Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

(Luận án tiến sĩ) Phòng ngừa tình hình tội phạm về môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 179 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ĐÌNH LUẬN

PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ĐÌNH LUẬN

PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ TĨNH

Ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
Mã số : 9380105

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đinh Thị Mai


2. PGS.TS. Hồ Sỹ Sơn

HÀ NỘI, 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết luận khoa học
của luận án chưa từng được công bố trên bất kỳ cơng trình khoa học nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .....................................10
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi.............................................................10
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ...............................................................17
1.3. Nhận xét, đánh giá và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .....................24
Tiểu kết Chƣơng 1 ...................................................................................................27
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH
TỘI PHẠM VỀ MƠI TRƢỜNG ...........................................................................29
2.1. Khái niệm và đặc điểm của phịng ngừa tình hình tội phạm về môi trường .......29
2.2. Nguyên tắc và ý nghĩa của phịng ngừa tình hình tội phạm về mơi trường.......36
2.3. Cơ sở pháp lý của phịng ngừa tình hình tội phạm về mơi trường ..............42
2.4. Chủ thể phịng ngừa tình hình tội phạm về mơi trường ..............................47
2.5. Nội dung phịng ngừa tình hình tội phạm về mơi trường ............................51
2.6. Biện pháp phịng ngừa tình hình tội phạm về mơi trường...........................53
2.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới phịng ngừa tình hình tội phạm về mơi trường .........55
Tiểu kết Chƣơng 2 ...................................................................................................60
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VỀ

MƠI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH ............................................62
3.1. Tình hình tội phạm về mơi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ...........................62
3.2. Nhận thức về phịng ngừa tình hình tội phạm về môi trường trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh .................................................................................................77
3.3. Thực trạng biện pháp phịng ngừa tình hình tội phạm về môi trường
tại tỉnh Hà Tĩnh ...................................................................................................88
3.4. Đánh giá kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ....................101
Tiểu kết Chƣơng 3 .................................................................................................112
Chƣơng 4: DỰ BÁO VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG PHỊNG
NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ TĨNH ....................................................................................................115
4.1. Dự báo tình hình tội phạm về mơi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
thời gian tới .......................................................................................................115


4.2. Quan điểm về phịng ngừa tình hình tội phạm về môi trường ở tỉnh Hà
Tĩnh ...................................................................................................................123
4.3. Các giải pháp tăng cường phịng ngừa tình hình tơi phạm về mơi
trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ......................................................................127
KẾT LUẬN ............................................................................................................155
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN.......................................................................................................158
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................159
PHỤ LỤC ...............................................................................................................167


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT

: Bảo vệ môi trường


CAND

: Công an nhân dân

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân

TAND

: Tòa án nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

NCS

: Nghiên cứu sinh

NĐ-CP

: Nghị định - Chính phủ

NN&PTNT

: Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

THTP


: Tình hình tội phạm

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBTVQH

: Ủy ban thường vụ Quốc hội


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ PHỤ LỤC
Danh mục bảng
Bảng 1. Tổng số vụ án hình sự về mơi trường và tổng số bị cáo phạm tội về môi
trường so với tổng số vụ án hình sự và tổng số bị cáo phạm tội hình sự
nói chung trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn từ năm 2010 - 2019. ...........167
Bảng 2. Thống kê tổng số vụ, việc vi phạm pháp luật về môi trường trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2010 - 2019 .................................................................167
Bảng 3. Kết quả khảo sát chất lượng cơng tác tun truyền, phổ biến phịng
ngừa THTP về môi trường ...........................................................................168
Bảng 4. Kết quả khảo sát chất lượng phương tiện tun truyền phịng ngừa
THTP về mơi trường ....................................................................................168
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1. Tương quan tỷ lệ số vụ án hình sự về mơi trường với tổng số vụ án
hình sự nói chung trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn từ năm 2010 2019 ..............................................................................................................169

Sơ đồ 2. Tương quan tỷ lệ số bị cáo phạm tội về mơi trường với tổng số bị cáo
phạm tội hình sự nói chung trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn từ năm
2010 - 2019...................................................................................................169
Sơ đồ 3. Diễn biến số vụ phạm tội về môi trường tại tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2010 2019 ..............................................................................................................170
Sơ đồ 4. Diễn biến số bị cáo phạm tội về môi trường tại tỉnh Hà Tĩnh từ năm
2010 - 2019...................................................................................................170
Sơ đồ 5. Cơ cấu theo tội danh tội phạm về môi trường năm 2019 .........................171
Sơ đồ 6. Cơ cấu theo hình phạt các bị cáo phạm tội về môi trường giai đoạn từ
năm 2010 - 2019 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh .................................................171
Sơ đồ 7. So sánh tương quan số vụ xử lý hành chính và số vụ xử lý hình sự về
hành vi vi phạm pháp luật về môi trường tại tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2010 2019 ..............................................................................................................172
Sơ đồ 8. So sánh tương quan số vụ xử lý hành chính và số người bị xử lý hành
chính về hành vi vi phạm pháp luật về môi trường tại tỉnh Hà Tĩnh từ
năm 2010 - 2019 ...........................................................................................172


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 35 năm đổi mới, Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành tựu từ kinh tế,
chính trị đến văn hố, xã hội. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh, thu hút đầu tư nước
ngồi mạnh, đời sống người dân khơng ngừng được cải thiện và vị thế quốc gia
không ngừng được nâng cao trên trường quốc tế. Tuy nhiên, cũng chính quá trình
phát triển đó đã tạo ra nhiều hệ lụy về môi trường. Kết quả ngày nay, Việt Nam
đang phải đối mặt với hàng loạt vấn đề môi trường tiêu cực như: suy thoái đa dạng
sinh học và mất cân bằng sinh thái; chất lượng rừng tiếp tục suy giảm và mất chức
năng phịng hộ; gia tăng chất thải, ơ nhiễm mơi trường và vấn đề an tồn thực
phẩm; gia tăng rủi ro và sự cố môi trường; gia tăng hạn hán, xâm nhập mặn và ảnh
hưởng của thiên tai; cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và vấn đề an ninh nguồn nước;
xâm lược sinh thái và an ninh môi trường xun biên giới; ơ nhiễm khơng khí và
biến đổi khí hậu; suy giảm chất lượng đất và đe dọa đến nền nơng nghiệp; tình trạng

