Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Khóa luận nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giảm nghèo tại xã xuân nội, huyện trà lĩnh, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

SẦM THỊ THU XUYẾN
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GIẢM NGHÈO TẠI XÃ XUÂN NỘI
HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

SẦM THỊ THU XUYẾN

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GIẢM NGHÈO TẠI XÃ XUÂN NỘI
HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Lớp

: K47 – KTNN – N02

Khóa học

: 2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn

: TS. Bùi Thị Thanh Tâm

Thái Nguyên, 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tơi đã hồn thành khóa
luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp với đề tài “Nghiên
cứu đề xuất một số giải pháp giảm nghèo tại xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh,
tỉnh Cao Bằng”
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận
được nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ, bạn bè và người thân.
Trước tiên, tơi xin chân thành cảm ơn tới tồn thể các thầy cô giáo trong
khoa KT&PTNT- Trường Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình dậy
bảo, giúp đỡ và định hướng cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo TS. Bùi Thị
Thanh Tâm người cơ đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ và động viên tơi trong q
trình thực hiện đề tài và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể, các
nhân viên cán bộ và nhân dân xã Xuân Nội- huyện Trà Lĩnh- tỉnh Cao Bằng đã
nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian
thực tập qua.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn
bè những người luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
thực hiện đề tài.

Sinh Viên

Sầm Thị Thu Xuyến


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Xuân Nội giai đoạn 2016- 2018............35
Bảng 4.2. Tình hình giá trị sản xuất của xã Xuân Nội giai đoạn 2016- 2018 ............36
Bảng 4.3. Tình hình phát triển một số giống cây trồng chính của
xã giai đoạn 2016 – 2018 ............................................................................................38
Bảng 4.4. Tình hình chăn ni của xã từ năm 2016-2018 ..........................................40
Bảng 4.5. Tình hình dân số và lao động của xã giai đoạn 2016- 2018 .......................43
Bảng 4.6. Tình hình sử dụng đất đai của xã xuân nội năm 2018 ................................44
Bảng 4.7. Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Xuân Nội năm 2018 ..................47
Bảng 4.8. Tình hình hộ nghèo tại xã Xuân Nội
giai đoạn 2016 – 2018 phân theo địa bàn ...................................................................51
Bảng 4.9. Cơ cấu của các nhóm hộ tại xã Xuân Nội năm 2018 ................................53
Bảng 4.10. Thơng tin chung của nhóm hộ điều tra .....................................................54
Bảng 4.11. Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra ..........................56
Bảng 4.12. Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra phân theo xóm ...................57
Bảng 4.13. Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra phân theo nhóm hộ ............59
Bảng 4.14. Tài sản của nhóm hộ điều tra....................................................................60
Bảng 4.15. Tình hình chi phí sản xuất của hộ điều tra ...............................................62
Bảng 4.16. Tình hình giá trị sản xuất của các hộ điều tra...........................................63
Bảng 4.17. Giá trị tăng thêm của sản phẩm ................................................................63
Bảng 4.18. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra năm 2018 ....................64
Bảng 4.19. Tổng hợp những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo
của nhóm hộ điều tra ...................................................................................................65

Bảng 4.20. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra......................................................66
Bảng 4.21. Một số nguyện vọng của các hộ nghèo
điều tra để phát triển sản xuất thoát nghèo .................................................................69


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Cơ cấu diện tích đất của xã Xuân Nội năm 2018 .......................................45
Hình 4.2. Tỷ lệ hộ nghèo của xã Xuân Nội giai đoạn 2016- 2018 .............................52
Hình 4.3. Cơ cấu các nhóm hộ xã Xn Nội năm 2018 .............................................54


iv

DANH MỤC CỦA CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nghĩa

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2


CSXH

Chính sách xã hội

3

ĐVT

Đơn vị tính

4

KHKT

Khoa học kỹ thuật

5

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

6

LHQ

Liên hợp quốc

7


NN

Nông nghiệp

8

PTCS

Phổ thông cơ sở

9

UBND

ủy ban nhân dân

10

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... iii

DANH MỤC CỦA CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................iv
MỤC LỤC ....................................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................3
1.3. Ý nghĩa của khóa luận............................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .......................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................................5
2.1.1. Những vẫn đề cơ bản về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo ...............................5
2.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................10
2.2.1. Hoạt động xóa đói giảm nghèo trên thế giới ....................................................10
2.2.2. Hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam .....................................................14
2.2.3. Tình hình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ..............................23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................25
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................25
3.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................25
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................25
3.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu ...........................................27
3.4. Các hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................................27


