Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu một số cơ sở khoa học góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

NGÔ QUANG KHOA

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC GÓP PHẦN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG TÁC PHỊNG CHÁY CHỮA
CHÁY RỪNG TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

NGÔ QUANG KHOA

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC GÓP PHẦN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG TÁC PHỊNG CHÁY CHỮA
CHÁY RỪNG TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Lâm học
Mã số ngành: 8 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. ĐẶNG KIM VUI


Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu nghiên cứu này đều được tiến hành tại
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên do bản thân tôi thực hiện trong thời gian
từ năm 2018 đến năm 2020.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã
được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm./.
Thái Nguyên, tháng …. năm 20……
Người viết cam đoan

Ngô Quang Khoa


ii

LỜI CẢM ƠN
Trải qua hai năm học tập tại trường Đại học Nơng Lâm - Đại học Thái
Ngun, Khóa học cao học K26 Lâm học (2018 - 2020) đã bước vào giai
đoạn kết thúc. Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ khoa
học Lâm nghiệp, tôi luôn nhận được sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình của
Nhà trường, các thầy, cơ giáo, cơ quan và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới thầy giáo GS.TS. Đặng Kim Vui người đã trực tiếp tận tình hướng
dẫn, dìu dắt và giúp đỡ tơi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nơng lâm,

Phịng đào tạo bộ phận Quản lý Sau Đại học đã tạo điều kiện cho tơi theo học
khóa học này. Đồng thời, tơi xin gửi lời cảm ơn tới BQL rừng ATK Định Hóa
và tồn thể bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện về thời gian, thu thập số liệu;
hỗ trợ và tham gia nhiều ý kiến quý báu cho luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn anh chị em học viên lớp cao học Lâm học
26 đã luôn động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại trường. Cuối
cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, những người ln sát
cánh và động viên, giúp đỡ tơi về mọi mặt trong suốt q trình học tập và
thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng trong khn khổ thời gian cịn hạn chế
nên luận văn sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cơ giáo để luận văn hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng …… năm 202……..
Học viên

Ngô Quang Khoa


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học: ...................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học vấn đề nghiên cứu ............................................................ 5
1.2. Những nghiên cứu về cháy rừng trên thế giới ........................................... 7
1.3. Những nghiên cứu về cháy rừng ở Việt Nam .......................................... 12
1.4. Nhận xét và đánh giá chung ..................................................................... 21
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
2.2. Địa điểm và thời gian ............................................................................... 23
2.2.1. Địa điểm thực hiện ................................................................................ 23
2.2.2. Thời gian thực hiện: .............................................................................. 23
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
2.4.1. Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận của đề tài ............................... 24
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32


iv

3.1. Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới công
tác PCCCR tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ....................................... 32
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới công tác PCCCR ........ 32
3.1.2. Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội ........................................... 40
3.2. Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng tại khu vực

nghiên cứu giai đoạn 2015 - 2019 ................................................................... 43
3.2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng tại địa bàn nghiên cứu ............................... 43
3.2.2. Tình hình cháy rừng tại khu vực nghiên cứu giai đoạn 2015-2019 ...... 44
3.3. Nghiên cứu xác định mùa cháy rừng và phân vùng trọng điểm cháy rừng
tại khu vực nghiên cứu .................................................................................... 45
3.3.1. Xác định mùa cháy rừng tại khu vực nghiên cứu ................................. 45
3.3.2. Ảnh hưởng của thảm thực vật tới cháy rừng ........................................ 46
3.3.3. Xác định khối lượng và độ ẩm của vật liệu cháy .................................. 49
3.3.4. Phân vùng trọng điểm dễ cháy rừng khu vực nghiên cứu .................... 53
3.4. Đánh giá hiệu quả cơng tác phịng chống cháy rừng tại khu vực nghiên
cứu giai đoạn 2015 - 2019 ............................................................................... 55
3.4.1. Các cơng tác phịng chống cháy rừng chủ đạo ..................................... 55
3.4.2. Một số luật và văn bản liên quan đến công tác PCCCR ....................... 59
3.4.3. Tổ chức lực lượng chữa cháy tại chỗ .................................................... 62
3.4.4. Công tác tuyên truyền PCCCR tại khu vực nghiên cứu ....................... 68
3.5. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp góp phần cho
cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .... 69
3.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 69
3.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 71
3.5.3. Các giải pháp PCCCR ........................................................................... 72
3.5.4. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng ............. 76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BNN&PTNT


: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Cr

: Cấp cực kỳ nguy cấp (Critically Endangered);

GPS

: Hệ thống định vị tồn cầu;

DT

: Đường kính tán;

D1.3

: Đường

D00

: Đường kích gốc;

D1.3tb

: Đường kính ngang ngực trung bình;

HDC

: Chiều cao dưới cành;


HVN

: Chiều cao vút ngọn;

Hvntb

: Chiều cao vút ngọn trung bình;

OTC

: Ơ tiêu chuẩn;

ODB

: Ơ dạng bản;

QXTVR

: Quần xã thực vật rừng;

TS

: Tái sinh;

HKL

: Hạt Kiểm lâm;

P


: Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá nguy cơ cháy rừng;

PCCR

: Phòng cháy chữa cháy rừng;

UBND

: Ủy ban nhân dân;

VLC

: Vật liệu cháy.

kính 1,3 m;


