bảo vệ rừn 56

4.3.3. Ản

ưởn mặt xã

: p on tục tập qu n k ến t ức bản địa ....... 57

4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rừng cho huyện
Thƣờng Xuân ................................................................................................ 58
4.4.1.G ả p p n n c ặn
4.4.2. G ả p p về p òn c

n v p

rừn lấn c ếm đất lâm n

c ữa c

ệp ..... 59


rừn ...................................... 60

4.4.3.G ả p p nân cao ệu quả côn t c k ểm tra k ểm so t lâm sản. 61
4.4.4. G ả p p về tu ên tru ền p p luật về bảo vệ rừn ....................... 62
4.4.5. G ả p p về nân cao n n lực tr c n ệm v tổ c ức b m :.. 63
4.4.6. G ả p p về ứn dụn t ến b k oa ọc kỹ t uật ........................... 64
4.4.7. G ả p p k n tế - xã

ổn địn s n kế c o n ườ dân.............. 65

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 71

PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BQLRPH

Ban quản lý rừng phòng hộ

BVR

Bảo vệ rừng


ĐVHD

Động vật hoang dã

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

QLRBV

Quản lý rừng bền vững

QLBV & PTR

Quản lý bảo vệ và phát triển rừng

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KHCN

Khoa học công nghệ

LS


Lâm sản

PTNT

Phát triển nông thơn

TVVP

Tang vật vi phạm

UBND

Ủy ban nhân nhân

VPHC

Vi phạm hành chính

FAO

Tổ chức Lƣơng thực và Nơng nghiệp Liên Hợp Quốc

ELCDP

Chƣơng trình phát triển cộng đồng địa phƣơng

ICIMOD

UNESCO


International

Centre

for

Integrated

Mountain

Development
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
hiệp quốc


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

S
TT
2.1
2.2
4.1

Tên bảng

Số lƣợng, thời gian phỏng vấn thực địa tại huyện
Thƣờng Xuân
Số lƣợng, thời gian phỏng vấn ngƣời dân
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp các xã, thị trấn huyện

Thƣờng Xuân năm 2017

Trang

18
19
30

4.2

Hiện trạng trữ lƣợng rừng huyện Thƣờng Xuân

31

4.3

Tổ chức bộ máy và biên chế làm cơng tác QLBVR

34

4.4

4.5

4.6

Tổng hợp tình hình vi phạm lâm luật trên địa bàn
huyện Thƣờng Xuân
Thống kê tình hình cháy rừng trên địa bàn huyện
Thƣờng Xuân.

Tình hình phá rừng lấn chiếm đất lâm nghiệp qua các
năm huyện Thƣờng Xuân

36

42

46


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

3.1

Sơ đồ vị trí huyện Thƣờng Xuân

22

4.1

Bản đồ hiện trạng rừng huyện Thƣờng Xuân năm 2017

28


4.2
4.3
4.4

Biểu đồ diện tích rừng qua các năm của huyện Thƣờng
Xuân
Biểu đồ trữ lƣợng các loại rừng tại Thƣờng Xuân.
Sơ đồ bộ máy máy tổ chức chức thực hiện công tác QLBVR tại
huyện Thƣờng Xuân.

29
32
34

4.5

Biểu đồ tỉ lệ vi phạm lâm luật tại huyện Thƣờng Xuân.

36

4.6

Bắt giữ gỗ khai thác trái phép tại huyện Thƣờng Xuân

38

4.7

Hiện trƣờng khai thác gỗ trái phép tại xã Bát Mọt


39

4.8

Hiện trƣờng khai thác gỗ trái phép tại xã Xuân Lẹ

40

4.9

Số vụ cháy và diện tích cháy của huyện Thƣờng Xuân.

42

4.10 Cháy rừng Thông ở xã Bát Mọt
4.11

4.12

4.13

Biểu đồ Tình hình phá rừng lấn chiếm đất lâm nghiệp
huyện Thƣờng Xuân.
Phá rừng lấn chiếm đất lâm nghiệp tại xã Xuân Chinh,
huyện Thƣờng Xuân
Phối hợp diễn tập PCCCR kết hợp tuyên truyền về PCCCR
tại xã Vạn Xuân