vi


3.4.1. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ ....................................................27
3.4.2 Chỉ tiêu phản ánh kinh tế hộ ..............................................................................28
3.4.3. Chỉ tiêu đánh giá cơng tác xóa đói giảm nghèo ................................................28
3.4.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................28
Phần 4. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI XÃ XUÂN NỘIHUYỆN TRÀ LĨNH- TỈNH CAO BẰNG ..............................................................34
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn
xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng ............................................................34
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................................34
4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế theo các ngành kinh tế của xã Xuân Nội .............36
4.1.3. Tình hình dân số và lao động ............................................................................42
4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất đai tại xã .....................................................................44
4.1.5. Hiện trạng cơ sở hạ tầng ...................................................................................46
4.1.6. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu .............................................................49
4.2. Phân tích thực trạng và nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của các
hộ nơng dân trên địa bàn nghiên cứu ..........................................................................51
4.2.1. Thực trạng nghèo của xã giai đoạn 2016 -2018................................................51
4.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra .............................................................54
4.2.3. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo.......................................................................65
4.3. Các chương trình và chính sách, giải pháp giảm nghèo đang được thực hiện
tại địa bàn xã ...............................................................................................................70
4.3.1. Các chương trình và chính sách giảm nghèo đang được thực hiện
tại địa bàn .................................................................................................................. ..70
4.3.1.1. Chương trình 135 ...........................................................................................70
4.3.1.2. Chương trình hỗ trợ vay vốn tín dụng ...........................................................71
4.3.1.3. Chích Sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn ...71
4.3.1.4. Chương trình chính sách hỗ trợ nghèo về nhà ở ............................................72
4.3.1.5. Cứu đói giáp hạt cho các hộ nghèo ................................................................73
4.3.1,6. Chính sách y tế ...............................................................................................73
4.3.1.7. Chính sách hỗ trợ về học tập..........................................................................73
4.3.1.8. Kết quả đạt được và những hạn chế trong cơng tác xóa



vii

đói giảm nghèo ở địa phương .....................................................................................73
4.3.2. Giải pháp giảm nghèo tại địa phương… ........................................................ ..79
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................84
5.1. Quan điểm định hướng ........................................................................................84
5.2. Kết luận ................................................................................................................85
5.3. Kiến nghị ..............................................................................................................86
5.3.1. Đối với nhà nước ..............................................................................................86
5.3.2. Đối với chính quyền xã .....................................................................................87
5.3.3. Đối với nhóm hộ nghèo, cận nghèo của xã.......................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................89


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói là một vấn đề mang tính chất tồn cầu, đã và đang diễn ra

trên khắp các châu lục với những mức độ khác nhau và chở thành một thách
thức lớn đối với sự phát triển của từng khu vực và từng quốc gia, dân tộc và
từng địa phương. Nghèo đói làm cho nền kinh tế chậm phát triển, giải quyết vấn
đề nghèo đói là động lực phát triển kinh tế xã hội. Ngay cả các nước phát triển

cao cũng có tình trạng nghèo đói và chêng lệch giàu nghèo ngày càng trở nên
cách biệt.
Theo thống kê, trong số 7 tỷ người sống trong hành tinh này, hiện có
khoảng 1,1 tỷ người hiện đang sống dưới mức cực kì nghèo theo chuẩn quốc
tế là 1,25 USD một ngày. Chính phủ Việt Nam coi vẫn đề giảm nghèo là
mục tiêu quan trọng xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Trong hơn 20 năm đổi mới và phát triển, chính phủ việt Nam đã thực
hiện nhiều đề án, chương trình, giải pháp nhằm giảm tỷ lệ nghèo xuống mức
thấp nhất, cả hệ thống chính trị Việt Nam đã nỗ lực phấn đấu thực hiện chiến
lược toàn diện về tăng trưởng, giảm nghèo, đã đạt được những kết quả to lớn
và bền vững rất đáng tự hào, được nhân dân trong nước hưởng ứng mạnh mẽ,
được các tổ chức quốc tế đánh giá cao[1].
Tuy nhiên do nền kinh tế nước ta chưa phát triển do bởi, xuất phát điểm
thấp, hậu quả của chiến tranh còn nặng nề, cơ chế quản lý cũng không phù
hợp với xu thế phát triển chung.Ngồi ra điều kiện tự nhiên cũng có những
tác động khơng nhỏ đến q trình phát triển kinh tế như: khí hậu thời tiết
khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh vẫn thường xun sảy ra...Thêm vào đó trình
độ tay nghề, kinh nghiệm sản xuất của người lao động còn thấp. Trong giai
đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng của quá trình phát