hạn hán, xâm nhập mặn phổ biến… Những vấn đề môi trường đang ngày càng trở
nên trầm trọng và tất yếu đe dọa đến mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.
Ngoài những nguyên nhân tự nhiên làm biến đổi và suy thoái chất lượng mơi
trường tồn cầu, các vấn đề và xu hướng mơi trường tiêu cực mà Việt Nam đang
đối mặt phần lớn đều xuất phát từ những mặt trái của kinh tế thị trường, khiến con
người chạy theo lợi ích cá nhân và tác động tiêu cực lên môi trường tự nhiên. Nói cách
khác, nguyên nhân cơ bản của các vấn đề môi trường hiện nay là nhân tạo. Sự tăng
trưởng làm cho nền kinh tế trở nên sôi động, cũng làm cho các hành vi xâm hại môi
trường ngày càng phổ biến. THTP về môi trường theo thời gian cũng trở nên phức tạp
và ln có xu hướng gia tăng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, ảnh hưởng sâu sắc
đến sự phát triển kinh tế của đất nước, xâm phạm trực tiếp đến quyền lợi của nhân dân
như gây ô nhiễm nguồn nước, không khí, lo lắng về thực phẩm kém an toàn... tại một
số địa phương đã trở thành mầm mống mất an ninh trật tự. Điều này đồng thời cũng đặt
ra địi hỏi bức thiết về cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm về mơi trường. Trong
đó, phịng ngừa THTP về mơi trường là một cơng tác chính yếu và là tư tưởng chủ đạo
trong phịng chống tội phạm về mơi trường.
Phịng ngừa THTP về mơi trường mặc dù được triển khai thực hiện và mang
đến những kết quả đáng ghi nhận như THTP về môi trường ở một số lĩnh vực nhất
định có xu hướng giảm; một số nhóm THTP về mơi trường cơ bản được kiểm soát;

1


THTP về môi trường ở một số địa phương cũng đã có những chuyển biến tích cực...
Tuy nhiên, tựu chung lại cơng tác phịng ngừa vẫn chưa đạt được mục tiêu vì xét
đến cùng các vấn đề về mơi trường ở nước ta ln duy trì xu hướng ngày càng tiêu
cực. Nguyên nhân của sự chưa hiệu quả của phòng ngừa THTP về môi trường đến
từ cả yếu tố khách quan và chủ quan như: sự tác động của kinh tế thị trường; các
vấn đề tiêu cực của kinh tế toàn cầu; hệ thống pháp luật về BVMT chưa hoàn thiện;
chất lượng đội ngũ thực thi còn hạn chế; các biện pháp phòng ngừa thiếu đa dạng;

nhận thức của xã hội về phịng ngừa THTP về mơi trường chưa phổ biến… Thực tế
đó đặt ra địi hỏi phải có sự nghiên cứu, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả cơng tác phịng ngừa trong tương lai.
Tỉnh Hà Tĩnh được xem là một hình ảnh thu nhỏ của Việt Nam về những vấn
đề môi trường tiêu cực đang phải đối mặt như: quy mô rừng tự nhiên giảm 1/3 sau
10 năm; nền nhiệt độ gia tăng 2 độ C sau 8 năm; hoạt động săn bắt động vật hoang
dã và khai thác thực vật hoang dã, khai thác tài nguyên tiếp tục diễn biến phức tạp
làm suy thoái tài nguyên, một số chủng loại đã cạn kiệt; tình trạng xâm nhập mặn
tính đến năm 2019 làm 17.000 ha đất nông nghiệp mất khả năng canh tác; Nồng độ
carbon dioxide trong khí quyển ở mức cảnh báo từ 180 - 300ppm; đa dạng sinh thái
bị đe dọa, ước tính 82% sinh khối động vật có vú hoang dã đã bị mất; ô nhiễm môi
trường, đặc biệt ô nhiễm môi trường nước ngày một diễn biến phức tạp, trong 03
năm 2017, 2018 và 2019 trung bình mỗi ngày có 7 tấn rác thải rắn từ đại dương dạt
vào bờ; thiên tai đang có diễn biến nặng và xuất hiện đa thiên tai; tần suất và quy
luật lũ lụt cũng thay đổi. So với giai đoạn từ năm 2000 - 2010, giai đoạn từ năm
2010 - 2020 có số lượng đợt lũ tăng gấp đôi từ 02 đợt/năm lên 04 đợt/năm… Hậu
quả này có mối liên hệ mật thiết với THTP về môi trường trên địa bàn tỉnh khi trong
10 năm từ năm 2010 - 2019 tổng số vụ án về tội phạm môi trường từ 7 vụ năm 2010
đến 37 vụ năm 2019, tăng 81% trong 10 năm, tổng số bị cáo phạm tội về mơi trường
có xu hướng tăng cao từ 11 người năm 2010 lên 66 người năm 2019, với tốc độ tăng
sau 10 năm là 83%. Điều này cũng cho thấy cơng tác phịng ngừa THTP về môi
trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh chưa đạt được hiệu quả, nhiều vấn đề vướng mắc,
khó khăn đặt ra địi hỏi phải có sự xem xét, đánh giá để khắc phục. Việc nghiên cứu
phòng ngừa THTP về mơi trường trên một địa bàn cụ thể có ý nghĩa quan trọng
trong việc phát hiện và phân tích sâu sắc hơn các vấn đề thực tiễn. Từ đó đáp ứng

2


được yêu cầu về xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả phịng ngừa THTP về mơi

trường.
Từ những u cầu bức thiết đó của thực tiễn, NCS chọn đề tài tiến sĩ “Phịng
ngừa tình hình tội phạm về mơi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” làm luận án
tiến sĩ chuyên ngành Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài luận án hướng đến mục đích làm rõ lý luận và thực trạng phịng ngừa
THTP về môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, từ đó đưa ra dự báo và các giải pháp
tăng cường phịng ngừa THTP về mơi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong thời
gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án đặt ra và giải quyết những nhiệm vụ
chủ yếu sau đây:
+ Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước và nước ngồi liên quan đến
phịng ngừa THTP về mơi trường từ đó rút ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
trong luận án.
+ Phân tích những vấn đề lý luận về phịng ngừa THTP về mơi trường, bao
gồm các vấn đề về tội phạm về mơi trường và phịng ngừa tội phạm về môi trường
trên tất cả các phương diện lý luận, như: khái niệm, nguyên tắc phòng ngừa, đặc
điểm, nội dung, ý nghĩa, chủ thể phòng ngừa, nội dung phòng ngừa; Các yếu tố ảnh
hưởng tới phòng ngừa và phương pháp thực hiện phịng ngừa tội phạm về mơi
trường được nghiên cứu và luận giải dưới góc độ nghiên cứu của chuyên ngành tội
phạm học và phòng ngừa tội phạm.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng phịng ngừa THTP về môi trường trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2010 - 2020, bao gồm thực trạng mức độ, động thái, diễn biến,
cơ cấu, tính chất và hậu quả thiệt hại về môi trường trên địa bàn; nguyên nhân và
điều kiện của THTP về môi trường tại tỉnh Hà Tĩnh; thực trạng nhận thức; khảo sát và
đánh giá thực trạng biện pháp phòng ngừa. Đồng thời chỉ ra những hạn chế, thiếu sót
và phân tích những ngun nhân của các hạn chế, thiếu sót đó.
+ Dự báo THTP về mơi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và các yếu tố tác

động đến hoạt động phịng ngừa THTP về mơi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, đề
xuất các giải pháp tăng cường phịng ngừa THTP về mơi trường trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh trong thời gian tới.