43

46

47

50


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban
tặng cho con ngƣời. Rừng cung cấp nguồn nguyên liệu nhƣ: gỗ, tre, nứa,
các loại động vật, thực vật rừng….có giá trị cao thơng qua các hoạt động
khai thác đúng và hợp lý theo quy định của Pháp luật cho thị trƣờng
trong nƣớc và xuất khẩu,… Bên cạnh đó, rừng cịn giữ chức năng sinh
thái cực kỳ quan trọng. Rừng tham gia vào quá trình điều hịa khí hậu,
đảm bảo chu chuyển oxy và các ngun tố cơ bản khác; duy trì tính ổn
định, độ màu mỡ của đất; hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mịn
đất; làm giảm mức ơ nhiễm khơng khí; bảo tồn đa dạng sinh học và bảo
vệ mơi trƣờng sống. Bên cạnh đó, rừng cịn mang ý nghĩa quan trọng về
cảnh quan thiên nhiên và an ninh quốc phòng.
Tuy nhiên, một sự thật đau lòng đang diễn ra rằng tài nguyên
rừng đã và đang bị khai thác một cách bừa bãi, ngày càng suy giảm
mạnh về số lƣợng, chất lƣợng nên rất khó mới có thể phục hồi đƣợc.
Việt Nam, năm 1943 độ che phủ của rừng là 43% và đến năm 1995 thì
diện tích rừng cịn lại 25%[26]. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp &
Phát triển nơng thơn đến năm 2017, diện tích rừng trên tồn quốc có
14.415.381 ha; trong đó, rừng tự nhiên có 10.236.415 ha; rừng trồng có
4.178.966 ha [7]. So với năm 2010, tổng diện tích rừng Việt Nam đã
tăng lên 1,1triệu ha rừng. Trong đó, rừng trồng tăng 1,1 triệu ha và rừng
tự nhiên giảm 100 nghìn ha [3]. Qua con số trên, cho ta thấy diện tích

rừng Việt Nam trong những năm gần đây đang tăng về diện tích nhƣng
chủ yếu là diện tích các loại rừng trồng, trong khi diện tích rừng tự nhiên
vẫn đang bị suy giảm một cách nghiêm trọng.
Trƣớc tình hình đó, Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chủ trƣơng,
chính sách, đặc biệt là chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017


2
của Ban Bí Thƣ Trung ƣơng Đảng về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng[1] cùng các văn bản
quy phạm pháp luật nhằm mục đích quản lý, bảo vệ và khôi phục lại tài
nguyên rừng, nâng cao độ che phủ của rừng. Tuy vậy công tác bảo vệ và
phát triển bền vững tài nguyên rừng ở nƣớc ta còn gặp nhiều khó khăn
nhƣ: áp lực dân số ở các cùng có rừng tăng nhanh, đời sống khó khăn,
ngƣời dân sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên rừng, trình độ
dân trí vùng sâu vùng xa cịn thấp, công tác quản lý bảo vệ rừng tại địa
phƣơng đang bị xem nhẹ, trình độ, chun mơn nghiệp vụ của cán bộ
lâm nghiệp hạn chế, hệ thống chủ trƣơng, chính sách, các quy định của
pháp luật còn chƣa thống nhất, còn nhiều bất cập và chƣa đƣợc phát huy
tối đa hiệu quả của nó…
Thanh Hóa là tỉnh cực bắc miền trung Việt Nam và là một tỉnh
lớn về cả diện tích và dân số, đứng thứ 5 về diện tích và thứ 3 về dân số
trong số các đơn vị hành chính tỉnh trực thuộc nhà nƣớc. Theo số liệu
thống kê năm 2014 tồn tỉnh Thanh Hóa có diện tích đất lâm nghiệp
626.576,1 ha. Diện tích che phủ rừng tới năm 2015 đạt 52%[4].
Giá trị tài nguyên thực vật của rừng Thanh Hóa rất đa dạng sinh
học về bảo tồn nghiên cứu cũng nhƣ giàu tiềm năng khoanh nuôi tái sinh
phục hồi các lồi cây bản địa có giá trị cao nhƣ: Lát, Pơ Mu, Sa Mu, Lim
Xanh, Táu, Sến, Vàng Tâm, Giổi, De, Chò Chỉ... Các loại thuộc tre nứa
gồm có: Luồng, Nứa, Vầu, Giang, Tre,... Ngồi ra nguồn lâm sản ngồi

gỗ cịn có: Mây, Song, dƣợc liệu, Quế, Cánh Kiến đỏ... Rừng trồng phát
triển kinh tế có các loại cây lâm nghiệp: luồng, thông nhựa, mỡ, bạch
đàn, phi lao, quế, cao su. Thanh Hóa là tỉnh có diện tích luồng lớn nhất
trong cả nƣớc với diện tích trên 71.000 ha (chiếm 55% diện tích luồng
tồn Việt Nam)[16,18,25].


3
Thƣờng Xuân là huyện miền núi nằm ở phía Tây tỉnh Thanh Hóa,
với 97.274,94(ha) đất Lâm nghiệp chiếm 87,86% diện tích tự nhiên[8].
Là một trong những địa phƣơng cịn giàu tài nguyên mang nhiều giá trị
về sinh thái lẫn kinh tế. Mặc dù công tác quản lý bảo vệ rừng tại tỉnh
Thanh Hóa nói chung và huyện Thƣờng Xuân nói riêng ngày càng đƣợc
quan tâm. Nhƣng tình hình vi phạm lâm luật tại đây có xu hƣớng ngày
càng gia tăng và phức tạp, những cánh rừng nơi đây đã và đang phải chịu
áp lực vơ cùng lớn, rất nhiều lồi động, thực vật quý hiếm đang đứng
trƣớc nguy cơ tuyệt chủng. Chính vì lẽ đó, tơi tiến hành thực hiện đề tài
“Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng tại
huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá” .