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân cấp cháy rừng theo chỉ số P ...............................................................13
Bảng 1.2. Phân cấp nguy cơ cháy rừng .......................................................................14
Bảng 3.1. Nhiệt độ các tháng trong 5 năm tại khu vực nghiên cứu ............................35
Bảng 3.2. Số giờ nắng theo các tháng trong 5 năm tại khu vực nghiên cứu ...............36
Bảng 3.3. Lượng mưa các tháng trong 5 năm tại khu vực nghiên cứu .......................37
Bảng 3.4. Độ ẩm các tháng trong 5 năm tại khu vực nghiên cứu ...............................39
Bảng 3.5. Hiện trạng tài nguyên rừng huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ...............43
Bảng 3.6. Tình hình cháy rừng tại khu vực nghiên cứu giai đoạn 2015 - 2019 ..........44
Bảng 3.7. Nhiệt độ và lượng mưa trung bình 5 năm của khu vực nghiên cứu ...........45

Bảng 3.8. Kết quả điều tra tầng cây cao ở các trạng thái rừng....................................47
Bảng 3.9. Kết quả điều tra cây bụi thảm tươi ở các trạng thái rừng ...........................48
Bảng 3.10. Kết quả điều tra cây tái sinh......................................................................49
Bảng 3.11. Khối lượng VLC ở các loại rừng tại khu vực nghiên cứu ........................51
Bảng 3.12. Độ ẩm vật liệu cháy các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu .............51
Bảng 3.13. Phân cấp khả năng xuất hiện cháy rừng tại 3 xã khu vực nghiên cứu dựa
vào độ ẩm vật liệu cháy (theo Bế Minh Châu, 2002)..................................................52
Bảng 3.14. Phân vùng trọng điểm cháy và đặc điểm nơi cháy ....................................53
Bảng 3.15. Một số văn bản Luật và dưới Luật liên quan đến PCCCR .......................59
Bảng 3.16. Biên chế và giao nhiệm vụ chỉ huy lực lượng chữa cháy .........................64
Bảng 3.17. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền PCCCR tại khu vực nghiên cứu
năm 2019 .....................................................................................................................68


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Tam giác lửa ..................................................................................................6
Hình 2.1. Phương hướng giải quyết vấn đề của đề tài ................................................25
Hình 3.1. Sự thay đổi nhiệt độ theo tháng trong 5 năm tại khu vực nghiên cứu ........36
Hình 3.2. Sự thay đổi số giờ nắng theo tháng trong 5 năm tại khu vực nghiên cứu ...37
Hình 3.3. Sự thay đổi lượng mưa theo tháng trong 5 năm tại khu vực nghiên cứu ....38
Hình 3.4. Sự thay đổi độ ẩm khơng khí theo tháng trong 5 năm tại khu vực nghiên
cứu ...............................................................................................................................39
Hình 3.5. Biểu đồ thay đổi nhiệt độ và lượng mưa trung bình trong 5 năm theo các
tháng tại khu vực nghiên cứu ......................................................................................46
Hình 3.6. Thu thập mẫu vật liệu cháy tại rừng ............................................................50
Hình 3.7. Sơ đồ chỉ đạo phối hợp giữa các lực lượng hỗ trợ chủ rừng trong công tác
chữa cháy lửa rừng ......................................................................................................58



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cháy rừng là thảm họa, gây thiệt hại lớn đối với tính mạng và tài sản của
con người, tài nguyên rừng và môi trường sống. Ảnh hưởng của nó khơng
những tác động đến một quốc gia mà còn ảnh hưởng đến cả khu vực và tồn cầu.
Nước ta hiện có trên 14.377.682 ha rừng (10.242.141 ha rừng tự nhiên
và 4.135.541 ha rừng trồng), trong đó, có trên 50% là diện tích rừng có nguy
cơ cháy cao, chủ yếu là rừng: thông, tràm, tre nứa, keo, bạch đàn, Quế, rừng
khộp, rừng non khoanh nuôi tái sinh tự nhiên.
Trong 10 năm tới, diện tích rừng trồng của cả nước sẽ tiếp tục tăng. Diện
tích rừng trồng, rừng non do khoanh nuôi tái sinh ngày càng được mở rộng,
cùng với diễn biến bất thường của thời tiết làm tăng nguy cơ cháy rừng, gây
thiệt hại lớn về kinh tế và môi trường sống.
Như chúng ta đã biết, rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, một
yếu tố vô cùng quan trọng đối với cuộc sống con người và thiên nhiên. Trong
những thập kỷ qua hoạt động kinh tế của con người đã làm cho rừng khơng
những suy giảm cả về diện tích và chất lượng. Một trong những nguyên nhân
gây mất rừng là do cháy rừng và cháy rừng là một thảm họa thiên tai gây tổn
thất to lớn, nhanh chóng về kinh tế và mơi trường sinh thái. Nó tiêu diệt gần
như tồn bộ các giống lồi trong vùng bị cháy, thải vào khí quyển khối lượng
lớn khói bụi cùng với những khí gây hiệu ứng nhà kính như CO, CO 2, NO
v.v… Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng làm gia tăng q trình
biến đổi khí hậu trái đất và các thiên tai hiện nay. Mặc dù cơng tác phịng cháy
chữa cháy rừng ngày càng hiện đại nhưng cháy rừng vẫn khơng ngừng xảy ra,
thậm chí ngay cả ở những nước phát triển nhất. Đấu tranh với cháy rừng đang
được xem là một trong những nhiệm vụ cấp bách của thế giới để bảo vệ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sống.