3


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận, thực trạng quy định của
pháp luật và thực trạng phòng ngừa THTP về môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận án được nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành Tội phạm học và
Phòng ngừa tội phạm.
- Về nội dung: Nghiên cứu THTP về môi trường và phịng ngừa THTP về mơi
trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Về chủ thể: Cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp; các cơ quan tư pháp; các
cơ quan, ban, ngành, đồn thể khác có liên quan và quần chúng nhân dân.
- Về địa bàn nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 - 2020.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Đề tài luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà
nước và pháp luật, về tội phạm và hình phạt; các quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta về công tác phịng, chống tội phạm nói chung, về phịng, chống tội phạm mơi
trường nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên việc sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau, bao gồm: Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết gồm:

Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết; Phương pháp phân loại và hệ thống
hoá lý thuyết; Phương pháp mơ hình hố; Phương pháp mơ tả; Phương pháp lịch sử;
Phương pháp so sánh luật học. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm:
Phương pháp quan sát khoa học; Phân tích, tổng hợp số liệu; Phương pháp chuyên
gia. Các phương pháp được sử dụng cụ thể tại các Chương của luận án như sau:
- Chương 1 với mục đích hệ thống hố các cơng trình đã nghiên cứu liên quan
đến vấn đề nghiên cứu của luận án theo thời gian, từ đó rút ra đánh giá các kết quả
và dự báo xu hướng nghiên cứu, NCS sử dụng chủ yếu hai phương pháp nghiên
cứu: Phương pháp lịch sử và Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết. Cụ thể:

4


+ Phương pháp lịch sử được sử dụng nhằm thống kê các cơng trình nghiên cứu
về vấn đề tội phạm học và phịng ngừa tội phạm; tội phạm về mơi trường và phịng
ngừa THTP về mơi trường trong lịch sử ở phạm vi trong và ngồi nước, qua đó cho
thấy được tiến trình lịch sử nghiên cứu của vấn đề.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết được sử dụng sau khi có kết
quả thống kê từ phương pháp lịch sử. NCS sẽ phân tích các tài liệu nhằm chia nhóm
các vấn đề nghiên cứu để tìm hiểu sâu sắc hơn về phương pháp, nội dung và kết quả
nghiên cứu, qua đó cho thấy được xu hướng nghiên cứu nào trội hơn về mặt số
lượng và chất lượng. Trên cơ sở những kết quả có được từ phân tích chuyên sâu,
NCS tổng hợp lại các xu hướng nghiên cứu đã phân tích để thấy được bức tranh
tổng quan về tình hình nghiên cứu của vấn đề.
- Chương 2 nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về phòng ngừa tội phạm về môi
trường, NCS sử dụng chủ yếu các phương pháp: Phương pháp lịch sử; Phương pháp
phân loại và hệ thống hố lý thuyết; Phương pháp mơ hình hố; Phương pháp mơ
tả; Phương pháp so sánh luật học. Cụ thể:
+ Phương pháp lịch sử được sử dụng nhằm phản ánh các giá trị lý luận đã
được làm rõ trong lịch sử về vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này cho thấy hành

trình của khái niệm và các vấn đề lý luận khác về phịng ngừa THTP về mơi trường.
+ Phương pháp phân loại và hệ thống hoá lý thuyết được sử dụng sau khi có
được kết quả từ phương pháp lịch sử. NCS sẽ phân loại vấn đề lý luận về phịng
ngừa tội phạm về mơi trường thành các nhóm khác nhau dựa trên tiêu chí góc độ
tiếp cận; phạm vi thời gian và không gian nghiên cứu. Qua đó NCS thực hiện thao
tác hệ thống các nhóm lý thuyết này để chỉ ra các tiếp cận phổ biến nhất trong lịch
sử về vấn đề phòng ngừa THTP về mơi trường.
+ Phương pháp mơ tả và mơ hình hố được sử dụng trong xây dựng nội dung
phân tích các yếu tố cấu thành của THTP về môi trường. Trong đó mơ tả nhằm làm
rõ các nội dung, đặc điểm của từng thành tố; mơ hình hố được sử dụng để làm rõ
mối quan hệ, sự tương quan giữa các thành tố đó.
+ Phương pháp so sánh luật học được sử dụng nhằm đối chiếu các quan điểm
khoa học và các ghi nhận pháp lý của Việt Nam với một số quốc gia trên thế giới
nhằm tìm ra được các quan điểm đồng quy và khác biệt trong nhận diện vấn đề
phịng ngừa THTP về mơi trường.

5


- Chương 3 với mục đích phản ánh, phân tích thực trạng phịng ngừa tội phạm
về mơi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, NCS sử dụng chủ yếu các phương pháp
nghiên cứu sau: Phương pháp quan sát khoa học; Phân tích, tổng hợp số liệu;
Phương pháp điều tra xã hội học và Phương pháp chuyên gia. Cụ thể:
+ Phương pháp quan sát khoa học được sử dụng nhằm quan sát thực tiễn THTP về
mơi trường, tình hình tổ chức lực lượng phòng ngừa và các hoạt động phòng ngừa THTP
về môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Đây là phương pháp tự thu thập thông tin nhằm
làm cơ sở đối chiếu với kết quả thu thập được trên cơ sở của hai phương pháp: phương
pháp điều tra xã hội học và phân tích, tổng hợp số liệu dưới đây.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu được sử dụng nhằm phân tích các
số liệu có được từ các báo cáo tình hình và kết quả phịng ngừa THTP về mơi

trường của Phịng Cảnh sát mơi trường Cơng an tỉnh; phần báo cáo tình hình và
thực trạng phịng ngừa THTP về môi trường trong các báo cáo hàng năm của Công
an các huyện; số liệu tổng kết hoạt động công tố của VKSND và thống kê các bản
án trong 10 năm trở lại đây của Toà án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh và các toà án cấp
huyện về thụ lý và kết quả giải quyết các vụ án về mơi trường. Từ đó NCS thực
hiện thao tác tổng hợp để khái quát tình hình diễn biến tội phạm, cũng như tình hình
phịng ngừa THTP về mơi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
+ Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng bằng cách phát phiếu bảng
hỏi và phỏng vấn sâu nhằm thu thập ý kiến của người dân về đánh giá THTP về môi
trường và kết quả phịng ngừa THTP về mơi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Kết
quả của phương pháp này sẽ mang tính đối chiếu với kết quả của phương pháp quan
sát khoa học và phân tích, tổng hợp báo cáo thực tiễn nhằm đưa ra được sự phản
ánh thực trạng khách quan nhất cho nghiên cứu. Phương pháp này được thực hiện
bằng điều tra bảng hỏi và phỏng vấn sâu đối với hai nhóm đối tượng gồm: người
dân và cơ quan quản lý nhà nước. Trong đó, NCS đã sử dụng 1.000 bảng hỏi dành
cho người dân theo phương thức chọn mẫu ngẫu nhiên để khảo sát về hai nhóm vấn
đề gồm: Nhận thức về phịng ngừa THTP về mơi trường và đánh giá cơng tác phịng
ngừa THTP về mơi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Đối với cơ quan quản lý nhà
nước, NCS sử dụng 2.000 bảng hỏi được phân bổ phạm vi chọn mẫu như sau: 500
bảng hỏi cho cấp tỉnh, 1.000 bảng hỏi cho huyện và 500 bảng hỏi cho cấp xã. Việc