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về quản lý rừng trên thế giới
Tài nguyên rừng có vai trò quan trọng trong cuộc sống của hầu
hết ngƣời dân vùng núi. Ở đây, rừng mang lại cho họ nhiều loại sản vật
khác nhau nhƣ: gỗ, củi, lƣơng thực, thực phẩm, dƣợc liệu... quan trọng
hơn nữa là rừng đảm bảo những điều kiện sinh thái cần thiết để duy trì
các hoạt động sản xuất và đời sống của ngƣời dân. Những cố gắng trong

việc quản lý bảo vệ các khu rừng cấm quốc gia thƣờng gây nên những
mâu thuẫn lợi ích giữa cá nhân, cộng đồng dân cƣ địa phƣơng với quốc
gia. Từ đây, ngƣời ta nhận thức đƣợc rằng công tác quản lý rừng bền
vững (QLBVR) phải hƣớng đến phục vụ các nhu cầu xã hội. Việc đáp
ứng các nhu cầu đó phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục và ổn
định lâu dài. Theo tài liệu của FAO, cơng cụ để QLBVR phải bao gồm
các quy trình cơng nghệ, cả các chính sách kinh tế xã hội. Nó đảm bảo
các hoạt động quản lý rừng thoả mãn đồng thời những nguyên lý về kinh
tế, xã hội và mơi trƣờng. Có thể nói quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền
vững là phƣơng thức quản lý đƣợc xã hội chấp nhận, có cơ sở về mặt
khoa học, có tính khả thi về mặt kỹ thuật và hiệu quả về mặt kinh tế.
Trong giai đoạn đầu của thế kỷ 20, hệ thống quản lý tài nguyên
rừng tập trung đã thực hiện ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở những quốc
gia phát triển. Trong giai đoạn này, vai trò của cộng đồng trong quản lỳ
rừng ít đƣợc quan tâm. Vì vậy, họ chỉ biết khai thác tài nguyên rừng lấy
lâm sản và đất đai để canh tác nông nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày càng
tăng đã dẫn đến tình trạng khai thác quá mức tài nguyên rừng và làm cho
tài nguyên rừng ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng.


5
Nhằm khắc phục tình trạng khai thác rừng quá mức, các nhà khoa
hoc cũng đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý rừng nhƣ: các nhà lâm học Đức (G.L.Hartig - 1840: Heyer - 1883;
Hundeshagen - 1926) đã đề xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với
rừng thuần loài đều tuổi; Các nhà lâm học Pháp (Gournand - 1922) và
Thuỵ Sỹ (H. Biolley - 1922) đã đề ra phƣơng pháp kiểm tra điều chỉnh
sản lƣợng với rừng khai thác chọn khác tuổi, vv[40,41]...
Vào cuối thế kỷ 20, khi tài nguyên rừng đã bị suy thối nghiêm
trọng thì con ngƣời mới nhận thức đƣợc rằng tài nguyên rừng là có hạn

và đang bị suy giảm nhanh chóng, nhất là tài nguyên rừng nhiệt đới. Nếu
theo đà mất rừng mỗi năm khoảng 15 triệu ha nhƣ số liệu thống kê của
FAO thì chỉ hơn 100 năm nữa rừng nhiệt đới hoàn toàn bị biến mất, lồi
ngƣời sẽ chịu những thảm họa khơn lƣờng về kinh tế, xã hội và đặc biệt
là hiểm họa môi trƣờng[47].
Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng,
bảo tồn ĐDSH trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành
lập nhiều tổ chức, tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều
công ƣớc về bảo vệ và phát triển rừng trong đó có chiến lƣợc bảo tồn
(năm 1980 và điều chỉnh năm 1991), Tổ chức Gỗ nhiệt đới quốc tế
(ITTO năm 1983), Hội nghị quốc tế về môi trƣờng và phát triển
(UNCED tại Rio de Janerio năm 1992), Công ƣớc quốc tế về bn bán
các lồi động thực vật q hiếm (CITES), Công ƣớc về đa dạng sinh học
(CBD, 1992), Công ƣớc về thay đổi khí hậu tồn cầu (CGCC, 1994),
Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997). Những năm gần đây,
nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế và quốc gia về QLBVR đã liên tục đƣợc
tổ chức. Phân tích khái niệm về quản lý rừng bền vững của ITTO thì


