Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò nhà cung cấp dịch vụ logistics 3pl - dhl trên thị trường miền bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.85 MB, 100 trang )

KHOA
KINH
CHUYÊN
ì
ĩ 4 1 Ì .
* f)Oĩ
NGOAI
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
NGHIÊN
CỨU BẺ
XUẤT
MỘT số
GIẢ!
PHÁP
CHỎ YẾU
mầm Hầm
CAO
VAI
TRÒ NHÀ
CUNG
cấp
DỊCH
vụ
LOGISTICS
3PL
DHL
TRÊN
THỊ


TRUÔNG
MIẾN
BẮC
VIỆT
NAM
Họ

ưn
sinh viên
Lớp
Khoa
Giáo
viền
kưế&Ệ dãn
í
ễ.íỉtt
tật
'M
: Anh lo
í
K42C

HTÁKOQT
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ VÀ KINH
DOANH

QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH

Đối
NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
SbỂÂằÙ
NGHIÊN CỨU ĐỂ
XUẤT
MỘT sô GIẢI PHÁP CHỦ YÊU
NHAM
NÂNG CAO
VAI TRÒ NHÀ
CUNG
CẤP
DỊCH
vụ
LOGISTICS
3PL - DHL TRÊN
THỊ
TRƯỜNG
MIÊN BẮC VIỆT NAM
Họ và
tên
sinh viên
Lớp

Khoa
Giáo
viên
hướng dẫn

"'
:—\

' H Ù
VIÊN
í •
CAI
ĩ h ư
Ũ
1*1;
 -ửsđủ
:
Lưu Lệ Chi
:
Anh
lo
: K42C- KT&KDQT
: TS. Trần

Lâm

Nội -
2007
Jtầutá
ủtỘM

tứ
rrự/rièp
MỤC
LỤC
LỜI
NÓI ĐẨU
Ì
CHƯƠNG
ì:
TỔNG
QUAN VỀ NHÀ CUNG CẤP DỊCH vụ
LOGISTICS
-
3PL
4
ì. KHÁI QUÁT
CHUNG VỀ
LOGISTICS
4
1.
Khái niệm vê
logistics
4
2. Phân
loại logistics
8
2.1 Phân
loại theo hình thức logistics
8
2.2 Phân

loại theo
quá
trình
8
2.3 Phân
loại theo đối tượng
hàng hoa
9
3. Vai
trò
của
logistics
9
3.1 Vai
trò
của
logistics với toàn
bộ
nền
kinh
tế
9
3.2 Vai
trò
của
logistics với
doanh
nghiệp
10
4.

Các
yêu
tố
cơ bản của
logistìcs
li
4.1 Yếu tố vận
tải
li
4.2 Yếu
tốmarketing
12
4.3
Yếu
tố phân phối

4.4 Yếu tố quản
trị
13
li.
TỔNG
QUAN VỀ DỊCH
vụ LOGISTICS
15
1. Dịch vụ
logistìcs
-
Khái niệm và đặc điểm
15
2.

Các
loại
hình dịch vụ
logistics
17
3. Vai
trò
của
dịch
vụ
logistics
18
IU.
TỔNG
QUAN VỀ
NHÀ
CUNG
CẤP
DỊCH vụ
LOGISTICS - 3PL
18
/. Khái quát vê
nhà
cung
cấp
dịch
vụ
logistics
(LSP-
Logistics Service

Provider)
18
1.1
Khái niệm
nhà
cung cấp
dịch
vụ
ìogistics
18
J.W/, Jỉệ mi
XAttá
///rin lái rrự/ỉiệp
Ì
.2

hình
phát
triển
các
loại hình
nhà cung cấp
dịch
vụ
logistics
21
1.3 Khía cạnh pháp lý dịch vụ
logistics liên
quan đến nhà cung cấp
dịch

vụ
logistics
22
2. Nhà cung cấp
dịch
vụ
logistics
bên thứ 3 (3PL) 24
2.1 Khái niệm và đặc điểm 24
2.2 Phân
loại
25
2.3 Vai
trò
của nhà cung cấp
dịch
vụ 3PL 27
3. Một số nhà cung cấp
dịch
vụ 3PLs
tiêu
biểu
trẽn thê giới
28
3.1 Panalpìna 28
3.2 Expeditors 28
3.3 APLLogistics 29
CHƯƠNG
li:
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ NHÀ

CUNG
CẤP
DỊCH
VỤ 3PL
-
DHL TRÊN THỊ
TRƯỜNG
MIỀN
BẮC-VIỆT NAM 31
ì.
GIỚI
THIỆU
CHUNG
VỀ DHL-
VIỆT
NAM 31
1.
Tổng quan vê công
ty
DHL 31
2.
Giới
thiệu
chung

DHL
Việt
Nam 33
2.1
Quá

trình
xâm nhập
thị trường Việt
Nam 33
2.2
Các
dịch
vụ cung cấp
tại Việt
Nam 35
3. DHL
logistics
Miền
Bắc-Việt
Nam 35
3.1
Hoạt động
logistics chính
của DHL
tại
miền Bắc-
Việt
Nam 35
3.2 Cơ cấu
tố
chức nhân sự
tại
miên Bắc 37
n.
TÌNH HÌNH

KINH
DOANH
DỊCH
vụ
LOGISTICS
CỦA DHL TRÊN
THỊ
TRƯỜNG
MIỀN
BẮC-VIỆT NAM
TRONG
THỜI
GIAN
QUA 39
1.
DHL Global Forwarding -
Oceanfreight
and
Airýreight
40
1.1 Dịch vụ
logistics
hàng hoa bằng đường
biển (Oceanreight)
40
1.2 Dịch vụ
logistics
hàng hoa bằng đường hàng không
(Airfreight).42
3Zỉu>á ỉuậtt iáí n///tirp

2.
DHL
Excel Supply Chain
- Kho vận và
phân phối
logistics
(Warehousing
and
Distribution)
45
in. ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH VAI TRÒ NHÀ CƯNG CẤP DỊCH vụ 3PL-
DHL
TRÊN
THỊ TRƯỜNG MIỀN
BẮC-VIỆT
NAM
TRONG
THỜI GIAN
QUA 47
1.
Cầu
dịch
vụ
logistics trên thị trường Việt
Nam
nói
chung
và miền
Bắc
nói riêng trong thời gian

qua
47
2.
Thực
trạng
cung
dịch
vụ
logistics trên thị trường Việt
Nam
nói chung
và miên
Bắc
nói riêng trong thòi gian
qua
50
2.1
Xét theo
mức độ
phát
triển
50
2.2 Xét theo loại hình
công
ty
51
3.
Phân
tích vai trò
của nhà cung

cấp địch
vụ
logistics
bên
thứ 3
- DHL
trên thị trường miên Bắc-Việt
Nam 55
3.1

chiến lược
cạnh
tranh
55
3.2
Về
dịch
vụ
logistics
chủ yếu của
DHL
so vi
các
đối thủ
cạnh
tranh
56
3.3
Đánh
giá vai trò

của nhà
cung
cấp
dịch
vụ
3PL-DHL
so
vi
các đối
thủ
cạnh
tranh trên thị trường
59
CHƯƠNG
in:
MỘT số
GIẢI PHÁP
ĐỂ
XUẤT
NHẰM
NÂNG
CAO
VAI
TRÒ NHÀ
CUNG
CẤP
DỊCH
vụ 3PL - DHL
TRÊN
THỊ

TRƯỜNG MIỀN BẮC
VIỆT
NAM 62
ì.
Cơ HỘI VÀ
THÁCH
THỨC
ĐỐI
VỚI NHÀ
CUNG
CẤP
DỊCH
vụ 3PL -
DHL
TRÊN
THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC
VIỆT
NAM 62
1.