6


chọn mẫu cũng được tiến hành ngẫu nhiên nhằm xác định nhận thức của cán bộ,
công chức các cấp về phịng ngừa THTP về mơi trường. Phương pháp phỏng vấn
sâu được sử dụng ngẫu nhiên khi thẩm định lại một số bảng hỏi mà NCS thấy cần
thiết để xác minh tính nhất quán của nội dung trả lời.
+ Phương pháp tham vấn chuyên gia được sử dụng bằng cách tham gia các hội
nghị, hội thảo, tham vấn ý kiến các chuyên gia lý luận và thực tiễn về vấn đề mơi

trường, tội phạm về mơi trường và phịng ngừa THTP về môi trường để bổ sung
thêm các lý giải về tình hình thực tiễn và ngun nhân của nó.
- Chương 4 với mục đích dự báo THTP về mơi trường thời gian tới và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phịng ngừa THTP về mơi trường trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh, NCS sử dụng chủ yếu hai phương pháp: tham vấn chun gia và
phân tích. Trong đó, phương pháp tham vấn chuyên gia được sử dụng nhằm làm
phong phú thêm nhận định về THTP về môi trường dưới nhiều góc độ ý kiến khác
nhau, đồng thời tìm kiếm các gợi mở giải pháp qua ý kiến các chuyên gia. Phương
pháp phân tích được sử dụng để chỉ ra và làm rõ các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao
hiệu quả phịng ngừa THTP về mơi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh thời gian tới.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án là cơng trình khoa học đầu tiên, luận án tiến sĩ đầu tiên nghiên cứu
một cách có hệ thống và tương đối tồn diện những vấn đề lý luận về phịng ngừa
phịng ngừa THTP về mơi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Luận án đã nâng tầm và xác định cụ thể, chính xác hơn nội hàm khái niệm
mơi trường làm cơ sở để xác định các vấn đề lý luận liên quan đến tội phạm về mơi
trường và phịng ngừa tội phạm về môi trường trên tất cả các phương diện lý luận,
và dưới góc độ nghiên cứu của chun ngành tội phạm học và phịng ngừa tội
phạm. Thơng qua việc phân tích làm rõ những vấn đề lý luận như khái niệm, các thông
số và nguyên nhân, điều kiện của THTP về môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; khái
niệm, vị trí, vai trị, đặc điểm, ngun tắc, nội dung, cơ sở pháp lý, quan hệ phối hợp và
hợp tác quốc tế trong phòng ngừa THTP về mơi trường nói chung trên địa bàn cả nước
và các đặc điểm riêng có trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, luận án góp phần hồn thiện lý luận
về phịng ngừa phịng ngừa THTP về mơi trường nói chung và tại một địa bàn cấp tỉnh
nói riêng.

7


- Thơng qua việc thu tập, tập hợp, phân tích, đánh giá một cách toàn diện và

chuyên sâu thực trạng phịng ngừa THTP về mơi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh,
luận án đã phân tích, đánh giá được thực trạng mức độ, động thái, diễn biến, cơ cấu,
tính chất và hậu quả thiệt hại về môi trường trên địa bàn; nguyên nhân và điều kiện
của THTP về môi trường tại tỉnh Hà Tĩnh; thực trạng nhận thức; khảo sát và đánh
giá thực trạng biện pháp phòng ngừa.
- Trên cơ sở kết quả của khảo sát thực trạng, luận án cũng đã làm rõ những ưu
điểm, hạn chế, thiếu sót cũng như nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót trong
phịng ngừa tình hình loại tội phạm này trên địa bàn nói trên.
- Luận án đã dự báo các yếu tố tác động ảnh hưởng, xu hướng hoạt động của
loại tội phạm về môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Đồng thời đánh giá các hạn
chế trong công tác phịng ngừa tội phạm về mơi trường tại địa phương; từ đó đề
xuất xây dựng hệ thống giải pháp tăng cường phịng ngừa THTP về mơi trường trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Những lập luận, nhận xét, kết luận và kết quả nghiên cứu khác của luận án góp
phần bổ sung những lý luận cần thiết về phịng ngừa tội phạm về mơi trường nói
chung, góp phần hồn thiện hệ thống lý luận của chuyên ngành tội phạm học và
phòng ngừa tội phạm.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án, đặc biệt là một số giải pháp trọng tâm mà
NCS đưa ra, trong đó có các giải pháp mang tính đặc thù chuyên ngành có thể làm
cơ sở để các cấp có thẩm quyền, nhất là các cơ quan có thẩm quyền tham gia vào
phịng ngừa THTP về mơi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và cả nước nói
chung tham khảo. Thiết thực góp phần hoạch định những chương trình, kế hoạch,
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phịng ngừa THTP về mơi trường trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh thời gian tới.
Luận án có thể được xem là tài liệu phục vụ cho các cán bộ trong các cơ
quan nhà nước nói chung, nhất là các cán bộ thuộc các cơ quan có thẩm quyền
tham gia vào hoạt động phòng ngừa tội phạm nghiên cứu phục vụ nâng cao hiệu


8


quả cơng tác chun mơn. Bên cạnh đó, luận án là tài liệu tham khảo phục vụ
biên soạn giáo trình, tài liệu dạy học và nghiên cứu, giảng dạy trong các học viện,
nhà trường có liên quan ở nước ta.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
án có 04 chương, cụ thể là:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu;
Chương 2. Những vấn đề lý luận phịng ngừa THTP về mơi trường;
Chương 3. Thực trạng phịng ngừa THTP về môi trường trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh;
Chương 4. Dự báo và các giải pháp tăng cường phòng ngừa THTP về môi
trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