6
QLBVR là cách thức quản lý vừa đảm bảo đƣợc các mục tiêu sản xuất,
vừa đảm bảo giữ đƣợc các giá trị kinh tế, môi trƣờng và xã hội của tài
nguyên rừng[40,23,13,14,21.].
Là tổ chức đầu tiên áp dụng vấn đề quản lý rừng bền vững ở
nhiệt đới, ITTO đã biên soạn một số tài liệu quan trọng nhƣ "Hƣớng dẫn
quản lý rừng tự nhiên nhiệt đới " (ITTO, 1990), "Tiêu chí đánh giá quản
lý bền vững rừng tự nhiên nhiệt đới" (ITTO, 1992), "Hƣớng dẫn thiết lập
hệ thống quản lý bền vững các khu rừng trồng trong rừng nhiệt đới"
(ITTO, 1993), và "Hƣớng dẫn bảo tồn ĐDSH của rừng sản xuất trong
vùng nhiệt đới" (ITTO, 1993). ITTO cũng đã xây dựng chiến lƣợc quản

lý bền vững rừng nhiệt đới, buôn bán lâm sản nhiệt đới cho năm
2000[40].
Hai động lực thúc đẩy sự hình thành hệ thống QLBVR là xuất
phát từ các nƣớc sản xuất các sản phẩm gỗ nhiệt đới mong muốn tái lập
một lâm phận sản xuất ổn định và khách hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ nhiệt
đới mong muốn điều tiết việc khai thác rừng để đáp ứng các chức năng
sinh thái toàn cầu. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng những tổ chức đánh
giá QLBVR. Trên quy mô quốc tế, hội đồng quản trị rừng đã đƣợc thành
lập để xét công nhận tƣ cách của các tổ chức xét và cấp chứng chỉ rừng.
Với sự phát triển của QLBVR, Canada đã đề nghị đặt vấn đề QLBVR
trong hệ thống quản lý môi trƣờng theo tiêu chuẩn ISO 4001.
Hiện nay, trên thế giới đã có bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững cấp
quốc gia nhƣ: Canada, Thụy Điển, Malaysia, Indonesia,... và cấp quốc tế
nhƣ tiến trình Helsinki, tiến trình Montreal. Hội đồng quản trị rừng
(FSC) và tổ chức gỗ nhiệt đới đã có bộ tiêu chuẩn "Những tiêu chí và chỉ
báo quản lý rừng (P&C)" đã đƣợc công nhận và đƣợc áp dụng ở nhiều


7
nƣớc trên thế giới. Các tổ chức cấp chứng chỉ rừng đều dùng bộ tiêu chí
này để đánh giá tình trạng quản lý rừng và xét cấp chứng chỉ quản lý
rừng bền vững cho các chủ rừng[40,41].
Tháng 8/1998, các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á đã họp hội
nghị lần thứ 18 tại Hà Nội để thoả thuận về đề nghị của Malaysia xây
dựng bộ tiêu chí và chỉ số về QLBVR ở vùng ASEAN (viết tắt là C&I
ASEAN). Thực chất C&I của ASEAN cũng giống nhƣ C&I của ITTO,
bao gồm 7 tiêu chí và cũng chia làm 2 cấp quản lý là cấp quốc gia và cấp
đơn vị quản lý. Hiện nay, ở các nƣớc đang phát triển khi sản xuất nơng
lâm nghiệp cịn chiếm vị trí quan trọng đối với ngƣời dân nơng thơn,
miền núi, thì quản lý rừng theo hình thức phát triển lâm nghiệp xã hội

đang là một trong những mơ hình đƣợc đánh giá cao trên các phƣơng
diện kinh tế, xã hội và môi trƣờng sinh thái[40].
Với mục đích quản lý bền vững, các khu bảo vệ (protected areas)
đƣợc thành lập ngày càng nhiều, nhiều quốc gia trên thế giới đã quan
tâm đến việc quản lý bền vững các khu bảo vệ. Nhiều chính sách và giải
pháp đƣợc đƣa ra để áp dụng quản lý rừng bền vững. Năm 1996, tại
Vƣờn quốc gia Bwindi Impenetrable và Mgahinga Gorilla thuộc Uganda,
Wild và Mutebi đã nghiên cứu giả pháp quản lý, khai thác bền vững một
số lâm sản và quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên giữa ban quản lý
vƣờn và cộng đồng dân cƣ.
Trong báo cáo "Hợp tác quản lý với ngƣời dân ở Nam Phi - Phạm
vi vận động" của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed (2000) đã nghiên
cứu và đƣa ra giải pháp quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững tại
Vƣờn Quốc gia Richtersveld chủ yếu dựa trên hƣơng ƣớc (Contractual
Agreement) quản lý bảo vệ tài nguyên, trong đó ngƣời dân cam kết bảo
vệ ĐDSH trên địa phận của mình; chính quyền, ban quản lý thì hỗ trợ


8
ngƣời dân xây dựng hạ tầng, cải thiện các điều kiện kinh tế - xã hội
khác.
Tại Vƣờn Quốc gia Kruger của Nam Phi (2000), nhằm bảo vệ tài
nguyên bền vững, Chính phủ đã trao quyền sử dụng đất đai, chia sẻ lợi
ích từ du lịch cho ngƣời dân, ngƣợc lại ngƣời dân phải tham gia quản lý
và bảo vệ tài nguyên tại Vƣờn Quốc gia.
Theo Shuchenmann (1999), tại Vƣờn Quốc gia Andringitra của
Madagascar, để thực hiện quản lý rừng bền vững, chính phủ đảm bảo
cho ngƣời dân đƣợc quyền chăn thả gia súc và khai thác tài nguyên từ
rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép giữ gìn những tập qn
truyền thống khác nhƣ có thể giữ gìn các điểm thờ cúng thần rừng.