2

triển kinh tế - xã hội không đều đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư.Vì vậy,
một bộ phận dân cư do các nguyên nhân khác nhau chưa bắt kịp với sự thay
đổi, gặp những khó khăn trong đời sống, sản xuất và trở thành người nghèo.
Xác định rõ tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và môi
trường, để thực hiện thành công mục tiêu đưa nước trở thành một nước công
nghiệp vào năm 2020, Đảng và Nhà nước ta cần làm là đưa nước ta thốt khỏi
nước nghèo và kém phát triển vì vậy vấn đề giảm nghèo là một chủ trương

lớn, là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc, nơi đây với địa hình núi đá,
chia cắt phức tạp, khí hậu khắc nghiệt, hạ tầng cơ sở còn thấp kém, kinh tế
chậm phát triển, đời sống nhân dân cịn gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế huyện
Trà Lĩnh cũng nằm trong điều kiện chung của tỉnh nên cũng khơng tránh khỏi
những khó khăn chung đó của tỉnh. Xã Xuân Nội – huyện Trà Lĩnh – tỉnh
Cao Bằng là một xã dân số sống bằng nghề nông nghiệp, thu nhập của hộ chủ
yếu dựa vào nông nghiệp, là một xã vùng 3 đặc biệt khó khăn của huyện.
Chính vì vậy, trước tình trạng đó huyện Trà Lĩnh đã có rất nhiều cơ chế chính
sách hỗ trợ các hộ đói nghèo thốt khỏi đói giảm nghèo. Nhằm rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo, tạo cơ hội cho mọi người dân đều có quyền bình đẳng
tối thiểu ngang nhau. Các chính sách về xóa đói giảm nghèo được chính quyền
địa phương tổ chức triển khai một ách chặt chẽ, được đông đảo người dân
hưởng ứng và đồng tình thực hiện. Vì vậy đời sống của người dân đã từng
bước được cải thiện rõ rệt. Xong trong thực tế các cơ chế chính sách về xóa
đói giảm nghèo khơng phải lúc nào cũng được thực hiện một cách nghiêm túc
và có hiệu quả.
Chính vì những lí do và tính cấp thiết của vấn đề đã nêu trên nên trong
luận văn của mình em đã chọn đề tài nghiên cứu : “ Nghiên cứu đề xuất một
số giải pháp giảm nghèo tại xã Xuân Nội – huyện Trà Lĩnh – tỉnh Cao
Bằng’’


3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng, tìm hiểu ngun nhân những yếu tố chính ảnh
hưởng đến nghèo của các hộ nông dân đưa ra những giải pháp giảm nghèo
cải thiện đời sống nhân dân trong xã.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu
- Điều tra sơ bộ và phân tích thực trạng nghèo đói
- Tìm hiểu những ngun nhân dẫn đến nghèo trên địa bàn xã Xuân Nội,
huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn 2016 – 2018
- Tìm hiểu các chương trình giảm nghèo đã và đang thực hiện tại địa
phương và những bài học rút ra từ chương trình này.
- Đề xuất được các giải pháp giảm nghèo phù hợp và thật sự thiết thực
giúp các hộ gia đình nghèo tại địa phương nhằm góp phần giảm tỷ lệ nghèo
và xây dựng địa phương ngày càng phát triển.
1.3. Ý nghĩa của khóa luận
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu đề tài là cơ hội để cho sinh viên thực hành những kiến thức
đã học, áp dụng kiến thức vào thực tế, giúp sinh viên nâng cao kiến thức và
kinh nghiệm thực tế.
- Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên vận dụng nhiều kiến thức đã học để
dựa vào thực tế, các thủ thuật về xác suất thống kê, kĩ năng đặc câu hỏi khai
thác thông tin, các phương pháp PRA, khả năng phân tích xử lý số liệu, khả
năng nhân định theo các nguyên lý phát triển nông thôn, sự tổng hợp và đưa
ra các lý luận từ những vấn đề thực tiễn...
- Đề tài là nguyền nguyên liệu bổ sung cho công tác nghiên cứu học tập
của các bạn sinh viên khóa sau.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Xóa đói giảm nghèo là mục tiêu hàng đầu của Đảng và Nhà nước nói


4

chung cũng như của toàn thể nhân dân xã Xuân Nội nói riêng. Nghiên cứu
đề tài sé góp phần vào việc đánh giá thực trạng đói nghèo tại địa phương,