9


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
1.1.1. Những vấn đề lý luận về phịng ngừa tình hình tội phạm về mơi
trường
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về phịng ngừa THTP về mơi trường là một
nội dung được nhiều học giả với đa dạng các cơng trình nghiên cứu ở phạm vi nước
ngồi đề cập tới. Đặc biệt, trong xu hướng những vấn đề BVMT đang được đặt ra bức
thiết như hiện nay, số lượng các nghiên cứu gia tăng nhanh về số lượng. Những vấn đề
lý luận về phòng ngừa THTP về mơi trường là vấn đề nghiên cứu có tính lịch sử. Nghĩa

là tuỳ vào từng thời điểm lịch sử và chế độ pháp lý mà các quan điểm, góc độ tiếp cận
và phân tích những vấn đề lý luận về phịng ngừa về THTP về mơi trường khác nhau.
Tuy nhiên, trong giới hạn của luận án, có thể phân tích tình hình nghiên cứu của vấn đề
này thống nhất dưới những nội dung cơ bản sau:
- Nghiên cứu về khái niệm của phịng ngừa THTP về mơi trường. Khái niệm
phịng ngừa THTP về mơi trường đã có rất nhiều cơng trình ở phạm vi nước ngồi
nghiên cứu. Hướng tiếp cận để xây dựng khái niệm của các nghiên cứu này đều có
điểm đồng quy bản chất của hoạt động phịng ngừa THTP này. Cụ thể, các nghiên
cứu đều đề cập đến khái niệm phịng ngừa THTP về mơi trường có bản chất là hoạt
động tác động có chủ đích của chủ thể phòng ngừa vào khách thể phòng ngừa để đạt
được các mục tiêu phịng ngừa THTP về mơi trường (thường là thấp hơn THTP ở
hiện tại) trong tương lai. Khái niệm này thể hiện rõ bản chất của phòng ngừa chính
là sử dụng hành vi hiện tại để hướng tới tương lai. Tiêu biểu cho các nghiên cứu này
có thể kể tới: nhóm tác giả Lynch, M. J., Long, M. A., Barrett, K. L., & Stretesky,
P. B. Is it a crime to produce ecological disorganization? Why green criminology
and political economy matter in the analysis of global ecological harms. British
Journal of Criminology, 53 (6), 997 – 1016 năm 2013 [88] và nhóm các tác giả Li,
F., Liu, Y., Lü, J., Liang, L., & Harmer, với nghiên cứu Pambient air pollution in
China poses a multifaceted health threat to outdoor physical activity. Journal of
Epidemiology & Community Health, 69, 201 – 204 năm (2015) [86].
Ở khía cạnh khác khi nghiên cứu về phịng ngừa THTP về mơi trường xuất
phát từ vai trị của hoạt động này. Cụ thể, phịng ngừa THTP về mơi trường là việc

10


tìm kiếm và sử dụng các giải pháp ngăn chặn ý định thực hiện các hành vi trái pháp
luật về mơi trường để bảo vệ và duy trì chất lượng môi trường tự nhiên. Cách khái
niệm này thể hiện rõ mục tiêu hướng tới chính yếu của cơng tác phịng ngừa là việc
ngăn chặn ý định thực hiện hành vi. Điều này đặc biệt ở chỗ, việc phòng ngừa chủ

yếu có ý nghĩa tác động về mặt nhận thức đến các đối tượng để ràng buộc họ khơng
có tư tưởng xâm phạm môi trường. Tiêu biểu cho cách tiếp cận này có thể kể tới tác
giả Higgins, P., Short, D., & South, N với nghiên cứu Protecting the planet: A
proposal for a law of ecocide. Crime, Law and Social Change, 59, 251–266 năm
2013 [83] và hai tác giả Gray, W., & Shadbegian, R. J. Multimedia pollution
regulation and environmental performance: EPA’s cluster rule. Resources for the
future. Downloaded on September 30, 2016 [81]…
Ngồi ra cịn một số cách tiếp cận khái niệm phịng ngừa THTP về mơi trường
khác, song ít tính nổi bật hơn như xem phịng ngừa THTP về mơi trường là một
biện pháp đảm bảo trật tự xã hội và BVMT; là một khía cạnh của phịng ngừa tội
phạm nói chung, trong đó mục tiêu là làm giảm tội phạm trong tương lai…
- Nghiên cứu về đặc điểm và ý nghĩa của THTP về môi trường. Các nghiên
cứu như: tác giả Ditsevich Iaroslava Borisovna (2009) với nghiên cứu
KpumuhoПozuчeckaя

xapakmepucmukaueъynpeжeъhue

Эkoпozuчeckoй

npecmynhocmu (đặc điểm tội phạm học và phịng ngừa tội phạm về mơi trường),
luận án phó tiến sĩ luật học, khoa luật, Trường Đại học tổng hợp quốc gia
Baikanskiy, thành phố Iarkytsk Liên bang Nga, Chuyên ngành: Luật hình sự, Tội
phạm học, Luật thi hành án hình sự; Mã số 12.00.08; sách chuyên khảo
“Environmental Crime” (Tội phạm môi trường) của các tác giả Mary Califford và
Terry D. Edwards, Nhà xuất bản Jones & Bartlett Publishers, năm 2011, dày 426
trang và sách chuyên khảo: Environmental crime in Australia Instilute of Australia
criminilogy researching (Tội phạm môi trường ở Australia, Viện nghiên cứu tội
phạm Australia), năm 2010 của tác giả Samantha Bricknell… đã phân tích các đặc
điểm của phịng ngừa THTP về mơi trường như là một hoạt động lợi ích hướng tới
tương lai do các chủ thể có thẩm quyền BVMT thực hiện chủ yếu; có phạm vi

phịng ngừa lớn và phức tạp; phương pháp phòng ngừa đa dạng, đòi hỏi sự kết hợp
của nhiều yếu tố… Bên cạnh đó, các nghiên cứu trên cũng đã phân tích làm rõ các ý
nghĩa của phịng ngừa THTP về môi trường như: giúp đảm bảo trật tự xã hội;
BVMT tự nhiên; đảm bảo môi trường sống trong lành; duy trì điều kiện sống cho

11


tương lai… Các đặc điểm và ý nghĩa được đề cập đến này vẫn còn được thừa nhận
và đề cập đến trong nhiều nghiên cứu hiện nay.
- Nghiên cứu về chủ thể và phương pháp phịng ngừa THTP về mơi trường.
Đây là một nội dung được nhiều nghiên cứu phân tích sâu. Theo đó, các nghiên cứu
của các tác giả như: hai tác giả Gray, W., & Shadbegian, R. J. Multimedia pollution
regulation and environmental performance: EPA’s cluster rule. Resources for the
future. Downloaded on September 30, 2016 [81]; nhóm các tác giả Li, F., Liu, Y.,
Lü, J., Liang, L., & Harmer, với nghiên cứu Pambient air pollution in China poses a
multifaceted health threat to outdoor physical activity. Journal of Epidemiology &
Community Health, 69, 201 - 204 năm (2015) [86]; Tác giả Samaantha Bricknell
với nghiên cứu Environmental crime in Australia (tạm dịch: Tội phạm về môi
trường ở Úc) do Viện nghiên cứu tội phạm Úc ấn hành năm 2010 [101]… đã phân
tích các nhóm chủ thể phịng ngừa THTP về mơi trường thành hai nhóm cơ bản
gồm: nhóm các cơ quan quản lý nhà nước nói chung và nhóm các cơ quan được
giao chun mơn phịng ngừa THTP về mơi trường. Trong đó, nhóm thứ nhất đóng
vai trị hoạch định chính sách, kế hoạch, cách thức… Nhóm thứ hai cụ thể các
đường hướng đó và tiến hành trên thực tiễn. Nhóm thứ nhất do cơ quan nhà nước
thẩm quyền chung theo sự phi tập trung hố đảm nhiệm. Nhóm thứ hai do cơ quan
tư pháp và lực lượng vũ trang đảm nhiệm. Bên cạnh đó, phương pháp phịng ngừa
THTP về mơi trường cũng được phân tích với kết quả chỉ ra rằng, các phương pháp
bao gồm hai nhóm: nhóm phương pháp trực tiếp và nhóm phương pháp gián tiếp.
Trong đó, phương pháp trực tiếp là những phương pháp trực tiếp tác động vào