Ngƣợc lại, ngƣời dân phải đảm bảo tham gia bảo vệ sự ổn định của các
hệ sinh thái trong khu vực[10].
Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad (1999)[11], tại Khu bảo tồn
Hoàng gia ChitWan ở Nepal, để quản lý rừng bền vững, cộng đồng dân
cƣ vùng đệm đƣợc tham gia hợp tác với một số bên liên quan trong việc
quản lý tài nguyên vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng
khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30 - 50% thu đƣợc từ du lịch
hàng năm sẽ đƣợc đầu tƣ trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã
hội của cộng đồng.
Các mơ hình quản lý bền vững các khu bảo vệ đƣợc nêu trên đã
góp phần quản lý tài nguyên thiên nhiên. Chúng đã đƣa ra đƣợc một số
chính sách nhƣ chia sẻ lợi ích, hỗ trợ đầu tƣ phát triển hạ tầng kinh tế xã hội vv... và một số giải pháp nhƣ đồng quản lý, quản lý có sự tham
gia của ngƣời dân, vv... tuy nhiên, các mơ hình trên chỉ phù hợp với một
số quốc gia và một số khu bảo vệ có tiềm năng du lịch, tài nguyên, đất
đai phù hợp[24].


9
1.2. Những nghiên cứu quản lý rừng ở Việt Nam
Là một nguồn tài nguyên quan trọng, rừng ảnh hƣởng trực tiếp
đến thu nhập và đời sống kinh tế nói chung của khoảng một phần ba dân
số của cả nƣớc. Nó không chỉ cung cấp những sản phẩm phục vụ sinh
hoạt hàng ngày nhƣ gỗ, củi, lƣơng thực, thực phẩm, dƣợc liệu vv... mà
còn cung cấp những sản phẩm phục vụ nhu cầu cơng nghiệp, thủ cơng
nghiệp và suất khẩu. Ngồi ra, do phân bố ở những vùng sinh thái nhạy
cảm nhƣ các vùng đầu nguồn rộng lớn, vùng ngập mặn, vùng sình lầy
vv... rừng cịn là một trong những yếu tố có ảnh hƣởng mạnh mẽ nhất
đến mơi trƣờng của đất nƣớc. Nó góp phần quan trọng vào việc chống lại
sự biến đổi khí hậu, điều tiết nguồn nƣớc, giảm tần suất và cƣờng độ phá
hoại của các thiên tai nhƣ: lũ lụt, hạn hán, cháy rừng ...

Sự thất bại của công tác quản lý rừng và tài nguyên đất đai vùng
đầu nguồn trong những thập kỷ qua đã làm Việt Nam mất đi hàng triệu
hecta rừng và là nguyên nhân chủ yếu gây ra những biến đổi khí hậu, gia
tăng tần xuất, mức độ thiệt hại của hạn hán, lũ lụt, đặc biệt là lũ ống, lũ
quét xảy ra liên tục tại các tỉnh vùng cao Miền Bắc. Hàng năm nhà nƣớc
phải đầu tƣ hàng nghìn tỷ đồng để củng cố đê điều chống lũ. Mất rừng là
nguyên nhân chính gây nên sự sói mịn mạnh và sự hoang hố diện tích
đất đồi núi. Quản lý rừng khơng hiệu quả và thiếu quy hoạch cũng làm
cho nhiều vùng đất trũng, đất ngập mặn trù phú bởi các thảm rừng tràm,
rừng đƣớc với hàng trăm loài động vật hoang rã có giá trị cao đã và đang
bị thay thế bởi các vùng nuôi tôm, các rừng trồng cây công nghiệp với
mức độ măn hố, phèn hố ngày càng nghiêm trọng.
Ngồi các nguyên nhân mất rừng do sự gia tăng dân số, thiếu
thốn về lƣơng thực, phá rừng lấy đất canh tác, khai thác lâm sản quá
mức, rừng Việt Nam còn bị ảnh hƣởng bởi sự huỷ diệt trầm trọng của 2