hội phát triển
62
2. Thách
thức
69
.
'X/iơứ
//lận
/tỳ/ rtự/t/rp
n. PHÂN TÍCH KẾ

HOẠCH
KINH
DOANH
DỊCH
vụ
LOGISTICS
CỦA
NHÀ
CUNG
CẤP 3PL- DHL TRÊN THỊ
TRƯỜNG
MIẾN
BẮC-VIỆT
NAM 74
1. KỂ hoạch kinh doanh DHL Global Forwarđing 75
2. Kế hoạch kinh doanh DHL Exel Supply Chain 75
m. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ
XUẤT
NHẰM
NÂNG CAO VAI TRÒ NHÀ
CUNG
CẤP
3PL-DHL
TRÊN THỊ
TRƯỜNG
MIỀN
BẮC-VIỆT NAM 78
1.
Các
giải

pháp đề xuất cho doanh nghiệp DHL 78
LI Xây dựng và phát
triền
nguồn nhân
lực
78
1.2 Chủ động tham
gia
và góp phần
liên kết
các
hiệp
hội có
liên
quan
tới hoạt
động
logistics
so
Ì
.3
Nâng cao
chất lượng dịch
vụ cung ứng cho khách hàng 81
1.4 Chú
trọng
đu
tư dịch
vụ khách hàng 82
Ì

.5
Tăng cường
hoạt
động
marketing
nhằm
thu hút
khách hàng 83
1.6 ứng dụng công nghệ
hiện đại trong
quản


khai thác
84
2. Các
giải
pháp đề xuất
với chính
phủ 85
KẾT
LUẬN
90
TÀI HIỆU
THAM
KHẢO
LỜI
NÓI ĐẨU
1.
Tính

cấp
thiết
của
đề tài
Một
vài năm
trở
lại
đây,
thuật
ngữ
"logistics"
thường được
nhắc
đến
nhiều
trên các phương
tiện
thông
tin
đại
chúng
Việt
Nam,
trong
các
cuộc
hội
thảo
chuyên đề

cũng
như
những
đề tài nghiên cứu
thuộc
các cấp bộ ngành
khấc
nhau
liên
quan
đến
lĩnh
vực
giao
thông vận
tải.
Nếu như ở
Việt
Nam,
logistics
còn là một ngành mới mẻ thì trên
thế
giới
nó đã là một
dầch
vụ
xuất
hiện
từ lâu
với

nhiều
tập đoàn có quy mô toàn cầu như
Maersk
Logistics
(chiếm
20%
thầ
phần
vận
chuyển
thế
giới),
Mitsui
OSK, APL
Logistics Sự
phát
triển
dầch
vụ
logistics
có ý
nghĩa
đảm bảo cho vận hành sản
xuất, kinh
doanh
các
dầch
vụ khác được đảm bảo về
thời
gian


chất
lượng.
Logistics
phát
triển tốt
sẽ mang
lại
khả năng
tiết
giảm
chi
phí,
nâng cao
chất
lượng
sản
phẩm,
dầch vụ.
Hơn 3 năm
nữa,
Việt
Nam sẽ mở cửa hoàn toàn
thầ
trường
dầch
vụ
logistics
theo
cam

kết gia nhập
WTO.
Theo
dự báo của
nhiều
chuyên
gia,
trong
tương
lai
không
xa, dầch
vụ
logistics
sẽ
trở
thành một ngành
kinh
tế
quan
trọng
tại
Việt
Nam, đóng góp
tới
15% GDP cả
nước.
Đặc
biệt,
trong

10
năm
tối,
khi
kim
ngạch
xuất
nhập khẩu
của
Việt
Nam có
thể đạt
mức 200
tỉ
USD/năm
thì
nhu cầu sử
dụng dầch
vụ
logistics lại
càng
lớn.
Tiềm
năng
rất
lớn
nhưng khả năng đáp ứng yêu cầu phát
triển loại
hình
dầch

vụ này của các
doanh
nghiệp trong
nước còn
rất
hạn
chế.
Mặc dù có
nhiều
doanh
nghiệp
Việt
Nam
tham
gia hoạt
động nhưng chỉ
dừng
lại
ở mức là nhà
cung
cấp
dầch
vụ
logistics
thứ
2, tức
là làm thuê cho các
doanh
nghiệp
nước ngoài và

cung
cấp
các
dầch
vụ
logistics
cơ bản như
khai
quan,
vận
tải Chiếm thầ
phần
chính
hiện
nay
vẫn là các
doanh
nghiệp
logistics
nước ngoài
hoạt
động chủ yếu
theo
hình
thức
nhà
cung
cấp
dầch
vụ

logistics
bên
thứ
3
(3PL), tức
cung
cấp
dầch
vụ làm
cầu nối giữa
nhà
cung cấp

người
sử
dụng.
x/u>á /i/í/ti
/ôi
rrụAirp
Những nhà
cung
cấp
dịch
vụ 3PL nước ngoài này
chiếm
vị trí
rất
quan
trọng
tại

thị
trường
dịch
vụ
logistics

Việt
Nam. Sự góp mặt
tham
gia
của họ
đã
phẫn
nào giúp nâng cao năng
lực cạnh
tranh
của các
doanh
nghiệp
trong
nước,
thúc đẩy
hoạt
dộng
logistics
Việt
Nam phát
triứn.
Chính vì vậy vấn đề
cấp

thiết
đặt ra

phải
nghiên cứu đánh giá đề
xuất
được các
giải
pháp nâng
cao
vai
trò của các nhà
cung
cấp
dịch
vụ 3PL nước ngoài trên
thị
trường
Việt
Nam,
tạo
tiền
đề đứ các
doanh
nghiệp
trong
nước có
thứ
học
hỏi

đúc rút
kinh
nghiệm,
cải
thiện
chất
lượng và đa
dạng
hoa các
loại
hình
dịch
vụ
logistics
của
mình,
nhanh
chóng giành
lại
thị
phần
đã mất.
Với
những
lý do
trên,
tôi đã
chọn
đề tài "Nghiên cứu đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao

vai trò
nhà cung cấp dịch vụ logistics
3PL- DHL trên
thị
trường miền Bắc-Việt Nam" cho
khoa
luận tốt
nghiệp
của
mình
2.
Mục đích nghiên
cứu:
- Phân tích
hoạt
động
kinh
doanh dịch
vụ
logistics
của nhà
cung
cấp
dịch
vụ
3PL-DHL
trên
thị
trường
miền

Bắc-Việt
Nam
- Đề
xuất
những
giải
pháp nâng cao
vai
trò của nhà
cung
cấp
dịch
vụ
3PL-DHL
trên
thị
trường
miền
Bắc-Việt
Nam.
3. Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên
cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý
luận
về
logistics,

dịch
vụ
logistics,

vai
trò,
đặc
điứm
của nhà
cung
cấp
dịch
vụ
logistics
cụ thứ là nhà
cung
cấp
dịch
vụ
logistics
bên
thứ
3
(3PL).
- Nghiên cứu tình hình
hoạt
động
kinh
doanh dịch
vụ

logistics

vai
trò
của
nhà
cung
cấp
dịch
vụ
3PL-DHL
trên
thị
trường
miền
Bắc-
Việt
Nam
-
Phạm
vi
nghiên cứu
tập
trung
phân tích
dịch
vụ
logistics
kho vận-phân
phối


logistics
đường
biứn
& đường hàng không của nhà
cung
cấp
dịch
vụ
3PL-DHL
trên
thị
trường
miền
Bắc-Việt
Nam
x/u>á
/i/í/ti
/ôi rrụAirp
4.
Phương pháp
nghiên
cứu
đề tài
Phương pháp nghiên cứu sử
dụng
trong
bài
khoa
luận

là sự
kết
hợp
của
các phương pháp
sau:
• Phương pháp
tổng
hợp
• Phương
phấp
phân tích đánh
giá
• Phương pháp so sánh-
diễn
giải
5.
Kết cấu của
đề tài
Đề tài
ngoài
phần
mở
đầu,
kết
luận,
mục
lục

tài

liệu
tham khảo, phần
còn
lại
được
kết
cấu
gồm 3
chương:
Chương
ì:
Tổng
quan
về
nhà
cung cấp dộch
vụ
logistics
-3PL
Chương
li:
Phân tích đánh
giá
vai
trò
nhà
cung
cấp
dộch
vụ 3PL-DHL

trên
thộ
trường
miền
Bắc-Việt
Nam
Chương
HI:
Một
số
giải
pháp
đề
xuất
nhằm nâng cao
vai
trò
nhà
cung
cấp dộch
vụ 3PL-DHL
trên
thộ
trường
miền
Bắc-Việt
Nam.
Sau đây là nội dung Khoa luận tốt nghiệp của tôi.
3 vi ro
- 3e*2ê