những vấn đề liên quan đến THTP môi trường ở hiện tại để nhằm giảm thiểu THTP
môi trường trong tương lai. Nhóm thứ hai là sử dụng những phương pháp phòng
ngừa THTP gián tiếp tác động đến đời sống kinh tế, xã hội nhằm thay đổi nhận thức
và hành vi của những người có nguy cơ thực hiện các hành vi phạm tội về môi
trường nhằm làm giảm THTP về môi trường trong tương lai.
- Nghiên cứu về những vấn đề tác động đến phịng ngừa THTP về mơi trường.
Nội dung này đã được một số nghiên cứu tiêu biểu như: Luận án tiến sĩ
“Environmental crime: Evidence gathering and Investigatvie” (Tội phạm môi
trường: Thu thập chứng cứ và kỹ thuật điều tra) của tác giả Steven C.Drielak, năm
1998, Trường Đại học tổng hợp Michigan, Hoa kỳ được đề cập trong phần tình hình
nghiên cứu ở nước ngồi luận án tiến sĩ của tác giả Trần Quốc Tỏ, năm 2013; tác

12


Ditsevich

giả

Iaroslava

Borisovna

(2009),

KpumuhoПozuчeckaя

xapakmepucmukaueъynpeжeъhue Эkoпozuчeckoй npecmynhocmu (đặc điểm tội
phạm học và phòng ngừa tội phạm về mơi trường), luận án phó tiến sĩ luật học,
khoa luật, Trường Đại học tổng hợp quốc gia Baikanskiy, thành phố Iarkytsk Liên

bang Nga, Chuyên ngành: Luật hình sự, Tội phạm học, Luật thi hành án hình sự;
Mã số 12.00.08; tài liệu tập huấn về BVMT của cơ quan điều tra môi trường (EIA)
năm 1985. EIA là một tổ chức phi chính phủ do ba nhà hoạt động môi trường ở
Vương quốc Anh là Dave Currey, Jennifer Lonsdale và Allan Thornton thành lập
năm 1984…. đã phân tích làm rõ. Theo đó, những yếu tố cơ bản tác động đến phịng
ngừa THTP về mơi trường có thể kể tới như: thể chế pháp lý về những vấn đề liên
quan đến phịng ngừa THTP về mơi trường; năng lực thực thi của các chủ thể; sự
đồng thuận của xã hội; các đặc điểm tự nhiên, xã hội của địa bàn phịng ngừa và các
yếu tố mang tính quốc tế (bao gồm cả sự hỗ trợ hay các cản trở) đối với phịng ngừa
THTP về mơi trường.
Tóm lại, có thể thấy rằng những vấn đề lý luận về phòng ngừa THTP về mơi
trường đã được nhiều cơng trình ở nước ngồi nghiên cứu, phân tích. Kết quả cho
thấy nhiều khía cạnh của vấn đề đã được làm rõ ở những mức độ khác nhau. Tuy
nhiên, vẫn cịn tồn tại nhiều khía cạnh, nhiều nội dung chưa được khai thác, hoặc đã
được đề cập nhưng cần tiếp tục nghiên cứu sáng tỏ.
1.1.2. Những vấn đề thực tiễn về phịng ngừa tình hình tội phạm về môi
trường
Nghiên cứu những vấn đề thực tiễn phịng ngừa THTP về mơi trường cũng đã
được đề cập đến bởi một số nghiên cứu điển hình sau:
Thứ nhất, nghiên cứu thực tiễn phịng ngừa THTP về mơi trường tại Úc của
tác giả Samaantha Bricknell với nghiên cứu Environmental crime in Australia (tạm
dịch: Tội phạm về môi trường ở Úc) do Viện nghiên cứu tội phạm Úc ấn hành năm
2010 [101]. Nghiên cứu đã phản ánh THTP về môi trường của Úc thông qua các nội
dung phạm tội chủ yếu như: Xâm phạm mơi trường khơng khí thơng qua hành vi xả
thải trong sản xuất; xâm phạm môi trường nước do hệ thống xử lý nước thải không
vận hành đúng công năng và kỹ thuật; xâm phạm môi trường biển do hoạt động
đánh bắt sai quy định của công dân Úc và của công dân các nước khác trong quá
trình khai thác hợp pháp nguồn lợi biển trong vùng lãnh hải Úc. Đặc biệt nghiên
cứu chỉ ra tình hình ngày càng tăng về quy mơ và tính chất của các hành vi phạm tội


13


về mơi trường, đặt ra địi hỏi bức thiết đối với hoạt động phịng ngừa. Trên cơ sở đó,
nghiên cứu đã chỉ ra các biện pháp phòng ngừa bao gồm tăng cường sự hiện diện của
lực lượng vũ trang (bao gồm cả cảnh sát và quân đội) như là lực lượng nắm giữ vai trò
quan trọng trong phòng ngừa tội phạm về môi trường nhờ vào cơ chế răn đe; ký kết các
thoả thuận với các quốc gia hợp tác liên quan đến vấn đề môi trường; tạo lập và giám
sát việc thực thi các bản cam kết của doanh nghiệp với chính quyền về BVMT và xem
việc gia tăng các chế tài đối với tội phạm về môi trường là biện pháp hữu hiệu nhất
trong cơ chế phòng ngừa tội phạm về môi trường.
Thứ hai, nghiên cứu thực tiễn phịng ngừa THTP về mơi trường tại nhiều quốc
gia khác nhau của tác giả R. White, với chuỗi nghiên cứu tội phạm về môi trường
gồm: Crimes against nature: Environmental criminology and ecological justice (tạm
dịch: Tội phạm về môi trường và công lý sinh thái) ấn hành tại nhà xuất bản Willan
năm 2008; Toxic cities: Globalizing the problem of waste (tạm dịch: các thành phố
độc hại: Tồn cầu hóa vấn đề chất thải) đăng trên Social Justice, 35 (3), 107–119
(2008b); Researching transnational environmental harm: Toward an eco global
criminology (tạm dịch: Nghiên cứu tác hại môi trường xuyên quốc gia: Hướng tới
một tội phạm sinh thái toàn cầu) đăng trên International Journal of Comparative and
Applied Criminal Justice, 33, 229 - 248 năm 2009; Transnational environmental
crime: Toward an eco global criminology (tạm dịch: Tội phạm về môi trường xuyên
quốc gia: Hướng tới một tội phạm toàn cầu sinh thái) đăng trên Abingdon, U.K.:
Routledge năm 2011; Transnational Environmental Crime (tạm dịch: Tội phạm về
môi trường xuyên quốc gia) (pp. xiii–xxix). đăng trên Farnham, U.K.: Ashgate
Publishing Ltd năm 2013 và Building NESTs to combat environmental crime
networks (tạm dịch: Xây dựng NEST để chống lại mạng lưới tội phạm về môi
trường) đăng trên Trends in Organized Crime, 19, 88 - 105 năm 2016… [94; 95; 96;
97; 98; 99] Với chuỗi nghiên cứu này, tác giả đã phân tích chi tiết các vấn đề lý luận
và thực tiễn của tội phạm về môi trường và các vấn đề phịng ngừa tội phạm về mơi