2

Ở Việt Nam mỗi năm xảy ra hàng trăm vụ cháy thiêu hủy hàng ngàn ha
rừng, gây thiệt hại hàng trăm tỷ đồng, ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường
sinh thái,… Theo báo cáo của Cục Kiểm Lâm từ năm 2000 - 2008, ở nước ta
xảy ra 6.412 vụ cháy rừng, gây thiệt hại 42.607 ha, hàng năm Nhà nước phải
giành một nguồn kinh phí khá lớn cho cơng tác phịng cháy, chữa cháy rừng
(PCCCR) (chỉ tính riêng năm 2005, Cà Mau đã chi 6,5 tỷ đồng, Kiên Giang
2,4 tỷ đồng, Lâm Đồng 6 tỷ đồng, Gia Lai 1,4 tỷ đồng,…). Trong những năm
gần đây, ở nước ta đã có nhiều vụ cháy rừng gây nhiều tổn thất lớn về kinh tế,
môi trường. Năm 2002, Vụ cháy rừng Tràm ở Vườn Quốc Gia U Minh
Thượng và U Minh Hạ làm thiệt hại trên 5.200 ha rừng, chi phí cho cơng tác
chữa cháy lên tới 7 - 8 tỷ đồng; năm 2007, tỉnh Yên Bái cháy 643 ha rừng, Lai
Châu cháy 230 ha,… Gần đây nhất, theo Báo Dân trí đưa tin ngày 11/11/2016
tính đến thời điểm hiện tại cả nước có 3.209 ha rừng bị cháy, năm 2017 xảy ra
vụ cháy rừng ở Sóc Sơn, Hà Nội thiệt hại 50 ha rừng phịng hộ …... Nước ta
ln có hơn 333.000 ha rừng dễ cháy và rất dễ cháy thuộc 114 vùng trọng
điểm, trong đó có 35.000 ha là rừng trồng
Rừng là tài sản quốc gia, là nguồn sống của người dân và là yếu tố quan
trọng bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Đến năm 2019, ngành lâm
nghiệp đã được coi là ngành kinh tế, diện tích rừng trồng thâm canh, thuần lồi
ngày càng gia tăng, góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân
vùng sâu, vùng xa. Do vậy Đảng và Chính phủ Việt Nam đã rất quan tâm đến
công tác PCCCR từ việc ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
lâm nghiệp và đặc biệt quan tâm đến công tác PCCCR nhằm giảm thiểu xảy ra
cháy rừng và hạn chế mức thấp nhất thiệt hại khi cháy rừng xảy ra.
Định Hóa có tổng diện tích tự nhiên 52.200 ha, đất quy hoạch cho lâm
nghiệp 34.759,64 ha, trong đó rừng đặc dụng 8.064,31 ha, rừng phòng hộ

9.181,23 ha, rừng sản xuất 17.514,11 ha (theo kết quả kiểm kê rừng năm
2016), tỷ lệ che phủ rừng năm 2018 đạt 58%. Định Hóa là một trong những


3

huyện có tỷ lệ che phủ rừng cao của tỉnh Thái Ngun và là huyện có điểm di
tích quốc gia đặc biệt ATK Định Hóa. Hiện nay, Định Hóa đã chủ động đẩy
mạnh công tác tuyên truyền Luật Lâm nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi
hành, trong đó tập trung hướng dẫn các chủ rừng xây dựng Phương án quản lý
rừng bền vững và Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng. Tuy nhiên, hiện nay
diện tích rừng trồng thuần loài trên địa bàn huyện lớn, đặc biệt là diện tích
rừng trồng Quế đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân, trước tình hình
biến đổi khí hậu khác thường, khơng khỏi có nhiều nguy cơ xảy ra cháy rừng
gây thiệt hại về người và tài sản cho người dân đồng bào dân tộc có thể dân tới
tình trạng mất an ninh, trật tự xã hội. Trong khi đó trên địa bàn chưa có một
nghiên cứu nào về cơng tác PCCCR. Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài
“Nghiên cứu một số cơ sở khoa học góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác
phịng cháy, chữa cháy rừng tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” đặt ra
là rất cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác phịng cháy, chữa cháy rừng tại Định
Hóa, Tỉnh Thái Ngun và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác
phịng cháy, chữa cháy rừng.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng cháy chữa
cháy rừng ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới và hướng
tới xây dựng mơ hình nhân rộng ra các huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học:
- Nắm được phương pháp nghiên cứu về thực trạng và nguyên nhân gây

cháy rừng ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái nguyên nói riêng và cháy rừng ở tỉnh
Thái Nguyên nước ta nói chung.
- Xác định được một số cơ sở khoa học: Các yếu tố về nội tại (đặc điểm
sinh vật học, trạng thái rừng, thành phần lồi…); Các yếu tố tự nhiên (Khí hậu,


4

thủy văn, địa hình, giao thơng..); Các yếu tố con người (Phong tục, tập quán,
đầu tư trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện… làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp, nâng cao hiệu quả cơng tác
PCCCR tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả
cơng tác PCCCR cho huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới,
góp phần quản lý, bảo vệ rừng, nâng cao hiệu quả kinh tế từ rừng, giảm thiểu thiệt
hại do cháy rừng gây ra và đặc biệt nâng cao chức năng phòng hộ, cảnh quan bảo
vệ môi trường sinh thái tại địa bàn nghiên cứu.


5

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học vấn đề nghiên cứu
Theo tài liệu về quản lý lửa rừng của tổ chức Nông Lương liên Hiệp
Quốc (FAO) cháy rừng là: “Sự xuất hiện và lan truyền các đám cháy trong
rừng mà khơng nằm trong sự kiểm sốt của con người, gây nên tổn thất nhiều
mặt về tài nguyên, của cải và môi trường” (Theo Bế Minh Châu, Phùng Văn
Khoa, 2002).