- je&đ3pz>Q&
x/u>á /i/í/ti
/ôi
rrụAirp
CHƯƠNG ì
TỔNG
QUAN VỀ
NHÀ
CUNG
CÁP
DỊCH
vụ
LOGISTICS - 3PL
ì. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LOGISTICS
1. Khái niệm
về
logistics
Logistics
là một
trong
những
số
ít thuật
ngữ khó
dịch
nhất,
giống
như
từ
"Marketing",

từ
tiếng
Anh
sang
tiếng Việt

thậm
chí cả
những
ngôn ngữ
khác.
Bởi
vì bao hàm
nghĩa của
từ
quá
rộng
nên không một
từ
dơn ngữ nào

thể truyền tải
được
hết
ý
nghĩa
của
nó.
Trên
thế

giới
thuật
ngữ này
đã
xuất
hiện từ
lâu.
"Logistics"
theo
nghĩa
đang sử
dụng
trên
thế
giới

nguỷn
gốc từ
từ
"Logistique" trong tiếng
Pháp.
"Logistique"
lại

nguỷn
gốc
từ từ
"Loger"
nghĩa
là nơi

đóng quân.
Từ này
không
hề có mối
liên
quan

với
từ
"Logistics"
trong
toán
học,

nguỷn
gốc từ
tiếng
Hy
Lạp
"Logistikos"

đã được dùng

Anh
từ thế
kỷ
17.
Từ
điển
Websters

định
nghĩa:
"Logistics

quá trình
thu
mua, bảo
quản,
phân
phối

thay thế
con
người

trang
thiết
bị".
Cỷn
theo
American
Heritage
Dictionary,
logistics
có 2
nghĩa:
"Logistics
là một
lĩnh
vực

hoạt
động của quân
đội,
liên
quan
đến
việc thu
mua, phân
phối,
bảo quản

thay thế
các
thiết
bị
cũng
như con
người".
Hoặc: -
"Logistics

việc
quản
lý các
chi
tiết
của quá trình
hoạt
động".
Xét về mặt

lịch sử, thuật
ngữ
"logistics"
là một
thuật
ngữ quân sự đã

từ
mấy
trăm
năm
nay,
thuật
ngữ này đầu tiên được sử
dụng
trong
quân đội
mang
nghĩa
là "hậu
cần" hoặc
"tiếp
vận".
Cho
đến nay trên
thế
giới
vẫn chưa
có một định
nghĩa

nào đầy
đủ
về
logistics
hay hệ
thống
logistics.

thể
nói,
có bao nhiêu sách
viết
về
logistics
thì

bấy nhiêu định
nghĩa
về khái
niệm
này.
Trong
lĩnh
vực sản
xuất,
người ta
đưa ra định
nghĩa
logistics
một cách

đơn
giản,
ngắn
gọn
nhất

cung
ứng,

chuỗi
hoạt
động nhằm
đảm bảo
nguyên nhiên
vật
liệu,
máy
móc,
thiết
bị,
các
dịch
vụ
cho
hoạt
động của tổ
chức/doanh
nghiệp
được
tiến

hành liên
tục,
nhịp
nhàng
và có
hiệu
quả;
bên
&raiờtự
SXạttạl
C7At/ f nợ 2007
cạnh
đó còn
tham
gia
vào quá trình phát
triển
sản phẩm
mới.
Giờ dây, một
trong
ba
hướng
phát
triển
quan
trọng
của
quản
trị cung

ứng là
quản
trị
chuỗi/dây
chuyền cung
ứng
(supply chain
management)
(Quản
trị
cung ứng,
NXB Thống
kê,
năm
2002,
PGS.TS.Đoàn Thị Hồng Vân)
Dưới
góc độ
quản
trị chuỗi
cung ứng,
thì
Logistics

quá
trình
tối
ưu
hoa về
vị

trí,
lưu
trữ
và chu chuyển các
tài
nguyênlyếu
tố
đẩu vào
từ
điểm xuất
phát đầu
tiên

nhà cung
cấp,
qua nhà sản
xuất,
người bán buôn, bán
lẻ,
đến
tay người
tiêu
dùng cuối cùng, thông qua hảng
loạt
các hoạt động kinh tế
(Logistics
and
Supply
Chain Management,
tác giả

Ma
Shuo,
tài
liệu giảng
dạy
ca World Maritime
University,
1999)
Nói
logistics
là một quá trình
bởi

logistics
không
phải
là một
hoạt
động
đơn
lẻ
(isolated
action)
mà là một
chuỗi
các
hoạt
động liên
tục,
có liên

quan
mật
thiết
với
nhau,
tác động qua
lại
lện
nhau,
được
thực
hiện
một cách
khoa
học và có hệ
thống
qua các bước nghiên
cứu,
hoạch
định,
tổ chức,
quản
lý,
thực
hiện,
kiểm
tra,
kiểm
soát và hoàn
thiện.

Logistics
cũng
đồng
thời

quá trình bao trùm mọi
yếu
tố tạo
nên
sản
phẩm
từ
các yếu
tố
đầu vào cho đến
giai
đoạn
tiêu
thụ
sản phẩm
cuối
cùng.
Logistics
không chỉ liên
quan
đến
nguyên nhiên
vật
liệu
mà còn liên

quan
tới
tất
cả
nguồn
tài nguyên/các yếu
tô đầu vào cần
thiết
để
tạo
nên
sản
phẩm hay
dịch
vụ phù hợp
với
yêu
cầu
của
người
tiêu dùng. Ở đây
nguồn
tài nguyên không chỉ bao gồm:
vật tư,
vốn,
nhân lực mà còn bao hàm cả
dịch
vụ, thông
tin,


quyết,
công
nghệ Logistics
bao trùm cả
hai
cấp độ
hoạch
định và tổ
chức.
Cấp độ
thứ
nhất
các vấn đề được
dặt ra

phải lấy
nguyên
vật
liệu,
bán thành phẩm, thành
phẩm,
dịch
vụ
ở đâu?
khi
nào? và vận
chuyển
chúng đi
đâu?
Chính

từ
đây
nảy sinh
vấn đề vị
trí.
Cấp độ
thứ
hai
quan
tâm
tới việc
làm
thế
nào để đưa
nguồn
tài nguyên/các yếu
tố
đầu vào
từ
điểm
đầu đến
điểm
cuối
dây
chuyền
cung
ứng.
Từ
điểm
này phát

sinh
ra
vấn đề vận
chuyển
và lưu
trữ.

Việt
Nam
hiện
nay,
khi
nói đến
logistics
người
ta
thường chú tâm đến cấp độ
thứ
&imàn# <ĩ>x
<7ếạnựr Ị7/kaVHạ-2007
hai-
tức
là khâu vận
chuyển
và lưu
trữ,
mà chưa
quan
tâm đến vấn đề cực kỳ
quan

trọng
nguồn
tài
nguyên được
lấy từ
đâu và đưa đi
dâu.
Chính
quan
niệm
sai
lầm này đã
khiến nhiều
người
nghĩ
và lầm
tưởng
logistics
chỉ

hoễt
động
trong
ngành
giao
nhận,
vận
tải
và đã
diễn tả

khái
quát,
nôm na
rằng
"
logistics
là kho và vận".
Khái
niệm
về
logistics
được đưa
ra tuy
theo
giác độ mà
người
ta
nghiên
cứu nó.
Ngoài định
nghĩa
vừa
được nêu và phân tích ở
trên,
dưới
đáy là một số
khái
niệm
khác tương
tự về

logistics
:
• Theo
hội
đồng quản
trị
logistics
Mỹ -1998:
Logistics

quá trình lên kế
hoễch,
thực hiện

kiểm
soát
hiệu quả,
tiết
kiệm
chi
phí của dòng lưu
chuyển

lun trữ
nguyên
vật
liệu,
hàng
tồn,
thành phẩm và các thông

tin
liên
quan
từ
điểm
xuất
xứ đến điểm tiêu
thụ,
nhằm mục đích
thoa
mãn
những
yêu
cẩu của
khách hàng.
• Theo
tác giả
Donald J.Bowersox
-
CLM
Proceeding
-1987:
Logistics
là một nguyên lý đơn
lẻ
nhằm
hướng
dẫn quá trình lên kế
hoễch,
định vị và

kiểm
soát các
nguồn
nhân
lực

tài lực
có liên
quan
tới
hoễt
động phân
phối vật chất,
hỗ
trợ sản xuất

hoễt
động mua hàng.
• Theo quan điểm "5 đúng"
("5
rìght")
thì
Logistics
là quá trình
cung
cấp
đúng
sản
phẩm đến đúng
vị trí