trường. Đặc biệt với phạm vi lãnh thổ nghiên cứu đa quốc gia, các nghiên cứu của
White đã đề cập đến THTP về môi trường trong bối cảnh tồn cầu hố, xem đây là
một xu hướng khi thế giới ngày càng phẳng hơn và vấn đề môi trường chịu tác động
lớn bởi các công ty sản xuất đa quốc gia. Chính vì thế, giải pháp hướng tới nhằm
tăng cường tính hợp tác của các quốc gia và các liên minh nhằm tạo ra các giải pháp
liên kết phịng chống tội phạm mơi trường.

14


Thứ ba, các nghiên cứu thực tiễn tiêu biểu khác như: Tác giả Moreto, W., &
Lemieux, A. M với nghiên cứu Poaching in Uganda: Perspectives of law
enforcement rangers. Deviant Behavior, 36, 853 – 873 năm 2015 [91]; nhóm tác giả
Lynch, M. J., Long, M. A., Barrett, K. L., & Stretesky, P. B. Is it a crime to produce
ecological disorganization? Why green criminology and political economy matter
in the analysis of global ecological harms. British Journal of Criminology, 53 (6),
997–1016 năm 2013 [88]; các tác giả Li, F., Liu, Y., Lü, J., Liang, L., & Harmer,
với nghiên cứu Pambient air pollution in China poses a multifaceted health threat to
outdoor physical activity. Journal of Epidemiology & Community Health, 69, 201–
204 năm (2015) [86]; tác giả Higgins, P., Short, D., & South, N với nghiên cứu
Protecting the planet: A proposal for a law of ecocide. Crime, Law and Social
Change, 59, 251 – 266 năm 2013 [83] và hai tác giả Gray, W., & Shadbegian, R. J.
Multimedia pollution regulation and environmental performance: EPA’s cluster
rule. Resources for the future. Downloaded on September 30, 2016 [81]… Các
nghiên cứu này tập trung phản ánh và phân tích thực tiễn phịng ngừa THTP về mơi
trường ở những địa bàn lãnh thổ khác nhau. Kết quả cho thấy, phòng ngừa THTP về
môi trường rất được chú trọng ở các quốc gia phát triển và bắt đầu trở thành vấn đề
đáng quan tâm tại các quốc gia đang phát triển. Công tác này đã đưa đến nhiều hiệu
quả tích cực trong việc giảm thiểu THTP và BVMT tự nhiên. Tuy nhiên, vẫn còn
tồn tại nhiều vấn đề thực tiễn cần giải quyết như tệ nạn tham nhũng; sự tác động của

cơ chế thị trường; tốc độ phòng ngừa chậm hơn tốc độ gia tăng của THTP; thiếu sự
hợp tác của các cấp chính quyền; hệ thống pháp luật thiếu rõ ràng; sự khác biệt về
văn hoá giữa các tộc người và vấn đề tác động của xu hướng tồn cầu hố. Những
hạn chế này đang là lực cản tương đối bền vững đối với mục tiêu phịng ngừa THTP
về mơi trường của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ.
1.1.3. Những giải pháp tăng cường phịng ngừa tình hình tội phạm về môi
trường
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu thực tiễn, nhiều nghiên cứu đã đề xuất
giải pháp tăng cường phòng ngừa THTP về môi trường gắn với từng địa bàn khác
nhau. Các giải pháp này xoay quanh một số nhóm vấn đề quan trọng như:
- Chống tham nhũng và xây dựng chính quyền mạnh mẽ thơng qua các cơng
cụ minh bạch và trách nhiệm giải trình. Đây được xem là giải pháp tạo ra những
tiền đề cho các giải pháp khác. Những nghiên cứu làm rõ giải pháp này có thể kể tới

15


loạt cơng trình của tác giả R. White, với chuỗi nghiên cứu tội phạm về môi trường
gồm: Crimes against nature: Environmental criminology and ecological justice (tạm
dịch: Tội phạm về môi trường và công lý sinh thái) ấn hành tại nhà xuất bản Willan
năm 2008; Toxic cities: Globalizing the problem of waste (tạm dịch: các thành phố
độc hại: Tồn cầu hóa vấn đề chất thải) đăng trên Social Justice, 35 (3), 107 – 119
(2008b); Researching transnational environmental harm: Toward an eco global
criminology (tạm dịch: Nghiên cứu tác hại môi trường xuyên quốc gia: Hướng tới
một tội phạm sinh thái toàn cầu) đăng trên International Journal of Comparative and
Applied Criminal Justice, 33, 229 – 248 năm 2009; Transnational environmental
crime: Toward an eco global criminology (tạm dịch: Tội phạm về môi trường xuyên
quốc gia: Hướng tới một tội phạm toàn cầu sinh thái) đăng trên Abingdon, U.K.:
Routledge năm 2011; Transnational Environmental Crime (tạm dịch: Tội phạm về
môi trường xuyên quốc gia) (pp. xiii–xxix). Đăng trên Farnham, U.K.: Ashgate

Publishing Ltd năm 2013 và Building NESTs to combat environmental crime
networks (tạm dịch: Xây dựng NEST để chống lại mạng lưới tội phạm về môi
trường) đăng trên Trends in Organized Crime, 19, 88 – 105 năm 2016…
[94;95;96;97;98;99]. Các nghiên cứu này đã phân tích rất sâu sắc các giải pháp
phòng chống tham nhũng trong nhà nước về hoạt động quản lý môi trường và xây
dựng được bảng tiêu chuẩn đánh giá sự minh bạch, hiệu lực, hiệu quả của các cơ
quan nhà nước trong lĩnh vực này.
- Hoàn thiện thể chế pháp lý và nâng cao năng lực thực thi. Đây là nhóm giải
pháp được phân tích sâu sắc bởi hai tác giả Gray, W., & Shadbegian, R. J.
Multimedia pollution regulation and environmental performance: EPA’s cluster
rule. Resources for the future. Downloaded on September 30, 2016 [81]; nhóm các
tác giả Li, F., Liu, Y., Lü, J., Liang, L., & Harmer, với nghiên cứu Pambient air
pollution in China poses a multifaceted health threat to outdoor physical
activity. Journal of Epidemiology & Community Health, 69, 201 – 204 năm (2015)
[86]; Tác giả Samaantha Bricknell với nghiên cứu Environmental crime in Australia
(tạm dịch: Tội phạm về môi trường ở Úc) do Viện nghiên cứu tội phạm Úc ấn hành
năm 2010 [101]. Các luận điểm của nhóm giải pháp này hướng tới sự toàn diện của
ghi nhận pháp lý và chú trọng đào tạo năng lực chuyên môn của các chủ thể phịng
ngừa. Đây được xem là giải pháp có tính bản lề để nâng cao hiệu quả phịng ngừa
THTP về mơi trường.