tìm hiểu những nguyên nhân nghèo đói, hiệu quả của các chích sách,
chương trình xóa đói giảm nghèo và tác động của những chính sách này đến
đời sống sản xuất và sinh hoạt của người dân địa phương. Kết quả nghiên
cứu đề tài sẽ là cơ sở giúp chính quyền và các ban ngành đoàn thể của xã
đưa ra những biện pháp giảm nghèo và phát triển một cách hiệu quả hơn.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Những vẫn đề cơ bản về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo
2.1.1.1. Một số khái niệm về nghèo
- Đói nghèo từ tiếng nói của chính người nghèo.
Tiếng nói của người nghèo cho ta những cảm nhận cụ thể, rõ ràng nhất về
các khía cạnh của nghèo đói (nghèo đói khơng chỉ bao hàm sự khốn cùng về
vật chất mà còn là sự thụ hưởng thiếu thốn về giáo dục và y tế. Một người
nghèo ở Kênia đã nói về sự nghèo đói: “Hãy quan sát ngơi nhà và đến xem
có bao nhiêu lỗ thủng trên đó. Hãy nhìn những đồ đạc trong nhà và quần áo
tơi đang mặc trên người. Hãy quan sát tất cả và ghi lại những gì ơng thấy.
Cái mà ơng thấy chính là nghèo đói”.[1] Một nhóm thảo luận Braxin đã định
nghĩa về đói nghèo là: “Tiền lương thấp và thiếu việc làm, và cũng có nghĩa
là khơng được hưởng thụ về y tế, khơng có thức ăn và quần áo”.[2] Ngồi ra,
khái niệm đói nghèo cịn được mở rộng để tính đến cả nguy cơ dễ bị tổn
thương, khơng có tiếng nó và quyền lực. Từ tiếng nói của người nghèo, các
nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm về đói nghèo. Tuỳ thuộc vào cách
tiếp cận, thời gian nghiên cứu và sự phát triển kinh tế của một quốc gia mà ta
có các quan điểm khác nhau về nghèo đói.[2]
- Quan niệm trước đây

Trước đây người ta thường đánh đồng nghèo đói với mức thu nhập thấp.
Coi thu nhập là tiêu chí chủ yếu để đánh giá sự nghèo đói của con người.
Quan niệm này có ưu điểm là thuận lợi trong việc xác định số người nghèo
dựa theo chuẩn nghèo, ngưỡng nghèo. Nhưng thực tế đã chứng minh việc xác
định đói nghèo theo thu nhập chỉ đo được một phần của cuộc sống. Thu nhập
thấp không phản ánh hết được các khía cạnh của đói nghèo, nó khơng cho


6

chúng ta biết được mức khốn khổ và cơ cực của những người nghèo. Do đó,
quan niệm này cịn rất nhiều hạn chế.
- Quan điểm hiện nay
Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, quan điểm đói nghèo
đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể được hiểu theo các cách tiếp
cận khác nhau:
- Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực châu á Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra khái niệm
về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo tương
đối.
+ Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư khơng được hưởng
và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã
được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập
quán của địa phương.[2]
+ Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung
bình của cộng đồng.[2]
+ Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng
cực và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ
yếu là trong lĩnh vực kinh tế.
+ Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã

hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực, một
vùng.
- Năm 1998 UNĐP công bố một bản báo cáo nhan đề “khắc phục sự
nghèo khổ của con người” đã đưa ra những định nghĩa về nghèo.
+ Sự nghèo khổ của con người: thiếu những quyền cơ bản của con người
như biết đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định cộng đồng và được
nuôi dưỡng tạm đủ.


7

+ Sự nghèo khổ tiền tệ: thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng
chi tiêu tối thiểu.
+ Sự nghèo khổ cực độ: nghèo khổ, khốn cùng tức là khơng có khả năng
thoả mãn những nhu cầu tối thiểu.
+ Sự nghèo khổ chung: mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác
định như sự khơng có khả năng thoả mãn những nhu cầu lương thực và phí
lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở
nước này hoặc nước khác.
- Quan niệm của Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm
nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng:
Ở Việt Nam thì tách riêng đói và nghèo thành 2 khái niệm riêng biệt.
- Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một
phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống.
Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay
mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không

đáng kể, nhà ở dốt nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg
gạo/người/tháng (tương đương 45.000VND).
Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói:
“Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có những điều kiện về
cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia
vào các quyết định của cộng đồng”
Qua các cách tiếp cận trên đã giúp chúng ta nâng cao sự hiểu về các
nguyên nhân gây ra nghèo đói nhằm có những phương hướng cách thức hành
động đúng đắn để tấn công đẩy lùi nghèo đói, làm cho chất lượng cuộc sống
của người dân ngày càng tốt đẹp hơn.


8

2.1.1.2. Các quan điểm đánh giá đói nghèo
Khơng có chuẩn nghèo nào chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, từng quốc gia
Để phân tích nước nghèo, nước giàu, ngân hàng thế giới (WB) đã đưa ra
các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia bằng mức thu nhập
bình quân đầu người trên năm để đánh giá thực trạng giàu – nghèo ở các nước
ở cấp độ sau:
+ Nước cực giàu: Từ 20.000 – 25.000 USD/người/năm.
+ Nước khá giàu: Từ 10.000 – 20.000 USD/người/năm.
+ Nước trung bình: Từ 2.500 – 10.000 USD/người/năm
+ Nước nghèo: Dưới 500 USD/người/năm.
Ở Việt Nam, bộ lao động và thương binh xã hội là cơ quan thường trực
trong việc thực hiện xóa đói giảm nghèo. Cơ quan này đã đưa ra mức xác định
khác nhau về nghèo đói tùy theo từng thời kì phát triển của đất nước. Từ năm
1993 đến nay chuẩn nghèo đã dược điều chỉnh qua 7 giai đoạn cụ thể cho từng
giai đoạn như sau:

+ Lần 1 (giai đoạn 1993- 1995)
Hộ đói: Bình qn thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 13kg đối với
khu vực thành thị, dưới 8kg khu vực nơng thơn.
Hộ nghèo: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 20kg đối với
khu vực thành thị, dưới 15kg đối với khu vực nơng thơn.
+ Lần 2 (giai đoạn 1995-1997)
Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình qn đầu người trong hộ một tháng
quy ra gạo dưới 13kg, tính cho mọi vùng.
Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập như sau:
Vùng nơng thơn miền núi, hải đảo: Dưới 15kg/người/tháng.
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dưới 20kg/người/tháng.
Vùng thành thị: Dưới 25kg/người/tháng.
+ Lần 3 (giai đoạn 1997- 2000) (công văn số 1751/LĐTBXH)


9

Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình qn đầu người trong hộ một tháng
quy ra gạo dưới 13kg, tương đương 45.000đồng (giá năm 1997, tính cho mọi
vùng).
Hộ nghèo: Hộ có thu nhập tùy theo vùng ở các mức tương ứng như sau:
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: Dưới 15kg/người /tháng (tương đương
55.000đồng).
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dưới 20kg/người/tháng
(tương đương 90.000đồng).
Vùng thành thị: Dưới 20kg/người/tháng (tương đương 90.000đồng).
+ Lần 4 (giai đoạn 2001-2005) (Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH)
về việc điều chỉnh chuẩn nghèo (không áp dụng chuẩn đói)
Vùng nơng thơn miền núi, hải đảo: 80.000đồng/người/tháng.
Vùng nơng thơn đồng bằng: 100.000đồng/người/tháng.

Vùng thành thị: 150.000đồng/người/tháng.
+ Lần 5: Theo tiêu chuẩn mới (giai đoạn 2006-2010) (Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg)
Vùng thành thị: 260.000đồng/người/tháng.
Vùng nông thôn: 200.000đồng/người/tháng.
+ Lần 6: (giai đoạn 2011-2015) theo quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của thủ tướng chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, chuẩn
cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
Vùng thành thị:
- Hộ nghèo dưới mức 500.000 đồng/người/tháng.
- Hộ cận nghèo dưới mức 650.000 đồng/người/tháng.
Vùng nông thôn:
- Hộ nghèo dưới 400.000 đồng/người/tháng.
- Hộ cận nghèo dưới mức 520.000 đồng/người/tháng.


10

+ Lần 7: (giai đoạn 2016- 2020) theo căn cứ quyết định số 59/20215/QĐTTg ngày 19/11/2015 của thủ tướng chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
Vùng thành thị:
- Hộ nghèo dưới mức 900.000 đồng/người/tháng.
- Hộ cận nghèo dưới mức 1.300.000 đồng/người/tháng.
Vùng nông thôn:
- Hộ nghèo dưới mức 700.000 đồng/người/tháng.
- Hộ cận nghèo dưới mức 1.000.000 đồng/người/tháng.
Ở mỗi vùng, mỗi địa phương cũng có thể quy định chuẩn nghèo khác nhau
tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của địa phương tại thời điểm nhất
định. Ở xã Xuân Nội nói riêng và tỉnh Cao Bằng nói chung đều lấy chuẩn
nghèo theo quy định chung của bộ LĐ-TB & XH đã quy định.

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Hoạt động xóa đói giảm nghèo trên thế giới
Theo quyết định về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016- 2020 gầm các tiêu chí sau:
+ Tiêu chí về thu nhập
+ Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
Đầu năm 2016, chương trình phát triển LHQ (UNDP) ước tính trên thế
giới có khoảng 1 tỷ người lâm vào tình trạng thiếu lương thực. Đến cuối
tháng 10 năm 2016, dân số thế giới sẽ đạt 7 tỷ người. Điều đó có nghĩa mỗi
ngày trên hành tinh cứ 7 người thì sẽ 1 người bị đói, mặc dù thế giới sản xuất
đủ lương thực cho tất cả mọi người. [4]
Một số chính sách đối với đối tượng hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản (theo kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo) chưa
được áp dụng như đối với hộ nghèo thu nhập, ít nhiều có tác động đến tâm lý


11

của người nghèo cũng như cán bộ làm công tác giảm nghèo, ảnh hưởng đến
việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo nói chung trên địa bàn.
Hiện nay cơng tác giảm nghèo vẫn đang gặp một số khó khăn, hạn chế.
Một số tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai:
Một số địa phương chưa chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch
giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020, chưa kịp thời kiện tồn, thành lập Ban Chỉ
đạo chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định; chỉ đạo triển khai rà sốt
cịn chậm so với kế hoạch đề ra; chất lượng điều tra tại cơ sở cịn có những
hạn chế nhất định (chấm điểm tại phiếu B còn lúng túng, nhầm lẫn số liệu
trong biểu tổng hợp).
Công tác tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện của một số sở,
ngành, địa phương chưa kịp thời, chưa đầy đủ và đúng thời gian quy định.