Một phản ứng cháy xảy ra khi đủ các yếu tố:
Vật liệu cháy có độ ẩm dưới 25% (chất bị cháy)
Oxy (chất duy trì sự cháy)
Nguồn lửa (nguồn nhiệt cháy). Nguồn lửa gây ra cháy rừng có nhiều
nhưng có thể chia ra làm 2 nhóm chính: Lửa do các hiện tượng tự nhiên và lửa
do hoạt động của con người.
+ Nguồn lửa do các hiện tượng tự nhiên gây ra như sấm sét, núi lửa, động
đất, v.v… rất khó khống chế. Nguyên nhân này chiếm tỉ lệ thấp 1 - 5% và chỉ
xuất hiện trong những điều kiện hết sức thuận lợi cho quá trình phát sinh
nguồn lửa tiếp xúc với các vật liệu khô ở trong rừng.
+ Trong thực tế nguồn lửa gây ra các đám cháy trong rừng là do con
người gây nên như từ các hoạt động cố ý hay vô ý như: đốt nương, đốt ong, đốt
lửa sưởi ấm … Theo thống kê nguồn lửa gây cháy rừng do hoạt động của con
người chiếm trên 90%.
Nếu thiếu 1 trong 3 nhân tố trên quá trình cháy khơng xảy ra, sự kết hợp 3
nhân tố này tạo thành một tam giác lửa.
Mỗi yếu tố trên tạo thành ba cạnh của một tam giác lửa như hình vẽ sau:


6

Nguồn lửa

Oxy

Vật liệu cháy
Hình 1.1. Tam giác lửa
Thiếu một trong ba yếu tố trên đều không xảy ra đám cháy. Khi đủ ba
yếu tố có thể tạo thành đám cháy hay khơng cịn phụ thuộc vào độ ẩm của
vật liệu cháy nếu độ ẩm của vật liệu cháy nhỏ hơn 25% thì khả năng bắt lửa

sẽ cao hơn.
Nếu làm giảm hoặc loại bỏ một trong những yếu tố trên thì đám cháy
rừng sẽ thu nhỏ hoặc bị dập tắt. Đây là một cơ sở khoa học trong cơng tác
phịng cháy chữa cháy rừng đem lại hiệu quả cao.
Cháy rừng được chia làm 3 loại là:
- Cháy lan trên mặt đất: Là trường hợp đám cháy xảy ra ở tầng cây bụi
cỏ khô trên mặt đất.
- Cháy tán rừng: Là trường hợp ngọn lửa lan tràn nhanh từ tán cây này
sang cây khác, làm cho tán rừng trồng và rừng tự nhiên bị cháy táp lá gây chết
một phần hoặc toàn bộ cây rừng.
- Cháy ngầm: Là trường hợp xảy ra khi ngon lửa lan chậm dưới mặt đất,
trong lớp thảm mục hoặc than bùn.
Khi xảy ra cháy rừng có thể xuất hiện cùng lúc 2 đến 3 loại cháy rừng.
Tùy theo loại cháy rừng mà ta có thể đưa ra những biệt pháp chữa cháy khác
nhau để đem lại hiệu quả cao nhất.


7

1.2. Những nghiên cứu về cháy rừng trên thế giới
Trên thế giới những nghiên cứu về phòng cháy, chữa cháy rừng đã được
bắt đầu vào thế kỷ XX. Thời kỳ đầu chủ yếu tập trung ở các nước có nền kinh
tế và lâm nghiệp phát triển như Mỹ, Nga, Đức, Thụy Điển, Canada, Pháp... Ở
những nước này việc xác định mức độ nguy hiểm của cháy rừng từng ngày đã
trở thành một phương thức quản lý cháy rừng không thể thiếu được. Hiện nay
trong nghiên cứu PCCCR có thể chia ra làm các lĩnh vực chính như sau (Dẫn
theo Phạm Ngọc Hưng, 1988):
- Bản chất của cháy rừng;
- Phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng;
- Cơng trình PCCCR;

- Phương pháp chữa cháy rừng;
- Phương tiện chữa cháy rừng.
1.2.1. Các nghiên cứu về bản chất của cháy rừng
Ở Mỹ, từ năm 1914, E.A. Beal và C.B. Show đã nghiên cứu và xác định
khả năng cháy rừng thông qua việc xác định độ ẩm của lớp thảm mục. Các tác
giả đã nhận định rằng độ ẩm của lớp thảm mục thể hiện mức độ khôhạn của
rừng. Độ khô hạn càng cao, khả năng xuất hiện cháy rừng càng dễ xảy ra (dẫn
theo Phạm Ngọc Hưng, 1988).
Các nghiên cứu đã chỉ ra bản chất của cháy rừng là hiện tượng ơxy hóa
các vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao, nó xảy ra khi có mặt đồng
thời của 3 thành tố là nguồn nhiệt, ôxy và vật liệu cháy. Tùy thuộc vào đặc
điểm của các yếu tố nêu trên, cháy rừng có thể được hình thành, phát triển hay
bị ngăn chặn hoặc suy yếu đi (Brown A.A,1979; Chandler C và cs., 1983). Các
nhà khoa học phân biệt 3 loại cháy rừng như sau (dẫn theo Bế Minh Châu,
2001):