vào đúng
thời
điểm
với diều kiện

chi
phí phù hợp cho khách hàng tiêu dùng
sản
phẩm.
• Theo PGS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân
viết trong
quyển"Quản
trị
Logistìcs"
Logistics
là quá trình
tối
ưu hoa về
vị trí

thời
gian,
vận
chuyển
và dự
trữ
nguồn
tài
nguyên
từ

điểm đẩu
tiên
của
dây
chuyền
cung
ứng cho đến
tay
người
tiêu dùng
cuối
cùng,
thông qua hàng
loễt
các
hoễt
động
kinh
tế.
Theo
tác
giả,
bên
cễnh
tính
tối
ưu hoa về
địa
điểm/vị
trí,

tác
giả
bổ
sung
thêm tính
tối
ưu hoa về
thời
gian vì trong
nền
kinh tế
tri
thức
"đúng lúc",
"đúng thòi điểm" có ý
nghĩa
đặc
biệt
quan
trọng.
x/u>á /i/í/ti
/ôi
rrụAirp
• PGS.TS Nguyễn Như Tiên
thì
cho rằng
Logistics

nghệ
thuật

tổ chức
sự vận động của hàng
hoa,
nguyên
vật
liệu
từ
mua sắm, qua các quá trình lưu
kho,
sản
xuất,
phân
phối
cho đến
khi
đưa đến
tay
người
tiêu dùng.
Qua các khái
niệm
trên,
chúng
ta thấy
cho dù có
sự
khác
nhau
về
từ

ngữ
diễn dạt,
cách trình bày nhưng
trong nội
dung
tất
cả các tác
giả
đều cho
rầng
Logistics chính là hoạt động quản

dòng
lưu
chuyển của nguyên
vật
liệu từ
khâu mua sắm qua quá trình lưu
kho,
sản xuất ra sản phẩm và phân phối
tới
tay
người tiêu dùng. Mục đích giảm
tối
đa
chi
phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh
với một thời gian ngắn nhất trong quá trình vận dộng của nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất cũng như phân phối hàng hoa một cách kp thời (Just in
Time). Tuy nhiên ở đây không

chỉ
có sự vận động của "hàng
hoa,
nguyên
vật
liệu"
mà còn cần
phải
bao gồm thêm cả dòng luân
chuyển "dịch
vụ,
thông
tin"
trong
cả
hai
khu vực sản
xuất

dịch vụ.
Khu vực
dịch
vụ bao gồm cả các tổ
chức
như chính
phủ,
bệnh
viện,
ngân hàng,
người

bán
lẻ,
người
bán buôn.
Ngoài
ra
cũng
xem xét cả
việc
định
đoạt
cuối
cùng,
quay
vòng
lại,
sử
dụng
lại
các sản
phẩm

logistics
ngày càng
phải
chịu
trách
nhiệm
về
những

vấn đề
như dọn dẹp
vật
liệu,
bao bì
khi
đã
giao
hàng và
di dời
thiết
bị
cũ.
Tóm
lại

thể hiểu:
Logistics

nghệ
thuật
tổ chức
sự vận động của hàng
hoa,
nguyên
vật
liệu,
dịch
vụ và thông
tin

liên
quan từ
mua sám, qua các quá trình lưu
kho,
sản
xuất,
phân
phối
cho đến
khi
đưa đến
tay
người
tiêu dùng.
Ngày nay
thuật
ngữ
"logistics"
đã được phát
triển,
mở
rộng
và được
hiểu với
nghĩa

quản
lý "management".
Trong
khi

nghiên cứu
lĩnh
vực này,
tùy
thuộc
giác độ
tiếp
cận các học
giả

thể
sử
dụng
các
thuật
ngữ như:
logistics
kinh
doanh;
logistics
inbound-logistics
outbound;
phân
phối vật chất;
quản
lý nguyên
vật
liệu
hay
quản


logistics
thì đều là các
thuật
ngữ dùng
diễn tả
cùng một chủ
đề,
đó chính

cái mà chúng
ta gọi

logistics.
&raiờtự
SXạttạl
C7At/ f nợ 2007
2.
Phân
loại logistics
2.1
Phàn
loại
theo
hình
thức
logistics:
-
Logistics
bên

thứ
nhất
ịlPL-
First Party Logistics)
Người
chủ sở hữu hàng hoa
tự
mình
tổ
chức

thực hiện
các
hoạt
động
logistics
để đáp ứng nhu
cầu của
bản
thân.
-
Logistics
bên
thứ hai
(2PL - Second
Party Logistics)
Người
cung
cấp
dịch

vụ
logistics
bên
thứ hai

người
cung
cấp
dịch
vụ
cho
một
hoạt
động
đơn
lố
trong
chuỗi
các
hoạt
động
logistics,
thường

quản
lý kho
vận

vận
tải

truyền
thống.
-
Logistics
bên
thứ
ba (3PL -
Third Party Logistics)

người
thay
mặt cho chủ hàng
quản
lý và
thực hiện
một
chuỗi
các
dịch
vụ
logistics
tích hợp
phức
tạp.
(giao
nhận
và hợp
đồng
logistics).
-

Logistics
bên
thứ tư
(4PL -
Fourth Party Logistics)

người
tích hợp
(integrator)
-
quản
lý toàn bộ
chuỗi
cung
ứng.
-
Logistics
bên
thứ
năm (5PL-
Fifth Party Logistics)
5PL phát
triển
nhằm
phục
vụ cho thương mại
điện
tử,
các nhà
cung

cấp
dịch
vụ 5PL là các 3PL và 4PL,
đứng
ra
quản
lý toàn
chuỗi
phân
phối
trên nền
tảng
thương mại
điện
tử.
2.2 Phân
loại
theo
quá trình
-
Logistics
đầu vào
(ỉnbound Logistics)
Là các
hoạt
dộng
đảm bảo
cung
ứng tài nguyên đẩu vào (nguyên
liệu,

thông
tin,
vốn, )
một cách
tối
ưu cả về vị
trí,
thời
gian

chi
phí cho
quá trình
sản xuất.
-
Logistics
đầu ra (Outbound
Logistics)
Là các
hoạt
động
đảm bảo
cung
cấp thành phẩm đến
tay
người
tiêu
dùng một cách
tối
ưu cả về

vị trí,
thời
gian

chi
phí nhằm đem
lại lợi
nhuận
tối
đa cho
doanh
nghiệp.
~ĩ?/f/is/ /////tí
/rĩ/
rtự/r/èp
Qmãnạ VJX
<Xff«ạ/ ữ/t/tnttự
2007
-
Logistics
ngược
(Reverse Logistics)
Là quá trình
thu hồi
các phụ phẩm, phế
liệu,
phế phẩm, các yếu
tố
ảnh
hưởng

đến môi trường phát
sinh
từ
quá trình sản
xuất,
phân
phối
và tiêu
dùng
trỏ
về để
tái chế
hoặc
xử lý.
2.3 Phân
loại
theo đối
tượng
hàng hoa
-
Logistics
hàng
tiêu
dùng nhanh (FMCG
Logistics)
Là quá trình
logistics
cho hàng tiêu dùng có
thời
hạn sử

dụng
ngộn
như:
quần
áo,
giày
dép,
thực
phẩm
-
Logistics
ngành ô

(Automotive Logistics)
Là quá trình
logistics
phục
vụ cho ngành ô tô.
-
Logistics
hóa
chất (Chemical Logistics)

hoạt
động
logistics
phục
vụ cho ngành hoa
chất,
bao gồm cả hàng

độc
hại,
nguy
hiểm.
-
Logistics
hàng
điện
tử
(Electronic Logistics)

hoạt
động
logistics
phục
vụ cho ngành hàng
điện
tử.
-
Logistics
dầu
khí
(Petroleum Logistics)

hoạt
động
logistics
phục
vụ cho ngành dầu khí.
3.