Về nguyên nhân:
Khách quan: Số lượng hộ nghèo, cận nghèo tập trung chủ yếu ở khu vực
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nên việc triển khai thực hiện công
tác giảm nghèo gặp nhiều khó khăn. Các yếu tố khơng thuận lợi về địa hình,
giao thơng, thời tiết cũng có những tác động nhất định đến sản xuất, thu nhập
và đời sống của nhân dân. Nguồn thu ngân sách của địa phương còn thấp,
việc huy động nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo còn hạn chế.
Chủ quan: Một số ngành, đơn vị, địa phương chưa thật sự quan tâm, chỉ
đạo tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp giảm nghèo hoặc có nhưng
thiếu tập trung và chưa thường xun. Cơng tác thông tin, tuyên truyền chưa
đa dạng, phong phú; sự phối hợp ở một số ngành, địa phương trong tổ chức
triển khai thực hiện chưa thật chặt chẽ. Công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo ở một số nơi chưa thực sự quyết liệt, chưa bám sát; kỹ năng nghiệp vụ
của một số cán bộ làm công tác giảm nghèo và điều tra viên ở cơ sở còn hạn
chế. Một bộ phận người dân còn tư tưởng ỷ lại, chưa muốn thốt nghèo để
hưởng chính sách giảm nghèo. [5]


12

Điều đáng buồn là con số này sẽ không dừng lại mà cịn có xu hướng
tăng lên trong năm, trong đó nhiều người khơng chỉ nghèo mà cịn bị đẩy vào
cảnh cùng cực. Đặc biệt, nạn đói tác động tới 12,4 triệu người có vùng sùng
Châu Phi. Tại đây, có tới 7 nước đang phải đối phó với nạn đói và tính mạng
của hàng chục triệu người bị đe dọa. [5]
Ngày 15/5/2017, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra nghiên cứu năm
2016 về thị trường lao động, nhấn mạnh từ nhiều năm qua, tình trạng nghèo
khổ gia tăng khơng cịn là vấn đề riêng các nước đang phát triển mà đã trở
thành vấn đề đáng lo ngại ở các nước phát triển. Từ khi khủng hoảng kinh tế
toàn cầu bùng nổ, tỷ lệ nghèo khổ đã giảm mạnh ở 75% các nước đang phát

triển, nhưng lại đang tăng lên ở 25 trong 36 nước phát triển.
(www.baomoi.com) [19].
Trong xu hướng tồn cầu hóa hiện nay, xóa bỏ tình trạng nghèo đói và
bất bình đẳng xã hội khơng cịn là mục tiêu của riêng một quốc gia nào mà đã
trở thành mục tiêu phấn đấu của toàn thế giới. Để giải quyết tận gốc sự đói
nghèo, biện pháp duy nhất là phát triển kinh tế. Tuy nhiên phát triển và tăng
trưởng kinh tế không phải lúc nào cũng đi kèm với cơng bằng xã hội. Để kết
hợp hài hịa hai mục tiêu này và tiến đến xóa đói giảm nghèo thì cần có vai
trị điều tiết của Nhà nước. Để lựa chọn con đường và giải pháp thực hiện
mục tiêu phát triển, nhất là phát triển bền vững đang là mối quan tâm của các
quốc gia, dân tộc. Sự khác nhau về chế độ chính trị, kinh tế - xã hội, về hệ tư
tưởng, truyền thống, đặc điểm văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển của mỗi
quốc gia, khiến cho việc lựa chọn mơ hình và giải pháp phát triển cũng khác
nhau.
Ở các nước Đơng Nam Á, xóa đói giảm nghèo, hướng tới xã hội phồn
vinh về kinh tế, lành mạnh về xã hội, kết hợp với tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội là vấn đề thời sự hiện nay. Xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là xóa
đói giảm nghèo về kinh tế ở nơng thơn đối với các hộ nông dân là tiền đề kinh
tế tối cần thiết để giữ vững ổn định chính trị- xã hội (1). Chính phủ thực hiện