8

- Cháy dưới tán cây hay cháy mặt đất rừng: là trường hợp chỉ cháy một
phần hay toàn bộ lớp cây bụi, cỏ khô và cành rơi lá rụng trên mặt đất;
- Cháy tán rừng: Là trường hợp lửa lan tràn nhanh từ tán cây này sang
tán cây khác;
- Cháy ngầm: Là trường hợp xảy ra khi lửa lan tràn chậm, âm ỉ dưới mặt
đất, trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn. Trong một đám cháy rừng có thể
xảy ra một hoặc đồng thời hai ba loại cháy trên và tùy theo loại cháy rừng mà
người ta đưa ra những biện pháp phòng và chữa cháy khác nhau (Brown
A.A,1979; Gronquist R. Và cs., 1993; Mc Arthur A.G. và Luke R.H.,1986;
Timo V. Và cs. 2007).
Những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển

của cháy rừng là thời tiết, loại rừng và hoạt động kinh tế - xã hội của con
người. Thời tiết đặc biệt là lượng mưa (Lm), nhiệt độ khơng khí (Tkk), độ ẩm
khơng khí (Wkk) và tốc độ gió (Vg) ảnh hưởng quyết định đến tốc độ bốc hơi
và độ ẩm vật liệu cháy (Wvlc) rừng qua đó ảnh hưởng đến khả năng bén lửa và
lan tràn đám cháy. Loại rừng ảnh hưởng tới tính chất vật lý, hóa học, khối
lượng và phân bố của vật liệu cháy qua đó ảnh hưởng đến loại cháy, khả năng
hình thành và tốc độ lan tràn của đám cháy và hoạt động kinh tế - xã hội của
con người như: Đốt nương rẫy, săn bắn, du lịch, nấu ăn… đều có ảnh hưởng
trực tiếp đến mật độ và phân bố nguồn lửa khởi đầu của các đám cháy. Phần
lớn các biện pháp phòng cháy rừng đều được xây dựng trên cơ sở phân tích đặc
điểm 3 yếu tố trên trong hoàn cảnh cụ thể ở địa phương (theo Bế Minh Châu,
2005).
1.2.2. Các nghiên cứu về phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
Với nghiên cứu về bản chất của cháy rừng nói trên thì các phương pháp
dự báo nguy cơ cháy rừng (DBNCCR) đều tính đến đặc điểm diễn biến hằng
ngày của lượng mưa, nhiệt độ khơng khí, độ ẩm khơng khí (Chandler C. và cs.
1983; MiBbach K, 1972). Ở một số nước khi DBNCCR ngồi yếu tố khí tượng


9

còn căn cứ vào một số yếu tố khác. Ở Đức và Mỹ sử dụng thêm độ ẩm của vật
liệu cháy, ở Pháp tính thêm lượng nước hữu hiệu trong đất và độ ẩm của vật liệu
cháy, ở Trung Quốc có bổ sung thêm cả tốc độ gió (Vg), số ngày khơng mưa và
lượng bão hịa (Lbh).
Năm 1920, hệ thống cháy rừng ở Mỹ được đưa ra sử dụng và cho đến
nay, nó đã được cải tiến tương đối hồn chỉnh. Hệ thống này, căn cứ chủ yếu
vào mối quan hệ giữa nhiệt độ khơng khí, độ ẩm khơng khí và độ ẩm vật liệu
cháy để dự báo khả năng cháy rừng cho các loại vật liệu cháy khác nhau trên
cơ sở phân loại vật liệu cháy ra các nhóm chính và kết hợp quan sát điều kiện

khí tượng, địa hình, độ ẩm vật liệu cháy từ đó đưa ra mơ hình dự báo khả năng
xuất hiện cháy rừng và quy mô đám cháy (Brown A.A, 1979).
Ở Trung Quốc đã nghiên cứu phương pháp cho điểm các nhân tố ảnh
hưởng đến NCCR, trong đó có cả những yếu tố kinh tế - xã hội và NCCR được
tính theo tổng số điểm của các yếu tố (Asian Biodiversity, 2001).
Các phương pháp DBNCCR ở mỗi nước trên thế giới có nhiều điểm
tương đồng, nhưng hiện nay vẫn chưa có phương pháp mang tính quy chuẩn
áp dụng chung cho thế giới. Vì vậy, hiệu quả của cơng tác DBNCCR vẫn cịn
hạn chế ngay ở các nước phát triển.
1.2.3. Các nghiên cứu về công trình phịng cháy rừng
Gronquist R., Juvelius M., Heikkila T., (1993), những nghiên cứu đã chỉ
ra sự hiệu quả của các cơng trình PCR là các đường băng cản lửa, các vành đai
cây xanh và hệ thống kênh mương ngăn cản cháy rừng. Từ những năm đầu thế
kỷ XX, nhiều chuyên gia về lửa rừng ở một số nước Châu Âu đã nghiên cứu
và bước đầu đưa ra những ý kiến về xây dựng các băng xanh cản lửa và đai
xanh phịng cháy rừng trên đó có trồng các lồi cây lá rộng; ở Nga đã thiết lập
những băng cây xanh chịu lửa khép kín với kết cấu nhiều lồi cây, tạo thành
nhiều tầng để ngăn lửa cháy từ ngoài vào các khu rừng thông, bạch đàn, sồi,…
Các nước khác tiến hành nghiên cứu vấn đề này, rất sớm và có nhiều công