Vai
trò của
logistics
3.1 Vai
trò của
logistics
với
toàn bộ nền
kinh
tế
Đối
với
nền
kinh
tế
quốc
dân,
logistics
đóng
vai
trò
quan
trọng
không
thể
thiếu
trong
sản
xuất,
lưu

thông,
phân
phổi

điều
này
thể
hiện

hai
mặt.
Thứ
nhất,
logistics
là một
trong
những
khoản
chi
phí
lớn
cho
kinh
doanh,
do
vậy
nó tác động
tới

chịu

tác động
bởi
các
hoạt
động
kinh
tế
khác. Các
nghiên cứu gần đây cho
thấy,
chỉ riêng
hoạt
động
logistics
đã
chiếm
từ 10%
đến
15% GDP của hầu
hết
các nước
tại
Châu Âu, Bộc Mỹ, và Châu Á Thái
Bình Dương.
Trong
báo cáo về
logistics
quốc
gia
của

Robert
Delaney
năm
1996,
ngành công
nghiệp
Mỹ đã
chi
khoảng
451 tỷ USD vào vận
tải

khoảng
311 tỷ USD vào
dịch
vụ kho hàng, lưu kho và dự
trữ
hàng hoa
trong
(7raìờtự
SXạoạl
ơ/tt/onợ 2007
kho.
Các
khoản
chi
phí này
cộng
với
các

chi
phí
logistics
khác
lẽn
đến 797
tỷ
USD.
Điều
này dẫn
tới
tình
trạng
hoặc người
tiêu dùng
phải
chịu
giá cao,
hoặc
lợi
nhuận
thấp
cho các
hoạt
động
kinh
doanh hoặc
cả
hai.
Kết quả

cuối
cùng
là người
dân
phải
chịu
mức
sống
thấp
và/hoặc Nhà nước
thu
được
ít
thuế
hơn.
Vì vậy nếu nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động,
logistics
sẽ góp
phần
nâng cao
hiệu
quả
kinh tế

hội
cọa

đất nước.
Thứ
hai,
logistics
hỗ
trợ
cho dòng luân
chuyển
cọa
nhiều
giao
dịch
kinh tế,
mọi
hoạt
động
quan
trọng
tạo
thuận
lợi
cho
việc
bán hầu
hết
các
loại
hàng hoa và
dịch vụ.
Để

hiểu vai
trò này cọa
logistics
trong
khái
niệm
hệ
thống,
chúng ta
giả
định
rằng
nếu hàng hoa
không đến đúng
lúc,
khách hàng không
thể
mua được hàng
đó,
nếu hàng hoa
không đúng
điều
kiện
đã
thoa
thuận,
không đến đúng nơi quy định thì không
có hành động bán hàng. Do vậy mọi
hoạt
động

kinh tế trong chuỗi
cung
ứng
sẽ
bị
thiệt
hại.
Bên
cạnh
đó
hoạt
động
logistics
hiệu
quả làm tăng tính
cạnh
tranh
cọa
một quốc
gia
trên trường
quốc
tế.
Trình độ phát
triển

chi
phí
logistics
cọa

một quốc
gia
được xem là một căn cứ
quan
trọng trong chiến
lược đầu tư cọa
các
tập
đoàn đa
quốc
gia.
Quốc
gia
nào có hệ
thống
cơ sở hạ
tầng
bảo đảm, hệ
thống
cảng
biển tốt sẽ
thu
hút được dầu tư
từ
cấc công
ty
hay
tập
đoàn
lớn

trên
thế
giới.
Sự phát
triển
vượt
bậc cọa
Singapore,
Hồng Rông và gần đây là
Trung
Quốc là một
minh chứng sống
động cho
việc thu
hút đầu tư nước ngoài
nhằm tăng trưởng
xuất
khẩu,
tăng GDP thông qua
việc
phát
triển
cơ sở hạ
tầng

dịch
vụ
logistics.
3.2
Vai

trò cọa
logistics
với
doanh
nghiệp
Đối với
doanh
nghiệp,
logistics
giúp
giải
quyết
cả đầu
ra
lẫn
đầu vào
cọa
doanh
nghiệp
một cách
hiệu quả.
Do có
thể thay đổi
nguồn tài
nguyên đầu
vào
hoặc
tối
ưu hoa quá trình chu
chuyển

nguyên
vật
liệu,
hàng
hoa, dịch
vụ logistics
giúp
giảm
chi
phí,
tăng khả năng
cạnh
tranh
cho
doanh
nghiệp.
Doanh
nghiệp

thể
chọ động
trong
mọi
việc từ
chọn nguồn cung
cấp nguyên
liệu,
công
nghệ
sản

xuất,
thiết
kế mẫu mã, tìm
kiếm
thị
trường tiêu
thụ
cho
^/r/y/í //iộft
/lĩ/
rĩự/f/rp
đến
việc
lên kế
hoạch
sản
xuất,
quản
lý hàng
tồn
kho và
giao
hàng
theo
đúng
thời
gian với tổng chi
phí nhỏ
nhất.
Như

vậy
logistics
góp
phần
nâng cao
hiệu
quả quản
lý,
giảm
thiểu
chi
phí nhằm nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp.
Logistics
còn góp
phần giảm
phí thông qua
việc
tiêu
chuẩn
hoa
chụng
từ.
Thông qua
dịch
vụ

logistics,
các công
ty
logistics
sẽ đụng
ra
đảm
nhiệm
việc
ký một hợp
dồng
duy
nhất
sử
dụng chung
cho mọi
loại
hình vận
tải
dể
đưa hàng
từ
nơi
gửi
đến nơi
nhận
cuối
cùng. Do đó
cũng


thể
nói
logistics
đã hỗ
trợ
đắc
lực
cho
hoạt
dộng
marketing,
đặc
biệt

marketing
hỗn hợp.
Chính
logistics
đóng
vai
trò chủ
chốt trong việc
đưa sản phẩm đến đúng nơi
cần đến,
vào đúng
thời
điểm
thích
hợp;


chỉ
khi
đó
thì sản
phẩm/dịch vụ mới
thoa
mãn khách hàng và có giá
trị.
4. Các yếu
tố
cơ bản của
logistics
Hệ
thống
cung
ụng, phân
phối
vật
chất
hay còn
gọi

"logistics"

nghệ
thuật
quản
lý sự
vận
động của nguyên

vật
liệu
và thành phẩm
từ
nơi sản
xuất
đến nơi tiêu
thụ cuối
cùng. Từ
quan niệm
về
logistics
như trên cho
thấy,
logistics
bao gồm
rất nhiều
yếu
tố,
các yếu
tố
này
tạo
thành
chuỗi
logistics
(chain
logistics ).
Sau đây
là những yếu

tố
cơ bản
của
logistics:
4.1
Yếu
tố
vận
tải
Trong
các yếu
tố
cấu thành
chuỗi
logistics
thì vận
tải
giao
nhận
là khâu
quan
trọng nhất.
Chi
phí vận
tải
giao
nhận
thường
chiếm
tới

hem 1/3
tổng chi
phí
logistics.
Muốn
giảm
chi
phí của
logistics
phải
giảm chi
phí khâu
giao
nhận
vận
tải
từ
nơi sản
xuất
tới
nơi tiêu
thụ
khác
nhau
trên
thị
trường.
Muốn
vậy phải
đảm bảo

thời
gian giao
hàng,
phải
đảm bảo
cung
ụng nguyên
vật
liệu
cho
sản
xuất
kịp
thòi,
đúng
lúc.
Từ đó
giảm
đến mục
thấp
nhất
chi
phí,
thiệt
hại
do lưu
kho, tồn
đọng sản phẩm
(inventory
costs)