13

phân cấp quản lý ngân sách, điều hành hoạt động kinh tế - xã hội cho các cấp
chính quyền tỉnh, từ đó tạo sự phát triển đồng bộ hơn, liên kết chặt chẽ hơn
giữa các vùng phát triển với các vùng lạc hậu. Điều này giúp người nghèo có
được điều kiện tiếp cận nhiều hơn với các cơ hội việc làm cũng như dịch vụ
nâng cao chất lượng cuộc sống của họ.
Đói nghèo về kinh tế ln dẫn tới những sức ép căng thẳng về xã hội. Sự
lệ thuộc của nó đối với các nước giàu sẽ khó tránh khỏi, bắt đầu từ kinh tế rồi

xâm nhập vào văn hóa, hệ tư tưởng và chính trị. Thực tế cho thấy, trong thời
đại kinh tế thế giới đang phát triển như hiện nay, mỗi quốc gia dân tộc chỉ có
thế giữ vững chế độ chính trị, độc lập chủ quyền với một tiềm lực kinh tế
mạnh. Tuy nhiên, không phải bất cứ tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nào
cũng có lợi cho người nghèo mặc dù tăng trưởng nhanh là yếu tố chung cần
thiết và quan trọng nhất trọng mọi chiến lược phát triển.
Trường hợp Thái Lan thể hiện rõ quan điểm ưu tiên tối đa cho tăng
trưởng nhanh, xóa đói giảm nghèo sẽ được khắc phục dần dần vào thời gian
sau hơn là làm đồng bộ. Kế hoạch 5 năm lần thứ sáu của Thái Lan đề ra hàng
loạt biện pháp đồng bộ giải quyết nhiều vấn đề kinh tế- xã hội cấp thiết, trong
đó vấn đề xóa đói giảm nghèo được coi là mục tiêu quan trọng (2). Chiến
lược tăng trưởng không đồng bộ và thấp sẽ không thể giải quyết được mất
cân bằng thu nhập và giảm nghèo đói, vì vậy với một đất nước đang phát
triển mạnh như Thái Lan hiện nay thì việc cân đối hai mục tiêu này sẽ có lợi
hơn rất nhiều.
Cịn ở Malaysia, khi đề ra các chính sách phát triển, Chính phủ nước này
luôn đặt mục tiêu là bảo đảm lợi ích hài hòa giữa các dân tộc trên cơ sở chú
trọng đến lợi ích của cộng đồng người bản địa, vì họ là thành phần cư dân
đơng nhất và cũng có tỉ lệ nghèo cao nhất (3). Thơng qua các cơ chế quản lý
hiệu quả và đồng bộ, các chính sách xóa đói giảm nghèo của Malaixia đã đến
được với những đối tượng nghèo khổ và cần sự trợ giúp. Ở Malaysia, Nhà


14

nước đi đầu và có vai trị nịng cốt trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo. Nhà
nước, thơng qua các chương trình xã hội như y tế, giáo dục… đã giúp người
lao động nâng cao khả năng tìm kiếm cơ hội việc làm, từ đó cải thiện thu
nhập và mức sống. Trong các chương trình đầu tư lâu dài này, Chính phủ
Malaysia đặc biệt chú trọng cho giáo dục và đào tạo, phần chi ngân sách cho

đầu tư và trợ cấp giáo dục qua từng thời kỳ là rất lớn.
Dù thế giới đã sớm đạt được mục tiêu thiên niên kỷ về xóa đói giảm
nghèo song chống đói nghèo vẫn tiếp tục là một cuộc chiến trường kỳ đòi hỏi
nỗ lực không mệt mỏi của cả cộng đồng quốc tế.
Do vậy, trong thơng điệp nhân ngày thế giới chống đói nghèo. Tổng thư
kí Ban Ki-moon đã kêu gọi tồn thế giới khơng được qn rằng vẫn cịn q
nhiều người nghèo đói, khơng được học hành và khơng được chữa bệnh trên
hành tinh của chúng ta. Người đứng đầu tổ chức LHQ cho rằng ngay lúc này
cộng đồng quốc tế cần chung tay xây dựng chương trình nghị sự phát triển
năm 2019, trong đó phải ưu tiên tối đa cho các mục tiêu thanh tốn nạn đói
nghèo và bần cùng; mỗi quốc gia cần có ngay những biện pháp hữu hiệu và
thiết thực nhất để giải quyết nạn đói nghèo, cùng hướng tới mục tiêu chung là
xây dựng một thế giới thịnh vượng, cơng bằng, bình đẳng và một cuộc sống
đầy đủ, hạnh phúc, vui tươi cho tất cả mọi người.
2.2.2. Hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
Mặc dù mới chuyển đổi phương pháp đo lường nghèo từ đơn chiều sang
đa chiều, hệ thống chính sách giảm nghèo ở Việt Nam được đánh giá là có tính
chất tồn diện, tiếp cận đa chiều và đã bao phủ hầu hết các nhu cầu, thiếu hụt
của người nghèo, gồm hệ thống chính sách giảm nghèo chung gồm 7 nhóm
chính sách giảm nghèo cơ bản: tín dụng; hỗ trợ sản xuất, đất sản xuất và trồng
rừng; dạy nghề và tạo việc làm; nhà ở và nước sinh hoạt ; giáo dục - đào tạo; y
tế và chăm sóc sức khỏe; trợ giúp pháp lý và hỗ trợ thơng tin., các chính sách
giảm nghèo đặc thù được thực hiện thơng qua Chương trình mục tiêu quốc gia