16


- Hợp tác quốc tế trong phòng ngừa THTP về môi trường. Những tác giả như
Moreto, W., & Lemieux, A. M với nghiên cứu Poaching in Uganda: Perspectives
of law enforcement rangers. Deviant Behavior, 36, 853 – 873 năm 2015 [91]; nhóm
tác giả Lynch, M. J., Long, M. A., Barrett, K. L., & Stretesky, P. B. Is it a crime to
produce ecological disorganization? Why green criminology and political economy
matter in the analysis of global ecological harms. British Journal of

Criminology, 53 (6), 997 – 1016 năm 2013 [88]; các tác giả Li, F., Liu, Y., Lü, J.,
Liang, L., & Harmer, với nghiên cứu Pambient air pollution in China poses a
multifaceted health threat to outdoor physical activity. Journal of Epidemiology &
Community Health, 69, 201 – 204 năm (2015) [86]; tác giả Higgins, P., Short, D., &
South, N với nghiên cứu Protecting the planet: A proposal for a law of
ecocide. Crime, Law and Social Change, 59, 251 – 266 năm 2013 [83] và hai tác
giả Gray, W., & Shadbegian, R. J. Multimedia pollution regulation and
environmental performance: EPA’s cluster rule. Resources for the future.
Downloaded on September 30, 2016 [81]… đã đề xuất và phân tích giải pháp tận
dụng các ưu thế của tồn cầu hố và hợp tác quốc tế sâu rộng để phòng ngừa THTP
về mơi trường. Theo đó, các vấn đề có thể tận dụng như: sự hiện đại về khoa học,
công nghệ; trình độ nguồn nhân lực; các khoản tài trợ; mạng lưới an ninh quốc tế;
kết quả dự báo sự dịch chuyển của THTP toàn cầu… Các giải pháp này trong giai
đoạn hiện nay đang còn tiếp tục được nghiên cứu rộng rãi và gắn với sự chuyển
biến của Cách mạng 4.0 tại nhiều khu vực trên thế giới.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Khác với tình hình nghiên cứu liên quan đến phịng ngừa THTP về mơi trường trên
phạm vi thế giới, trong phạm vi Việt Nam, vấn đề này chưa được nhiều nghiên cứu xem
xét, đánh giá một cách trực tiếp. Có thể khẳng định, cả về số lượng và chất lượng các
nghiên cứu trong nước về vấn đề này còn tương đối khiêm tốn khi so với thế giới.
1.2.1. Lý luận phịng ngừa tình hình tội phạm về mơi trường
Phịng ngừa THTP về mơi trường hiện nay chưa có bất kỳ cơng trình nào trực
tiếp nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu về tội phạm môi trường và phịng ngừa tội
phạm mơi trường đã có một số tác giả đề cập tới.
Vấn đề lý luận tội phạm về mơi trường và phịng ngừa tội phạm về mơi trường
được đề cập đến trong các nghiên cứu có tính chất song hành cùng những khảo sát,
đánh giá thực tiễn. Nghĩa là vai trò của việc nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý

17



luận làm cơ sở để đối chiếu và đánh giá thực tiễn. Cho đến nay, có rất ít cơng trình
nghiên cứu thuần nhất về lý luận tội phạm và phòng ngừa tội phạm về mơi trường.
Theo đó, có thể kể đến một số các nghiên cứu với kết quả cụ thể như sau:
Ở cấp độ sách chuyên khảo, những vấn đề lý luận về tội phạm và phòng ngừa
tội phạm về môi trường được tác giả Phạm Văn Lợi đề cập và phân tích trong cơng
trình Tội phạm về mơi trường - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn được xuất bản
năm 2003 do nhà xuất bản Chính trị Quốc gia ấn hành [21]. Nghiên cứu bằng
phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phân tích, tổng hợp đã hệ thống hố khái niệm
tội phạm và phịng ngừa tội phạm về mơi trường, phân tích yếu tố ảnh hưởng đến
THTP về môi trường ở Việt Nam trong điều kiện phạm vi thời gian nghiên cứu.
Đặc biệt, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng THTP về môi trường gia tăng tỷ lệ thuận với
tốc độ phát triển kinh tế và sự cởi mở của pháp luật trong việc khai thác và sử dụng
mơi trường. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân tích, chỉ rõ các tác động tiêu cực
của tội phạm về môi trường đối với phát triển kinh tế, xã hội đất nước thời kỳ hội
nhập.
Ở cấp độ luận văn, luận án một số nghiên cứu cũng phân tích một số vấn đề lý
luận về tội phạm về môi trường ở dưới góc độ và mức độ khác nhau. Tiêu biểu có
tác giả Dương Thanh An với luận án tiến sĩ Trách nhiệm hình sự đối với các tội
phạm về môi trường thông qua năm 2011 tại Học viện Khoa học xã hội [1] đã dành
Chương 2 của luận án để phân tích các khái niệm liên quan đến trách nhiệm hình sự
đối với các tội phạm về mơi trường, trong đó có khái niệm tội phạm về mơi trường.
Nghiên cứu cho thấy tội phạm về môi trường là hành vi nguy hiểm cho xã hội được
quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc
pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến môi
trường tự nhiên. Môi trường được xem xét trong luận án là môi trường tự nhiên với
các thành tố gồm: môi trường đất, mơi trường nước, mơi trường khơng khí và mơi
trường nguyên sinh. Các hành vi tác động vào các thành tố này gây ra những hậu
quả hoặc đe dọa gây ra hậu quả được pháp luật hình sự quy định được xem là tội
phạm về mơi trường. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra được các đặc điểm của

tội phạm về môi trường so với các loại tội phạm khác.
Cùng cách thức tiếp cận trên, luận văn thạc sĩ Những vấn đề lý luận và thực
tiễn về các tội phạm về mơi trường theo luật hình sự Việt Nam của tác giả Nguyễn
Trí Chinh thơng qua năm 2010 tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội [5] cũng

18


×