10

trình nhất vẫn là Đức, Nga và các nước thuộc Liên Xô cũ, Mỹ, Canada, Nhật
Bản và Trung Quốc,… (Phạm Ngọc Hưng, 2001).
1.2.4. Các nghiên cứu về biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng
Các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng được nghiên cứu chủ yếu
hiện nay là hướng vào làm suy giảm 3 thành phần của tam giác lửa:
- Giảm nguồn lửa: Quản lý chặt chẽ sử dụng lửa trong rừng, tuyên truyền
vận động tăng cường ý thức của người dân trong sử dụng lửa, chặt phát băng

ngăn lửa cháy lan.
- Đốt trước một phần vật liệu cháy: Thu gom, đốt trước vật liệu cháy
trong rừng để giảm khối lượng vật liệu cháy hoặc đốt đón cháy (đốt ngược
hướng với hướng lan tràn để cô lập đám cháy). Các cơng trình nghiên cứu về
đốt trước làm giảm vật liệu cháy đã được nhiều nước áp dụng ngay từ đầu thế
kỷ XX ở nhiều nước: Đức, Mỹ, Nga, Canada và Trung Quốc. Đối tượng rừng
được đưa vào đốt trước làm giảm vật liệu có cả rừng tự nhiên và rừng trồng.
Thường các chủ rừng đốt theo đám ở những diện tích rừng có nhiều vật liệu
cháy, có nguy cơ cháy cao vào thời gian trước mùa cháy, hạn chế đến mức
thấp nhất khả năng cháy lan đến khu rừng lân cận (Brown A.A,1979;
Gronquist R. và cs., 1993). Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX đến nay, có một số
nước: Australia, Mỹ, Nga, Canada, Indonexia, Thái Lan,… đã có nhiều nghiên
cứu và đưa ra được những quy trình đốt trước cho các khu rừng trồng thuần
lồi có nguy cơ cháy cao.
Gronquist R. và cs. (1993), đã đưa ra các vấn đề về khối lượng, độ ẩm
vật liệu cháy, thời tiết, diện tích, địa hình và các vấn đề về kinh phí, tổ chức
lực lượng một cách khá tồn diện trong đốt trước có điều khiển cho các vùng
rừng trọng điểm cháy dựa trên nghiên cứu về đặc điểm nguồn vật liệu cháy và
việc đốt thử trên những diện tích rộng lớn.
- Dùng chất dập cháy để giảm nhiệt lượng của đám cháy hoặc ngăn cách
vật liệu cháy với ôxy không khí (nước, đất, cát, hóa chất dập cháy v.v…).


11

1.2.5. Các nghiên cứu về phương tiện phòng cháy và chữa cháy rừng
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, những nghiên cứu và
ứng dụng phục vụ cho công tác PCCCR ngày càng được nâng cao. Với việc
phát triển của lĩnh vực viễn thám và công nghệ GIS đã đem lại những thơng tin
một cách nhanh chóng nhất về diễn biến tài nguyên rừng, thời tiết, có khả năng

dự báo chính xác nguy cơ xảy ra cháy rừng. Các thơng tin này có thể dược tiếp
cận thơng qua nhiều hình thức: radio, truyền hình, internet… một cách dễ dàng
thuận lợi.
Các phương tiện chữa cháy rừng đã và đang được nghiên cứu và khơng
ngừng hồn thiện từ phương tiện thô sơ thủ công đến cơ giới hiện đại. Ở một
số nước phát triển: Mỹ, Canada đã sử dụng máy bay chữa cháy, bom dập lửa,
tạo mưa nhân tạo…
Năm 1997, Trung tâm hợp tác nghiên cứu châu Âu đã thành lập một
nhóm nghiên cứu về sự phát triển các phương pháp tiên tiến cho việc đánh giá
nguy cơ cháy rừng để tính tốn diện tích bị cháy và thiệt hại do cháy ở châu
Âu. Kết quả là Hệ thống thông tin cháy rừng châu Âu (EFFIS) được thành lập
và kể từ năm 2000, tình hình cháy rừng ở châu Âu liên tục được theo dõi bởi
EFFIS. Hiện nay, các nước tham gia vào mạng lưới EFFIS là: Áo, Bulgaria,
Croatia, Cyprus, Cộng hòa Séc, Estonia, Phần Lan, Pháp, Cộng hòa
Macedonia, Đức, Hy Lạp, Hungary, Ireland, Ý, Kosovo, Latvia, Lebanon,
Lithuania, Montenegro, Ma-rốc, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Romania, Serbia,
Slovakia, Slovenia, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ,
Vương quốc Anh (Hennessy và cs., 2005).
Mơ hình xác định nguy cơ cháy rừng thông qua độ ẩm VLC được xây
dựng dựa trên mối liên hệ giữa độ ẩm nhiên liệu với độ ẩm khơng khí và lượng
mưa. Mơ hình này được xác định thơng qua ước tính về nhiệt độ, độ ẩm và
lượng mưa từ đặc điểm phản xạ phổ của ảnh vệ tinh. Mơ hình đã được đưa vào
ứng dụng tại miền Nam Amazon trong năm 2013, khu vực phía Bắc và vùng


12

đất thấp ở Bolivia. Kết quả được xác định bởi mơ hình cho thấy tương quan
chặt với các chỉ tiêu thời tiết được xác định tại các trạm đo. Mô hình được
đánh giá có hiệu quả cao trên cả hai phương diện kỹ thuật và chi phí cho các

chương trình quốc gia quản lý cháy rừng (Theo Maja Stula và cs, 2011).
1.3. Những nghiên cứu về cháy rừng ở Việt Nam
1.3.1. Các nghiên cứu về phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
Những nghiên cứu về công tác dự báo cháy rừng ở nước ta được bắt đầu
từ năm 1981, trong thời gian này chủ yếu áp dụng phương pháp dự báo của
V.G. Nesterop (Ngô Quang Đê, Lê Đăng Giảng, Phạm Ngọc Hưng, 1983).
Theo phương pháp này cấp nguy hiểm của cháy rừng được xác định theo giá
trị khí tượng tổng hợp (P) bằng tổng của tích số giữa nhiệt độ và độ chênh lệch
bão hịa của khơng khí lúc 13 giờ hàng ngày kể từ ngày cuối cùng có lượng
mưa dưới 3mm.
Năm 1988 theo kết quả nghiên cứu của Phạm Ngọc Hưng (1988) cho
thấy, phương pháp của V.G. Nesterop có độ chính xác cao hơn nếu tính giá trị
P kể từ ngày cuối cùng có lượng mưa dưới 5mm). Tác giả tính chỉ tiêu khí
tượng tổng hợp P cho từng ngày ở Quảng Ninh, cơng thức tính như sau:

Trong đó
P: Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá nguy cơ cháy rừng
K: Hệ số điều chỉnh theo lượng mưa ngày, K có giá trị bằng 1 khi lượng
mưa ngày nhỏ hơn 5mm, K có giá trị bằng 0 khi lượng mưa ngày vượt q
5mm.
n: Số ngày khơng mưa hoặc có lượng mưa ngày nhỏ hơn 5mm kể từ ngày
cuối cùng có lượng mưa lớn hơn 5mm.
ti13: Nhiệt độ khơng khí lúc 13 giờ (00).
di13: Độ chênh lệch bão hồ của khơng khí lúc 13 giờ (mb).


13

Tác giả dựa vào kết quả phân tích mối liên hệ giữa chỉ tiêu P với số vụ
cháy đã xảy ra trong 10 năm để điều chỉnh lại ngưỡng của các cấp dự báo cháy

rừng ở Quảng Ninh. Kết quả phân cấp cháy rừng Thông theo chỉ tiêu P cho
rừng Thông Quảng Ninh (Phạm Ngọc Hưng, 1988):
Bảng 1.1. Phân cấp cháy rừng theo chỉ số P
Cấp cháy

Độ lớn của P

Khả năng cháy

I

<1000

II

1001 - 2500

Có khả năng cháy

III

2501 - 5000

Nhiều khả năng cháy

IV

5001 - 10.000

V


>10.000

Ít có khả năng cháy

Nguy hiểm
Cực kỳ nguy hiểm

Ngoài ra, trên cơ sở phát hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa số ngày khô hạn
liên tục (H) (số ngày liên tục có lượng mưa dưới 5mm) với chỉ số P, tác giả
Phạm Ngọc Hưng (2004) đã đưa ra phương pháp DBNCCR theo số ngày khô
hạn liên tục.
Năm 1991, dự án tăng cường khả năng phòng cháy, chữa cháy rừng cho
Việt Nam của UNDP, Cooper. A. N, (1991) đã nghiên cứu, soạn thảo phương
pháp dự báo nguy cơ cháy rừng theo chỉ tiêu khí tượng tổng hợp P của V. G.
Nesterop nhưng thêm yếu tố gió; chỉ tiêu P của V. G. Nesterop sẽ được nhân
với hệ số là:
Tốc độ gió: 0 - 4km/h

Px1

Tốc độ gió: 5 - 15km/h

P x 1,5

Tốc độ gió: 16 - 25km/h

Px2

Tốc độ gió lớn hơn 25km/h P x 3

Căn cứ vào kết quả xác định chỉ số P mới (Pm) ở Việt Nam, A.N Cooper
đã phân cấp dự báo nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam thành 4 cấp như sau:


14

Bảng 1.2. Phân cấp nguy cơ cháy rừng

< 4000

Chỉ thị
theo
màu
Xanh

Có nguy hiểm cháy trung bình

4001 - 12000

Vàng

III

Có nguy hiểm cháy cao

12001 - 30000

Da cam

IV


Có nguy hiểm cháy cao

>30000

Đỏ

Cấp
cháy

Đặc trưng cấp cháy

I

Có nguy hiểm cháy thấp

II

Chỉ số P

Năm 1995, tác giả Võ Đình Tiến (1995) đã đưa ra phương pháp dự báo
nguy cơ cháy rừng cho từng tháng tại Bình Thuận theo 6 yếu tố: Nhiệt độ
khơng khí trung bình, lượng mưa trung bình, độ ẩm khơng khí, tốc độ gió, số
vụ cháy rừng, lượng người vào rừng (tất cả đều lấy giá trị trung bình). Tác giả
đã xác định được cấp nguy hiểm với cháy rừng cho từng tháng trong cả mùa
cháy. Đây là chỉ tiêu có tính đến cả yếu tố thời tiết và yếu tố kinh tế - Xã hội
liên quan đến nguy cơ cháy rừng. Tuy nhiên chỉ căn cứ vào số liệu khí tượng
trung bình năm nên cấp dự báo của tác giả chỉ thay đổi theo thời gian của lịch
mà không thay đổi theo thời tiết hàng ngày. Do vậy, phương pháp này chủ yếu
mang ý nghĩa xác định mùa cháy hơn là đi sâu vào dự báo nguy cơ cháy rừng.

Năm 2001, Bế Minh Châu (2001) đã khẳng định phương pháp
DBNCCR theo chỉ tiêu P và H có độ chính xác thấp ở những vùng có sự ln
phiên thường xun của các khối khơng khí biển và lục địa hoặc vào các thời
gian chuyển mùa. Trong những trường hợp này, thì mức độ lên hệ của chỉ tiêu
tổng hợp P và chỉ số ngày khô hạn liên tục H với độ ẩm vật liệu cháy dưới tán
rừng và tần suất xuất hiện của cháy rừng rất thấp.
Năm 2004, Nguyễn Tiến Đạt đã nghiên cứu phương pháp dự báo cháy
rừng cho một số kiểu rừng dễ cháy tỉnh Gia Lai. Tác giả đã nghiên cứu đặc
điểm cấu trúc một số trạng thái rừng với nguy cơ cháy rừng và đưa ra một số
phương trình dự báo độ ẩm vật liệu cháy, tốc độ cháy dưới rừng Thông và rừng
Khộp ở khu vực nghiên cứu để giúp cho việc bố trí lực lượng và phương tiện
chữa cháy. Tuy nhiên, đề tài vẫn chưa thử nghiệm được tốc độ cháy của vật liệu