10
cuộc chiến tranh kéo dài đã làm cho tài nguyên rừng bị giảm sút vì bom
đạn, chất độc hố học tàn phá nặng nề. Nếu nhƣ tỷ lệ che phủ của rừng
nƣớc ta năm 1945 là 43% thì đến năm 1976 chỉ còn 33,8%. Tỷ lệ che
phủ thấp nhất là vào năm 1995 với 28,2%. Trong những năm gần đây, sự
nỗ lực của nhà nƣớc với những chính sách đổi mới, những chƣơng trình
trọng điểm quốc gia nhƣ Dự án 327, 661 đã làm cho diện tích rừng tăng
lên một cách rõ rệt. Đến năm 2000, tỷ lệ che phủ rừng của cả nƣớc đã
nâng lên 33,2% và đến cuối năm 2016 là 40,84%[29].
Trƣớc những biến đổi mạnh mẽ của mơi trƣờng và hiểm hoạ sinh
thái có thể xảy ra thì việc quản lý rừng bền vững ngày càng trở nên quan
trọng. Phần lớn các chƣơng trình, dự án quốc tế hỗ trợ ngành lâm nghiệp
hiện nay đều hƣớng vào QLBVR. Những chƣơng trình phát triển lâm

nghiệp lớn của Nhà nƣớc nhƣ chƣơng trình 327, 661, vv... đều xem
QLBVR là một trong những mục tiêu quan trọng. Lâm nghiệp đang trở
thành ngành kinh tế phát triển không chỉ nhờ vào khả năng cung cấp
hàng hố lâm sản mà cịn nhờ vào khả năng các hàng hố và dịch vụ về
mơi trƣờng đáp ứng yêu cầu trong nƣớc và quốc tế.
Theo tài liệu trong chiến lƣợc phát triển ngành lâm nghiệp, trƣớc
năm 1945 quản lý lâm nghiệp đƣợc tổ chức theo Hạt. Ranh giới Hạt lâm
nghiệp không phụ thuộc nhiều vào ranh giới hành chính tỉnh, huyện mà
là đơn vị quản lý nhà nƣớc trong một lãnh thổ có rừng, có chức năng
thừa hành pháp luật. Trong thời kỳ này, toàn bộ rừng nƣớc ta là rừng tự
nhiên đã đƣợc chia theo các chức năng để quản lý, sử dụng cụ thể nhƣ sau:
+ Rừng chƣa quản lý: Là những diện tích rừng ở những vùng núi
hiểm trở, dân cƣ thƣa thớt, nhà nƣớc thực chất chƣa có khả năng quản lý,
ngƣời dân đƣợc tự do sử dụng lâm sản, đốt nƣơng làm rẫy. Việc khai


11
thác sử dụng lâm sản đang ở mức tự cung tự cấp, lâm sản chƣa trở thành
hàng hoá.
+ Rừng mở để kinh doanh: Là những diện tích rừng ở những
vùng có dân cƣ và đƣờng giao thơng thuận lợi cho việc vận chuyển lâm
sản. Những diện tích rừng này đƣợc chia thành các đơn vị nhƣ khu, từ
khu đƣợc chia từ các lô khai thác và theo chu kỳ, sản lƣợng do hạt
trƣởng quản lý, đấu thầu khai thác.
+ Rừng cấm: Là những diện tích rừng sau khai thác, cần đƣợc
bảo vệ để tái sinh trong cả chu kỳ theo vịng quay điều chế, cũng có thể
là khu rừng có tác dụng đặc biệt cần đƣợc bảo vệ[15].
Nhìn chung, trong thời kỳ trƣớc năm 1945 tài nguyên rừng Việt
Nam khá phong phú, nhu cầu lâm sản của con ngƣời còn thấp, mức độ
tác động của con ngƣời vào tài nguyên rừng chƣa cao, vấn đề QLBVR

chƣa đƣợc đặt ra. Theo số liệu thống kê tài nguyên rừng khu vực Đông
Dƣơng, diện tích rừng nƣớc ta vào năm 1986 cịn khoảng 14,3 triệu
hecta, tƣơng đƣơng độ che phủ 43%[33].
Từ sau hoà bình lập lại rừng đƣợc quy hoạch thành 3 chức năng
để quản lý sử dụng đó là rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
Tổ chức quản lý sử dụng của 3 loại rừng đƣợc hình thành và phát triển từ
năm 1986.
Trong thời kỳ này, hoạt động của ngành lâm nghiệp đã trải qua
nhiều giai đoạn khác nhau. Ngay sau khi hồ bình lập lại, tồn bộ diện
tích rừng và đất rừng ở Miền bắc đƣợc quy hoạch vào các lâm trƣờng
quốc doanh. Nhiệm vụ chủ yếu là khai thác lâm sản để phục vụ cho nhu
cầu phát triển của các ngành kinh tế và của nhân dân, việc xây dựng và
phát triển vốn rừng tuy có đặt ra nhƣng chƣa đƣợc các đơn vị sản xuất
kinh doanh lâm nghiệp quan tâm đúng mức. Cùng với mức độ tăng