để làm
giảm chi
phí
logistics
nói
chung.
Trong
sản
xuất kinh
doanh,
một
doanh
nghiệp
khó có
thể
tự
mình
thoa
mãn nhu cầu về vận
tải
giao
nhận.
Nhu cầu này trên
thực tế
phổ
biến
do
người
vận
tải

giao
nhận
đáp ụng.
Người cung
cấp
dịch
vụ vận
tải
giao
nhận
hoạt
JỊZAaá
ỂỂtătí
tài
erự/r/rp
@iw&Êự vát
Vĩạaạ/
<7Atiíf>tợ 2007
động
hoàn toàn độc
lập
đáp ứng nhu cầu vận
chuyển
nguyên
vật
liệu
vào
doanh
nghiệp
hay thành phẩm

ra
khỏi
doanh
nghiệp.
Chính vì vậy họ
cũng
độc
lập trong việc thu
lợi
nhuận
từ việc
cung
cấp các
dịch
vụ
theo
yêu cầu của
doanh
nghiệp.
Người
kinh
doanh dịch
vụ vận
tặi
giao
nhận
chuyên
cung
cấp
các

dịch
vụ cho các
doanh
nghiệp
được
gọi
là nhà
trung gian
chuyên
nghiệp.
Một
kênh
logistics

thể
được
tạo
bôi một số nhà
trung gian
chuyên
nghiệp
như
người
giao
nhận
(íreight
forwarder),
người
kinh
doanh

vận
tặi
công
cộng
không có tàu
(non
vessel operating
common
carrier
-
NVOCC),
các công
ty
quặn

xuất
khẩu
(Export
management
companies
- EMCs), các công ty
thương mại
xuất
khẩu
(Export trading
companies -
ETCs) hay
người
đóng gói
hàng

xuất
khẩu hoặc
môi
giới
hặi
quan
và sự thành
bại
của mỗi nhà
trung
gian
chuyên
nghiệp
được
quyết
định bồi sự thành bại của toàn bộ kênh
logistics.
4.2 Yếu
tố
markcting
Giống
như yếu
tố
vận
tặi,
yếu
tố
marketing
cũng
là một yếu

tố
cơ bặn
của
logistics.
Theo
như
phần
khái
niệm
đã trình bày, có
thể
thấy
điều
quan
trọng trong
khái
niệm
về
logistics

tất
cặ các
hoạt
động
cuối
cùng đểu
tập
trung
vào khách hàng. Vì vậy
trong

logistics,
điểm
được
nhấn
mạnh
nằm ở
dịch
vụ
hiệu
quặ dành cho khách
hàng.
Phương
thức
kinh
doanh
hướng
tới
thị
trường
đã
tạo
nên
những thử
thách mới
dối với
các nhà
quặn lý,
đòi
hỏi
các

nhà
quặn

phặi
biết
đâu là
thị
trường của
doanh
nghiệp,
tạo ra
tư duy về
dịch
vụ
khách hàng
hiệu
quặ,
giúp
việc
dưa đúng sặn phẩm
tới
đúng nơi cần
thiết
vào
thời
điểm
thích hợp
với
mức giá
phặi

chăng;
thiết
lập
nhu cầu
phặi

kênh phân
phối
để
tối
đa hoa
lượng
hàng bán
ra
với
mức giá hợp lý
cũng
như
sự
hỗ
trợ đối với
sặn phẩm sau
khi
chuyển
giao
quyển
sỏ
hữu.
Từ đây có
thể

thấy vai
trò của
marketing
trong chuỗi
dây
chuyền
logistics.
Lúc đầu
logistics
chỉ
được
coi
là yếu
tố
"địa điểm-place"
-
đặm bặo hàng đến đúng
địa
điểm
kịp
thời
trong
điều
kiện tốt
nhưng
thực
tế hiện
nay
logistics
còn có liên hệ mật

thiết
với
3P còn
lại
của
marketing
mix.
x/u>á /i/í/ti
/ôi
rrụAirp
4.3 Yếu tố phân
phối
Phân
phối
là một khái
niệm phản
ánh sự
di
chuyển
hành hoa của một
doanh
nghiệp
(người
sản
xuất,
người
kinh
doanh
hay bất kỳ một
người


hàng hoa nào
khác).
Nó bao gồm sự
di
chuyển
của hàng hoa
giữa
các phương
tiện
khác
nhau
qua biên
giới
của một hay
nhiều
nước,
qua
nhiều
địa
điểm
khác
nhau. Trong
đó sự
phối
hợp các
hoạt
động và các
chỏc
năng khác

nhau
được
nhấn
mạnh
nhằm mục đích
loại
bỏ các gián
đoạn
trong
hành trình liên
tục
của hàng hoa
từ
giai
đoạn
sản
xuất
đến
khi
hàng hoa đến
tay người
tiêu
dùng
cuối
cùng.
Logistics
sẽ
phối
hợp toàn bộ quá trình
cung ỏng,

sản
xuất,
phân
phối
thành một dòng
chảy nhịp
nhàng.
Trước
dây các kênh phân
phối
thường đề cao
vai
trò của vị trí nhà
xưởng,
nơi sản
xuất
hay kho
hàng Một doanh
nghiệp
nên
chọn vị trí
nơi gần
nguồn
nguyên
liệu
hoặc
nơi có
đường
giao
thông

thuận
lợi,
xuyên
suốt.
Ngược
lại
khả năng san sàng vận
chuyển
nguyên
liệu
tới
doanh
nghiệp
cho phép
doanh
nghiệp

thể lựa
chọn
thay thế
và xây
dựng
nhà
xưởng,
kho hàng gần
thị
trường tiêu
thụ.
Chính vì quá
nhấn

mạnh
vào tầm
quan
trọng
của địa
điểm
nên vấn đề
thời
gian trong
hệ
thống
logistics
đã bị bỏ
qua,
xao nhãng. Để có
thể tối
ưu hoa dòng lưu
chuyển
hàng
hoa,
không nên
chỉ
tập trung

vị trí
hay
địa
điểm,
mà kênh phân
phối phải

biết
liên
kết chặt
chẽ
giữa
địa
điểm
với
thời
gian.
Cách
tiếp
cận này đã đưa
ra
một cách nhìn
tổng
quát hơn về
logistics
trong
sự
kết
hợp
nhịp
nhàng
giữa
cấc bộ
phận,
các yếu
tố
trong

toàn bộ quá
trình
trung
chuyển
nguyên
vật
liệu,
hàng hoa qua các kênh.
4.4 Yếu
tố
quản
trị
Trong
hệ
thống
logistics,
quản
trị

vai
trò
hết
sỏc
quan
trọng.
Hoạt
động
logistics
nếu không có yếu
tố

kiểm
tra,
giám sát sẽ không
đạt
được mục
đích
đặt
ra.
Vấn đề
quản
trị trong
logistics
được
thể
hiện
qua
hoạt
động của
nhà
quản
trị
logistics.
Họ là
những người
vừa có chuyên môn
sâu,
vừa có sự
hiểu
biết
rộng.

Xét về khía
cạnh
chuyên môn, nhà
quản
trị logistics
phải hiểu
biết
về các
loại
hình vận
tải,
cước phí vận
tải,
tình hình kho
bãi,
vấn đề lưu
x/u>á /i/í/ti
/ôi
rrụAirp
kho
lưu
bãi,
tình hình
cung
ứng nguyên
vật
liệu
phục
vụ sản
xuất,

quá trình,
tiến
độ sản
xuất
sản phẩm đưa vào lưu thông, phân
phối,
các kênh phân
phối

thị
trường
.Xét về khía
cạnh
hiểu
biết
rộng,
nhà
quản
trị
phải
nắm rõ
quan
hệ
giữa
tất
cả các
chức
năng
của
logistics,

đọng
thời
phải
liên
kết,
phối
hợp hài
hoa
hoạt
động của
logistics
với
các
hoạt
động khác
nhau
trong
doanh
nghiệp
cũng
như
với
các
doanh
nghiệp
khác và khách hàng.
Điều quan
trọng
nhất


nhà
quản
trị
logistics
phải
biết tới
toàn bộ hệ
thống
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp, phải
bao gọm cả
đối thủ
cạnh
tranh,
thị
trường
tiềm
năng

thể
nói mỗi
quyết
định của nhà
quản
trị logistics
có ảnh hưởng
trực

tiếp tới
mọi
hoạt
động của
doanh
nghiệp,
từ
vấn đề
chi
phí đến
lợi
nhuận,
từ
nhà
cung
cấp đến khách hàng. Quản
trị
logistics
là tâm
điểm
của mọi
hoạt
động
logistics,
mục tiêu của
quản
trị logistics

thiết
lập

nên các
nguọn lực
logistics
trọn
gói một cách hài hoa và
thống nhất.
Ngoài bốn yếu
tố
chính là vận
tải,
marketing,
phân
phối

quản
trị
vừa
nêu
trên,
logistics
còn bao gọm các yếu
tố
khác như kho bãi và nhà
xưởng,
phụ
tùng
thay thế
và sửa
chữa,
tài

liệu
kỹ
thuật,
thiết
bị
kiểm
tra
và hỗ
trợ,
nhân
lực
và đào
tạo
nhân
lực.
Tất
cả các yếu
tố
này đều là các
hoạt
động hay
các
nguọn lực
cho đầu vào của hệ
thống
logistics.
Các yếu
tố
này
khi