15

cháy cho từng trạng thái rừng nên chưa xác định được cấp cháy cho từng trạng
thái rừng, phải kế thừa phân cấp nguy cơ cháy rừng của các nghiên cứu trước mà
chưa có kiểm nghiệm độ chính xác.
Nghiên cứu của Vương Văn Quỳnh (2005) đưa ra phương pháp dự báo
phát hiện sớm cháy rừng cho khu vực U Minh và Tây Nguyên. Kết quả của
nghiên cứu chỉ áp dụng được cho một khu vực cụ thể, chưa mang tính rộng rãi.
Năm 2004 - 2006, Lê Thị Hiền và các cộng sự đã thực hiện đề tài nghiên
cứu cơ sở khoa học để hiệu chỉnh phương pháp dự báo cháy rừng ở các tỉnh
phía Bắc. Đề tài đã nghiên cứu được đặc điểm phân hóa của một số nhân tố khí
tượng, phân hóa tiểu khí hậu và nguy cơ cháy rừng ở các kiểu rừng có nguy cơ
cháy cao ở các tỉnh phía Bắc. Từ đó làm cơ sở nghiên cứu hiệu chỉnh phương
pháp dự báo cháy rừng cho các tỉnh phía Bắc, là cơng thức dự báo cháy rừng ở
Miền Bắc có dạng chung của cơng thức dự báo nguy cơ cháy rừng của Việt
Nam - công thức của Nesterov. Tuy nhiên đây là công thức dự báo cho một

vùng khơng phải cho một khu vực đơn lẻ, do đó sẽ gặp khó khăn cho một số
địa phương khi có những điều kiện về khí hậu địa phương khác.
Năm 2007, Lê Văn Tập nghiên cứu cơ sở khoa học để hiệu chỉnh cấp dự
báo nguy cơ cháy rừng cho các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ. Tác giả đã nghiên
cứu trên 3 loại rừng:
Loại 1: Là rất dễ cháy bao gồm rừng tre nứa tự nhiên, rừng trồng Thông,
tre luồng và một số trạng thái thực bì như ràng ràng, cỏ tranh, lau lách…
Loại 2: Là rừng dễ cháy gồm một số trạng thái rừng trồng ngồi Thơng,
trạng thái DT2, DT1.
Loại 3: Là rừng ít có khả năng cháy là rừng tự nhiên và rừng ngập mặn.
Qua nghiên cứu tác giả đã đưa ra bảng hiệu chỉnh chỉ tiêu P cho 2 loại
rừng rất dễ cháy và dễ cháy cho khu vực Bắc Trung Bộ, hệ số điều chỉnh chính
là hệ số. Tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ đưa ra các yếu tố khí tượng có ảnh


16

hưởng đến biến đổi vật liệu cháy là nhiệt độ, độ ẩm khơng khí, lượng mưa mà
chưa đưa ra ảnh hưởng của gió đến vật liệu cháy.
Năm 2007, Hà Văn Hoan đã nghiên cứu một số giải pháp nhằm quản lý
vật liệu cháy cho rừng trồng tại huyện Cam Lộ, Tỉnh Quảng Trị. Tác giả đã thử
nghiệm trên rừng Thông 6 tuổi, 10 tuổi, 20 tuổi và rừng Keo lá Tràm 3 tuổi, 6
tuổi. Nghiên cứu chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến đặc tính đám cháy bao
gồm: Khối lượng vật liệu cháy, độ ẩm vật liệu cháy, loại thực bì. Tuy nhiên
nghiên cứu chưa đề cập đến một số yếu tố khí tượng ảnh hưởng đến VLC, ảnh
hưởng của địa hình đến vật liệu cháy.
1.3.2. Các nghiên cứu về các cơng trình phịng cháy rừng
Ở nước ta hiện nay cịn rất ít những nghiên cứu về hiệu quả của các cơng
trình phịng cháy rừng. Phần lớn đều được xây dựng trên cơ sở tham khảo tư
liệu nước ngoài và kinh nghiệm, chưa có khảo nghiệm đầy đủ trong điều kiện

Việt Nam (Đặng Vũ Cẩn, Hoàng Kim Ngũ, Phạm Ngọc Hưng, Trần Cơng
Loanh, Trần Văn Mão, 1992).
Các cơng trình PCR ở nước ta hiện nay chủ yếu là đường băng trắng và
đường băng xanh cản lửa hạn chế cháy lan trên mặt đất, cháy lướt trên ngọn
cây rừng. Thống kê của Cục Kiểm lâm (2014) cho thấy năm 2014 cả nước có
1.584 km đường băng xanh và 7.775 km đường băng trắng cản lửa.
Theo Phạm Ngọc Hưng (2001), đường băng xanh được trồng cùng với
việc trồng rừng trong năm trên những diện tích rừng có độ dốc 25 độ. Đai rừng
phịng cháy có chiều rộng từ 20 - 30m, nếu xây dựng theo đường phân khoảnh
thì chiều rộng đai rừng chỉ cần từ 15 - 20m là đủ. Thông thường đường băng
cản lửa lợi dụng những chướng ngại vật tự nhiên như: Sơng, suối, hồ nước,
đường mịn, đường dơng; những cơng trình nhân tạo: đường sắt, đường giao
thơng, đường vận xuất, vận chuyển để làm băng. Trong những trường hợp này,
đường băng thường chỉ xây dựng dọc theo hai bên đường bằng một hoặc hai
vành đai cây xanh cản lửa, có bề rộng từ 6 - 10m. Một số loài loài cây được


×