12
nhanh về dân số, tình trạng chặt phá rừng tự nhiên lấy đất sử dụng canh
tác nông nghiệp, lấy các sản phẩm gỗ, củi và các lâm sản khác càng diễn
ra nghiêm trọng hơn. Những hình thức quản lý và sử dụng tài nguyên
rừng nhƣ trên đã làm cho tài nguyên rừng nƣớc ta bị tàn phá một cách
nặng nề. Diện tích rừng đã bị thu hẹp từ 14,3 triệu ha năm 1943 xuống
còn 10 triệu ha năm 1985. giai đoạn từ năm 1946 - 1960, công tác bảo vệ
rừng chủ yếu là khoanh nuôi bảo vệ, hƣớng dẫn nông dân miền núi sản
xuất trên nƣơng rẫy, ổn định công tác định canh, định cƣ, khôi phục kinh
tế sau chiến tranh. Giai đoạn 1961 - 1975 QLBVR đƣợc đẩy mạnh.
Khoanh nuôi tái sinh rừng gắn chặt với định canh, định cƣ. Công tác
khai thác rừng đã chú ý đến thực hiện theo các quy trình, quy phạm, đảm
bảo xúc tiến tái sinh tự nhiên. Nhìn chung cơng tác, QLBVR đƣợc thống
nhất quản lý từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Sau ngày thống nhất đất

nƣớc, Nhà nƣớc quản lý toàn bộ tài nguyên rừng thông qua các lâm
trƣờng quốc doanh, ngƣời dân và cộng đồng đã bị tách rời nguyên nhân
cơ bản gây nên tình trạng suy thối tài ngun rừng một cách nhanh
chóng ở nƣớc ta[32,33].
Trong nhiều năm qua, nền kinh tế nƣớc ta đã có nhiều khởi sắc,
lƣơng thực đã đủ ăn và phục vụ xuất khẩu, nhiều loại chất đốt nhƣ điện,
ga… đã thay thế phần lớn củi, gỗ. Vì vậy, cơng tác quản lý sử dụng tài
ngun rừng đã có nhiều tiến bộ. Có nhiều điều kiện thuận lợi để làm tốt
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Cụ thể năm 1992, Chính phủ
đã phê duyệt trƣơng trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc (chƣơng trình
327) giai đoạn 1993 - 1998; tiếp đó là Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
đƣợc thực hiện từ năm 1998 - 2010 với mục tiêu là xây dựng, bảo vệ
rừng để đảm bảo an tồn mơi trƣờng sinh thái, đồng thời thoả mãn nhu
cầu lâm sản phục vụ cho nền kinh tế quốc dân[36].


13
Hiện nay ở Việt Nam, tiêu chuẩn quốc gia về QLBVR đƣợc tổ
công tác FSC Việt Nam biên soạn trên sơ sở điều chỉnh bổ sung những
tiêu chuẩn và tiêu chí quản lý rừng của FSC quốc tế, có sử dụng những ý
kiến đóng góp của các nhà quản lý và sản xuất lâm nghiệp trong nƣớc và
trên thế giới, để vừa đảm bảo những tiêu chuẩn quốc tế, vừa phù hợp với
điều kiện thực tế ở Việt Nam và đã đƣợc ban Giám đốc FSC quốc tế phê
duyệt năm 1999. Do những tiêu chuẩn, tiêu chí áp dụng chung cho toàn
quốc, đồng thời phải phù hợp với tiêu chuẩn chung của quốc tế nên việc
áp dụng không thể phù hợp hoàn toàn trong mọi trƣờng hợp, điều kiện ở
từng địa phƣơng. Do đó, khi áp dụng những tiêu chuẩn và những tiêu chí
cần có sự mềm dẻo trong một phạm vi nhất định, đƣợc các tổ chức chứng
chỉ rừng quốc tế và FSC quốc gia chấp nhận[40].
QLBVR đang đƣợc đặt ra nhƣ một vấn đề bức xúc cả về quan

điểm, phƣơng pháp luận đến những giải pháp cụ thể. Các kết quả nghiên
cứu và kinh nghiệm trong nƣớc và quốc tế về QLBVR thực sự là những
bài học quý cho quản lý rừng ở mỗi địa phƣơng. Vấn đề đặt ra là quản lý
rừng nhƣ thế nào đƣợc coi là quản lý bền vững? Để quản lý tài nguyên
rừng bền vững cần phải thoả mãn những điều kiện gì? Trong các giải
pháp quản lý, giải pháp nào sẽ tác động tích cực đến quản lý tài nguyên
rừng bền vững trên địa bàn nghiên cứu? Đây chính là những câu hỏi mà
nghiên cứu này cần giải quyết.
Về cơ sở lý luận, ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
phân tích những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng
bền vững. Một số đề tài nghiên cứu đã bƣớc đầu đề xuất các giải pháp cụ
thể áp dụng cho một số vùng nhƣ:
- Sử dụng đất tổng hợp bền vững của Nguyễn Xuân Quát năm
1996, tác giả đã nêu lên những điều cần biết về đất đai, phân tích tình