được
liên
kết
trong
một
thể thống nhất
và hài hoa thì sẽ hỗ
trợ
cho các mục tiêu mà
doanh
nghiệp
đặt
ra
thành
công.
Còn nếu tách
biệt
độc
lập
các yếu
tố
thì
sẽ dễ
dàng
khiến
cho
chuỗi
logistics
không
đạt

được sự
tối
ưu hoa như
mong
muốn.
Như vậy nhà
quản
trị logistics
phải
nhận
thức

thấy

những
mối
quan
hệ
ràng
buộc
này và
hoạt
động sao cho
những
tác động
thực
tế cũng
như
tiềm
năng của mỗi yếu tố

Iogistics
trong
chuỗi
logistics
không bị phủ
nhận
lẫn
nhau
3^ufá luận /lĩ/ rtự/t/rp
n. TỔNG
QUAN
VỀ DỊCH vụ
LOGISTICS
1. Dịch
vụ
logistics
-
Khái
niệm

đặc
điểm
Khác
với
thuật
ngữ
"logistics",
thuật
ngữ
"dịch

vụ
logistics"
không
dược
định
nghĩa
xem xét đến
nhiều
trong
các văn bản
tài
liệu
nước ngoài.
Theo
phụ
lục định
nghĩa
trong
quyển
"The
Management
of
Business
Logistics"
thì
"dịch
vụ

một mô
hình được xác định theo chuẩn

quy
định từ
trước
do các nhà vận
tải
cung
cấp,
mời
gọi
sử
dụng

tính tiền
cước giao
nhận hàng hoa
".
Nếu
tách
biệt
thuật
ngữ
"dịch
vụ
logistics"
thành
hai
phần
riêng
biệt


"dịch
vụ"

"logistics"
sẽ
khiến
việc
hiểu
được bản
chất
cũng
như đặc
điểm
của
dịch
vụ
logistics
trở
nên khó
khăn.
Chính vì
vậy,

thể
hiểu
mạt
cách
rất
tổng
quát về

dịch
vụ
logistics

việc thực hiện

kiểm
soát
toàn
bộ hàng
hoa
cùng nhổng thông
tin

liên
quan
tới
nơi hình thành
nên
hàng
hoa cho đến điếm
tiêu
thụ
cuối cùng.

Việt
Nam
khái
niệm
về

logistics
không được
đề
cập đến như trên
thế
giới.
Luật
Thương
mại
Việt
Nam
2005
chỉ đưa ra
khái
niệm
"dịch
vụ
logistics"
như
sau:
Dịch
vụ
logistics
là hoạt động thương mại, theo
đó
thương nhân
tổ
chức thực hiện
một
hoặc nhiều công đoạn

bao gồm
nhận hàng,
rận
chuyên,
lưu kho,
lưu
bãi,
làm thủ
tục hải quan,
các thủ
tục giấy tờ
khác,
tư vấn
khách hàng, đóng gói
bao
bì,
ghi
kỷ mã
hiệu,
giao hàng hoặc các dịch
vụ
khác

liên
quan
đến
hàng
hoa
theo thoa thuận
với

khách hàng
để
hưởng
thù
lao.
Dịch
vụ
logistics
được phiên
âm
theo tiêng Việt

dịch
vụ
lở-gi-stíc.
(Điều
233
-
Luật Thương
mại
Việt
Nam
2005)
Định
nghĩa
trên của
Luật
Thương mại

nại dung

khá
rạng

chưa
nêu được đặc trưng

bản của
dịch
vụ
logistics,
hay nói cách khác
nại
hàm
của
khái
niệm
chưa được nêu
rõ.
Với
việc
nêu
ra nhiều
thành
phần
"nhận hàng,
vận
chuyển,
lưu kho, lưu
bãi,
làm

thủ tục hải
quan,
"
trong
định
nghĩa

thể
dẫn
đến
nhiều
cách
hiểu
khác
nhau
và gây
ra
việc
khó áp
dụng
trong
thực
tiễn
Ẩỉui,
Jỉệ
mi
x/u>á /i/í/ti
/ôi
rrụAirp
khi

chỉ
căn cứ vào định
nghĩa.
Ví dụ cụm
từ
"một
hoặc
nhiều
công
đoạn":
nếu
cho
rằng
một
doanh
nghiệp
khi
tham
gia kinh
doanh bất
kỳ một
trong
nhiều
công
việc
trên đều được xem là đã
kinh
doanh dịch
vụ
"logistics"

thì sẽ dẫn
đến
hệ quả là
doanh
nghiệp
chỉ cần
kinh
doanh bất
kỳ
dịch
vụ nào
trong
sọ
những dịch
vụ "nhận hàng, vận chuyền, lưu kho, lưu
bãi,
làm thủ tục hải
quan, " trên nguyên
tắc cũng
bị xem là họ
kinh
doanh dịch
vụ
logistics

phải
đáp ứng các
điều
kiện kinh
doanh

mà pháp
luật
đặt ra đọi
với việc kinh
doanh dịch
vụ
logistics
(như
điều
kiện
mức vọn pháp định 10 tỷ đồng quy
định
trong
Điều
5, mục Ì,
phẩn
b,
Luật
Thương mại
Việt
Nam
2005).
Tuy
nhiên
doanh
nghiệp

thể lập luận
khác
rằng

dịch
vụ "vận
chuyển,
lưu kho"
nếu
dược
cung
cấp riêng rẽ là các
hoạt
động độc
lập
thì không
thể
xem xét
dịch
vụ này
của
họ
là dịch
vụ
"logistics"
và họ không
phải
chịu
điều
kiện kinh
doanh
của
dịch
vụ

logistics.
Cụm
từ
"dịch
vụ khác có liên
quan
đến hàng hoa"
cũng
gây khó
hiểu
cho
người
thực
hiện.
Họ không
biết
khi
nào thì một
dịch
vụ
cung
cấp cho hàng hoa được
gọi
là "liên
quan".
Trên
thực
tế,
trước
khi

Luật
Thương mại
2005
đưa
ra
khái
niệm
dịch
vụ
logistics
thì các
doanh
nghiệp
tại
Việt
Nam
cũng
như các
doanh
nghiệp
nước ngoài đã
cung
cấp toàn bộ các
công
việc

Luật
Thương mại nêu
tại
Điều

233.
Do đó, khái
niệm
dịch
vụ
logistics
xuất
hiện
và được sử
dụng
như
hiện
nay nhằm chỉ các
doanh
nghiệp
nào có khả năng
kết
hợp
lại
là một đầu mọi đứng
ra cung
cấp một
chuỗi
các
dịch
vụ liên hoàn nêu trên.
Xuất
phát từ
thực
tế này, khái

niệm
dịch
vụ
logistics
cần có
những
đặc trưng cơ bản về tính liên hoàn và công
việc

bản.
Dịch vụ
logistics
phải
gắn
với việc
vận
chuyển
hàng
hoa.
Tuy nhiên nếu
chỉ

vận
chuyển
hàng hoa mà đã dược
gọi

dịch
vụ
logistics

thì vẫn không đầy đủ.
Phải
làm rõ hơn nữa các công
việc
cơ bản của
dịch
vụ
logistics.
Với
phần
khái
niệm
đã
nêu,

thể thấy
xét
trong
lĩnh
vực
giao
nhận
vận
tải,
logistics
không
phải
là một
dịch
vụ đơn

lẻ. Logistics
luôn luôn là một
chuỗi
các
dịch
vụ về
giao
nhận
hàng hoa như: làm các
thủ tục, giấy tờ, tổ
chức
vận
tải,
bao bì đóng
gói,
ghi
nhãn
hiệu,
lưu
kho,
lưu
bãi,
phân phát hàng hóa
XHiMi
luận.
tài
/tạ/t/èp
\7rưtirtự
f0X WựM/
(7/trrrHtự