15

Giảm nghèo bền vững và một số chương trình, chính sách riêng dành cho khu
vực đồng bào dân tộc thiểu số.Hầu hết các chính sách trong giai đoạn 20162020 khơng phải là chính sách mới mà đã được duy trì từ giai đoạn trước, với
những điều chỉnh phù hợp. Cùng với tăng trưởng kinh tế mang tính bao trùm,

những chương trình, chính sách này đã góp phần giúp Việt Nam giảm nghèo
ấn
tượng như được các phân tích ở Phần 1 ghi nhận.
2.2.2.1. Thực trạng nghèo đói và cơng tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
Để vượt qua những chở ngại sự phát triển nhằm vươn tới sự phồn thịnh
về kinh tế và từng bước đạt tới công bằng xã hội.
Theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ xác định rõ
các mục tiêu cơ bản: đến năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân 1%
đến 1,5%/năm; các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc
thiểu số giảm 3% đến 4%/năm. Phấn đấu 50% số huyện nghèo thốt khỏi tình
trạng đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP. 30% số xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, 20% đến 30% số xã, thơn,
bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi thốt khỏi tình trạng đặc biệt
khó khăn.[6] .
Để thực hiện các mục tiêu nêu trên, Quốc hội đã phê duyệt đầu tư
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020
với tổng kinh phí hơn 48 nghìn tỷ đồng, tập trung nguồn lực đầu tư chủ yếu
cho các địa bàn nghèo thơng qua năm dự án. Đó là Chương trình 30a; Chương
trình 135; Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mơ
hình giảm nghèo; Dự án truyền thông, thông tin; Dự án nâng cao năng lực và
giám sát, đánh giá nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các
vùng miền. Ngoài ra, các chính sách giảm nghèo thường xuyên, như hỗ trợ y
tế, giáo dục, nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sạch, vệ sinh, thơng tin, hỗ trợ tín
dụng, pháp lý… ln được Chính phủ, các bộ, ngành quan tâm hoàn thiện.


16

Cùng với đó là các chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên và đột xuất được
ban hành, đã hỗ trợ tích cực cho các gia đình gặp thiên tai, lũ lụt… sớm ổn

định cuộc sống, hạn chế rơi vào tình trạng hộ nghèo hoặc tái nghèo. Thơng qua
sự vận động của MTTQ Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể xã hội, nhiều
chương trình trợ giúp từ các doanh nghiệp, cá nhân, các nhà hảo tâm đối với
người nghèo, người có hồn cảnh khó khăn được thực hiện, tạo sự lan tỏa
mạnh mẽ trong xã hội cùng quan tâm hướng tới người nghèo [6].
Nhờ thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, đặc biệt là ý thức nỗ lực
vươn lên của người nghèo, nên kết quả giảm nghèo từ năm 2016 đã có nhiều
chuyển biến rõ rệt. Đến nay, tỷ lệ hộ nghèo bình quân cả nước giảm từ 9,88%
năm 2015 xuống còn 6,7% vào cuối năm 2017. Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số
giảm từ 39,61% cuối năm 2016 xuống cịn 35,28% cuối năm 2017. Đã có 8
huyện 30a thoát nghèo theo Quyết định số 275 của Thủ tướng Chính phủ, 17
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo và 21 xã đặc biệt khó
khăn thuộc Chương trình 135 thốt khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn [6].
Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 đến nay đã
thực hiện được hơn nửa chặng đường. Bên cạnh những thành tích đạt được,
vẫn còn những hạn chế nhất định. Tỷ lệ tái nghèo còn ở mức 5,1%/năm, nhiều
hộ nghèo mới phát sinh, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư
chưa thật sự được thu hẹp; tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã đặc biệt khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc nhiều nơi vẫn còn hơn 50%, cá biệt lên 60 đến
70%. Tỷ trọng hộ nghèo dân tộc thiểu số chiếm hơn 50% tổng số hộ nghèo cả
nước [6].
Chỉ cịn một năm nữa, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016 - 2020 cán đích. Để có thể hồn thành mục tiêu đề ra, thời
gian tới, cơ quan chức năng cần tiếp tục rà sốt, sửa đổi, bổ sung chính sách
giảm nghèo, tích hợp chính sách thuộc các lĩnh vực bảo đảm đồng bộ, hiệu
quả, dễ theo dõi, thực hiện. Trong đó, tập trung ba nhóm chính sách: hỗ trợ


×