14
hình sử dụng đất, các mơ hình sử dụng đất bền vững, mơ hình khoanh
ni phục hồi rừng ở Việt Nam, đồng thời đã đề xuất tập đoàn cây trồng
nhằm sử dụng bền vững và ổn định đất rừng[30].
- Cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên và khả năng ứng dụng
trong kinh doanh rừng của Trần Văn Con năm 1999, tác giả đã đánh giá
lại các nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên ở vùng Tây Nguyên để xem
xét thực trạng sự hiểu biết, khả năng ứng dụng sự hiểu biết về cấu trúc
rừng tự nhiên trong kinh doanh rừng tự nhiên[44].
1.3. Một số mơ hình quản lý rừng bền vững ở Việt Nam:
Khu vực Tây Nguyên đã xây dựng đƣợc 7 mơ hình quản lý rừng
bền vững (QLRBV), trong đó các tổ chức quốc tế hỗ trợ 3 mơ hình, cịn
lại 4 mơ hình do các địa phƣơng chủ động đầu tƣ triển khai thực hiện.
Tỉnh Gia Lai có 2 mơ hình (Cơng ty Sơ Pai và Cơng ty Hà

Nừng), 2 mơ hình ở Đắk Lắk (Cơng ty Krơng Bơng và Cơng ty M'Đrăk),
2 mơ hình ở Đắk Nông (Công ty Đại Thành và Công ty Đăk N'Tao), 1
mơ hình ở Kon Tum (Cơng ty Lâm nghiệp Đăk Tơ). Các mơ hình QLRBV
đang đƣợc triển khai thí điểm tại khu vực Tây Nguyên với tổng diện tích tự
nhiên là 120.000ha; trong đó diện tích có rừng 106.000ha, đất trống đồi trọc
9.500ha và đất khác gần 3.000ha. Các doanh nghiệp đã xây dựng phƣơng án
kinh doanh bằng việc khai thác gỗ đúng kỹ thuật và khoa học, đảm bảo vốn
rừng không bị mất đi mà ngày càng phát triển bền vững. Đối với các vùng đất
trống đồi trọc, đất dốc thì các đơn vị đƣa vào trồng các loại cây rừng trên cơ
sở gắn liền với cuộc sống của ngƣời dân trong vùng. Thực tế, qua thời gian
làm thí điểm, tình trạng xung đột giữa ngƣời dân, chủ yếu là đồng bào dân tộc
thiểu số với các doanh nghiệp đã đƣợc hạn chế. Thêm vào đó, diện tích rừng
đƣợc quản lý tốt hơn, tình trạng khai thác và xâm lấn đất trái phép giảm. Các
chủ rừng cũng đã chủ động đƣợc một số hoạt động bảo vệ và phát triển rừng


15
(lấy khai thác rừng để nuôi lại rừng). Hiệu quả kinh doanh, thu nhập của
ngƣời dân đƣợc trực tiếp tham gia QLBVR từng bƣớc đƣợc tăng cao; một số
cơ sở hạ tầng nhƣ trƣờng học, nhà văn hóa, nhà rơng... ở các buôn làng dân
tộc đƣợc đầu tƣ xây dựng./.
1.4. Các nghiên cứu về quản lý rừng ở khu vực nghiên cứu
Huyện Thƣờng Xuân là một huyện miền núi có đến 13/16 xã có diện
tích rừng và đất lâm nghiệp; 6/13 xã có diện tích thuộc Khu BTTN Xn
Liên. Trên địa bàn huyện đã có một vài nghiên cứu về tài nguyên rừng và các
giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng nhƣ "Nghiên cứu đặc điểm các loài
cây họ Dầu - Dipterocarpaceae tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xn Liên, Thanh
Hóa" của Ngơ Văn Tuấn (2012)[25]; Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân
bố các loài thực vật Ngành Thơng (Pinophyta) tại Khu BTTT Xn Liên, tỉnh
Thanh Hóa” của Đỗ Ngọc Dƣơng (2015)[18]…, tuy nhiên, chƣa có một

nghiên cứu cụ thể nào về việc nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ rừng của cả
huyện Thƣờng Xuân. Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu thực trạng và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý bảo vệ rừng tại Huyện
Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa là cần thiết nhằm mục đích lơi kéo ngƣời
dân, các chủ rừng và cả hệ thống chính trị cùng tham gia vào công tác
quản lý, bảo vệ rừng.


16
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài góp phần cung cấp những cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Thƣờng Xuân nói
riêng và của tỉnh Thanh Hóa nói chung.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng tài nguyên rừng của huyện Thƣờng Xuân,
tỉnh Thanh Hóa.
- Đánh giá đƣợc thực trạng cơng tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện
Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng tại huyện
Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các khu rừng tự nhiên và rừng
trồng trên địa bàn huyện Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa
- Các hoạt động bảo vệ rừng của chính quyền địa phƣơng các cấp và
ngƣời dân sống liền rừng, gần rừng tại huyện Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: huyện Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng tại huyện Thường Xn, tỉnh
Thanh Hóa.
- Phân bố, diện tích rừng


×