2007
(nguyên
liệu
hoặc
thành
phẩm)
tới
các địa
chỉ
khác
nhau, chuẩn
bị cho hàng
hoa
luôn luôn sẵn sàng ở
trạng
thái nếu có yêu cầu của khách hàng là đi
ngay
được
(inventory
level)
(Logistics
Management của ESCAP). Đây chính là
đặc
điểm
cơ bản
của dịch
vụ
logistics.
2.
Các

loại
hình
dịch
vụ
logistics
Theo
cách phân
loại
trong
Điều
4-số 140/2007/NĐ-CP ngày
05/09/2007-Quy
định
chi
tiết
Luột
Thương mại về
điều
kiện kinh
doanh dịch
vụ
logistics

giới
hạn trách
nhiệm
đối với
thương nhân
kinh
doanh dịch

vụ
logistics
thì dịch
vụ
logistics

những
loại
sau :
- Các
dịch
vụ
logistics
chủ
yếu,
bao gồm:
+ Dịch vụ bốc xếp hàng
hoa,
bao gồm cả
hoạt
động bốc xếp
container;
+ Dịch vụ kho bãi và lưu
giữ
hàng hóa, bao gồm cả
hoạt
động
kinh
doanh
kho bãi

container
và kho xử

nguyên
liệu,
thiết
bị;
+ Dịch vụ
đại
lý vộn
tải,
bao gồm cả
hoạt
dộng đại
lý làm
thủ
tục
hải
quan

lộp
kế
hoạch
bốc dỡ hàng hóa;
+ Dịch vụ bổ
trợ
khác, bao gồm cả
hoạt
động
tiếp

nhộn,
lưu kho và
quản
lý thông
tin
liên
quan
đến vộn
chuyển
và lưu kho hàng hóa
trong
suốt
cả
chuỗi
logistics;
hoạt
dộng
xử lý
lại
hàng hóa bị khách hàng
trả
lại,
hàng hóa
tồn
kho,
hàng hóa quá
hạn,
lỗi
mốt và tái phân
phối

hàng
hóa
đó;
hoạt
động cho thuê và thuê mua
container.
- Các
dịch
vụ
logistics
liên
quan
đến
vộn
tải,
bao gồm:
+ Dịch vụ
vộn
tải
hàng
hải;
+ Dịch vụ
vộn
tải
thúy
nội địa;
i'»i.ovc
í!.; .,.;,./
+ Dịch vụ vộn
tải

đường
sắt;
+ Dịch vụ vộn
tải
đường
bộ.
+ Dịch vụ vộn
tải
đường
ống.
+ Dịch vụ
vộn
tải
hàng không;
- Các
dịch
vụ
logistics
liên
quan
khác,
bao gồm:
+ Dịch vụ
kiểm
tra
và phân tích kỹ
thuột;

Jtầutá
ủtỘM tứ

rrự/rièp
+ Dịch vụ bưu chính;
+ Dịch vụ thương mại bán buôn;
+ Dịch vụ thương mại bán
lẻ,
bao gồm cả
hoạt
dộng quản
lý hàng lưu
kho, thu
gom,
tập
hợp,
phân
loại
hàng
hóa,
phân
phối
lại

giao
hàng;
+ Các
dịch
vụ hỗ
trợ
vận
tải
khác.

3.
Vai
trò của
dịch
vụ
logistics
Trong

hội,
mục đích sản
xuất
là để
phục
vụ tiêu dùng. Nhưng ở
thời
đại
ngày nay
vỹi
sự phát
triển
của
khoa
học kỹ
thuật
đặc
biệt
là công
nghệ
thông
tin

đã làm cho quá trình toàn
cầu
hoa,
quốc
tế
hoa
diễn ra
mạnh
mẽ, sâu
sắc
hơn.
Khoảng
cách về không
gian giữa
sản
xuất
và tiêu dùng ngày càng xa
dần
và mở
rộng
dịch
vụ
logistics
có tác
dụng
rất
lỹn đối
vỹi
sản
xuất,

phân
phối vật
chất
của

hội.
Vỹi
nền
kinh tế,
dịch
vụ
logistics
phát
triển,
góp
phần
mở
rộng
thị
trường
trong
buôn bán
quốc
tế;
giảm
chi
phí,
hoàn
thiện
và tiêu

chuẩn
hoa
chứng
từ trong kinh
doanh,
đặc
biệt
trong
buôn bán và
vận
tải
quốc
tế.
Vói
doanh
nghiệp,
dịch
vụ
logistics
góp phân nâng cao
hiệu
quả
quản
lý,
giảm
thiểu
chi
phí
trong
quá trình

sản
xuất,
tăng
cường
sức
cạnh
tranh
cho các
doanh
nghiệp.
Ngoài
ra dịch
vụ này còn có tác
dụng
tiết
kiệm

giảm
chi
phí
trong
hoạt
động lưu thông phân
phối;
gia
tăng giá
trị kinh
doanh
của các
doanh

nghiệp
vận
tải
giao
nhận
in. TỔNG QUAN VỀ NHÀ CUNG CẤP DỊCH vụ LOGISTICS - 3PL
1.
Khái quát về nhà
cung
cấp
dịch
vụ
logistics
(LSP-
Logistics
Service
Provider)
1.1
Khái
niệm
nhà
cung
cấp
dịch
vụ
logistics
Trong
từ
điển
thuật

ngữ của hăng DHL về
logistics,
nhà cung cấp dịch
vụ
logistics,
LSP,

một
tổ
chức cung cấp
dịch
vụ
logistics
thứ
3,
thứ
4 hoặc
dịch
vụ
logistics
dẫn đầu.
Muta.
Jỉệ
mi
Jtầutá
ủtỘM tứ
rrự/rièp
Với
cách
giải

nghĩa
này
chức
năng và
vai
trò của một nhà
cung cấp dịch
vụ logistics
vẫn chưa được
hiểu
rõ.
Hiện
nay có
rất
nhiều
doanh
nghiệp
đăng

kinh
doanh

mang
tên
dịch
vụ
logistics
nhưng
doanh
nghiệp

dịch
vụ
logistics
thực
sự thì không
nhiều.
Nói một cách
giản
đơn thì
những
nhà
cung
cấp
dịch
vụ
logistics trọn
gói đoor
to door
cho hàng hoa
xuất
nhập khỗu

những người
tích hợp hàng
loạt
các
dịch
vụ vận
tải
giao

nhận
thông
quan
hàng
hoa
xuất
nhập khỗu
thành một
chuỗi
liên
tục
để đảm bảo hàng hoa dược vận
chuyển
door to
door.
Để có
thể
thực
hiện
những nghĩa
vụ như
vậy,
trước
hết
họ
phải
là nhà
kinh
doanh
vận

tải
đa phương
thức
(cho

thực
ra
chỉ

người
vận tải
trên
danh
nghĩa).
Trong
quá trình phát
triển,
với
việc
đảm
nhận
thêm
một
số
hoạt
động khác như
lắp ráp,
bảo
quản
phán

phối
họ sẽ dần
chuyển
hoa
thành nhà
cung cấp dịch
vụ
logistics
thực
sự.
Bên
cạnh
khái
niệm
trên,
một
số
nhà nghiên cứu có ý
kiến
cho
rằng
trên
cơ sở phân
chia
hoạt
động của
logistics
tổng
thể
(Global

logistics)
thành
Supply
Chain
Management
Logistics-logistics
quản

chuỗi
cung
ứng;
Transportation
Management
Logistics-logistics
quản
lý vận
chuyển
hàng hoa

Warehousing/Inventery
Management
Logistics-logistics
về
quản
lý lưu
kho,
kiểm
kê hàng
hoa,
kho bãi thì chỉ

khi
nào
người
làm
giao
nhận
có khả
năng
điều
chỉnh
cả một
tập
hợp các
hoạt
động của
nhiều
ngành cùng một lúc
và làm
tất
cả
những
công
việc
liên
quan
đến
cung ứng,
vận
chuyển,
theo

dõi
sản
xuất,
kho
bãi, thủ
tục hải
quan,
phân
phối
mới dược công
nhận
là nhà
cung
cấp
dịch
vụ
logistics.
Việc
hiểu
này gần như đồng
nhất
với
ý
kiến

khái
niệm
mà một số tác
giả
Việt

Nam đưa
ra.
Điển
hình là ý
kiến
của
luật


Nhật
Thăng nêu
trong
bài "Dịch vụ
giao
nhận
hàng hoa
trong
Luật
Thương
mại":
"Những người không
chi
làm
giao
nhận mà còn làm cả các công
việc
về
lưu kho, dán nhãn
hiệu,
đóng gói bao

bì,
thuê
phương
tiện
vận
chuyển,
làm
thủ tục hải
quan và có
thể
mua
giúp
bảo hiểm cho chủ hàng nữa
gọi là
Người
cung cấp dịch vụ
tiếp
vận (LSP)". Khái quát hơn thì có định
nghĩa
của
TSKH.Nguyễn Văn Chương, Phó
Viện
trưởng
Viện
Chiến
lược & Phát
triển

×